Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”, VẬT LÍ 10 THPT VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢNG TƢƠNG TÁC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trƣờng THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
Mã số: ..................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”, VẬT LÍ 10 THPT
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢNG TƢƠNG TÁC

Người thực hiện: TRẦN MINH THUẬN
Lĩnh vực nghiên cứu:

- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ mơn: VẬT LÝ



- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
Có đính kèm:
 Mơ hình
 Phần mềm

 Phim ảnh

Năm học: 2014 - 2015

1



 Hiện vật khác


SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I.

THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: TRẦN MINH THUẬN
2. Ngày tháng năm sinh: 30/10/1983
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Tổ 22, Ấp Trầu, xã Phước Thiền, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại: 0909 046 083
6. Fax:

(CQ)/

(NR); ĐTDĐ:

E-mail:

7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
-

Học vị (hoặc trình độ chun môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ Giáo dục học

-


Năm nhận bằng: 2014

-

Chuyên ngành đào tạo: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ mơn Vật lí

III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
-

Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: Giảng dạy bộ mơn Vật lý

-

Số năm có kinh nghiệm: 10 năm

-

Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Phương pháp giúp học sinh làm tốt bài kiểm tra trắc nghiệm mơn Vật lí
+ Một số giải pháp nâng cao chất lượng phụ đạo học sinh yếu kém môn Vật lí lớp 10 ban
cơ bản.
+ Tổ chức dạy học giải quyết vấn đề chương “Chất Khí”, Vật lí 10 THPT với sự hỗ trợ
của bảng tương tác.

2


Tên SKKN:

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”, VẬT LÍ 10 THPT
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢNG TƢƠNG TÁC
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đối với các mơn khoa học thực nghiệm thì việc sử dụng thí nghiệm (TN) trực
quan trong q trình dạy học (QTDH) giải quyết vấn đề (GQVĐ) có vai trò cơ bản
nhưng quan trọng và mang ý nghĩa hết sức to lớn. Thực tế, việc sử dụng TN trong
dạy học (DH) còn hạn chế, chưa phát huy hết vai trị của nó và chưa đem lại hiệu
quả cao. Trang thiết bị, đồ dùng DH còn thiếu, kém chất lượng. Sự nhận thức chưa
đúng, chưa nghiêm túc về vai trò và tầm quan trọng của TN ở một bộ phận giáo
viên (GV) đã làm cho việc sử dụng TN trong DH vật lí diễn ra khơng thường
xun và kém hiệu quả. Đối với những TN phức tạp, tốn kém, mất nhiều thời gian
thì do khả năng khai thác, sử dụng TN vào tổ chức hoạt động DH của GV còn hạn
chế nên hiệu quả sử dụng TN trong nhà trường phổ thơng chưa cao. Vì thế, kiến
thức lí thuyết mà học sinh lĩnh hội được không gắn liền với thực tiễn. Học sinh
(HS) khó hình thành kĩ năng, kĩ xảo trong việc tiến hành TN và không biết vận
dụng các kiến thức đã học vào giải thích các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và
cuộc sống. Như vậy, để giáo dục HS phát triển toàn diện, đáp ứng được nhu cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì bản thân mỗi GV vật lí ngồi việc tự
trau dồi tri thức và đổi mới mạnh mẽ PPDH cần phải tăng cường sử dụng TN với
sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong dạy học với phương châm “Học đi đôi với
hành” nhằm nâng cao chất lượng học tập và hiệu quả giáo dục. Đồng thời, GV cần
phải tạo ra một mơi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ khơng đơn thuần
chỉ là “thầy đọc trị chép”. HS phải được khuyến khích và tạo điều kiện chủ động,
tự lực tìm kiếm tri thức, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học vào thực tiễn hình
thành kĩ năng, kĩ xảo góp phần phát triển tồn diện nhân cách của HS.
Qua tìm hiểu thực trạng DH vật lí ở các trường trong huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai chúng tôi nhận thấy rằng HS chưa hứng thú, chưa thật sự yêu thích với
3



bộ mơn vật lí. Các em vẫn cịn thụ động trong việc tiếp thu kiến thức. Việc sử dụng
TN kết hợp với các phương tiện DH hiện đại trong nhà trường phổ thơng hiện nay
cịn ít, chưa đồng bộ và chưa được quan tâm đúng mức; cũng như việc tổ chức hoạt
động DH để GQVĐ chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí 10 với sự trợ giúp
của bảng tương tác (BTT) một cách phù hợp, có hiệu quả nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh là một vấn đề còn bỏ ngỏ.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
Vật lí là một ngành khoa học thực nghiệm, vì thế việc nghiên cứu, khai thác và
sử dụng TN cùng việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) trong QTDH là thiết
yếu và không thể xem nhẹ. Việc sử dụng TN trong DH GQVĐ một cách khoa học,
hợp lí với từng đối tượng HS, từng kiểu bài lên lớp của GV và điều kiện cơ sở vật
chất của nhà trường có ý nghĩa rất quan trọng; sẽ giúp HS phát huy được tính tự
giác, tích cực, chủ động trong hoạt động học tập của mình; rèn luyện được kĩ năng,
kĩ xảo thực hành và khả năng vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn cuộc sống;
góp phần khơng nhỏ trong q trình thực hiện mục tiêu giáo dục của nước nhà.
Tuy nhiên, không phải GV nào cũng biết cách nghiên cứu, khai thác, thiết kế, sử
dụng và phát huy có hiệu quả PPDH GQVĐ trong QTDH của mình. Chính vì vậy,
việc vận dụng PPDH GQVĐ trong DH vật lí để đạt được hiệu quả cao nhất trong
từng bài học cụ thể vẫn là vấn đề còn nhiều tranh cãi và thu hút sự quan tâm của
nhiều GV.
Dạy học giải quyết vấn đề (gồm 3 pha: Đề xuất vấn đề - Giải quyết vấn đề Củng cố và vận dụng tri thức) là một tư tưởng về PPDH, ứng với nó là một hệ
thống các PPDH [21]. Các PPDH này liên kết chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho
nhau, trong đó, việc tạo ra và duy trì tình huống (TH) có vấn đề (CVĐ) giữ vai trị
trung tâm, chủ đạo trong suốt q trình học tập (QTHT). Để xây dựng được một
TH học tập thực sự có vấn đề thì người GV phải tiếp cận theo ba mặt đó là triết
học (mâu thuẫn), tâm lí học (hứng thú) và giáo dục học (vừa sức) [21]. Có thể hiểu,
DH GQVĐ là sự phối hợp của nhiều PPDH, trong đó, GV là người tổ chức các TH
CVĐ, hướng dẫn và điều khiển HS trực tiếp GQVĐ của tiến trình nhận thức. Việc
4



vận dụng DH GQVĐ vào QTDH vật lí sẽ phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ
động tìm kiếm tri thức và vận dụng sáng tạo kiến thức lĩnh hội được vào thực tế
của HS trong QTHT nhằm đạt được mục tiêu DH. Đồng thời còn rèn luyện cho HS
phương pháp, kĩ năng, kĩ xảo GQVĐ và làm quen với quá trình nghiên cứu khoa
học. Việc GV đổi mới PPDH sẽ góp phần đạt được mục tiêu của nền giáo dục Việt
Nam hiện nay là đào tạo con người phát triển tồn diện
Vai trị to lớn của DH GQVĐ là phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
HS thơng qua việc kích thích hứng thú, khởi động tư duy của HS bằng TH CVĐ.
Thông qua hoạt động thu thập và xử lí thơng tin HS sẽ rèn luyện được các kĩ
năng cần thiết như nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa (SGK); phương pháp (PP) tư
duy khoa học; làm việc cá nhân, làm việc nhóm; kĩ năng trình bày ngơn ngữ...
DH GQVĐ tạo mơi trường thuận lợi để GV và HS không ngừng nâng cao chất
lượng dạy và học.
HS được chủ động tìm kiếm và vận dụng tri thức vào GQVĐ nên các em có thể
nắm bắt, ghi nhớ bài học một cách sâu sắc và vận dụng linh hoạt vào giải thích các
hiện tượng trong thực tiễn.
Trong những năm gần đây với sự phát triển mạnh như vũ bão của công nghệ
thông tin, nhiều phần mềm thiết kế bài giảng điện tử ra đời (Violet, Adobe
Presenter, LectureMaker, Teaching Mate, Powerpoint, ...) được GV áp dụng trong
QTDH. Tuy nhiên, các phần mềm này thiên về tính trình chiếu hơn là tương tác
giữa các em HS với nhau và giữa GV với HS. Năm 1996, hệ thống dạy học tương
tác Activboard bắt đầu xuất hiện ở Anh bởi tập đoàn Promethean và phải đến năm
2008 mới xuất hiện ở Việt Nam với hai phần mềm thiết kế bài giảng đơn giản là
Activstudio (dành cho HS trung học cơ sở, THPT và đại học) và Activprimary
(dành cho HS tiểu học) xây dựng lớp học tương tác, đưa truyền thông đa phương
tiện vào dạy học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục là phát triển toàn diện HS.
Hệ thống dạy học tương tác Activboard gồm bảng tương tác (BTT) thông minh
(Activboard), bút điện tử (Activpen), phần mềm thiết kế bài giảng Activstudio và

Activprimary, hệ thống phản hồi trắc nghiệm (Activote)... có chức năng và vai trị
vơ cùng to lớn trong QTDH. BTT không chỉ thực hiện chức năng của bảng truyền
5


thống (bảng phấn) mà còn cho phép thực hiện những ứng dụng của cơng nghệ
thơng tin trên bảng.
Có thể kể đến một số chức năng, vai trò phổ biến của bảng tương tác như:
+ BTT có chức năng giống như màn hình cảm ứng, GV và HS chỉ cần dùng bút
điện tử tương tác trực tiếp lên bảng.
+ Các công cụ trình bày bài giảng sinh động, cuốn hút như: tô sáng, tô màu tạo
điểm nhấn, làm mờ đối tượng, cơng cụ đèn chiếu điểm, màng khám phá, kính lúp,
chèn liên kết hình ảnh, âm thanh, video...
+ BTT có các cơng cụ ghi âm, ghi hình để ghi lại các thao tác thực hiện trên
bảng, sau đó phát lại nhờ một phần mềm dành riêng cho bảng;
+ GV có thể truy cập vào internet trực tiếp từ phần mềm tích hợp của BTT để
lấy tài nguyên ngay trên web đưa vào trang trình bày hoặc lưu vào thư viện; cho
phép chèn tập tin âm thanh, hình ảnh, video, word, excel, powerpoint...
+ GV có thể kiểm tra, nhận xét, đánh giá năng lực của HS sau mỗi hoạt động
học tập của bài học đặc biệt là hoạt động củng cố thông qua hệ thống trả lời của
các em bằng Activote;
+ Mặt khác, BTT cịn có chức năng phóng to vùng hình ảnh được trình chiếu;
chiếu sáng vùng cần nhấn mạnh; thu nhỏ thanh cơng cụ trên màn hình máy tính
theo 3 cỡ khác nhau; tẩy, xoá một phần hoặc tất cả, huỷ bỏ thao tác hoặc khôi phục
lại thao tác, hiển thị bàn phím để đánh chữ...
+ GV có thể dễ dàng tạo các trị chơi ơ chữ, ghép hình, thậm chí cả chơi cờ cá
ngựa… bằng các thao tác đơn giản trên ActivInspire;
+ Hỗ trợ việc kéo, thả (drag and drop) trong khi trình diễn. Minh họa rõ nhất
trong tính năng này là các ý tưởng sau:
 GV có sẵn 1 nhóm địa danh, và HS phải ghép các địa danh đó đúng với vị trí

trên bảng đồ. Nếu ghép sai thì địa danh đó sẽ quay về vị trí ban đầu.
 GV muốn HS ghép đúng đặc điểm, tính chất nào là của các thể rắn, lỏng và
khí cho trước.

6


 GV có 1 danh sách các chất khác nhau, và HS sẽ phải nhận diện chất nào là
axit và kéo chất đó vào 1 ngăn cho trước, nếu đúng thì chất đó sẽ ở lại, nếu
sai thì sẽ quay về vị trí ban đầu trong danh sách.
+ Tạo mơi trường tương tác toàn diện giữa GV với HS và giữa HS với HS;
+ HS có thể viết câu trả lời trên bảng dành cho HS (bảng được kết nối khơng
dây vì thế bảng có thể di chuyển vịng quanh lớp học mà thông tin vẫn hiện thị trên
bảng lớn) mà khơng cần phải lên bảng;
+ Có lợi cho sức khỏe của người sử dụng vì khơng phải dùng phấn.
2. Cơ sở thực tiễn
Để tìm hiểu thực trạng DH GQVĐ cùng với việc sử dụng bảng phấn và BTT
thông minh trong DH vật lí nói chung và DH chương “Động lực học chất điểm”,
Vật lí 10 nói riêng ở nhà trường phổ thông hiện nay, chúng tôi đã tiến hành soạn
thảo một bộ câu hỏi thăm dò ý kiến của GV vật lí và HS, thực hiện quan sát sư
phạm, dự giờ, tham khảo giáo án và lấy ý kiến đồng nghiệp và HS ở một số trường
phổ thông trong huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai nhằm thu thập số liệu cụ thể về
thực trạng nói trên, tạo cơ sở khoa học trong việc đề xuất phương pháp tổ chức
hoạt động DH GQVĐ với sự hỗ trợ của BTT. Từ đó, chúng tơi có những đánh giá
sau:
 Thuận lợi
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị DH được nhà trường trang bị và đầu tư khá đầy
đủ. Đội ngũ GV có trình độ chun mơn và biết sử dụng cơng nghệ thông tin;
+ Đa số GV được phỏng vấn và điều tra đều cho rằng điều quan trọng khi DH
vật lí hiện nay là kích thích được hứng thú học tập của HS (4/16 GV), giúp HS

nắm được kiến thức cơ bản (11/16 GV) cũng như vận dụng được kiến thức vào
trong thực tế (6/16 GV);
+ Đa số GV đều cho rằng: Nếu đổi mới PPDH và sử dụng các phương tiện DH
hiện đại kết hợp với các thí nghiệm giáo khoa, thí nghiệm tự tạo, thí nghiệm kiểm
chứng trong QTDH vật lí thì sẽ có tác dụng tích cực đến ý thức và thái độ học tập
của HS một cách tích cực (8/16 GV). HS cảm thấy rất thích thú, sôi nổi hơn trong
giờ học so với sử dụng PPDH truyền thống (165/207 HS);
7


 Khó khăn
+ Cơng tác tập huấn, bồi dưỡng cho GV sử dụng phần mềm ActivInspire cịn
mang tính hình thức, chưa có chiều sâu. Nhà cung cấp BTT cũng chỉ tập huấn cho
GV từ 2 đến 4 buổi nên GV chỉ mới biết sơ lược về chức năng, vai trò của BTT và
một số thao tác cơ bản;
+ GV nếu có sử dụng BTT và phần mềm ActivInspire trong QTDH thì chỉ
mang tính hình thức, chưa khai thác hết hiệu quả của BTT: chủ yếu trình chiếu
đoạn phim thí nghiệm, hình ảnh...;
+ Một số GV cịn ngại sử dụng BTT vì tốn nhiều thời gian, cơng sức cho việc
chuẩn bị, đầu tư cho bài giảng, mức độ tiếp cận và kỹ năng sử dụng BTT còn hạn
chế, HS chưa quen với những tiết học có sử dụng BTT và phần mềm ActivInspire
nên thao tác trên bảng cịn lóng ngóng, chưa biết cách ghi bài...;
+ Đa số GV vẫn xem bảng truyền thống là phương tiện dễ sử dụng và truyền
đạt kiến thức hiệu quả nhất. Có 13/16 GV dạy vật lí được hỏi chưa bao giờ sử dụng
BTT và phần mềm ActivInspire trong QTDH. Có 3/16 GV sử dụng kết hợp bảng
truyền thống và BTT trong QTDH;
+ Trong QTDH, GV chủ yếu sử dụng phương pháp truyền thống như thuyết
trình, đàm thoại... để thơng báo kiến thức cịn HS thụ động tiếp thu kiến thức, GV
chưa chú trọng rèn luyện phương pháp thực nghiệm cho HS khi DH chương “Chất
khí, chưa tạo cho HS thói quen “học đi đơi với hành”, gắn nội dung DH với các

tình huống thực tiễn làm hạn chế hoạt động tích cực của HS;
+ Hầu hết GV sử dụng TN sẵn có trong phịng bộ môn, chưa khai thác và đưa
vào sử dụng những TN tự tạo, phim TN, tranh ảnh...
+ GV thường sử dụng SGK làm trung tâm của nội dung các kiến thức cần
truyền đạt nên chưa hình thành cho HS các kĩ năng, kĩ xảo GQVĐ;
3. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
Bảng tương tác với phần mềm ActivInspire có thể được sử dụng trong mọi
khâu của tiến trình DH GQVĐ. Vì thế, GV phải nhận thức rõ vai trị và chức năng
nổi bật của nó trong từng bước lên lớp (từ khâu chuẩn bị cho đến khâu củng cố,
8


vận dụng của bài học) cũng như nắm vững kĩ thuật sử dụng phần mềm này thì mới
phát huy được chức năng tương tác toàn diện giữa GV và HS.
Trong phần mềm ActivInspire khơng có sẵn hệ thống tư liệu, tài nguyên để
phục vụ cho công tác soạn giảng của GV nên bản thân mỗi GV phải tự khai thác,
xây dựng được hệ thống tư liệu trên BTT. Khi xây dựng kho tư liệu phải đảm bảo
được nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo tính sư phạm
+ Đảm bảo tính hiệu quả
+ Đảm bảo tính mở rộng và phổ dụng
+ Đảm bảo tính tối ưu của cấu trúc cơ sở dữ liệu
+ Đảm bảo tính cập nhật nội dung kiến thức của bài giảng
+ Đảm bảo các yêu cầu cơ bản về kĩ thuật
+ Đảm bảo khi trình chiếu bài giảng thuận lợi và hiệu quả
Qui trình xây dựng hệ thống tư liệu trên BTT với phần mềm ActivInspire để hỗ
trợ quá trình DH GQVĐ gồm các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu nội dung bài học thông qua nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn
kiến thức, kĩ năng, các tài liệu tham khảo để xác định mục tiêu bài học; phân tích
nội dung, lựa chọn kiến thức cơ bản, kiến thức trọng tâm từ đó lựa chọn các tình

huống học tập có vấn đề, phương pháp dạy học phù hợp.
Bước 2: Dự kiến những khó khăn có thể sẽ gặp phải trong QTDH.
Bước 3: Nghiên cứu khả năng hỗ trợ của BTT.
Bước 4: Tìm kiếm tư liệu cần thiết nhờ các cơng cụ tìm kiếm trên internet.
Bước 5: Lựa chọn và phân loại các tư liệu có thể sử dụng và lưu trữ chúng.
Theo qui trình trên, tơi đã tiến hành sưu tầm và xây dựng kho tư liệu để hỗ trợ
thiết kế tiến trình DH GQVĐ với sự hỗ trợ của BTT để dạy chương “Động lực học
chất điểm”, Vật lí 10 gồm:
 Hệ thống câu hỏi định hướng
Bài 9. Tổng hợp và phân tích lực. Điều kiện cân bằng của chất điểm
+ Lực là gì? Đơn vị của lực?
+ Thế nào là hai lực cân bằng? Tác dụng của hai lực cân bằng?
9


+ Nếu đưa vào khái niệm gia tốc thì có thể định nghĩa lực như thế nào?
+ Làm thế nào để biểu diễn một véc tơ lực?
+ Nếu một vật chịu tác dụng của nhiều lực và các lực ấy khơng nằm trên cùng
một đường thẳng thì khi đó ta xác định lực tổng hợp tác dụng lên vật như thế nào?
Có áp dụng cơng thức hình bình hành như ở tốn học được khơng?
+ Có bao nhiêu véc tơ hợp lợp từ hai lực đã cho?
+ Từ công thức tổng hợp lực hãy cho biết trường hợp nào hợp lực có độ lớn lớn
nhất, nhỏ nhất?
+ Muốn cho một chất điểm đứng cân bằng cần có điều kiện gì đối với các lực
tác dụng?
+ Trường hợp các lực tác dụng lên vật bằng khơng thì vật có thể ở những trạng
thái nào?
+ Phân tích lực là gì? Điều kiện cần và đủ để phân tích một lực thành hai hay
nhiều lực thành phần là gì?
Bài 10. Ba định luật Newton

+ Lực là gì? Lực gây ra ảnh hưởng gì đối với vật bị lực tác dụng?
+ Tại sao trong thí nghiệm lịch sử của Galileo, viên bi khơng lăn ngược lên
máng 2 đến cùng một độ cao như máng 1? Năng lượng của viên bi đã mất mát do
đâu?
+ Trên mặt phẳng nằm ngang, nếu khơng có lực ma sát thì viên bi chịu tác
dụng của những lực nào?
+ Vật sẽ ở trạng thái nào nếu chịu tác dụng của hai lực cân bằng?
+ Qn tính là gì? Điều gì chứng tỏ mọi vật đều có qn tính?
+ Tại sao xe đạp chạy được thêm một quãng đường nữa mặc dù ta đã ngừng
đạp?
+ Tại sao khi nhảy từ bậc cao xuống, ta phải gập chân lại?
+ Lực có cần thiết để duy trì chuyển động của một vật hay không?
+ Nếu hợp lực tác dụng lên vật khác khơng thì vật sẽ ở trong trạng thái nào?
+ Gia tốc của vật chuyển động có hướng và độ lớn phụ thuộc như thế nào vào
lực tác dụng?
10


+ Lực tác dụng lên vật có quan hệ với gia tốc của vật như thế nào?
+ Khối lượng của vật có quan hệ như thế nào với gia tốc của nó thu được?
+ Các em hãy cho biết chuyển động của một quả bóng tennis khi thả từ độ cao
h so với mặt đất? Quả bóng rơi xuống là do yếu tố nào?
+ Hãy phân biệt trọng lực với trọng lượng của một vật?
+ Phân biệt lực và phản lực?
+ Phân biệt hai lực cân bằng với hai lực trực đối?
+ Trong một tai nạn giao thông, một ô tô tải đâm vào một ô tô con đang chạy
ngược chiều. Ơ tơ nào chịu lực lớn hơn? Ơ tơ nào nhận được gia tốc lớn hơn?
Bài 11. Lực hấp dẫn
+ Thả (hoặc ném) một vật (viên phấn) lên cao thì nó sẽ chuyển động như thế
nào? Hướng rơi và gia tốc rơi ra sao? Điều gì khiến các vật rơi về phía Trái Đất?

+ Khi Trái Đất hút các vật thì các vật có hút Trái Đất khơng?
+ Lực nào giữ cho các hành tinh chuyển động gần như tròn đều quanh Mặt
Trời?
+ Lực nào giữ cho Mặt Trăng chuyển động gần như tròn đều quanh Trái Đất?
+ Lực nào giữ cho vệ tinh nhân tạo chuyển động gần như tròn đều quanh Trái
Đất?
+ Chúng ta đã học các loại lực nào? Lực mà Trái Đất hút các vật và lực mà các
vật hút Trái Đất có cùng bản chất với các loại lực này không? Vậy, lực hấp dẫn có
đặc điểm gì khác với các lực cịn lại?
+ Vậy sự hút nhau giữa các vật tuân theo qui luật nào? Nói cách khác, yếu tố
nào ảnh hưởng tới độ lớn của lực hấp dẫn?
+ Vì sao ta khơng nhận thấy lực hấp dẫn giữa các vật thể thông thường?
+ Ý nghĩa vật lý của việc tìm ra giá trị của hằng số hấp dẫn là gì?
+ Biểu diễn lực hấp dẫn giữa hai vật như thế nào?
+ Tại sao nói trọng lực là trường hợp riêng của lực hấp dẫn?
+ Giá trị của định luật vạn vật hấp dẫn là gì?
+ Hãy nêu những tác dụng có lợi và có hại từ lực hấp dẫn đối với cuộc sống
của con người.
11


Bài 12. Lực đàn hồi
+ Dùng tay kéo hoặc nén hai đầu của một lị xo. Hiện tượng gì xảy ra trong
từng lần làm thí nghiệm?
+ Lực đàn hồi của lị xo xuất hiện khi nào? Có tác dụng gì? Nó làm tăng hay
giảm độ biến dạng của lị xo?
+ Lực đàn hồi xuất hiện tại vị trí nào của lị xo và có hướng như thế nào?
+ Biểu diễn lực đàn hồi tác dụng lên hai đầu của lò xo khi lò xo bị kéo dãn
hoặc bị nén?
+ Làm thế nào để xác định được độ lớn của lực đàn hồi?

+ Lực đàn hồi của lị xo có đặc điểm gì?
+ Nếu treo q nhiều quả cân thì lị xo cịn tính đàn hồi khơng?
+ Nếu cùng tác dụng vào hai lị xo có độ cứng k 1, k2 một lực F thì độ biến
dạng của lị xo thay đổi như thế nào?
+ Hãy so sánh lực đàn hồi của lò xo với lực đàn hồi của dây cao su và dây
thép?
+ Hãy kể tên những tác dụng có lợi và có hại của lực đàn hồi trong cuộc sống.
+ Kể một vài ứng dụng của lực đàn hồi trong kĩ thuật và đời sống.
Bài 13. Lực ma sát
+ Có những loại lực ma sát nào? Các lực đó xuất hiện ở đâu, khi nào và nó có
tác dụng gì?
+ Lực ma sát có lợi hay có hại? Có thể làm tăng hoặc giảm ma sát bằng cách
nào?
+ Đo độ lớn của nó như thế nào? Độ lớn của nó phụ thuộc vào những yếu tố
nào? Hãy giải thích các phương án đưa ra.
+ Hệ số ma sát trượt phụ thuộc vào yếu tố nào?
+ Hãy nêu tác dụng có lợi và có hại của lực ma sát?
Bài 14. Lực hƣớng tâm
+ Lực nào giữ cho vệ tinh nhân tạo chuyển động tròn đều xung quanh Trái
Đất?
12


+ Một vật chuyển động trịn đều phải có một hợp lực tác dụng lên vật và hướng
vào tâm vòng trịn. Vậy hợp lực đó có tên gọi là gì? Được tính bằng cơng thức
nào?
+ Tại sao khi quay nhanh đĩa thì đến một lúc nào đó vật sẽ bị văng ra bên ngồi
đĩa?
+ Tại sao đường ơ tơ và đường sắt ở những đoạn cong người ta thường phải
làm nghiêng về phía tâm cong?

+ Tại sao trong thực tế người ta lại rất ít khi xây dựng cầu vồng xuống (chỉ có
cầu dây treo) mà chủ yếu là xây dựng cầu vồng lên?
+ Hãy giải thích chuyển động của người diễn viên đạp xe trên vòng xiếc.
+ Tại sao cho rau đã rửa vào rổ rồi vẩy một lúc thì rau ráo nước?
+ Giải thích ngun lý hoạt động của lồng giặt của máy giặt?
+ Hãy nêu một vài ví dụ về chuyển động li tâm là có hại và có lợi?
Bài 15. Chuyển động ném ngang
+ Làm thế nào để vận động viên bóng rổ ném bóng vào trúng rổ?
+ Pháo thủ phải hướng nòng súng đại bác chếch một góc bằng bao nhiêu để
bắn đạn trúng đích?
+ Trong chuyển động ném ngang, thời gian rơi của vật có phụ thuộc vào vận
tốc ném ngang ban đầu khơng?
+ Vận tốc ném ngang có vai trị gì với chuyển động của vật?
+ Thời gian chuyển động ném ngang và thời gian rơi tự do của một vật có mối
liên hệ gì với nhau?
 Tư liệu hình ảnh
Có thể xây dựng hệ thống tư liệu hình ảnh minh họa nhằm trực quan hóa các
thí nghiệm, hiện tượng và q trình vật lí bằng nhiều cách khác nhau với sự hỗ trợ
của máy vi tính, cơng nghệ thơng tin, các phần mềm dạy học, mạng internet... Ví
dụ, muốn tìm các hình ảnh minh họa cho “các lực cơ học”, đầu tiên phải khởi động
cơng cụ tìm kiếm , tiếp đó gõ vào từ khóa “các lực cơ học”
(nên sử dụng từ khóa bằng tiếng anh để tìm được nhiều tư liệu), vào ơ “tìm kiếm”,
13


sau đó chọn trình duyệt “hình ảnh” và cuối cùng là nhấn nút “tìm kiếm” hoặc phím
“enter” trên bàn phím.
Khi muốn tải một hình ảnh nào đó về máy vi tính có thể Click phải chuột vào
hình ảnh đó hoặc Click trái chuột vào hình ảnh đó để mở ra trang web chứa hình
ảnh đó, rồi chọn “Save Picture As” trên trình duyệt Internet Explore hay “Save

Image As” trên trình duyệt Mozila Firefox, ... Có thể nhấn phím Print Screen trên
bàn phím máy tính sau đó Paste vào phần mềm Paint trong Windows
(Start/Program/Accessories/Paint) để chỉnh sửa và lưu hình ảnh đó lại.
Dưới đây là một số hình ảnh khai thác, sưu tầm được cho chương “Động lực
học chất điểm”:

14


Hình 1: Một số hình ảnh trong tư liệu hình ảnh
 Tư liệu phim thí nghiệm
Để xây dựng một thư viện tư liệu phim đa dạng và phong phú phục vụ cho
QTDH vật lí thì chúng ta có thể sử dụng các cách như: trực tiếp sản xuất các đoạn
video với máy camera, sưu tầm trên các website nhờ công cụ download như
Internet Download Manager hoặc Flashget, ... Với những video khơng download
được có thể dùng chương trình ghi trực tiếp trên màn hình như Camtasia Studio để
lưu lại các đoạn video đó. Ngồi ra, để sử dụng hiệu quả và đúng mục đích chúng
ta có thể dùng phầm mềm Ulead Video Studio 12 để chỉnh sửa hoặc phần mềm
Easy Video Joiner; Proshow Gold 3.0; Hjsplit để nối các đoạn phim với nhau hoặc
dùng phần mềm Anvsoft Flash To Video Converter để chuyển Flash thành phim;
phần mềm SWF Decompiler để chỉnh sửa các file có định dạng *.swf, ...
Ví dụ: Tương tự như tìm kiếm tư liệu hình ảnh, chúng ta vào trang
nhập vào một số từ khóa: “Newton’s law”, “Gravity
force”, “Elastic force”, “Friction force”, “Centripetal force” ... rồi chọn mục
“Video” sau đó ấn nút “tìm kiếm” hoặc phím “enter” trên bàn phím, lúc đó sẽ xuất
hiện các trang web chứa đoạn phim cần tìm.
Dưới đây là một số hình ảnh của các đoạn phim sưu tầm cho chương “Động
lực học chất điểm”

15



Hình 2: Một số hình ảnh trong tư liệu phim
 Tư liệu phần mềm
Hiện nay có rất nhiều phần mềm phục vụ cho QTDH nên việc lựa chọn và sử
dụng các phần mềm một cách phù hợp đóng vai trị quan trọng. Việc sử dụng phối
hợp các phần mềm DH, phần mềm dành riêng cho vật lí, phần mềm xử lí đoạn
phim, hình ảnh sẽ làm tăng hiệu quả hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin nói chung và
BTT nói riêng và phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của HS
trong QTDH vật lí. Ví dụ như:
Microsoft office dùng để soạn giáo án, bài giảng điện tử, vẽ hình, vẽ đồ thị, ...
ActivInspire dùng để soạn bài giảng điện tử, vẽ hình, vẽ đồ thị, xây dựng thư
viện tài nguyên,... thông qua các flipchart.
Mindjet Mindmanager 7 là phần mềm vẽ sơ đồ tư duy, cho phép sử dụng màu
sắc và hình ảnh để hệ thống bài học ngắn gọn, súc tích, hiệu quả và tiết kiệm thời
gian đồng thời giúp HS ghi nhớ tốt hơn và học bài nhanh hơn. Sơ đồ tư duy thường
được sử dụng trong giai đoạn củng cố sau mỗi bài học hoặc trong tiết bài tập, ôn
tập chương.
16


Dưới đây là một số hình ảnh về tư liệu phần mềm thiết kế cho chương “Động
lực học chất điểm”:

Hình 3: Một số flipchart trong tư liệu phần mềm
17


3.1. Sử dụng phần mềm ActivInspire trong pha đề xuất vấn đề (Tổ chức TH
CVĐ)

Trình tự để tổ chức TH CVĐ với sự hỗ trợ của BTT được thực hiện như sau:
GV mô tả ngắn gọn TN cần tiến hành hoặc sử dụng phần mềm ActivInspire phối
hợp với các phương tiện DH khác để tổ chức cho HS xem đoạn phim TN vật lí cần
nghiên cứu và nêu câu hỏi định hướng cho HS quan sát. Sau đó, GV nêu câu hỏi
định hướng HS tư duy nhằm phát hiện, phán đoán kiến thức cần xây dựng. HS
nhận thức được vấn đề cần giải quyết.
Ví dụ: Xây dựng khái niệm định tính về lực hấp dẫn
Dùng phần mềm ActivInspire trình chiếu đoạn phim TN: chuyển động của các
hành tinh xung quanh Mặt Trời, quả táo rơi trúng đầu nhà bác học Newton để HS
quan sát rồi đưa ra nhận xét về tính chất hút lẫn nhau của mọi vật. Từ đó, GV dẫn
dắt đưa ra khái niệm lực hấp dẫn

Hình 4: Sử dụng phần mềm ActivInspire trong bước tổ chức TH CVĐ
3.2. Sử dụng phần mềm ActivInspire trong pha giải quyết vấn đề
Sau khi đã xác định được vấn đề cần nghiên cứu, HS sẽ hành động tự giác, độc
lập, trao đổi trong nhóm để xây dựng giả thuyết, đưa ra các phương án TN và chọn
phương án tối ưu nhất để kiểm tra giả thuyết. Cuối cùng là cùng nhau GQVĐ.
Khi đó, GV sử dụng các cơng cụ ghi âm thanh (sound recorder), ghi màn hình
(screen recorder) hoặc chụp hình (camera) của phần mềm ActivInspire để ghi lại,
18


chụp lại các thao tác thực hiện trên bảng, sau đó phát lại nhờ một phần mềm dành
riêng cho bảng,
Có thể sử dụng công cụ đồng hồ (clock) để bấm giờ hoặc đếm ngược trong các
hoạt động có tính giờ như thời gian hoạt động của nhóm học tập,
GV và HS cũng có thể thao tác trực tiếp trên Activboard nhờ ActivPen: ghi kết
quả TN, xử lí số liệu TN, vẽ đồ thị... gây chú ý cho HS và tiết kiệm thời gian.
Trong giai đoạn này, GV có thể sử dụng phần mềm ActivInspire để trình chiếu
các đoạn phim, hình ảnh mơ tả các hiện tượng vật lí để HS GQVĐ dễ dàng hơn.

Ví dụ: Biểu diễn lực hấp dẫn giữa hai chất điểm bất kì hoặc giữa hai quả cầu
đồng chất
GV yêu cầu HS sử dụng các công cụ hình dạng trong ActivInspire để biểu diễn
phương, chiều, độ lớn của lực hấp dẫn

Hình 5: Sử dụng phần mềm ActivInspire trong bước tổ chức GQVĐ
3.3. Sử dụng phần mềm ActivInspire trong pha kiểm tra và vận dụng kiến
thức
Sau khi HS đã giải quyết được vấn đề cần nghiên cứu, GV kiểm tra khả năng
vận dụng kiến thức của HS nhờ những tính năng sau của phần mềm ActivInspire:
+ Sử dụng Activote để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhằm củng
cố bài học,
+ Sử dụng trị chơi ơ chữ thần kì,
19


Ví dụ: Tìm hiểu giá trị của định luật vạn vật hấp dẫn
GV dùng phần mềm ActivInspire cho HS xem đoạn phim TN mô tả hiện tượng
thủy triều diễn ra hàng ngày trên Trái Đất. Từ đó, liên hệ đến chiến thắng Bạch
Đằng năm 938 của dân tộc ta. GV cũng nêu ra những mặt có hại của hiện tượng
thủy triều (cho HS xem phim sóng thần). Hoặc GV dùng phần mềm ActivInspire
cho HS xem đoạn phim TN mô tả ý tưởng thiên tài của Newton về việc phóng vệ
tinh nhân tạo.

Hình 6: Sử dụng phần mềm ActivInspire trong bước củng cố - vận dụng
4. Giới thiệu giáo án
Tiết 19
Bài 11. LỰC HẤP DẪN. ĐỊNH LUẬT VẠN VẬT HẤP DẪN
A - MỤC TIÊU
1. Kiến thức

- Nêu được khái niệm về lực hấp dẫn và các đặc điểm của lực hấp dẫn.
- Phát biểu được nội dung và viết biểu thức của định luật vạn vật hấp dẫn.
2. Kỹ năng
- Giải thích được một cách định tính sự rơi tự do và chuyển động của các hành
tinh, vệ tinh bằng lực hấp dẫn.
- Phân biệt lực hấp dẫn với các loại lực khác như: lực điện, lực đàn hồi, lực ma
sát, lực đẩy Acsimet...
- HS biết vận dụng công thức của lực hấp dẫn để giải các bài tập đơn giản như
trong bài học.
20


B - CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Giáo án điện tử: Hình ảnh mơ tả chuyển động của các hành tinh xung quanh
Mặt Trời, Mặt Trăng chuyển động xung quanh Trái Đất, quả táo rơi...
2. Học sinh: - Ôn tập kiến thức về sự rơi tự do và trọng lực.
C - TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. HĐ 1: Đặt vấn đề. Xây dựng khái niệm định tính về lực hấp dẫn
(10 phút)
Hoạt động của GV
- Đặt ra vấn đề:

Hoạt động của HS

Nội dung

+ HS quan sát, (thảo luận

Thả (hoặc ném) một vật (viên nhóm, tiến hành thí nghiệm,)

phấn) lên cao thì nó sẽ chuyển trả lời: Vật rơi tự do hoặc vật
động như thế nào? Hướng rơi và chuyển động lên cao rồi rơi I – Lực hấp
gia tốc rơi ra sao?

thẳng đứng xuống đất với dẫn

- Điều gì khiến các vật rơi về phía cùng một gia tốc g .

+ Mọi vật

Trái Đất?

+ Do Trái Đất hút các vật về trong vũ trụ
- Khi Trái Đất hút các vật thì các phía nó.
đều hút nhau
vật có hút Trái Đất không?

+ Không

với 1 lực gọi

- Gợi ý: Theo định luật III Newton + Một vật rơi tự do cũng hút là lực hấp
thì như thế nào?
dẫn.
Trái Đất về phía nó.
- Phải chăng tính chất hút lẫn nhau

+ Lực hấp

là đặc trưng của mọi vật?


dẫn là lực

- Lịch sử hình thành khái niệm lực

tác dụng từ

hấp dẫn:

xa.

+ Đầu tiên là sự kiện Newton nhìn
thấy một quả táo rơi.
+ Mọi vật rơi tự do về phía Trái

21


Đất với gia tốc không đổi g . Theo Tiếp thu
định luật II thì phải có lực gây ra
gia tốc này, vì mọi vật rơi về phía
Trái Đất nên Trái Đất phải tác
dụng 1 lực hút. Theo định luật III
thì 1 vật rơi tự do cũng hút Trái
Đất về phía nó.
+ Mọi vật bị Trái Đất hút và hút
Trái Đất lại gợi ý rằng tính chất hút
lẫn nhau là đặc trưng của mọi vật.
Newton gọi lực hút lẫn nhau giữa 2 + Cá nhân đọc Sgk trả lời:
vật bất kì là lực hấp dẫn. Lực hấp Mọi vật trong vũ trụ đều hút

dẫn là gì?

nhau với một lực gọi là lực

- Cho HS quan sát mơ hình chuyển hấp dẫn.
động của các hành tinh trong hệ + Cá nhân quan sát và trả lời
Mặt Trời, Mặt Trăng chuyển động câu hỏi của Gv.
gần như tròn đều quanh Trái Đất,
vệ tinh nhân tạo chuyển động trịn
quanh Trái Đất... Sau đó, u cầu
HS cho biết:
+ Lực nào giữ cho các hành tinh

Đó chính là lực hấp dẫn.

chuyển động gần như trịn đều
quanh Mặt Trời?
+ Lực nào giữ cho Mặt Trăng
chuyển động gần như tròn đều
quanh Trái Đất?

+ Lực nào giữ cho vệ tinh nhân tạo
22


chuyển động gần như tròn đều
quanh Trái Đất?
- Chúng ta đã học các loại lực nào? Cá nhân trả lời
Vậy, lực mà Trái Đất hút các vật và + Lực điện, lực đẩy Acsimet,
lực mà các vật hút Trái Đất có lực đàn hồi, lực ma sát...

cùng bản chất với các loại lực này
khơng?
-Vậy, lực hấp dẫn có đặc điểm gì + Cá nhân đọc Sgk trả lời:
khác với các lực cịn lại?

Lực hấp dẫn:

- Tóm lại: Lực hấp dẫn là lực hút

 Là lực hút

giữa mọi vật trong vũ trụ. Là lực

 Là lực tác dụng từ xa

tác dụng từ xa.
3. HĐ 3: Tìm hiểu nội dung, biểu thức và ý nghĩa của định luật vạn vật hấp
dẫn (20 phút)
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

+ Vậy sự hút nhau giữa các vật tuân

II - Định luật

theo qui luật nào? Nói cách khác, yếu


vạn

tố nào ảnh hưởng tới độ lớn của lực

dẫn

hấp dẫn?

vật

hấp

Tiếp thu

+ Chúng ta cùng đi tìm hiểu xem nhà
bác học Newton đã tìm ra định luật vạn

1. Định luật

vật hấp dẫn dựa trên những căn cứ

+ Nội dung: Sgk

nào?

(68)

Gv nêu lịch sử:
Hiển nhiên, lực hấp dẫn giữa Trái
Đất và một vật phụ thuộc vào khối


2. Hệ thức

lượng của cả hai vật và khoảng cách
giữa chúng, nhưng để biết được mối

FHD  G

quan hệ chính xác giữa các đại lượng
23

m1m2
r2


đó thì ơng phải dựa vào các chứng cứ Tiếp thu

Trong đó:

và lập luận do ngành thiên văn cung

+ m1, m2 (kg):

cấp. Kết quả đã được Newton nêu lên

Khối lượng của

thành định luật vạn vật hấp dẫn.

hai vật.


+ Thông báo nội dung và biểu thức

+ r (m): Khoảng

định luật.

cách giữa hai

+ Cho HS biết ý nghĩa vật lí của các

vật.

đại lượng trong biểu thức:

+ G = 6,67.10-

- m1, m2: khối lượng của 2 chất điểm.

11

- r: khoảng cách giữa chúng.

số hấp dẫn (như

N.m2/kg2: hằng

- Vì sao ta khơng nhận thấy lực hấp Vì khối lượng của vật nhau cho mọi
dẫn giữa các vật thể thông thường?


nhỏ.

vật chất).

Không phải như vậy. Đó là do giá trị
của hằng số hấp dẫn G.
Phải mất hơn 1 thế kỉ sau khi đưa ra
định luật, nhà bác học Ca-ven-đi-xơ
mới tạo ra được những thí nghiệm
chính xác để đo lực hấp dẫn giữa 2 vật
thông thường.
Giới thiệu qua về cân xoắn dùng để đo
G
G = 6,67.10-11 (N.m2/kg2)
(Gv có thể gợi ý, dẫn đắt để HS tìm ra Từ CT: F  G m1m2
HD
r2
đơn vị của G).
FHD r 2 suy ra
Quay trở lại câu hỏi ở trên: Giá trị của  G 
Phạm vi áp dụng
G rất nhỏ nên đối với các vật thơng
thường chúng ta khó cảm nhận được.
- Ý nghĩa vật lý của việc tìm ra giá trị
của hằng số hấp dẫn là gì?

m1m2

đơn vị của hằng số
hấp dẫn.

Cá nhân theo dõi sự
hướng dẫn của Gv.
24

của định luật:
- Khoảng cách
giữa hai vật rất
lớn so với kích


Đó chính là một hằng số tỉ lệ độc lập Tiếp thu

thước

với khối lượng của mỗi chất.

của

chúng.

- Biểu diễn lực hấp dẫn giữa hai vật Một HS lên bảng vẽ - Các vật đồng
như thế nào?

lực hấp dẫn

chất, có dạng

+ dùng hình 11.2 Sgk (67) để hướng

hình cầu (r là


dẫn HS cách vẽ lực hấp dẫn. Lưu ý: Tiếp thu

đường nối 2 tâm

điểm đặt, phương, chiều, độ lớn.

hình cầu)

+ Nếu vật là 2 quả cầu đồng chất thì
lực hấp dẫn được biểu diễn như thế
nào?
y/c HS lên bảng biểu diễn.
Nhận xét
Đưa ra phạm vi áp dụng của định luật
4. H Đ 4: Tìm hiểu: Trọng lực là trƣờng hợp riêng của lực hấp dẫn (10 phút)
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

- Yêu cầu HS nhắc lại khái niệm trọng - Cá nhân trả lời: III - Trọng lực
lực, cơng thức tính trọng lực? Đặc Trọng lực là lực của là trƣờng hợp
điểm của véc tơ trọng lực là gì?

Trái Đất tác dụng lên riêng của lực

- Nhận xét: Theo Newton thì trọng lực vật và gây ra cho vật hấp dẫn
chính là lực hút của Trái Đất tác dụng gia tốc rơi tự do.


- Trọng lực mà

lên một vật hay nó chính là lực hấp dẫn - Cơng thức: P = m.g

Trái

giữa Trái Đất và vật đó.

Đất

tác

- Đặc điểm: Phương dụng lên một vật

- Nếu coi Trái Đất có khối lượng M, thẳng đứng, chiều từ chính là lực hấp
bán kính R là một quả cầu đồng tính trên xuống và đặt tại dẫn giữa Trái
thì lực hấp dẫn do nó tác dụng lên một trọng tâm của vật.
vật có khối lượng m, ở độ cao h so với mặt đất được tính bằng cơng thức nào?

Thảo

nhóm

luận
được

Đất và vật đó.

theo (Trọng


lực

phân một trường hợp

- Yêu cầu HS thảo luận nhóm. Phát cơng: Chia lớp thành riêng

của

phiếu học tập. Nêu yêu cầu đối với các 10 nhóm (2 bàn 1 hấp dẫn)
25


lực


×