Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học hóa học lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.61 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

Nguyễn Thị Phượng

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

Nguyễn Thị Phượng

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Trịnh Văn Biều

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn, bên cạnh sự nỗ lực của bản
thân, tôi luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình, và bạn bè.
Có được thành quả này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc nhất đến PGS. TS.
Trịnh Văn Biều về sự nhiệt tình và hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, thầy cô giáo trường THPT Hùng Vương (Bình
Phước), đặc biệt quý thầy cô tổ Hóa đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi trong học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn những người bạn đồng hành của lớp cao học Lý luận và phương pháp
dạy học hóa học khóa 22; quý thầy cô và các em HS trường THPT Chuyên Quang Trung,
THPT Hùng Vương (Bình Phước), THPT Chu Văn An, THPT Nam Kì Khởi Nghĩa (TP
HCM), THPT Bưng Riềng (Bà Rịa – Vũng Tàu) đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể
thực hiện và thực nghiệm đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi đến mẹ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc, người luôn động viên,
khuyến khích, giúp tôi có đủ nghị lực vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình làm
luận văn của mình.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn tất cả tình cảm của quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013

Nguyễn Thị Phượng

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................ 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 6
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 6
3. Nhiệm vụ của đề tài........................................................................................................ 6
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.............................................................................. 7
5. Giả thuyết khoa học ....................................................................................................... 7
6. PP nghiên cứu ................................................................................................................. 7
7. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 8
8. Những điểm mới của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ......................... 9
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 9
1.2. Phương tiện dạy học ................................................................................................. 11
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................. 11
1.2.2. Phân loại PTDH [25, tr.40] .................................................................................. 12
1.2.3. Tác dụng của PTDH [6] ....................................................................................... 16
1.2.4. Yêu cầu đối với các PTDH [8, tr.30 - 45] ............................................................ 17
1.2.5. Nguyên tắc sử dụng PTDH [8, tr.81] ................................................................... 19
1.2.6. Những sai sót điển hình trong việc sử dụng PTDH [8, tr.109] ............................ 20
1.3. Phiếu học tập ............................................................................................................. 22
1.3.1. Khái niệm ............................................................................................................. 22
1.3.2. Cấu trúc của phiếu học tập [39, tr.9] .................................................................... 23
1.3.3. Phân loại [32, tr.74] .............................................................................................. 23
1.3.4. Tác dụng của phiếu học tập [32, tr.74] ................................................................. 25
1.3.5. Yêu cầu sư phạm [4]............................................................................................. 26
1.4. Thực trạng của việc thiết kế và sử dụng PHT trong dạy học môn Hóa ở một số
trường THPT .................................................................................................................... 26
1.4.1. Mục đích điều tra .................................................................................................. 26
1.4.2. Phương pháp và đối tượng điều tra ...................................................................... 27

1.4.3. Cách tiến hành ...................................................................................................... 27
1.4.4. Kết quả điều tra .................................................................................................... 27
2


CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC
HÓA HỌC LỚP 10 THPT........................................................................................ 34
2.1. Tổng quan về chương trình hóa học 10, ban cơ bản [15] ...................................... 34
2.1.1. Cấu trúc chương trình hóa học 10, ban cơ bản ..................................................... 34
2.1.2. Phân phối chương trình hóa học 10 ...................................................................... 34
2.1.3. Mục tiêu dạy học .................................................................................................. 36
2.2. Thiết kế phiếu học tập trong dạy học hóa học lớp 10 THPT ................................ 40
2.2.1. Một số nguyên tắc khi thiết kế phiếu học tập ....................................................... 40
2.2.2. Quy trình thiết kế phiếu học tập ........................................................................... 41
2.2.3. Những thuận lợi, khó khăn khi thiết kế phiếu học tập ......................................... 44
2.3. Sử dụng phiếu học tập .............................................................................................. 45
2.3.1. Nguyên tắc sử dụng phiếu học tập ....................................................................... 45
2.3.2. Các hình thức sử dụng PHT ................................................................................. 46
2.3.3. Quy trình sử dụng phiếu học tập .......................................................................... 48
2.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phiếu học tập ................................ 51
2.4.1. Sử dụng công nghệ thông tin trong thiết kế và trình chiếu PHT .......................... 51
2.4.2. Tận dụng cơ sở vật chất ........................................................................................ 51
2.4.3. Gây hứng thú cho học sinh ................................................................................... 51
2.4.4. Kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác........................................... 52
2.4.5. Sử dụng PHT phù hợp với từng đối tượng HS ..................................................... 56
2.4.6. Tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS ......................................... 57
2.5. Một số giáo án thực nghiệm ..................................................................................... 57
2.5.1. Giáo án bài Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học ......................... 57
2.5.2. Giáo án bài Luyện tập chương halogen ................................................................ 60
2.5.3. Giáo án bài Lưu huỳnh ......................................................................................... 65

2.5.4. Giáo án bài Axit sunfuric – muối sunfat .............................................................. 72
2.5.5. Giáo án bài Tốc độ phản ứng hóa học .................................................................. 76

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................ 86
3.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................................. 86
3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................................. 86
3.3. Nội dung thực nghiệm .............................................................................................. 86
3.4. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................................. 87
3.4.1. Chuẩn bị................................................................................................................ 87
3.4.2. Tiến hành giảng dạy ............................................................................................. 87
3.4.3. Tiến hành kiểm tra ................................................................................................ 87
3


3.4.4. PP phân tích kết quả thực nghiệm ........................................................................ 87
3.5. Kết quả thực nghiệm ................................................................................................ 90
3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính ................................................................. 90
3.5.2. Kết quả định lượng ............................................................................................... 91

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 104
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 109

4


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DH


Dạy học

DHTC

Dạy học tích cực

ĐC

Đối chứng

ĐHSP

Đại học sư phạm

GA

Giáo án

GD & ĐT

Giáo dục & Đào tạo

GS

Giáo sư

GV

Giáo viên


HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

PGS

Phó giáo sư

PHT

Phiếu học tập

PP

PP

PPDH

PPDH

PT

Phương trình

PTDH


Phương tiện dạy học

PTN

Phòng thí nghiệm



Phản ứng

SGK

Sách giáo khoa

TCHH

Tính chất hóa học

TCVL

Tính chất vật lí

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm


TS

Tiến sĩ

VD

VD

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền giáo dục nước ta đã có nhiều thành tựu đáng kể trong
việc đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, góp phần
đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Một trong những xu hướng đổi mới PPDH đang được quan tâm hiện nay là chuyển từ
lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy HS, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học. Giáo viên
là người thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học để HS tích cực hoạt động, độc lập suy nghĩ,
hợp tác cùng nhau tìm tòi kiến thức mới và vận dụng trong quá trình học tập hóa học, trong
đời sống thực tiễn… Để làm được điều này, ngoài việc nắm vững kiến thức chuyên môn,
GV còn phải biết sử dụng một cách hợp lý nhiều PP, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học
khác nhau trong một giờ, một buổi lên lớp hay trong một khóa học. Trong đó, việc lựa chọn,
sử dụng các PTDH phù hợp là yếu tố quan trọng nhằm hỗ trợ GV nâng cao hiệu quả dạy
học.
Hiện nay có rất nhiều PTDH đã và đang là công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc nâng cao
chất lượng dạy và học... Bên cạnh các PTDH quen thuộc như: sách giáo khoa, thí nghiệm,
hình vẽ, mô hình, sơ đồ... GV còn có thể sử dụng một dạng phương tiện khác, đó là phiếu
học tập. PHT giúp GV dễ dàng hơn trong các hoạt động trình bày, giảng giải, thuyết minh,

hướng dẫn, chỉ đạo. Mọi HS sẽ tham gia hoạt động một cách tích cực hơn, không còn hiện
tượng thụ động nghe giảng. Mặc dù vậy, hiện nay nhiều GV chưa hiểu rõ hoặc chưa biết
cách thiết kế và sử dụng PHT một cách hiệu quả.
Từ thực tế sử dụng PHT hiện nay, chúng tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: THIẾT
KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG.

2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng PHT trong dạy học hóa học lớp 10 ban cơ bản nhằm nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn Hóa học ở trường phổ thông, góp phần đổi mới PPDH.

3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu một số nội dung làm cơ sở lí luận cho đề tài:
6


+ Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
+ PTDH: khái niệm, phân loại, tác dụng, một số PTDH thông dụng, yêu cầu đối với
các PTDH, nguyên tắc sử dụng PTDH.
+ PHT: khái niệm, cấu trúc, phân loại, tác dụng, yêu cầu sư phạm của PHT.
- Tìm hiểu thực trạng việc thiết kế và sử dụng PHT ở các trường THPT.
- Nghiên cứu nguyên tắc, quy trình, thuận lợi, khó khăn và những kinh nghiệm khi
thiết kế PHT.
- Thiết kế hệ thống PHT lớp 10 có tính khoa học, chính xác cao.
- Nghiên cứu nguyên tắc, quy trình, các hình thức sử dụng và thuận lợi, khó khăn khi
sử dụng PHT.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng PHT.
- Thiết kế một số giáo án hóa học 10, ban cơ bản có sử dụng PHT.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng PHT trong dạy học
hóa học ở THPT.


4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: việc thiết kế và sử dụng PHT trong dạy học hóa học lớp 10
ban cơ bản.

5. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế tốt và đưa vào sử dụng PHT một cách khoa học trong quá trình dạy học
bộ môn hóa học ở trường THPT sẽ giúp cho HS phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo,
hứng thú học tập, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

6. PP nghiên cứu
- Nhóm các PP nghiên cứu lí luận:
+ Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới đề tài.
+ PP phân loại và hệ thống hóa.
+ PP phân tích, tổng hợp.
- Nhóm các PP nghiên cứu thực tiễn:
+ PP điều tra.
+ PP quan sát.
7


+ PP chuyên gia.
+ PP thực nghiệm.
- Nhóm các PP thống kê toán học:
Dùng các PP thống kê toán học để xử lý các số liệu, các kết quả điều tra và các kết
quả thực nghiệm để có những nhận xét, đáng giá xác thực.

7. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: chương trình hóa học lớp 10, ban cơ bản ở trường THPT.

- Địa bàn nghiên cứu: 6 trường THPT thuộc địa bàn 6 tỉnh – thành: Bình Dương, Bình
Phước, TP. HCM, Vĩnh Long, Long An, Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09/2012 đến tháng 09/2013.

8. Những điểm mới của đề tài nghiên cứu
• Nghiên cứu và hệ thống hóa những nội dung về việc thiết kế PHT:
- Các nguyên tắc lựa chọn nội dung, những yêu cầu khi thiết kế.
- Quy trình thiết kế.
- Thuận lợi và khó khăn thường gặp khi thiết kế, các biện pháp khắc phục khó
khăn.
- Những kinh nghiệm thiết kế PHT một cách khoa học, hiệu quả.
• Nghiên cứu cách sử dụng PHT trong quá trình dạy học:
+ Hệ thống nguyên tắc, quy trình sử dụng.
+ Thuận lợi, khó khăn và những kinh nghiệm khi sử dụng PHT.
• Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng PHT:
- Sử dụng công nghệ thông tin.
- Tận dụng cơ sở vật chất.
- Gây hứng thú cho HS.
- Kết hợp với các PPDH tích cực khác.
• Thiết kế hệ thống PHT môn hóa học lớp 10 THPT. Hệ thống PHT này là nguồn tư
liệu dạy học cho bản thân, ngoài ra còn có giá trị tham khảo cho GV trẻ, giáo sinh thực tập.
• Thiết kế một số bài giảng có sử dụng PHT nhằm hỗ trợ cho việc dạy và học, giúp
HS nắm vững, hiểu sâu kiến thức, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học.

8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Ở nước ta, việc thực hiện đổi mới PPDH được triển khai từ lâu. Với hệ thống chương

trình SGK mới, cơ sở vật chất, trang thiết bị cùng công tác quản lý và đội ngũ GV ngày
càng được nâng cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới PPDH. Mặt khác, một bộ
phận GV đã tự giác tìm tòi, học hỏi về chuyên môn nghiệp vụ và cố gắng đổi mới PP góp
phần nâng cao chất lượng giờ học. Do đó, PPDH ở trường phổ thông đã bước đầu phát huy
được tính tích cực, chủ động và tinh thần hiếu học của HS trong nhà trường. Tuy nhiên,
trước nhu cầu phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo hiện nay thì việc đổi mới
PPDH vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Trước thực trạng này, nhiều công trình nghiên cứu đã
đề cập đến việc đổi mới PPDH theo hướng sử dụng PTDH để tăng cường vai trò chủ thể của
HS, phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức của HS, trong đó việc thiết kế
và sử dụng PHT trong dạy học là một trong những nội dung quan trọng, cần thiết và đã
được nghiên cứu, vận dụng ở một số môn học như Địa lý, Sinh học, Lịch sử…


Một số bài báo liên quan đến đề tài

Bài báo “Thiết kế và sử dụng PHT trong dạy học hợp tác” của tác giả Đặng Thành
Hưng (2004), báo Phát triển Giáo dục, (8). Tác giả đã nêu định nghĩa, chức năng của một
số dạng PHT, nêu cách thiết kế và quy trình sử dụng PHT trong DH hợp tác.
Bài báo “Xây dựng PHT dùng trong dạy học trên lớp môn Địa lý lớp 10 trung học phổ
thông” của tác giả Đậu Thị Hòa (2008), tạp chí Giáo dục, (5), Trường Đại học Sư phạm,
Đại học Đà Nẵng. Bài báo này đã nêu lên bản chất của PHT, nguyên tắc và quy trình xây
dựng PHT trong DH trên lớp môn Địa lý lớp 10.
Bài báo “PP sử dụng PHT trong dạy học Địa lý lớp 10 nhằm phát huy tính tích cực và
độc lập của HS” của tác giả Đậu Thị Hòa (2008), tạp chí Giáo dục (195), Trường Đại học
Sư phạm, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã trình bày nguyên tắc và PP sử dụng PHT trong dạy
học Địa lý lớp 10, trong đó tác giả chú trọng trình bày PP sử dụng PHT trong dạy bài mới
và củng cố bài học.
Nhìn chung những bài báo trên chỉ mới dừng ở việc trình bày sơ lược một phần cơ sở
lý luận về thiết kế và sử dụng PHT. Các tác giả chưa đi sâu, phân tích kĩ những nội dung
đưa ra. Tuy nhiên đây cũng là nguồn tài liệu quan trọng giúp cho chúng tôi có định hướng

đúng trong việc nghiên cứu.
9




Một số khóa luận, luận văn về PHT ở các môn học khác

- Khóa luận tốt nghiệp “Sử dụng PHT để phát huy năng lực độc lập trong dạy học bài
10, 11, 12 sinh học 9 THCS” của tác giả Trương Hồng Phúc (2005), trường Đại học Sư
phạm Hà Nội.
+ Ưu điểm: Khóa luận đã phân loại PHT theo các tiêu chí khác nhau, nêu quy trình
hoàn thành, biện pháp sử dụng PHT khi hình thành kiến thức mới, khi củng cố và ôn tập
kiến thức, khảo sát thực trạng trên phạm vi rộng.
+ Nhược điểm: Khóa luận về việc sử dụng PHT nhưng cơ sở lý luận chỉ dừng ở khái
niệm, phân loại, tác dụng của PHT, biện pháp sử dụng mà không đưa ra cách sử dụng, quy
trình, nguyên tắc sử dụng. Tác giả chỉ tiến hành thực nghiệm ở 2 cặp ĐC - TN với 1 bài lên
lớp là quá ít, chưa thuyết phục. Giáo án soạn rất sơ sài.
- Luận văn thạc sĩ “Thiết kế và sử dụng PHT trong dạy học Địa lý 12 trung học phổ
thông” của tác giả Trần Thùy Uyên (2005), trường Đại học Sư phạm Huế.
+ Ưu điểm: Luận văn đã trình bày định nghĩa, chức năng, các dạng PHT trong dạy học
Địa lý; nêu ra nguyên tắc, quy trình thiết kế và sử dụng PHT trong dạy học Địa lý, GA sử
dụng nhiều hình ảnh minh họa, đặt ra những tình huống có vấn đề, các PP đàm thoại gợi mở
giúp HS phát huy tính tích cực.
+ Nhược điểm: Cơ sở lý luận chưa sâu, ghi tên tài liệu tham khảo, viết dấu câu chưa
đúng chuẩn, thiếu tiểu kết trong mỗi chương.
Luận văn thạc sĩ “Thiết kế và sử dụng PHT trong dạy học phần sóng ánh sáng và
lượng tử ánh sáng vật lý 12 nâng cao trung học phổ thông”, của tác giả Võ Tấn Lộc (2008),
trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng.
+ Ưu điểm: Luận văn đã làm rõ được khái niệm, chức năng, các dạng PHT trong dạy

học vật lý, xác định được vai trò của PHT trong việc phát huy tính tích cực nhận thức của
HS, nghiên cứu xây dựng được các nguyên tắc thiết kế, sử dụng và đưa ra PP sử dụng PHT
trong dạy bài mới và củng cố bài học. Điều tra thực trạng trên diện rộng. Thiết kế được 7
bài lên lớp khá chi tiết, cụ thể. Đây là một tài liệu tham khảo có giá trị cao khi chúng tôi tiến
hành làm luận văn.
+ Nhược điểm: Luận văn thiếu phần tổng quan vấn đề, chỉ thiết kế giáo án theo PP
truyền thống, thiếu giáo án điện tử. Tác giả tiến hành thực nghiệm ở 3 cặp nên tính thuyết
phục chưa cao. Tác giả chưa đưa ra các biện pháp khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả
sử dụng PHT.
10




Khóa luận về sử dụng PHT trong dạy học hóa học

Khóa luận tốt nghiệp “Sử dụng PHT trong dạy học môn hoá học lớp 10 trung học phổ
thông” của tác giả Trịnh Thị Minh Tâm (2009), trường Đại học Sư phạm TP. HCM.
- Ưu điểm
+ Đưa ra hướng nghiên cứu đề tài logic: đi từ cơ sở lý luận PTDH để làm nền tảng nghiên cứu
về PHT.
+ Nêu được cơ sở lý luận về PTDH: Khái niệm, phân loại, vai trò và yêu cầu đối với PTDH.
+ Tác giả đã nêu được sơ lược khái niệm, phân loại, vai trò của PHT. Đặc biệt là những
nguyên tắc về sử dụng PHT nhằm phát huy khả năng tư duy, tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS trong quá trình tìm tòi, lĩnh hội tri thức.
+ Tác giả đã tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định hướng đi đúng của đề tài.
- Nhược điểm
+ Khóa luận trên chỉ mới dừng ở việc nghiên cứu cách sử dụng PHT nhưng chưa quan
tâm đến việc thiết kế PHT.
+ Tác giả xác định được một số khó khăn khi sử dụng nhưng chưa đề xuất được các

biện pháp khắc phục, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng PHT.
+ Tính thuyết phục trong kết quả TN chưa cao, số lượng giáo án thực nghiệm ít.
Trong phạm vi của luận văn, chúng tôi mong muốn góp phần nhỏ bé của mình
để làm sáng tỏ hơn cơ sở lí luận dạy học về PHT, việc thiết kế và sử dụng PHT trong dạy
học hóa học, đồng thời tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng PHT.

1.2. Phương tiện dạy học
1.2.1. Khái niệm
Theo GS. TS Đặng Vũ Hoạt, GS. TS Hà Thế Ngữ: “PTDH là một tập hợp các đối
tượng vật chất được GV và HS sử dụng với tư cách là những phương tiện điều khiển hoạt
động nhận thức của HS. Đối với HS đó là nguồn tri thức phong phú, đa dạng, sinh động, là
các phương tiện giúp cho các em lĩnh hội và rèn luyện kĩ năng, hình thành kỹ xảo” [46].
Theo PGS. TS Phan Trọng Ngọ: “PTDH là toàn bộ sự vật, hiện tượng trong thế giới,
tham gia vào quá trình dạy học, đóng vai trò là công cụ hay điều kiện để GV và học viên sử
dụng làm khâu trung gian tác động vào đối tượng dạy học. PTDH có chức năng khơi dậy,
dẫn chuyền và làm tăng sức mạnh tác động của người dạy và người học đến đối tượng dạy
học” [45].
11


Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều: “PTDH là những đối tượng, đồ vật, vật chất tự nhiên
hoặc nhân tạo, có chức năng tạo điều kiện, hỗ trợ, chuyển tải các hoạt động, quan hệ của
GV và người học, làm công cụ phục vụ các nhiệm vụ giảng dạy và học tập, thể hiện một
cách vật chất những ảnh hưởng sư phạm của nội dung học vấn, của các hoạt động giáo dục
và hoạt động của người học, của PP và biện pháp của người học, của các quan hệ sư phạm
trên lớp theo những tư tưởng và cách thức nhất định, để những hoạt động này tác động đến
người học và hoạt động của họ” [5, tr.278].
Như vậy PTDH là một vật thể hoặc một tập hợp các vật thể có khả năng chứa đựng,
chuyển tải những thông tin về nội dung dạy học hoặc về sự điều khiển quá trình dạy học mà
GV sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả của quá trình này, giúp HS lĩnh

hội khái niệm, định luật, hình thành các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết.
Nói chung, trong quá trình dạy học, các PTDH giảm nhẹ công việc của GV và giúp
cho HS tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi. Có được các phương tiện thích hợp, người
GV sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động
nhận thức của HS trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho HS những tình cảm tốt đẹp
với khoa học nói chung và bộ môn nói riêng. Do đặc điểm của quá trình nhận thức, mức độ
tiếp thu kiến thức mới của HS tăng dần theo các cấp độ của tri giác: nghe - thấy - làm được
(những gì họ nghe được không bằng những gì họ nhìn thấy và những gì họ nhìn thấy thì
không bằng những gì họ tự tay làm), nên khi đưa những phương tiện vào quá trình dạy học,
GV có điều kiện để nâng cao tính tích cực, độc lập của HS và từ đó nâng cao hiệu quả của
quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo của HS.
Tuy vậy, không phải bao giờ và bất cứ đâu PTDH cũng có tác dụng tích cực đến hoạt
động nhận thức của HS. Nhiều khi, nếu được sử dụng không đúng với những yêu cầu sư
phạm cụ thể, PTDH lại có tác dụng theo chiều tiêu cực, làm cho HS hoang mang, hiệu quả
tiếp thu kém... Vì thế, khi sử dụng phương tiện, người GV phải nắm vững ưu nhược điểm và
các khả năng cũng như yêu cầu của phương tiện, linh hoạt trong việc lựa chọn và sử dụng
phương tiện. GV phải biết làm chủ phương tiện, kết hợp các phương tiện hoặc sáng tạo ra
phương tiện để phục vụ cho mục tiêu giảng dạy.
1.2.2. Phân loại PTDH [25, tr.40]
PTDH bao gồm:
- SGK và các tài liệu tham khảo.
- Các đồ dùng dạy học.
12


- Các phương tiện kĩ thuật dạy học.
- Các thí nghiệm.
1.2.2.1. SGK và các tài liệu tham khảo
Đây là loại PTDH có từ rất lâu, có tầm quan trọng đặc biệt. Tài liệu tham khảo
không chỉ bao hàm các ấn phẩm mà còn rất nhiều nguồn cung cấp thông tin khác, gồm:

 Sách giáo khoa (dùng cho HS và GV)
SGK là tài liệu giáo khoa được sử dụng chính thức, thống nhất, ổn định trong giảng
dạy, học tập và chỉ là một kênh cung cấp thông tin có tính chuẩn mực cho mọi đánh giá và
thi cử trong các nhà trường. GV có thể sử dụng SGK trong quá trình giảng bài. Bên cạnh đó,
SGK còn được xem là phương tiện phục vụ giúp HS tự học để nắm kiến thức ngoài thời
gian lên lớp. SGK đặc biệt cần thiết khi ra bài tập làm ở nhà, khi cần định hướng chú ý của
HS vào những khía cạnh cơ bản của các hiện tượng và đối tượng học tập.
Để HS làm việc có hiệu quả với SGK thì GV phải bồi dưỡng cho HS ngày càng tự lực
tiến hành các hoạt động sau:
- Tìm thông tin (thông qua mục lục)
- Tiếp nhận thông tin (đọc đoạn văn, xem hình vẽ, tra cứu số liệu… trong sách)
- Định hình thông tin (gia công thành các ý, gạch chân những ý quan trọng)
-

Chế biến thông tin theo mục đích đặt ra.

- Vận dụng thông tin trong phạm vi nhất định (thảo luận, báo cáo).
Việc hướng dẫn HS sử dụng SGK, GV cần chú ý:
- Sự chuẩn bị của HS để làm việc với SGK là yếu tố quan trọng, GV phải giao cho HS
dưới dạng một nhiệm vụ học tập (trả lời các câu hỏi), kích thích HS làm việc với SGK (tìm,
tiếp nhận và chế biến thông tin)
- Trong giai đoạn mỗi HS làm việc tự lực trực tiếp với sách giáo khoa, GV phải lưu ý
HS thâu tóm nội dung của đoạn SGK, rút ra những phát biểu cô đọng (các câu trả lời) cho
việc hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Ở giai đoạn đánh giá kết quả làm việc với SGK của HS, GV phải kiên nhẫn sửa chữa
những cái sai, bổ sung những cái chưa đầy đủ.
 Sách bài tập
Được sử dụng trong quá trình thực hiện các bài tập trên lớp hoặc ở nhà. GV

13



hướng dẫn HS các bài tập mẫu sau đó yêu cầu tự giải quyết các bài tập tương tự, biến thành
kiến thức của mình. GV cần lưu ý HS sử dụng sách bài tập cho đúng cách, không để dẫn
đến việc làm bài tập chỉ mang tính đối phó.
 Sách tham khảo
GV cần giới thiệu cho HS các tài liệu tham khảo cần thiết để phát triển hứng thú học
tập, tích cực hóa hoạt động nhận thức, đào sâu và mở rộng kiến thức, rèn luyện kỹ năng của
HS. Thông qua đó, HS rèn luyện được thói quen, kỹ năng làm việc với sách như là một
nguồn kiến thức cho cuộc sống sau này của mình.
 Sách báo các loại
Sách báo và tài liệu có một vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi cá nhân và sự phát
triển của xã hội loài người.
 Thư viện điện tử
Thư viện điện tử, với chức năng rất quan trọng là cung cấp hệ thống tri thức khoa học
đầy đủ và luôn cập nhật những thông tin mới, là bộ phận không thể thiếu của một môi
trường Giáo dục và Đào tạo. Đối với trường Đại học, nơi mà khả năng tự học và tự nghiên
cứu khoa học của sinh viên được đề cao, thì vai trò của thư viện điện tử càng được khẳng
định.
Trong quá trình học tập của sinh viên, bên cạnh giáo trình chính thức bắt buộc phải
có, giảng viên còn yêu cầu sinh viên phải tham khảo một số lượng lớn tài liệu khác có liên
quan đến môn học để mở mang nhận thức, khi đó thư viện điện tử sẽ là nơi cung cấp đầy
đủ cho sinh viên nguồn kiến thức và cả hệ thống máy tính nối mạng để truy cập tìm những
tài liệu cần thiết. Không chỉ sinh viên, mà ngay cả giảng viên trước khi giảng dạy họ cũng
thường đến thư viện để tham khảo các tài liệu có liên quan, góp phần hoàn thiện hơn giáo
trình giảng dạy. Từ đó cho thấy, hoạt động dạy học giữa giảng viên và sinh viên rất cần
được sự tiếp sức của thư viện; đối với hoạt động nghiên cứu khoa học thì vai trò của thư
viện điện tử càng hiện ra rõ ràng hơn. Khi làm bất cứ công trình nghiên cứu nào, người ta
đều phải hiểu rõ lịch sử nghiên cứu vấn đề, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, PP và
phương tiện nghiên cứu... hệ thống tài liệu tham khảo phong phú mà thư viện điện tử cung

cấp, bao gồm cả tài liệu sách in và tài liệu điện tử, sẽ phần nào giúp chúng ta giải quyết
được những câu hỏi đó.
1.2.2.2. Các đồ dùng dạy học
 Bảng viết phấn
14


Bảng viết là một trong những phương tiện truyền thống, lâu đời, quan trọng và gần gũi
nhất với GV, là một cầu nối giao tiếp thuận tiện, linh hoạt giữa người dạy và người học.
Hiện nay trong các trường đang sử dụng phổ biến bảng đen, bảng giấy lật, bảng ghim, trong
đó bảng đen phổ biến hơn. Bảng giúp người dạy trình bày các đường nét, chữ viết, điều
chỉnh và hệ thống hoá các vấn đề đang thảo luận một cách rất linh hoạt.
Bảng đen, phấn trắng là biểu tượng của nghề dạy học. Vì vậy, kĩ năng trình bày bảng
là một trong những kĩ năng nghiệp vụ cơ bản của nghề dạy học. Thông qua cách trình bày
bảng có thể đánh giá được trình độ kĩ thuật và nghệ thuật dạy học của GV.
• Tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ
Tranh ảnh dạy học là một dụng cụ trực quan hóa vô cùng hữu hiệu trong việc giảng
dạy, giúp GV truyền đạt nhanh, trực quan, tiết kiệm thời gian trên lớp, truyền đạt lượng
thông tin về những đối tượng hoặc quá trình khó quan sát trực tiếp. Dùng tranh ảnh dạy học
trên lớp, GV là người chỉ dẫn và nêu vấn đề. Sau khi được nghe giải thích, HS cũng có thể
dùng tranh ảnh để tự học.
Tùy theo nội dung của từng tranh, ảnh dạy học, GV có thể treo khi giảng bài hoặc treo
cố định ở một vị trí thích hợp trong lớp học. HS có thể sử dụng tranh, ảnh dạy học bất kỳ lúc
nào.
Kích thước của tranh dạy học thường không lớn quá khổ A0 (1189 x 841mm2), vì thế
không nên đưa vào tranh quá nhiều chi tiết vụn vặt hoặc thứ yếu làm phân tán chú ý của HS.
Tranh ảnh có thể dùng để tra cứu, hướng dẫn công nghệ và các tài liệu viết khác. Nhờ
có tranh dạy học (làm thành bộ và có thuyết minh tỉ mỉ cho từng tranh) có thể tổ chức cho
HS tự học các vấn đề lý thuyết và thực hành ngoài giờ lên lớp.
Tranh, ảnh dạy học có thể dễ dàng sử dụng phối hợp với những PTDH khác.

• Mô hình
Được sử dụng trong quá trình dạy học khi không thể dùng được vật thật hoặc vật
thật khó quan sát. Mô hình cần tái hiện được gần như tất cả các đặc điểm của vật thật: tương
quan về kích thước, màu sắc.
 Mẫu vật
Tính chất đặc trưng của loại phương tiện này là tính xác thực và nguyên bản. Trong
quá trình làm việc ở phòng thí nghiệm có thể dùng mẫu vật để nghiên cứu theo một chương
trình đã định trước. Yêu cầu mẫu vật phải có kích thước chi tiết rõ ràng, không lớn lắm để
có thể giới thiệu HS quan sát và giải thích các chi tiết bên trong của nó. Mẫu vật thường
15


được sử dụng vào trong giai đoạn nêu vai trò, tác dụng, hoặc cấu tạo của các dụng cụ linh
kiện mà HS không có cơ hội quan sát thực tế.
1.2.2.3. Các phương tiện kỹ thuật dạy học

• Máy chiếu qua đầu (Overhead)
Có thời kì máy chiếu rất được ưa chuộng và thịnh hành, vì nó khắc phục được những
hạn chế của việc dùng bảng viết. Ngày nay, máy chiếu overhead vẫn được sử dụng phổ biến
cho các lớp học có quy mô vừa và trong các khóa bồi dưỡng, tập huấn, hội thảo, hội nghị
khoa học... GV cần chú ý các kĩ năng khi sử dụng máy chiếu overhead.

• Máy vi tính, tivi, máy ghi âm, máy ảnh, camera…
Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin đã làm xuất hiện trong dạy học nhiều
khái niệm mới: giảng dạy có sự trợ giúp của máy tính, giáo án điện tử, giảng dạy đa phương
tiện, trình bày bài giảng với sự trợ giúp của máy tính bằng Powerpoint... Nhờ sự trợ giúp
của công nghệ thông tin và máy tính, chúng ta có thể học ở mọi lúc, mọi nơi.
1.2.2.4. Các thí nghiệm dạy học
Thí nghiệm là phương tiện trực quan chính yếu, được dùng phổ biến và giữ vai trò
quyết định trong quá trình dạy học hóa học. Thí nghiệm giúp HS chuyển từ tư duy cụ thể

sang tư duy trừu tượng và ngược lại thông qua việc trực tiếp làm quen với các tính chất lý
hóa của các chất hóa học, từ đó hiểu rõ các quá trình hóa học, nắm bắt các khái niệm, định
luật, học thuyết hóa học.
Trong các trường phổ thông thường sử dụng hai hình thức thí nghiệm: thí nghiệm biểu
diễn của GV và thí nghiệm của HS.
Các thí nghiệm có ý nghĩa to lớn trong giảng dạy hóa học, giúp HS dễ hiểu bài, hiểu
bài sâu sắc, nhớ bài lâu hơn, tăng hứng thú học tập, nâng cao lòng tin của HS vào khoa học,
phát triển tư duy của HS. Ngoài ra, thí nghiệm biểu diễn do tự tay GV làm, các thao tác rất
mẫu mực, nên có tác dụng hình thành những kỹ năng thí nghiệm đầu tiên cho HS một cách
chính xác.
1.2.3. Tác dụng của PTDH [6]
"Tính trực quan là tính chất có tính qui luật của quá trình nhận thức khoa học". Do
đó, khi dạy các môn học, đặc biệt là các môn khoa học tự nhiên, cần chú ý đến hai vấn đề
chủ yếu sau:
- HS tri giác trực tiếp các đối tượng. Con đường nhận thức này được thể hiện dưới
dạng HS quan sát các đối tượng nghiên cứu ở trong các giờ học hay khi đi tham quan.
16


- Dưới sự hướng dẫn của GV, HS tri giác không phải bản thân đối tượng nghiên cứu
mà tri giác những hình ảnh, biểu tượng, sơ đồ phản ảnh một bộ phận nào đó của đối tượng.
- Trong khi tri giác những biểu tượng có sơ đồ hóa hoặc hình ảnh của đối tượng và
hiện tượng, quá trình cần nghiên cứu, HS có thể tìm hiểu được bản chất của các quá trình và
hiện tượng đã thực sự xảy ra. Những tính chất và hiểu biết về đối tượng được HS tri giác
không chỉ bằng thị giác mà còn có thề bằng xúc giác, thính giác và trong một số trường hợp
ngay cả khứu giác cũng được sử dụng.
Trên cơ sở phân tích trên ta thấy rằng PTDH có ý nghĩa to lớn đối với quá trình dạy
học:
- Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.
- PTDH tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề ngoài của đối

tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng.
- PTDH giúp cụ thể hóa những cái quá trừu tượng, đơn giản hóa những máy móc và
thiết bị quá phức tạp.
- PTDH giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập môn học,
nâng cao lòng tin vào học tập, kể cả những em HS vốn lười học, chưa có say mê hứng thú
với môn học.
- PTDH còn giúp cho HS phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát,
tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ tin cậy...).
- Giúp GV điều khiển được hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra và đánh giá kết quả
học tập của các em được thuận lợi và có hiệu suất cao, tiết kiệm được thời gian trên lớp
trong mỗi tiết học.
- Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo, phát triển tư duy, khả năng suy
luận cho HS.
- Giải phóng người thầy giáo khỏi một khối lượng lớn các công việc tay chân, góp
phần nâng cao hiệu suất lao động của thầy và trò.
- Hỗ trợ HS trong việc tự học.
1.2.4. Yêu cầu đối với các PTDH [8, tr.30 - 45]
1.2.4.1. Tính khoa học sư phạm
Tính khoa học sư phạm là một chỉ tiêu chính về đánh giá chất lượng PTDH. Chỉ tiêu
này đặc trưng cho sự liên hệ giữa mục tiêu đào tạo và giáo dục, nội dung PPDH với cấu tạo
và nội dung của phương tiện. Tính khoa học sư phạm thể hiện như sau:
17


PTDH phải bảo đảm cho HS tiếp thu được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp
tương ứng với yêu cầu của chương trình học, giúp cho GV truyền đạt một cách thuận lợi các
kiến thức phức tạp, kỹ xảo tay nghề... làm cho HS phát triển khả năng nhận thức và tư duy
logic.
Nội dung và cấu tạo của PTDH phải bảo đảm các đặc trưng của việc dạy lý thuyết và
thực hành.

PTDH phải phù hợp với nhiệm vụ sư phạm và PP giảng dạy, thúc đẩy khả năng tiếp
thu năng động của HS.
Các PTDH hợp thành một bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ với nhau về nội dung, bố
cục và hình thức. Trong đó mỗi cái phải có vai trò và vị trí riêng.
PTDH phải thúc đẩy việc sử dụng các PPDH hiện đại và các hình thức tổ chức dạy học
tiên tiến (e-learning, dạy học theo dự án...).
1.2.4.2. Tính nhân trắc học
Thể hiện ở sự phù hợp của các PTDH với tiêu chuẩn tâm sinh lý của GV và HS, gây
được sự hứng thú cho HS và thích ứng với công việc sư phạm của GV và HS. Cụ thể là:
PTDH dùng để biểu diễn phải đủ lớn để mọi HS trong lớp có thể quan sát được.
Các PTDH dùng cho cá nhân HS không được chiếm nhiều chỗ trên bàn học.
PTDH phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của HS.
Màu sắc phải không làm chói mắt hay làm cho học viên khó phân biệt các chi tiết,
sáng sủa, hài hòa và giống với màu sắc của vật thật (nếu là mô hình, tranh vẽ).
Bảo đảm tất cả các yêu cầu kỹ thuật an toàn và khi sử dụng không gây độc hại hay
nguy hiểm cho thầy và trò.
1.2.4.3. Tính thẩm mỹ
Các PTDH phải phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ chức môi trường sư phạm:
PTDH phải bảo đảm tỉ lệ cân xứng, hài hòa về đường nét và hình khối.
PTDH phải làm cho thầy và trò thích thú khi sử dụng, kích thích lòng yêu nghề, làm
cho HS nâng cao cảm thụ chân, thiện, mỹ.
1.2.4.4. Tính khoa học kỹ thuật
Các PTDH phải có cấu tạo đơn giản, dễ điều khiển, chắc chắn, có khối lượng và kích
thước phù hợp, công nghệ chế tạo hợp lý và phải áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ
thuật mới.

18




×