Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Chế tạo và sử dụng cụ thí nghiệm đơn giản để đo một số đại lượng trong dạy học ngoại khóa chương động lực học chất điểm vật lí 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
---------------------------- 
 
 
 
 
ĐỖ THỊ LIÊN
 
 
 
 
 

CHẾ TẠO VÀ SỬ DỤNG DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM ĐƠN GIẢN
ĐỂ ĐO MỘT SỐ ĐẠI LƯỢNG TRONG DẠY HỌC
NGOẠI KHÓA CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC
CHẤT ĐIỂM”- VẬT LÍ 10 THPT

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:TS. DƯƠNG XUÂN QUÝ

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN


Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy  Cô giáo trong Bộ môn Lí luận và 
phương pháp dạy học Vật lí, các Thầy Cô giáo Khoa Vật lí, Phòng Sau Đại học, 
các Thầy Cô giáo Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã giúp tôi hoàn thành khóa học. 
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Dương Xuân 
Quý, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu 
và hoàn thành luận văn. 
Tôi  xin  chân  thành  cảm  ơn  Ban  Giám  hiệu,  Chi  bộ,  các  thầy  cô  giáo 
trong tổ Lí – Công nghệ trường THPT Trung Giã đã tạo điều kiện và giúp đỡ 
tôi trong thời gian tham gia khóa học và trong đợt thực nghiệm sư phạm. 
Cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn động viên, giúp 
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và 
hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. 
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
 
 
 
Đỗ Thị Liên
 
 
 
 
 
 


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này 
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan 
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các 

thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc .
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
 
 
 
Đỗ Thị Liên


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DCTN 

: Dụng cụ thí nghiệm 

DCTNĐG 

: Dụng cụ thí nghiệm đơn giản 

GV 

: Giáo viên 

HĐNK 

: Hoạt động ngoại khóa 

HS 

: Học sinh 


SGK 

: Sách giáo khoa 

THPT 

: Trung học phổ thông 

TN 

: Thí nghiệm 

TNVL 

: Thí nghiệm vật lí 

TBTN 

: Thiết bị thí nghiệm 

DHNK 

: Dạy học ngoại khóa 

TNSP 

: Thực nghiệm Sư phạm 

 
 

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 


MỤC LỤC
 

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 2
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ............................................................ 3
7. Cấu trúc luận văn........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC CHẾ TẠO
VÀ SỬ DỤNG DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM ĐƠN GIẢN TRONG DẠY
HỌC NGOẠI KHÓA MÔN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ........... 5
1.1. Tính tích cực và năng lực thực nghiệm của học sinh trong học tập .......... 5
1.1.1. Tính tích cực trong học tập ................................................................... 5
1.1.2. Năng lực thực nghiệm .......................................................................... 7
1.2. Sử dụng dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong dạy học Vật lí ở trường phổ 

thông. ............................................................................................................................ 10
1.2.1. Sự  cần thiết của việc sử dụng  các dụng  cụ thí  nghiệm đơn  giản  trong 
dạy học vật lí ................................................................................................ 10
1.2.2. Những đặc điểm cơ bản của các dụng cụ thí nghiệm đơn giản ............ 12
1.2.3. Các khả năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong dạy học 
vật lí ở trường phổ thông ........................................................................................... 13
1.2.4. Thí nghiệm vật lí (TNVL) ở nhà của HS .................................................... 14
1.3. Hoạt động ngoại khóa Vật lí trong trường phổ thông .................................. 16
1.3.1. Vị trí của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ chức 
dạy học ở trường phổ thông .......................................................................... 16
1.3.2. Vai trò của hoạt động ngoại khóa vật lí .............................................. 16


1.3.3. Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa ............................................. 17
1.3.4. Nội dung, các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học ngoại khóa về 
vật lí   ...........................................................................................................  18
1.3.5. Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa về vật lí ................................ 27
1.4. Tìm hiểu tình hình dạy và học các kiến thức phần cơ học trong chương “Động 
lực học chất điểm” Vật lí 10 ở trường THPT Trung Giã- Sóc Sơn- Hà Nội. ....... 29
1.4.1. Mục đích điều tra ............................................................................................. 29 
1.4.2. Phương pháp điều tra .......................................................................... 29 
1.4.3. Đối tượng điều tra ........................................................................................... 30
1.4.4. Kết quả điều tra ................................................................................................ 30
1.5. Kết luận chương 1............................................................................................... 37
Chương 2: CHẾ TẠO VÀ SỬ DỤNG DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM ĐƠN
GIẢN TRONG DẠY HỌC NGOẠI KHÓA CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC
HỌC CHẤT ĐIỂM”- VẬT LÍ 10 THPT ........................................................... 39
2.1. Thiết kế, chế tạo các dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong dạy học chương 
“ Động lực học chất điểm” ........................................................................................ 39
2.1.1. Ý tưởng .............................................................................................................. 39

2.1.2. Chế tạo dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong dạy học chương “ Động lực 
học chất điểm”- Vật lí 10 THPT .............................................................................. 40
2.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa về cơ học .................... 56
2.2.1. Kế hoạch chung khi xây dựng quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa ....... 56
2.2.2. Mục tiêu của hoạt động ngoại khóa về “Động lực học chất điểm” ........ 57
2.3. Nội dung của hoạt động ngoại khóa một số kiến thức chương “Động lực 
học chất điểm”- Vật lí 10 THPT. ............................................................................. 58
2.3.1. Nội dung thứ nhất ............................................................................................ 59
2.3.2. Nội dung thứ hai .............................................................................................. 61
2.3.3. Hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa về cơ học .................................. 61


2.3.4. Phương pháp dạy học ngoại khóa ................................................................ 62
2.3.5. Dự kiến những khó khăn mà HS gặp phải trong quá trình thực hiện các 
nhiệm vụ và các phương án hỗ trợ .......................................................................... 65
2.3.6. Dự kiến tổ chức chương trình hội vui vật lí ........................................ 67
2.4. Kết luận chương 2............................................................................................... 70
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 71
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ............................................................... 71
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................................... 71
3.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm ............................................................... 71
3.4. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................ 71
3.5. Phân tích diễn biến quá trình thực nghiệm sư phạm .................................... 72
3.6. Đánh giá định tính kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................ 79
3.6.1. Đánh giá tính khả thi của quy trình đã lập .................................................. 79
3.6.2.  Đánh  giá tính tích cực, năng lực  thực nghiệm của HS trong  quá trình 
tham gia hoạt động ngoại khóa ................................................................................ 80
3.7. Kết luận chương 3............................................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 88

PHỤ LỤC
 
 
 
 
 


DANH MỤC CÁC HÌNH
(Hình 2.1. Thí nghiệm đo hệ số ma sát trượt) ............................................... 41
(Hình 2.2) ..................................................................................................... 45
Hình 2.3. Thí nghiệm đo hệ số ma sát nghỉ cực đại ...................................... 46
(Hình 2.4: Thí nghiệm đo hệ số đàn hồi của lò xo) ....................................... 48
(Hình 2.5. Thí nghiệm kiểm nghiệm công thức cắt lò xo xo) ........................ 49
Hình 2.6 ....................................................................................................... 51
(Hình 2.7. Thí nghiệm đo vận tốc của vật bằng phương pháp ném ngang) ... 51
(Hình 2.8) ..................................................................................................... 54
(Hình 2.9. Thí nghiệm kiểm nghiệm định luật bảo toàn động lượng trong bài 
toán va chạm) ............................................................................................... 54
(Hình 2.10. Hình vẽ SGK mô tả thí nghiệm đo độ lớn của lực ma sát trượt) . 60
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 
 
 
 
 
 
 


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hệ số ma sát trượt giữa gỗ trên gỗ ................................................ 44
Bảng 2.2. Hệ số ma sát trượt giữa thủy tinh trên thủy tinh ............................ 44
Bảng 2.3. Hệ số ma sát nghỉ giữa gỗ trên gỗ................................................. 46
Bảng 2.4. Hệ số ma sát nghỉ giữa thủy tinh trên thủy tinh ............................ 47
Bảng 2.5. Bảng kết quả thí nghiệm đo hệ số đàn hồi của lò xo ..................... 48
Bảng 2.6. Bảng kết quả thí nghiệm kiểm nghiệm công thức cắt lò xo ........... 50
Bảng  2.7.  Bảng  kết  quả  thí  nghiệm  đo  vận  tốc  của  vật  tại  chân  mặt  phẳng 
nghiêng ........................................................................................................ 52
Bảng  2.8.  Bảng  kết  quả  thí  nghiệm  đo  vận  tốc  của  vật  tại  chính  giữa  mặt 
phẳng nghiêng .............................................................................................. 52
Bảng 2.9. Bảng kết quả thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của vận tốc của vật 
vào độ cao mặt phẳng nghiêng ..................................................................... 53
Bảng  2.10:  Bảng  kết  quả  thí  nghiệm  kiểm  nghiệm  định  luật  bảo  toàn  động 
lượng trong bài toán va chạm ....................................................................... 55


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển chung của thế giới, ngành giáo dục nước ta đang 
ngày càng đổi mới mạnh mẽ trên các lĩnh vực: “...xác định lại mục tiêu, thiết 

kế lại chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục” để có thể đào tạo những 
con  người  toàn  diện  phục  vụ  cho  sự  phát  triển  của  khoa  học  –  kỹ  thuật  và 
công nghệ. Một trong những trọng tâm của chương trình đổi mới giáo dục là 
tập trung đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự 
giác, chủ động, sáng tạo của người học, coi trọng thực hành, ngoại khóa, tránh 
nhồi nhét, học vẹt, học chay. 
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, nhưng lâu nay việc dạy môn học 
này ở các trường THPT vẫn thường mang tính hàn lâm nặng về trang bị kiến 
thức lí thuyết. Học sinh học cũng chủ  yếu để phục vụ thi, ít đi sâu tìm hiểu 
bản chất của hiện tượng và sự gắn kết giữa kiến thức sách vở với thực tiễn đời 
sống. Để góp phần cải thiện vấn đề trên thì việc tổ chức hoạt động ngoại khoá 
môn Vật lí là cách làm hợp lí, hiệu quả, khả thi nhằm góp phần nâng cao chất 
lượng dạy - học bộ môn. Đặc biệt, các hoạt động ngoại khóa thực hiện các thí 
nghiệm vật lí có tác dụng rất tốt trong việc phát triển các năng lực hoạt động, 
năng lực sáng tạo, năng lực thực nghiệm, năng lực hợp tác... 
Hiện nay,  trong  dạy  học  kiến  thức về  Cơ  học  của  chương trình  vật  lí 
lớp 10 đã được trang bị một số thiết bị thí nghiệm, nhưng các thiết bị này vẫn 
còn thiếu và đặc biệt là ít tạo điều kiện để học sinh được thực hiện việc đo đạc 
các  đại  lượng cơ.  Trong khi đó,  chúng tôi nhận thấy,  có  thể hướng dẫn học 
sinh tự xây dựng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản để thực hiện các thí nghiệm 
vật lí  đo một số đại lượng cơ học dưới hình thức ngoại khóa. 
Vì những lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Chế
tạo và sử dụng dụng cụ thí nghiệm đơn giản để đo một số đại lượng trong
dạy học ngoại khóa chương “Động lực học chất điểm”- vật lí 10 THPT. 
 

1


2. Mục đích nghiên cứu

Chế  tạo  dụng  cụ  thí  nghiệm  đơn  giản  và  sử  dụng  để  đo  một  số  đại 
lượng cơ trong dạy học ngoại khóa chương “Động lực học chất điểm”- Vật lí 
10 THPT nhằm phát triển tính tích cực và năng lực thực nghiệm ở học sinh. 
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để  đạt  được  mục  đích  nghiên  cứu,  đề  tài  cần  phải  thực  hiện  những 
nhiệm vụ sau: 
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về thí nghiệm trong dạy học Vật lí. 
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về vấn đề dạy học ngoại khóa. 
- Nghiên  cứu  việc  phát  huy  tính  tích  cực,  phát  triển  năng  lực  thực 
nghiệm của học sinh 
- Nghiên cứu các đại lượng cơ học trong sách giáo khoa Vật lí 10 THPT. 
- Điều  tra  thực  trạng  về  vấn  đề  sử  dụng  thí  nghiệm  trong  việc  bồi 
dưỡng năng lực hoạt động cho học sinh ở một số trường phổ thông ở Hà Nội 
(cụ thể trường THPT Trung Giã – Sóc Sơn- Hà Nội). 
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng 
thí nghiệm để bồi dưỡng năng lực cho học sinh THPT. 
-  Thiết kế một số dụng cụ thí nghiệm đơm giản để đo một số đại lượng 
cơ học như: Vận tốc, lực ma sát- hệ số ma sát, lực đàn hồi- hệ số đàn hồi,… 
- Xây dựng một số tiến trình tổ chức hoạt động dạy học có sử dụng 
các dụng cụ đã chế tạo được. 
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài. 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học chương 
“Động lực học chất điểm”- Vật lí 10 THPT theo hướng sử dụng thí nghiệm 
nhằm phát triển tính tích cực và năng lực thực nghiệm ở học sinh. 

 

2



- Việc chế tạo và sử dụng dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong dạy học 
chương “ Động lực học chất điểm”- Vật lí 10 THPT. 
Nghiên cứu chương “Động lực học chất điểm”– Vật lí 10 THPT 
5. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu chế tạo được  một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản sử dụng trong 
việc tổ  chức  dạy  học  ngoại  khóa  để đo  một  số  đại  lượng  cơ  học  thì  sẽ  góp 
phần phát huy được tính tích cực của HS trong học tập và phát triển năng lực 
thực nghiệm của học sinh. 
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu lí thuyết 
Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp dạy học Vật lí phổ 
thông,  các  tài  liệu, sách  báo về lí  luận  dạy  học,  các  luận văn,  khóa  luận  tốt 
nghiệp về chế tạo và sử dụng các TBTN trong dạy học Vật lí; các kiến thức 
cơ bản và các thí nghiệm về cơ học; nghiên cứu các thông tin về các TBTN 
liên quan đến  cơ  học;  đặc biệt là  các  tài  liệu  có liên quan đến  tổ  chức  hoạt 
động ngoại khóa và bồi dưỡng năng lực hoạt động cho học sinh để xây dựng 
cơ sở lí luận cho đề tài.
- Quan sát, điều tra khảo sát thực tế 
Điều tra bằng phiếu thăm dò về việc sử dụng thí nghiệm thông qua hoạt 
động ngoại khóa về chủ đề các đại lượng cơ học ở lớp 10 THPT.
- Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng thí nghiệm 
Thiết kế, chế tạo và thử nghiệm các dụng cụ TN về các đại lượng cơ học. 
- Thực nghiệm sư phạm 
Thực  hiện  dạy  học  ngoại  khoá  một  số  nội  dung  đã  chọn  và  đánh  giá 
mức độ hoàn thành của luận văn so với mục đích nghiên cứu của đề tài. 
7. Cấu trúc luận văn
 

3



Ngoài  phần  mở  đầu,  kết  luận,  tài  liệu  tham  khảo,  luận  văn  gồm  3 
chương: 
Chương 1.  Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc chế tạo và sử dụng các 
dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong dạy học ngoại khóa môn Vật lí ở trường 
phổ thông. 
Chương 2.  Chế tạo và sử dụng dụng cụ thí nghiệm đơn giản để đo một 
số đại lượng cơ trong dạy học ngoại khóa chương “Động lực học chất điểm”- 
Vật lí 10 THPT. 
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. 
 

 

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC CHẾ TẠO
VÀ SỬ DỤNG DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM ĐƠN GIẢN TRONG
DẠY HỌC NGOẠI KHÓA MÔN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Tính tích cực và năng lực thực nghiệm của học sinh trong học tập
1.1.1. Tính tích cực trong học tập
1.1.1.1. Khái niệm về tính tích cực của học sinh trong học tập
Tính  tích  cực  trong  học  tập  là  một  hiện  tượng  tâm  lí  -  sư  phạm  biểu 
hiện ở sự cố gắng cao về nhiều mặt trong học tập. Học tập là một trường hợp 
riêng của nhận thức “một sự nhận thức làm cho dễ dàng đi và được thực hiện 
dưới sự  chỉ  đạo của giáo viên” (P.N.Erddơniev, 1974). Vì vậy,  nói đến tính 
tích cực học tập thực chất là nói đến tích cực nhận thức. Tính tích cực nhận 

thức là trạng thái hoạt động nhận thức của HS, đặc trưng ở khát vọng học tập, 
cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức. 
1.1.1.2. Các biểu hiện của tính tích cực trong học tập:
Tính tích cực của HS trong học tập biểu hiện qua các hành động cụ thể như: 
- HS sẵn sàng, hồ hởi đón nhận các nhiệm vụ mà GV giao cho. 
- HS tự nguyện tham gia vào các hoạt động học tập. 
- HS tự giác thực hiện các nhiệm vụ mà mình đã nhận không cần phải 
để GV đôn đốc, nhắc nhở. 
- HS yêu cầu được giải đáp thắc mắc về những lĩnh vực còn chưa rõ. 
- HS  mong  muốn  được  đóng  góp  ý  kiến  với  GV,  với  bạn  bè  những 
thông tin mới mẻ hoặc những kinh nghiệm có được ngoài sách vở, từ những 
nguồn khác nhau. 
- HS tận dụng thời gian  rảnh  rỗi của mình để  cố gắng hoàn thành công 
việc, hoặc hoàn thành công việc sớm hơn hạn định hoặc xin nhận thêm nhiệm vụ… 
 

5


- HS thường xuyên trao đổi, tranh luận với bạn bè để tìm phương án giải 
quyết, mong muốn được GV giúp đỡ, chỉ dẫn mà không nản chí khi gặp khó khăn. 
Ngoài ra, tính tích cực của HS trong hoạt động học tập cũng như trong 
HĐNK còn có thể nhận thấy  trong biểu hiện về mặt ý chí như: sự tập trung 
vào vấn đề đang nghiên cứu, kiên trì theo đuổi mục tiêu, không nản chí trước 
những khó khăn hoặc thái độ phản ứng trong những buổi học, buổi hoạt động 
nhóm là hào hứng, sôi nổi hay chán nản. 
1.1.1.3. Các cấp độ của tính tích cực học tập
Có thể phân biệt tính tích cực ở ba cấp độ khác nhau như sau: 
- Cấp độ 1 – bắt chước: HS tích cực bắt chước hoạt động của GV và 
bạn bè. Trong sự bắt chước cũng phải có sự cố gắng của thần kinh và cơ bắp. 

- Cấp độ 2 – tìm tòi: HS tìm cách độc lập giải quyết vấn đề, thử nhiều 
cách khác nhau để giải quyết vấn đề hợp lí. 
- Cấp độ 3 – sáng tạo: HS nghĩ ra cách giải quyết mới độc đáo hoặc cấu 
tạo  những  nhiệm  vụ  mới,  bài  tập  mới  hay  những  thí  nghiệm  mới  để  chứng 
minh bài học. 
Những biểu hiện và các cấp bậc của tính tích cực trong học tập của HS nêu 
trên chính là những căn cứ để chúng tôi đánh giá hiệu quả của quy trình HĐNK về 
“ Đo một số đại lượng cơ học chương Động lực học chất điểm- Vật li 10 THPT” 
đối với việc phát huy tính tích cực của HS trong thực nghiệm sư phạm. 
1.1.1.4. Những yếu tố thúc đẩy tính tích cực của học sinh trong học tập
Tính  tích  cực  của  HS  không  phải  tự  có  được  mà  GV  phải  có  những 
phương pháp và nội dung phù hợp với từng đối tượng HS. Những yếu tố thúc 
đẩy tính tích cực của HS như sau: 
- Sự gần gũi với thực tế: sử dụng các nội dung có tính thực tiễn, gần gũi 
với cuộc sống hang ngày của các em hoặc những vấn đề có tính mới mẻ  để 
xây dựng các tình huống có vấn đề, tạo mâu thuẫn, động cơ, khơi gợi hứng 
thú tìm cái mới để kích thích hứng thú và tính tích cực của HS. 
 

6


- Sự phù hợp với mức độ phát triển: lựa chọn các vấn đề vừa sức với 
trình độ HS nhưng vẫn yêu cầu sự vận động tư duy để giải quyết. Trong đó, 
cần tính đến sự khác biệt về trình độ phát triển của từng đối tượng HS. 
- Không khí và các mối quan hệ: kích thích hứng thú học tập của các 
em  bằng  những  phương  pháp  dạy  học  tích  cực,  tạo  ra  môi  trường  học  tập 
thoải mái, tạo điều kiện để các em phải làm việc, phải tham gia nhiệm vụ một 
cách vừa độc lập vừa hợp tác. 
- Mức độ và sự đa dạng của hoạt động: kết hợp xen kẽ nhiều hình thức 

tổ chức dạy học như làm việc cá nhân, hoạt động nhóm, tập thể lớp. 
- Phạm vi tự do sáng tạo: HS được lựa chọn hoạt động, đánh giá hoạt 
động, quyết định quá trình thực hiện. GV động viên, khuyến khích các em tự 
mình giải quyết vấn đề. 
- Ngoài ra, việc đánh giá, khen thưởng phù hợp cũng là động lực quan 
trọng tác động trực tiếp đến hoạt động tích cực của HS. 
1.1.2. Năng lực thực nghiệm
1.1.2.1. Khái niệm về năng lực
Có thể hiểu năng lực là những khả năng học được hoặc có sẵn của mỗi 
con  người  nhằm  thực  hiện  có  trách  nhiệm,  có  hiệu  quả  các  hành  động,  giải 
quyết  các  nhiệm  vụ,  các  vấn  đề  trong  mọi  tình  huống  thuộc  lĩnh  vực  nghề 
nghiệp,  xã  hội  hay  cá  nhân trên cơ  sở  vốn  tri  thức,  kĩ  năng,  kĩ  xảo  và  kinh 
nghiệm cũng như thái độ sẵn sàng hành động. 
1.1.2.2. Khái niệm năng lực thực nghiệm của học sinh trong học tập
Trong các ngành khoa học thực nghiệm, một cách tổng quát, năng lực 
thực nghiệm là khả năng nhận ra được vấn đề từ các sự kiện, hiện tượng thực 
tiễn cần nghiên cứu; khả năng đề ra được các giả thuyết; khả năng suy luận để 
rút ra được các hệ quả có thể kiểm tra nhờ thực nghiệm; khả năng xây dựng 
được phương án thí nghiệm, lắp ráp và thực hiện được các thí nghiệm để thu 
 

7


thập được các số liệu; xử lí được các số liệu và khả năng rút ra được các kết 
luận cần thiết. Tóm lại, năng  lực thực nghiệm là các khả năng thực hiện một 
cách có hiệu quả và trách nhiệm các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm 
trong nghiên cứu khoa học. 
Theo nghĩa hẹp, năng lực thực nghiệm là khả năng đề xuất phương án 
thí  nghiệm  khả  thi,  tiến  hành  thí  nghiệm  (thao  tác  với  các  vật  thể,  thiết  bị 

dụng cụ, quan sát, đo đạc) để thu được thông tin và rút ra câu trả lời cho vấn 
đề đặt ra (nó là một nhật định về một tính chất, một mối liên hệ, một nguyên 
lí nào đó, cho phép đề xuất một kết luận mới hoặc xác minh một giả thuyết, 
một phỏng đoán nào đó). 
Theo  quan điểm của các nhà nghiên cứu cho  thấy rằng năng lực thực 
nghiệm bao gồm các năng lực thành phần sau: 
+ Khả năng xác định vấn đề cần nghiên cứu và đưa ra các dự đoán, giả thuyết. 
+ Khả năng thiết kế các phương án thí nghiệm. 
+ Khả năng tiến hành phương án thí nghiệm đã thiết kế. 
+ Khả năng xử lý, phân tích và trình bày kết quả. 
1.1.2.3. Các biểu hiện của năng lực thực nghiệm của học sinh trong 
học tập
Biểu hiện của năng lực thực nghiệm có thể chia theo mức độ sau: 
+ Mức độ 1: Là mức độ thấp nhất. Ở mức độ này HS cần tới sự hướng 
dẫn của GV hay tài liệu. GV có thể tiến hành thí nghiệm mẫu, HS làm theo. 
Hoặc GV chuẩn bị tài liệu hướng dẫn về mục đích thí nghiệm, cơ sở lý thuyết, 
dụng cụ, cách bố trí, thứ tự thao tác thí nghiệm, bảng biểu, hướng dẫn báo cáo 
thí  nghiệm.  HS  tìm  hiểu  các  kiến  thức,  cách  thức  tiến  hành.  Biểu  hiện  của 
năng lực thực nghiệm ở mức độ này được thể hiện qua một số kỹ năng như: 
- Quan sát, mô tả, giải thích được hiện tượng vật lí. 
- Giải thích được cấu tạo, nguyên tắc hoạt động, cách sử dụng các thiết 
bị thí nghiệm. 
 

8


- Thực hiện được TN theo mẫu, theo tài liệu hướng dẫn. 
- Xử lí được số liệu, phân tích, trình bày kết quả. 
- Tích cực, an toàn, trách nhiệm trong quá trình làm TN. 

+  Mức  độ  2:  Ở  mức  độ  này  vai  trò  của  giáo  viên  giảm  dần,  HS  chủ 
động hơn trong quá trình thực nghiệm. HS biết vận dụng kiến thức, liên kết 
các kiến thức, kinh nghiệm để có thể đề xuất phương án cải tiến cách thức TN 
hoặc đề xuất các phương án TN khác. Các biểu hiện của HS trong giai đoạn 
này như sau: 
- Kĩ năng thiết kế các phương án thí nghiệm hay cải tiến thiết bị TN. 
- Kĩ năng lựa chọn và bố trí dụng cụ TN (vẽ sơ đồ). 
- Tự lập kế hoạch tiến hành thí nghiệm. 
- Kĩ năng tiến hành phương án thí nghiệm đã thiết kế. 
- Trình bầy kết quả đo dưới dạng lập bảng. 
- Tính toán kết quả, sai số. Xử lí bằng đồ thị (nếu có). 
- Đánh giá được kết quả (nguyên nhân dẫn đến sai số, biện pháp cải tiến). 
- Trình bầy kết quả rõ ràng mạch lạc. 
+ Mức độ 3: Ở  mức độ này các kĩ năng lựa chọn dụng cụ, bố trí hay 
tiến  hành  TN  đã  thành  thục  hơn.  Không  những  thiết  kế  các  phương  án  TN 
cũng như cải tiến thí nghiệm,  HS có khả năng chế tạo được những dụng cụ 
TN  tương  ứng.  Tiến hành  các  TN theo  các  phương  án  đề  ra.  Tiếp tục đánh 
giá, cải tiến để có kết quả thí nghiệm tốt. Ngoài các kĩ năng như những giai 
đoạn trước thì một số biểu hiện nổi bật là: 
- Với một mục đích TN, đề xuất được nhiều phương án đo. 
- Chế tạo được thiết bị TN đơn giản tương ứng. 
- Đánh giá tính khả thi, tính chính xác của phương án. 
+  Mức độ 4:  Là mức độ  cao nhất.  Ở  mức  độ  này gần như không cần 
đến vai trò của GV. GV bây giờ chỉ đóng vai nhà tư vấn. HS tự phát hiện ra 
vấn đề, tự xác định mục đích TN và thiết kế, chế tạo dụng cụ TN. HS cũng có 
thể chế  tạo  những  thiết  bị  ứng dụng.  Thực  hiện  TN  cũng như  xử lí  kết  quả 
 

9



một cách thành thục. HS đạt được năng lực này đòi hỏi tính tự lực, sáng tạo 
cao. Nhưng nó mang lại cho HS năng lực giải quyết vấn đề giúp các em có 
khả năng ứng phó với tình huống mới. Các biểu hiện thường thấy trong giai 
đoạn này là: 
- Xác định vấn đề cần nghiên cứu và đưa ra các dự đoán, giả thuyết. 
- Tự xác định được mục đích TN, cơ sở lí thuyết phép đo. 
- Tự chế tạo thiết bị, bố trí TN và tiến hành thí nghiệm. 
- Đánh giá kết quả và trình bầy kết quả rõ ràng, mạch lạc. 
1.1.2.4. Ý nghĩa của việc bối dưỡng năng lực thực nghiệm ở trường phổ thông.
Đối với HS phổ thông, phát triển năng lực thực nghiệm có ý nghĩa 
quan trọng, giúp HS hoạt động nhận thức vật lí đạt hiệu quả và được thực 
hiện  với  tốc  độ  ngày  càng  nhanh.  Phát  triển  trực  giác  khoa  học,  tư  duy 
logic  chặt  chẽ,  năng  lực  phân  tích  sâu  sắc  thực  tế  và  dự  đoán  diễn  biến 
hiện tượng... Nó không những giúp HS hiểu rõ hơn bản chất các vấn đề lí 
luận,  mà  quan  trọng  hơn  nó  tạo  điều  kiện  để  các  em  tham  gia  vào  hoạt 
động cải tạo thực tiễn. 
Bồi  dưỡng  năng  lực  thực  nghiệm  sẽ  giúp  HS  điều  chỉnh  động  cơ, 
hứng thú học tập, phát triển năng lực, có ý thức và tâm thế sẵn sàng tham 
gia vào mọi nhiệm vụ được giao. 
Việc tạo điều kiện cho HS có thể hoàn thành những bài tập nhỏ về khoa 
học tạo điều kiện để phát triển năng lực thực nghiệm cũng chính là phát triển 
năng lực sáng tạo. 
1.2. Sử dụng dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong dạy học Vật lí ở
trường phổ thông.
1.2.1.Sự cần thiết của việc sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản
trong dạy học vật lí
Trong quá trình tổ chức HĐNK, việc giao cho HS nhiệm vụ thiết kế, chế 
tạo và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản để tiến hành các thí nghiệm vật 


 

10


lí  có  tác dụng trên  nhiều  mặt,  góp  phần  nâng  cao  chất  lượng  kiến  thức,  phát 
triển năng lực hoạt động trí tuệ - thực tiễn độc lập và sáng tạo của HS: 
+ Do được tự tay chế tạo và sử dụng thành quả của mình để tiến hành 
các  thí  nghiệm,  HS  sẽ  nắm  vừng  kiến  thức  sâu sắc,  chính  xác  và  bền  vững 
hơn. Trong nhiều trường hợp, việc tiến hành thí nghiệm, giải thích hoặc tiên 
đoán  kết  quả  thí  nghiệm  đòi  hỏi  HS  phải  huy  động  các  kiến  thức  đã  học  ở 
nhiều phần khác nhau của vật lí. Thông qua đó, các kiến thức mà HS đã lĩnh 
hội được củng cố, đào sâu, mở rộng và hệ thống hóa. 
+ Việc sử dụng các thí nghiệm đơn giản trong dạy học vật lí ở trường 
phổ thông còn là cần thiết, bởi vì các thiết bị có sẵn trong phòng thí nghiệm 
trong  nhiều trường  hợp,  “cái hiện đại”  của các  thiết bị này che  lấp  mất  bản 
chất vật lí của hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm mà HS cần phải nhận thức 
rõ.  Dụng cụ thí nghiệm đơn  giản vẫn có thể  mang  tính hiện đại,  bởi vì  một 
dụng  cụ  không  chỉ  hiện  đại  vì  tính  quý  hiếm,  đắt  tiền    mà  chủ  yếu  nó  phải 
phục vụ thiết thực cho việc thực hiện nội dung, phương pháp dạy học trong 
nhà trường hiện đại, nhất là yêu cầu phát huy tính tích cực và phát triển năng 
lực sáng tạo của HS. Mọi thiết bị đều có thể mang tính hiện đại nếu đảm bảo 
yêu cầu trên và ngược lại. 
+  Lịch  sử  phát  triển  của  vật  lí  cho  thấy:  những  phát  minh  cơ  bản 
thường gắn với các dụng cụ thí nghiệm đơn giản. Việc chế tạo các dụng cụ thí 
nghiệm đơn giản để nghiên cứu nguyên tắc của các hiện tương do các nhà bác 
học đã tiến hành ( thí nghiệm của Ga-li-lê về chuyển động nhanh dần đều trên 
máng nghiêng, dao động của con lắc đơn, thí nghiệm con lắc Huy-ghen xác 
định  gia  tốc  trọng  trường…)  góp  phần  chỉ  ra  cho  HS  thấy  con  đường  hình 
thành và phát triển các kiến thức vật lí, bồi dường cho HS các phương pháp 

nhận thức vật lí, đặc biệt là phương pháp thực nhiệm. 

 

11


+ Nhiệm vụ thiết kế, chế tạo các dụng cụ thí nghiệm đơn giản và tiến hành 
các thí nghiệm với chúng  làm tăng hứng thú học tập, tạo niềm vui của sự thành 
công trong học tập, phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo của HS. 
+ GV cũng có thể cá thẻ hóa quá trình học tập của HS bằng cách giao 
cho các đối tượng HS khác nhau nhiệm vụ chế tạo dụng cụ thí nghiệm và tiến 
hành thí nghiệm với mức độ khó dễ khác nhau, nông sâu khắc nhau và mức 
độ hướng dẫn khác nhau. 
Ngoài ra, dụng cụ thí nghiệm đơn giản còn có ưu điểm là phục vụ rất 
kịp thời và đắc lực cho việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, nâng 
cao hiệu quả dạy học, thậm chí của từng giờ học. 
1.2.2.Những đặc điểm cơ bản của các dụng cụ thí nghiệm đơn giản
Khái niệm “dụng cụ thí nghiệm đơn giản”đã được nhiều nhà lí luận dạy 
học bộ môn vật lí định nghĩa. Tuy các định nghĩa có nội dung và cách diễn đạt 
khác nhau nhưng đều thống nhất ở các đặc điểm cơ bản sau đây: 
+ Việc chế tạo dụng cụ thí nghiệm đòi hỏi ít vật liệu. Các vật liệu này 
đơn giản, rẻ tiền, dễ kiếm. Ngay cả đối với các dụng cụ thí nghiệm đơn giản 
được chế tạo để tiến hành các thí nghiệm định lượng, việc đo đạc cùng chỉ đòi 
hỏi sử dụng các dụng cụ đo phổ biến như lực kế, thước, nhiệt kế thường, đồng 
hồ đeo tay của HS. 
+ Dễ chế tạo dụng cụ thí nghiệm từ việc gia công các vật liệu bằng các 
công cụ thông  dụng như  kìm,  búa, kéo,  cưa,  giũa.  Chính nhờ  đặc điểm  này 
của các dụng cụ thí nghiệm đơn giản, trong một số trường hợp, ta có thể làm 
được một số thí nghiệm mà không thể tiến hành được với các dụng cụ có sẵn 

trong phòng thí nghiệm. 
+ Dễ lắp ráp, tháo rời các bộ phận của dụng cụ thí nghiệm. Vì vậy, với 
cùng một dụng cụ thí nghiệm, trong nhiều trường hợp, ta chỉ cần thay thế các 
chi tiết phụ trợ là có thể làm được thí nghiệm khác. 
 

12


+  Dễ  bảo  quản,  vận  chuyển  và  an  toàn  trong  chế  tạo  cũng  như  trong 
quá trình bố trí và tiến hành thí nghiệm. 
+  Việc  bố  trí  và  tiến  hành  thí  nghiệm  với  những  dụng  cụ  thí  nghiệm 
này cũng đơn giản, không tốn nhiều thời gian. 
+ Hiện tượng vật lí diễn ra trong thí nghiệm phải rõ ràng, dễ quan sát. 
Những đặc điểm cơ bản nêu trên của các dụng cụ thí nghiệm đơn giản 
cũng chính là các yêu cầu đối với việc chế tạo chúng. 
1.2.3. Các khả năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong dạy
học vật lí ở trường phổ thông
Các DCTNĐG có thể được sử dụng trong dạy học vật lí dưới nhiều hình 
thức đa dạng và phong phú. 
- Các DCTNĐG có thể được sử dụng ở tất cả các khâu của quá trình dạy 
học: Đặt vấn đề (tạo tình huống có vấn đề), hình thành kiến thức mới (kiểm tra 
các giả thuyết đã nêu ra), củng cố và vận dụng các kiến thức đã học (trong đó có 
việc đề cập các ứng dụng của kiến thức vật lí trong sản xuất và đời sống) và cũng 
có thể dùng để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng của HS. 
- Các DCTNĐG được sử dụng trước hết cho thí nghiệm của HS, tiến hành 
trên lớp hoặc ở nhà. Chúng cũng có thể được GV sử dụng trong giờ học để tiến 
hành các thí nghiệm biểu diễn. 
- Việc chế tạo và sử dụng các DCTNĐG để tiến hành các thí nghiệm có 
thể giao cho từng HS hoặc các nhóm HS làm ở nhà hay trong giờ ngoại khóa, 

không những để củng cố các kiến thức đã học mà có khi để cung cấp các dữ liệu 
thực nghiệm chuẩn bị cho nội dung kiến thức ở các bài học sau. 
- Cùng một mục đích về mặt nội dung kiến thức vật lí, GV có thể tiến hành 
thí nghiệm trên lớp với DCTN có sẵn trong phòng thí nghiệm, còn HS được giao 
nhiệm vụ thí nghiệm này nhưng với DCTNĐG do mình chế tạo. 
- GV cũng có thể tiến hành thí nghiệm trên lớp với DCTNĐG, yêu cầu HS 
 

13


về nhà chế tạo lại hoặc chế tạo DCTN theo phương án khác (nếu có). 
- Với DCTNĐG do mình chế tạo, HS tiến hành lại thí nghiệm mà GV đã 
biểu diễn trên lớp nhưng nghiên cứu sâu hơn các mối liên hệ giữa các đại lượng 
vật lí được đề cập trong nội dung thí nghiệm. 
- Nhiệm vụ thiết kế, chế tạo và sử dụng các DCTNĐG để tiến hành các thí 
nghiệm giao cho HS phải có nội dung sao cho phát triển được năng lực hoạt động 
trí tuệ - thực tiễn của HS, chứ không đơn thuần chỉ là sự đòi hỏi hoạt động tay 
chân đơn giản. 
Việc lựa chọn khả năng sử dụng từng DCTNĐG trong tiến trình dạy học 
phụ thuộc vào mức độ nội dung kiến thức vật lí mà HS cần lĩnh hội, logic hình 
thành kiến thức, ý đồ sư phạm của GV và trình độ của HS. 
1.2.4. Thí nghiệm vật lí (TNVL) ở nhà của HS
a) TNVL ở nhà của HS là một loại bài làm mà GV giao cho từng HS 
hoặc nhóm HS thực hiện ở nhà. 
Khác với các loại TN khác, HS tiến hành TNVL trong điều kiện không 
có sự giúp đỡ, kiểm tra trực tiếp của GV. Vì vậy, loại TN này đòi hỏi cao tính 
tự giác, tự lực của HS trong học tập. Cũng khác với các loại TN khác, TNVL 
ở nhà chỉ đòi hỏi HS sử dụng các dụng cụ thông dụng trong đời sống, những 
vật  liệu  dễ  kiếm,  rẻ  tiền  hoặc  các  dụng  cụ  đơn  giản  được  HS  tự  chế  tạo  từ 

những vật liệu này. Chính đặc điểm này  tạo nhiều cơ hội để phát triển năng 
lực sáng tạo của HS trong việc thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ nhằm 
hoàn thành nhiệm vụ được giao. 
Loại TN này khác với các loại bài làm khác của HS ở nhà ở chỗ: Nó 
đòi hỏi sự kết hợp giữa lí thuyết và thực nghiệm, giữa hoạt động trí óc và hoạt 
động tay chân của HS. 
b) Với các đặc điểm nêu trên, TNVL ở nhà có tác dụng trên nhiều mặt 
đối với việc phát triển nhân cách của HS: Quá trình tự lực thiết kế phương án 
 

14


TN, lập kế hoạch TN, chế tạo hoặc lựa chọn dụng cụ, bố trí và tiến hành TN, 
xử lí kết quả TN thu được góp phần vào việc phát triển năng lực hoạt động trí 
tuệ - thực tiễn của HS. Việc thực hiện và hoàn thành các công việc trên sẽ làm 
tăng rõ rệt hứng thú học tập, tạo niềm vui của sự thành công trong học tập của 
HS. Việc thiết kế phương án TN, tiên đoán hoặc giải thích các kết quả TN đòi 
hỏi HS phải huy động các kiến thức đã học, mà nhiều khi ở nhiều phần khác 
nhau của vật lí. Nhờ vậy, chất lượng kiến thức của HS được nâng cao. TNVL 
ở nhà có tác dụng làm phát triển những kĩ năng, kĩ xảo TN, các thói quen của 
người làm thực nghiệm mà HS đã thu được trong các loại TN khác. 
Loại TN này cũng tạo điều kiện cho GV cá thể hóa quá trình học tập 
của  HS  bằng  cách  giao  cho  các  đối  tượng  HS  khác  nhau  nhiệm  vụ  chế  tạo 
DCTN, tiến hành TN với mức độ khó dễ khác nhau, nông sâu khác nhau và 
với  mức  độ  hướng  dẫn  khác  nhau  về  cách  chế  tạo,  lựa  chọn  dụng  cụ,  tiến 
hành TN…được thể hiện trong đề bài. 
Khi sử dụng loại TN này trong dạy học vật lí, GV cần bố trí thời gian 
để HS báo cáo trước toàn lớp các kết quả đã đạt được, giới thiệu những sản 
phẩm của mình, nhận được sự đánh giá của GV và của tập thể cũng như động 

viên, khen thưởng kịp thời. 
Mặc  dù  có  những  tác  dụng  to  lớn  nói  trên,  đáng  tiếc  rằng,  loại  thí 
nghiệm này còn rất ít được sử dụng trong thực tiễn dạy học vật lí. Trong xu 
hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lí hiện nay, GV cần tăng cường sử 
dụng nó trong dạy học. 
c) TNVL ở nhà không những nhằm đào sâu, mở rộng các kiến thức đã 
học mà trong nhiều trường hợp các kết quả mà HS thu được sẽ là cứ liệu thực 
nghiệm  cho  việc  nghiên  cứu  kiến  thức  mới  ở  các  bài  học  sau  trên  lớp.  Nội 
dung của các TNVL ở nhà không phải là sự lặp lại nguyên xi các TN đã làm ở 
trên  lớp  mà  phải  có  nét  mới,  không  đơn  thuần  chỉ  là  sự  tiến  hành  TN  với 
những hướng dẫn chi tiết. 
 

15


Nội  dung  của  loại  bài  làm  ở  nhà  này  rất  phong  phú,  có  thể  ra  dưới 
nhiều dạng khá nhau: Mô tả  một phương án TN,  yêu cầu HS tiến hành TN, 
tiên đoán hoặc giải thích kết quả TN; cho trước các dụng cụ, yêu cầu HS thiết 
kế  phương  án  TN  để  đạt  được  một  mục  đích  nhất  định  (quan  sát  một  hiện 
tượng, xác định một đại lượng vật lí); yêu cầu HS chất tạo một DCTNĐG từ 
các vật liệu cần thiết cho trước, rồi tiến hành TN với dụng cụ này nhằm đạt 
được một mục đích nào đó…Nội dung của các TNVL ở nhà có thể mang tính 
chất định tính hoặc định lượng. 
1.3. Hoạt động ngoại khóa Vật lí trong trường phổ thông
1.3.1.Vị trí của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ
chức dạy học ở trường phổ thông
Hoạt động ngoại khóa là một hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ lên 
lớp, có thể giúp HS có kết quả cao hơn trong học tập và góp phần hoàn thiện 
nhân cách cho các em. 

Các  hình  thức  HĐNK  ở  các  trường  phổ  thông  của  các  nước  trên  thế 
giới thường tập trung chủ yếu vào các hoạt động như: trò chơi trí tuệ, câu lạc 
bộ nhạc, kịch, hội họa, thể thao, dã ngoại thực tế… 
Trong nhà trường phổ thông ở nước ta có ba hình thức tổ chức đào tạo: 
dạy  học trên lớp, giáo dục lao  động kĩ thuật  tổng hợp  và hướng nghiệp dạy 
nghề, công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp. 
1.3.2.Vai trò của hoạt động ngoại khóa vật lí
HĐNK  vật  lí nói riêng và HĐNK nói chung có vai  trò rất  quan trọng 
trong  công tác  giáo  dục ở  trường  phổ thông,  góp phần  nâng cao chất lượng 
giáo dục trên tất cả các mặt, cụ thể là: 
+ Về mặt nhận thức: HĐNK giúp HS củng cố, đào sâu, mở rộng những 
tri thức đã được học trong nội khóa; giúp cho HS vận dụng được những kiến 
thức  đó  vào  giải  quyết  những  vấn  đề  trong  thực  tiễn  cuộc  sống,  gắn  liền  lí 
 

16


×