Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Đề án vị trí việc làm phong Tư pháp quận Gò Vấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.86 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Báo cáo thực tập

Phần 1. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1.1 Báo cáo chung về tình hình thực tập
Căn cứ Quyết định số 1918/QĐ – HCQG ngày 30 tháng 12 năm 2005 của
Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia về việc ban hành Quy định về tổ chức
thực tập cho sinh viên Đại học hệ chính quy.
Theo kế hoạch thực tập của Phòng Đào tạo, Học viện Hành chính Quốc
gia cơ sở thành phố Hồ Chí Minh, sinh viên Lê Tuấn Anh, lớp KS13TCNS2 đã
thực hiện kỳ thực tập tốt nghiệp của mình cùng với những sự chuẩn bị sau đây:
1.1.1 Thời gian thực tập

Thời gian thực tập của sinh viên là 8 tuần, từ ngày 22/02/2016 đến
ngày 15/4/2016. Sinh viên thực tập theo giờ hành chính 05 ngày/tuần từ
thứ hai đến thứ sáu, tùy vào khối lượng công việc thực tập thêm vào thứ
7.
1.1.2 Địa điểm thực tập

Phòng Tư pháp quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: số 332 đường Quang Trung, phường 10, quận Gò Vấp, thành phố
Hồ Chí Minh
1.1.3 Kế hoạch thực tập

STT


Thời gian

Nội dung thực hiện
-

1

Tuần thứ nhất
22/02/2016 - 26/02/2016

-

Gặp gỡ lãnh đạo Phòng Tư pháp;
Báo cáo cơ quan và người hướng dẫn về
nội dung và kế hoạch thực tập;
Tìm hiểu quy chế cơ quan;
Làm quen với công chức nơi thực tập;
Tìm hiểu tổng quan về chức năng, nhiệm
vụ, hoạt động và cơ cấu tổ chức của Phòng
Tư pháp quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí
Minh.

Sinh viên: Lê Tuấn Anh – Lớp: KS13TCNS2
Trang 2


Báo cáo thực tập
Tuần thứ hai
29/3/2016 - 05/3/2016
2


-

-

Tuần thứ 3, 4, 5,6

-

07/3/2016 – 01/4/2016
-

3

-

4

Tuần thứ bảy
04/4/2016 – 08/4/2016

Tuần thứ tám:
5

11/4/2016 – 15/4/2016

-

-


-

Tìm hiểu và giúp đỡ công chức trong công
tác sao y, chứng thực;
Chọn đề tài báo cáo thực tập;
Viết đề cương báo cáo thực tập.
Xin ý kiến cơ quan và giảng viên hướng
dẫn về tên đề tài và nội dung đề cương;
Thu thập tài liệu liên quan đến đề tài thực
tập.
Tham gia và thực hiện các công việc được
lãnh đạo phòng và người hướng dẫn giao;
Nghiên cứu các văn bản quản lý Nhà nước
liên quan đến việc xây dựng Đề án vị trí
việc làm cho cán bộ, công chức;
Tìm hiểu thực trạng xây dựng Đề án vị trí
việc làm cho công chức tại Phòng Tư pháp
quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
Tiếp tục các công việc tại Phòng Tư pháp;
Tìm hiểu các tài liệu, văn bản liên quan đến
xây dựng Đề án vị trí việc làm cho cán bộ,
công chức;
Hoàn thành sơ lược Báo cáo thực tập;
Trình giảng viên hướng dẫn Báo cáo và xin
ý kiến, hướng dẫn từ giảng viên.
Hoàn chỉnh Báo cáo thực tập;
Trình và xin ý kiến nhận xét của lãnh đạo
Phòng Tư pháp quận Gò Vấp về quá trình
thực tập và Báo cáo thực tập;
Cảm ơn lãnh đạo, công chức Phòng Tư

pháp đã hỗ trợ trong quá trình thực tập.

Sinh viên: Lê Tuấn Anh – Lớp: KS13TCNS2
Trang 3


Báo cáo thực tập
1.2 Báo cáo kết quả thực tập
1.2.1

Những nội dung công việc sinh viên đã thực hiện
trong quá trình thực tập

- Tiếp nhận và xử lý hồ sơ sao y, chứng thực của công dân;
- Tham gia hỗ trợ tuyên truyền Luật Bảo hiểm xã hội;
- Tham gia hỗ trợ soạn thảo các loại văn bản;
- Tham gia hỗ trợ công tác đóng góp ý kiến đối với dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật;
- Hỗ trợ các anh, chị, cô, chú trong phòng một số công việc khác.
1.2.2

Những kết quả thu nhận được trong quá trình
thực tập

Sau 8 tuần thực tập, em đã tiếp thu được em đã học hỏi được nhiều kinh
nghiệm quý báu. Em được bổ sung thêm nhiều kiến thức về quản lý nhà nước,
đặc biệt các kiến thức liên quan đến lĩnh vực tư pháp. Em đã học hỏi được quy
trình sao y, chứng thực văn bản, học được cách phân biệt các loại bằng cấp, đặc
biệt phát hiện và tham gia xử lý một bằng Đại học giả, 1 Chứng chỉ Ngoại ngữ
giả.

Em đã thành thạo hơn trong quá trình soạn thảo văn bản, đặc biệt công tác
tham mưu văn bản cho lãnh đạo phòng. Sau quá trình thực tập, em trở nên tự tin
hơn khi soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật.
1.2.3

Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực
tập

a) Những thuận lợi

Trong quá trình thực tập tại Phòng Tư pháp quận Gò Vấp, em đã nhận
được sự hướng dẫn chỉ bảo, quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ tạo điều kiện của cơ quan
thực tập, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo và chuyên viên hướng dẫn
trong suốt quá trình thực tập. Môi trường làm việc trong cơ quan rất thân thiện,

Sinh viên: Lê Tuấn Anh – Lớp: KS13TCNS2
Trang 4


Báo cáo thực tập
hòa nhã, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cán bộ, công chức trong quá trình làm
việc.
Trong quá trình thực tập, các cô chú, anh chị tại cơ quan đã chỉ bảo,
hướng dẫn, chia sẻ những kinh nghiệm, kĩ năng cần thiết liên quan đến quá trình
xử lí, giải quyết công việc, cung cấp tài liệu liên quan đến báo cáo thực tập.
Thông qua quá trình được quan sát thực tế tại cơ quan, quá trình các cô chú, anh
chị làm việc và tiếp xúc với một số công việc cụ thể, em đã có cơ hội được bổ
sung thêm nhiều kiến thức, kỹ năng cho bản thân.
b) Những khó khăn


Công việc mang tính thực tiễn cao, môi trường hành chính còn khá mới mẻ
đối với bản thân, nên trong quá trình thực tập gặp không ít những bỡ ngỡ và lúng
túng.
Trong quá trình học tập tại nhà trường, chủ yếu là học dựa trên lý thuyết
nên khi vận dụng lý thuyết vào thực tiễn gặp nhiều khó khăn, cần phải học hỏi
nhiều hơn.

2 Phần 2. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
2.1 Giới thiệu về cơ quan thực tập
Phòng Tư pháp quận Gò Vấp được thành lập theo Quyết định số
1581/QĐ-UBND ngày 28/5/2008 của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, trực thuộc
Ủy ban nhân dân quận;
Căn cứ quyết định số 1963/QĐ-UBND ngày 23/4/2009 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận Gò Vấp về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Phòng Tư pháp quận Gò Vấp theo đó, Phòng Tư pháp có địa vị pháp lý, chức
năng và nhiệm vụ quyền hạn như sau:

Sinh viên: Lê Tuấn Anh – Lớp: KS13TCNS2
Trang 5


Báo cáo thực tập
2.1.1 Địa vị pháp lý, chức năng

Phòng Tư pháp quận Gò Vấp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận Gò Vấp, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành
pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành
chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; nuôi con nuôi; hộ tịch;
chứng thực; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; quản lý công tác thi hành

pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Phòng Tư pháp quận Gò Vấp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp
Thành phố.
2.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành Quyết định, Chỉ thị; Quy hoạch,
Kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tư pháp; Chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây
dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận trong lĩnh vực tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo các văn bản về lĩnh vực
tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư
pháp ở phường.
Sinh viên: Lê Tuấn Anh – Lớp: KS13TCNS2
Trang 6


Báo cáo thực tập
5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a) Phối hợp xây dựng quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của
Ủy ban nhân dân quận do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân
quận chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền

ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận; góp ý dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân quận theo quy định của pháp
luật;
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân quận và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
6. Về theo dõi thi hành pháp luật
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân quận ban hành và tổ chức thực hiện
Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường trong
việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương;
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc xử lý kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực tư pháp thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân quận.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
a) Giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận tự kiểm tra văn bản
do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ban hành; hướng dẫn công chức
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường thực hiện tự kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường ban hành;
Sinh viên: Lê Tuấn Anh – Lớp: KS13TCNS2
Trang 7


Báo cáo thực tập
b) Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy
định của pháp luật.
8. Tổ chức triển khai thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy

phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận theo quy định
của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và của Ủy ban nhân
dân cấp xã.
9. Về kiểm soát thủ tục hành chính
a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận, hướng dẫn của cơ quan Tư pháp cấp
trên và theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo, tổ chức thực hiện rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn huyện để kiến nghị, đề
xuất việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện niêm yết công khai thủ tục
hành chính, báo cáo tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cơ quan chuyên
môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân phường.
10. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận ban hành chương trình, kế
hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế
hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ, biến giáo dục pháp luật tại
địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân
Sinh viên: Lê Tuấn Anh – Lớp: KS13TCNS2
Trang 8


Báo cáo thực tập
dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân phường trong
việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa
bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ

biến, giáo dục pháp luật quận;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên
pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở
phường và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hoà giải ở cơ
sở.
11. Thẩm định dự thảo Quy ước của Tổ dân phố trước khi trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận phê duyệt.
12. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ về xây dựng phường
tiếp cận pháp luật theo quy định.
13. Về quản lý và đăng ký hộ tịch
a) Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ
tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho
công chức Tư pháp - Hộ tịch phường;
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định
của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân quận quyết định việc thu hồi, hủy bỏ
những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân phường cấp trái với quy định của
pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
c) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản
sao trích lục hộ tịch theo quy định;
Sinh viên: Lê Tuấn Anh – Lớp: KS13TCNS2
Trang 9


Báo cáo thực tập
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ
đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
14. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về nuôi con nuôi theo quy định của pháp
luật.

15. Về chứng thực
a) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân phường trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao
từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính,
chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
16. Về bồi thường nhà nước
a) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân quận xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về
việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường thực hiện việc giải quyết bồi
thường;
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực
hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi
thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật đối với
trường hợp Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm giải quyết bồi thường.
17. Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
18. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương;
Sinh viên: Lê Tuấn Anh – Lớp: KS13TCNS2
Trang 10


Báo cáo thực tập
b) Đề xuất với Ủy ban nhân dân quận kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không
phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm

hành chính;
d) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý
của địa phương.
19. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận công tác phối hợp với Sở Tư pháp
Thành phố trong việc quản lý, kiểm tra hoạt động của các loại hình hoạt động
hành nghề luật sư và tư vấn pháp luật trên địa bàn quận theo quy định của Luật
Luật sư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
20. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi
hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và quy chế phối hợp
công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự, hành chính địa
phương do Bộ Tư pháp ban hành.
21. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước
về công tác tư pháp đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch phường, các tổ chức và
cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
22. Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp.
23. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân
quận và Sở Tư pháp Thành phố.
24. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, tham gia thanh
tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối với tổ chức, cá nhân
Sinh viên: Lê Tuấn Anh – Lớp: KS13TCNS2
Trang 11


Báo cáo thực tập
trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí
trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công
của Ủy ban nhân dân quận.

25. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công
chức đang công tác tại Phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật, theo phân
công của Ủy ban nhân dân quận.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài chính của Phòng theo quy
định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân quận giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
Ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn được nêu trên, Phòng Tư pháp quận
còn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền thực hiện thêm một số
nhiệm vụ và quyền hạn khi xét thấy cần thiết.

Sinh viên: Lê Tuấn Anh – Lớp: KS13TCNS2
Trang 12


2.1.3 Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phòng Tư pháp quận Gò Vấp

Trưởng phòng
(phụ trách
chung)

Chuyên viên
Công tác văn
bản

Chuyên viên

Phổ biến, giáo
dục pháp luật

Phó Trưởng
phòng

Phó Trưởng
phòng

Chuyên viên
Công tác
chứng thực

Chuyên viên
Công tác quản
lý và đăng ký
hộ tịch

Chuyên viên
Công tác hòa
giải ở cơ sở

Chuyên viên
Công tác kiểm
soát thủ tục
hành chính


Hiện nay, phòng vẫn còn thiếu một Phó Trưởng phòng nên Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng hiện tại đã thỏa thuận phân
chia công tác trên cơ sở hoạt động thực tiễn của phòng nên chưa có sự phân công rõ rệt. Trưởng phòng đã đề xuất Ủy ban nhân

dân quận phân công một đồng chí đảm nhiệm vị trí Phó Trưởng phòng này.


Báo cáo thực tập
2.1.4 Đánh giá một số vấn đề về Phòng Tư pháp quận Gò Vấp, thành phố

Hồ Chí Minh
a) Về vị trí đặt trụ sở làm việc

Phòng Tư pháp thuộc khối phòng ban chuyên môn của Ủy ban nhân dân
quận Gò Vấp, nằm ngay trên trục đường Quang Trung – trục đường lớn và là
trục đường trung tâm của quận, thuận tiện cho công tác tiếp công dân, giải quyết
các công việc có sự tác động trực tiếp của công dân như sao y chứng thực, hộ
tịch ...
Thêm vào đó, Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp cùng nằm trong khuôn viên
với khối Quận ủy nên sự chỉ đạo, phối hợp công tác với lãnh đạo Quận ủy tương
đối nhanh chóng và thuận tiện.
Với việc đặt trụ sở làm việc như vậy, việc xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo
Quận cũng như sự phối hợp với các đơn vị, phòng ban chuyên môn khác trong
công việc rất thuận lợi và hiệu quả.
b) Về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công chức thực thi công vụ

Phòng Tư pháp được bố trí tương đối đầy đủ trang thết bị, phương tiện làm
việc với hệ thống máy tính được kết nối mạng LAN, máy in, tủ đựng tài liệu hồ
sơ, bàn ghế, đảm bảo điều kiện ánh sáng, nhiệt độ và trang thiết bị làm việc tốt
cho cán bộ, công chức. Trong năm 2016, phòng tiếp tục đầu tư cung cấp mạng
LAN, hệ thống máy chủ và phần mềm eOffice, phần mềm diệt vi rút, ứng dụng
công nghệ thông tin vào quản lý, nâng cao hiệu quả ứng dụng Văn phòng điện tử
trong xử lý và truyền đạt thông tin, văn bản hành chính. Bên cạnh đó, Phòng Tư
pháp cũng không ngừng đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất như: trang bị

mới bàn ghế, trang thiết bị làm việc, từng bước bổ sung, sửa chữa, cải tạo nhằm
đáp ứng yêu cầu, điều kiện làm việc của công chức Phòng Tư pháp.

Sinh viên: Lê Tuấn Anh – Lớp: KS13TCNS2
Trang 15


Báo cáo thực tập
c) Về cách thức bố trí công sở làm việc tại Phòng Tư pháp quận Gò Vấp

Phòng Tư pháp được bố trí gần cổng ra vào bộ phận một cửa. Phòng Tư
pháp được chia thành hai phòng bao gồm phòng làm việc dành riêng cho Trưởng
phòng Phòng Tư pháp, phòng làm việc dành cho các Phó Trưởng phòng và các
chuyên viên.
Việc bố trí như vậy rất thuận lợi cho sự phối hợp giữa các công chức trong
phòng và với các phòng ban chuyên môn khác trong quá trình làm việc cũng
như thuận tiện cho người dân trong việc đi lại và giải quyết các thủ tục hành
chính.
d) Về giao tiếp công vụ

Trung bình mỗi ngày có gần 10 lượt công dân, tổ chức đến liên hệ giải
quyết công việc tại Phòng Tư pháp quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. Cách
thức xưng hô giữa công chức với người dân đến liên hệ giải quyết công việc thể
hiện được thái độ lịch sự, đúng mực, khiêm tốn, tôn trọng công dân, ngôn ngữ
giao tiếp chuẩn mực. Mỗi công chức đều tận tình chỉ bảo và hướng dẫn khi
người dân gặp khó khăn hay thắc mắc.
e) Cường độ lao động; thời gian nghỉ ngơi; cách thức xưng hô và trang phục của

cán bộ, công chức trong quá trình thực thi công vụ tại Phòng Tư pháp quận Gò
Vấp

Thời gian làm việc của tất cả công chức Phòng Tư pháp từ thứ hai đến thứ
sáu, hằng ngày buổi sáng bắt đầu từ 7 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều
từ 13 giờ đến 17 giờ 00 phút, riêng ngày thứ bảy từ 7 giờ 30 phút sáng đến 11
giờ 30 phút. Do Phòng Tư pháp có khối lượng công việc nhiều nên thời gian kết
thúc giờ làm việc thường muộn hơn so với các phòng ban khác, bên cạnh đó,
Phòng Tư pháp thường xuyên phải làm thêm giờ, hoặc làm vào những ngày nghỉ
khi có công việc đột xuất hoặc công việc quan trọng để đảm bảo vẫn hoàn thành

Sinh viên: Lê Tuấn Anh – Lớp: KS13TCNS2
Trang 16


Báo cáo thực tập
tốt những nhiệm vụ được giao. Do đó, công chức Phòng Tư pháp làm việc với
cường độ lao động tương đối cao.
Trong quá trình thực thi công vụ, tất cả các công chức, nhân viên trong
Phòng Tư pháp đều thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế hoạt động của cơ
quan, trang phục, tác phong nghiêm chỉnh, lịch sự và đều đeo thẻ công chức
trong suốt thời gian làm việc.
2.2 Chuyên đề báo cáo
2.2.1 Tầm quan trọng của công tác xây dựng Đề án vị trí

việc làm
Công tác xây dựng Đề án vị trí việc làm là hết sức cần thiết nhằm hướng
đến mục tiêu đổi mới phương pháp quản lý, sử dụng, đánh giá công chức Phòng
Tư pháp trên từng vị trí cụ thể, sắp xếp bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ đảm
bảo khoa học, hiệu quả, công khai, minh bạch, phát huy được năng lực, khả
năng công tác của từng người. Bên cạnh đó, việc xây dựng Đề án việc làm gắn
với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức xác định biên chế và bố trí
công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng

Tư pháp còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch sử dụng, tuyển dụng, quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng công chức gắn với vị trí việc làm, phát huy hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực. Do đó, để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan
nói chung và của cán bộ, công chức nói riêng thì việc xây dựng Đề án vị trí việc
làm là hết sức cần thiết và quan trọng.
2.2.2 Căn cứ pháp lý cho việc thực hiện công tác xây dựng

Đề án vị trí việc làm
- Luật Cán bộ Công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010;
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015 có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016;
Sinh viên: Lê Tuấn Anh – Lớp: KS13TCNS2
Trang 17


Báo cáo thực tập
- Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện - quận
- thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện - quận - thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
về quản lý biên chế công chức;
- Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ
quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ
quy định về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;

- Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm
2009 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ
(đối với các đơn vị sự nghiệp công lập) và phù hợp với yêu cầu và triển khai của
Bộ Nội vụ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
- Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ
về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức (đối với các đơn vị quản lý hành chính
nhà nước);

Sinh viên: Lê Tuấn Anh – Lớp: KS13TCNS2
Trang 18


Báo cáo thực tập
- Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 1999 của Thủ
tướng Chính phủ về chế độ tuần làm việc 40 giờ;
- Quyết định số 71/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân Thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của
Phòng Tư pháp quận – huyện;
- Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
quận, huyện;
- Quyết định số 1581/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân quận Gò Vấp về việc thành lập Phòng Tư pháp trực thuộc Ủy ban nhân dân
quận Gò Vấp.

2.2.3 Quy trình thực hiện xây dựng Đề án vị trí việc làm
a)

Quy trình 8 bước xây dựng đề án vị trí việc làm: Căn cứ vào Nghị định số
36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và cơ
cấu ngạch công chức:
Bước 1

Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức, đơn vị

Bước 2

Phân nhóm công việc

Bước 3

Xác định các yếu tố ảnh hưởng

Bước 4

Thống kê, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức
hiện có

Bước 5

Xác định danh mục và phân loại vị trí việc làm cần có
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức, đơn vị


Bước 6

Xây dựng bảng mô tả công việc của từng vị trí việc
làm

Bước 7

Xây dựng khung năng lực của từng vị trí việc làm

Bước 8

Xác định ngạch công chức tương ứng với mỗi vị trí
việc làm đã được xác định

Sinh viên: Lê Tuấn Anh – Lớp: KS13TCNS2
Trang 19


Báo cáo thực tập
b)

Quy trình thực hiện xây dựng đề án vị trí việc làm của Phòng Tư pháp quận Gò
Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
Căn cứ vào Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ
quy định về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Thông tư số 05/2013/TTBNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số
36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức, và tình hình thực tiễn tại Phòng Tư pháp, quy trình thực hiện
công tác xây dựng Đề án vị trí việc làm được thực hiện theo quy trình sau:




Bước 1: Khái quát đặc điểm, nội dung và tính chất hoạt động của Phòng Tư



pháp quận Gò Vấp
Bước 2: Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tư pháp (kể
cả các công việc thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo các quy định của pháp
luật). Việc thống kê thực trạng công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

-

và cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị thực hiện như sau:
Thống kê những công việc có tính chất thường xuyên, liên tục, ổn định, lâu dài,
lặp đi lặp lại có tính chu kỳ mà cơ quan, đơn vị thực hiện, gồm: Những công
việc lãnh đạo, quản lý, điều hành của người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu đơn vị và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức cấu
thành của cơ quan, đơn vị do cơ quan có thẩm quyền quy định; những công việc

-

thực thi, thừa hành mang tính chuyên môn, nghiệp vụ của công chức;
Không thống kê những công việc có tính thời vụ, đột xuất hoặc công việc không

-

thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
Thống kê công việc trong cơ quan, đơn vị được thực hiện trình tự từ đơn vị cấp
dưới lên đơn vị cấp trên trong cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị. Người đứng
đầu các tổ chức thuộc và trực thuộc cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thống kê




công việc thuộc đơn vị mình báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị
Bước 3: Phân nhóm công việc: Trên cơ sở thống kê công việc theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị nêu trên, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị chỉ đạo, triển khai việc tổng hợp và phân nhóm công
việc như sau:
Sinh viên: Lê Tuấn Anh – Lớp: KS13TCNS2
Trang 20


Báo cáo thực tập
Các nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành;
Các nhóm công việc hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ;
Các nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ.
Bước 4: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Phòng Tư pháp.
-



Các yếu tố ảnh hưởng dến việc xác định vị trí việc làm trong cơ quan, đơn
vị, gồm:
Tính chất, đặc điểm, yêu cầu công việc của cơ quan, đơn vị;
Mức độ phức tạp, quy mô công việc; phạm vi và đối tượng phục vụ, quản lý;
-

-

quy trình, thủ tục quản lý hoặc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ theo

-

quy định của pháp luật;
Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng

-

công nghệ thông tin;
Vị trí địa lý; tính chất, quy mô, cơ cấu dân số; tốc độ phát triển kinh tế và đô thị



hóa, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; tình hình an ninh - trật tự;
- Các yếu tố khác (nếu có);
Bước 5: Thống kê , đánh giá thực trạng đội ngũ công chức hiện có (số lượng,
chất lượng, việc sử dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ và kết quả thực hiện nhiệm
vụ);



-

Bước 6: Xác định vị trí việc làm và danh mục vị trí việc làm của đơn vị;
Bước 7: Xây dựng bảng mô tả công việc của từng vị trí việc làm gồm:

Liệt kê các công việc chính, cơ bản của một chức danh hoặc chức vụ (phải thực
hiện thường xuyên, liên tục, có tính ổn định lâu dài và lặp đi lặp lại gắn với chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo từng vị trí việc làm và dự tính
thời gian thực hiện dành cho các công việc chính đó theo mỗi nhiệm vụ);


-

Các nhiệm vụ khác (phối hợp, đột xuất, tham gia, khảo sát, nắm tình hình thực
tế cơ sở);

-

Mô tả công việc theo nội dung, quy trình, thủ tục, thời gian xử lý, sản phẩm đầu
ra hay kết quả công việc thực hiện theo vị trí việc làm;
-

Điều kiện làm việc (trang thiết bị, phần mềm quản lý, địa bàn công tác);

Sinh viên: Lê Tuấn Anh – Lớp: KS13TCNS2
Trang 21


Báo cáo thực tập
-

Kết quả chung sản phẩm phải đạt được theo vị trí việc làm trong ngày, tháng,
năm (khối lượng công việc hoàn thành, sản phẩm, dịch vụ cơ bản; đối tượng
được hưởng lợi ích từ những kết quả công việc này và hưởng thế nào).



Bước 8: Xây dựng khung năng lực của từng vị trí việc làm, khung năng lực của
từng vị trí việc làm được xây dựng căn cứ trên cơ sở yêu cầu thực hiện công
việc, được phản ánh trên bản mô tả công việc tương ứng, gồm các năng lực và




kỹ năng cần có để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
Bước 9: Xác định ngạch công chức tương ứng. Việc xác định công chức theo
ngạch ứng với vị trí việc làm và số lượng người làm việc được tiến hành đồng
thời và gắn liền với quá trình xác định danh mục vị trí việc làm và căn cứ vào

-

các yếu tố sau:
- Lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ (y tế, giáo dục, văn hoá, khác....);
- Tên của vị trí việc làm (Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, chuyên viên ....);
- Bản mô tả công việc (phân theo nhóm);
- Khung năng lực;
Vị trí, quy mô, phạm vi hoạt động và đối tượng phục vụ của cơ quan, tổ chức,



đơn vị;
- Quy định về ngạch công chức cao nhất của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Bước 10: Xác định cơ cấu ngạch công chức, việc xác định ngạch công chức

chỉ thực hiện với các vị trí việc làm không phải thực hiện hợp đồng lao
động, căn cứ dự kiến số lượng biên chế công chức tương ứng để xác định
số lượng ngạch công chức của mỗi vị trí việc làm,cơ cấu ngạch công chức
của mỗi đơn vị là tỷ lệ số lượng các ngạch công chức tương ứng với toàn
bộ danh mục vị trí việc làm.
c)

Nguồn nhân lực đảm bảo thực hiện công tác xây dựng đề án vị trí việc làm tại

Phòng Tư pháp quận Gò Vấp
• Về số lượng:
Công tác xây dựng đề án vị trí việc làm đang là một vấn đề mới mẻ và phức
tạp, tuy nhiên do trong phạm vi Phòng Tư pháp nên cần có khoảng 2 người thực
hiện, không cần thiết lập nên một tổ công tác riêng.

Sinh viên: Lê Tuấn Anh – Lớp: KS13TCNS2
Trang 22


Báo cáo thực tập
Tại Phòng Tư pháp quận Gò Vấp, công tác xây dựng đề án vị trí việc làm do
một chuyên viên là Nguyễn Thị Kim Oanh đảm nhận.


Về chất lượng:
Để có thể xây dựng Đề án vị trí việc làm hợp lý, chính xác, phù hợp với

chức năng nhiệm vụ của Phòng Tư pháp và gắn vị trí việc làm với năng lực của
từng người thì yêu cầu người thực hiện cần phải có trình độ nhất định trong phân
loại vị trí việc làm, xác định rõ vị trí việc làm do một người đảm nhận và vị trí
việc làm do nhiều người đảm nhận tùy thuộc vào đó, chuyên viên xây dựng Đề
án phải có sự luận giải về khối lượng và tính chất công việc; nguyên tắc, căn cứ
và phương pháp xác định vị trí việc làm, phải tuân thủ đúng quy định của pháp
luật về xây dựng Đề án vị trí việc làm và kế hoạch của đơn vị. Bên cạnh đó,
trong quá trình xây dựng bản phân tích công việc, người xây dựng Đề án phải có
tính tự giác, trung thực, tuân thủ đúng quy trình hướng dẫn.
Thực tế tại Phòng Tư pháp quận Gò Vấp, công tác xây dựng Đề án vị trí
việc làm của đơn vị đã được chuyên viên Nguyễn Thị Kim Oanh xây dựng
tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo đúng kế hoạch.



Về kỹ năng
Công tác xây dựng Đề án vị trí việc làm là công việc đòi hỏi công chức

thực hiện cần biết cách kết hợp nhiều kĩ năng cần thiết như: biết cách phân loại
vị trí việc làm, phân tích công việc, kĩ năng xây dựng bảng mô tả công việc,
thống kê, xây dựng khung năng lực của từng vị trí việc làm; xác định ngạch
công chức, viên chức.
Trên thực tế thực hiện thì chuyên viên phụ trách đã xây dựng một Đề án vị
trí việc làm của Phòng Tư pháp phù hợp dựa trên việc sử dụng thành thạo những
kĩ năng trên.

Sinh viên: Lê Tuấn Anh – Lớp: KS13TCNS2
Trang 23


Báo cáo thực tập
d) Những kết quả đạt được trong công tác xây dựng Đề án vị trí việc làm Trong

quá trình xây dựng Đề án vị trí việc làm, Phòng Tư pháp quận Gò Vấp đã đạt
được một số kết quả như sau:
Thứ nhất, trong thời gian qua, sau khi Sở Nội vụ tổ chức buổi tập huấn về
xác định vị trí việc làm, phương pháp xây dựng Đề án vị trí việc làm cho các
phòng ban chuyên môn, thì công tác xây dựng Đề án vị trí việc làm của Phòng
Tư pháp đã được triển khai một cách khoa học, nghiêm túc, đảm bảo đúng tiến
độ, kế hoạch, và đảm bảo tuân thủ đúng trình tự, yêu cầu và các căn cứ pháp lý
của việc xây dựng Đề án, mà cụ thể là Đề án vị trí việc làm của Phòng Tư pháp
đã được xây dựng, Trưởng phòng đã xác nhận và đang chờ cấp trên thẩm định,
phê duyệt để tiến hành triển khai thực hiện.

Thứ hai,sản phẩm của công tác xây dựng Đề án vị trí việc làm của Phòng
Tư pháp đã dần xác định được bản mô tả công việc, xác định được những tiêu
chuẩn, khung năng lực phù hợp của mỗi vị trí việc làm, xác định danh mục vị trí
việc làm gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức góp phần làm cơ
sở làm tốt hơn công việc xác định biên chế và bố trí, sắp xếp công chức khoa học,
hiệu qủa,ví dụ như xác định khung năng lực đối với vị trí Trưởng phòng và
chuyên viên phổ biến, giáo dục pháp luật :
Trưởng phòng

- Nắm vững chuyên môn nghiệp vụ về hoạt
động và tổ chức của HĐND và UBND các
cấp, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Năng lực

các sở, ngành, phòng ban chuyên môn.
- Tổ chức quản lý cơ quan; chỉ đạo, điều
hành, phân công công việc; tổ chức triển
khai các chương trình, kế họach công tác,
tập hợp và đoàn kết công chức.

Kĩ năng

- Lãnh đạo, quản lý; xử lý tình huống; phân

Sinh viên: Lê Tuấn Anh – Lớp: KS13TCNS2
Trang 24


Báo cáo thực tập
tích; giao tiếp; phối hợp; giải quyết mâu

thuẫn.
- Tốt nghiệp Đại học trở lên một trong
những ngành: Nội vụ, Hành chính, Luật,
Trình độ
chuyên môn,

Nông lâm nghiệp, Kinh tế, Quản trị Kinh
doanh, Thương mại.

chuyên

- Lý luận chính trị: Cao cấp

ngành

- Quản lý nhà nước: Chuyên viên chính
- Ngoại ngữ trình độ B trở lên
- Tin học: Văn phòng
- Nắm chắc chuyên môn nghiệp vụ về công

Năng lực

tác Hành chính, Luật; phối hợp hoạt động;
năng lực tự nghiên cứu; chủ động trong
công việc được giao

Chuyên viên

Kỹ năng


phổ biến, giáo

- Xử lý tình huống; phân tích; giao tiếp;
phối hợp, thuyết trình;
- Tốt nghiệp Đại học trở lên một trong

dục pháp luật
Trình độ

những ngành Hành chính, Luật.

chuyên môn, - Lý luận chính trị: Bồi dưỡng
chuyên

- Quản lý nhà nước: Chuyên viên

ngành

- Ngoại ngữ trình độ B trở lên
- Tin học: Văn phòng

(Nguồn: Biểu mẫu số 4 phụ lục Đề án vị trí việc làm năm 2014 của Phòng
Tư pháp quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh)

Sinh viên: Lê Tuấn Anh – Lớp: KS13TCNS2
Trang 25


×