MỤC LỤC
Báo cáo thực tập
1 PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1.1 Báo cáo chung về tình hình thực tập
Căn cứ Quyết định Số 1918/2005/QĐ-HCQG ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Giám
đốc Học viện Hành chính Quốc gia về việc Ban hành Quy định về tổ chức thực tập cho
sinh viên Đại học hệ chính quy.
Theo kế hoạch thực tập của Phòng Đào tạo Học viện Hành chính quốc gia, cơ sở
Tp.Hồ Chí Minh.
1.1.1 Thời gian thực tập
Căn cứ theo quy định của Học viện thì thời gian thực tập cho sinh viên khóa KS13
bắt đầu từ ngày 22 tháng 02 năm 2016 đến ngày 24 tháng 4 năm 2016.
1.1.2 Địa điểm thực tập
Phòng Nội vụ quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ: 521 Kinh Dương Vương, phường An Lạc, Quận Bình Tân, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (08) 38750451
Email:
1.1.3 Kế hoạch thực tập
Căn cứ vào thời gian thực tập do Học viện quy định và nội dung chuyên đề báo cáo
thì kế hoạch thực tập của tôi được dự tính như sau:
Thời gian
Tuần 1
Kế hoạch thực tập
-
Gặp mặt và làm quen với các công chức trong
phòng Nội vụ quận;
-
Báo cáo với Trưởng phòng Nội vụ về kế hoạch
và nội dung thực tập: thời gian thực tập, tên
chuyên đề báo cáo thực tập để Trưởng phòng sắp
xếp người hướng dẫn;
-
Tìm hiểu tổng quan về cơ cấu tổ chức và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như cơ chế hoạt
động của Phòng Nội vụ quận;
(Từ ngày 22/02/2016
đến ngày 26/02/2016)
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang 2
Báo cáo thực tập
-
Học quy chế của phòng Nội vụ;
-
Thực hiện công việc theo sự phân công.
-
Lập đề cương báo cáo thực tập và gửi giảng viên
hướng dẫn lần 1.
-
Định hình những nội dung cần hỏi liên quan đến
chuyên đề báo cáo;
-
Thực hiện công việc được giao.
-
Xem lại đề cương báo cáo thực tập sau khi được
giảng viên hướng dẫn chỉnh sửa;
-
Tham khảo các bài Báo cáo thực tập của các anh,
chị khóa trên;
-
Nghiên cứu tài liệu và thu thập tài liệu có liên
quan tới chuyên đề báo cáo;
-
Thực hiện công được giao.
-
Thực hiện công việc theo sự phân công của anh,
chị trong phòng;
-
Tiến hành thu thấp số liệu, tài liệu cần cho báo
cáo.
-
Tiếp tục thực hiện công việc được giao;
-
Tiếp tục viết đề cương chi tiết về chuyên đề báo
cáo thực tập;
-
Tiến hành chọn lọc các tài liệu có liên quan đến
đề tài.
-
Chỉnh sửa lỗi chính tả, cũng như xem lại nội
dung và hình thức trình bày;
(Từ ngày 28/03/2016
-
Tiếp tục thực hiện công việc được giao;
đến ngày 01/04/2016)
-
Xin ý kiến góp ý của công chức trong cơ quan
về báo cáo.
Tuần 2
(Từ ngày 29/02/2016
đến ngày 04/03/2016)
Tuần 3
(Từ ngày 07/03/2016
đến ngày 11/03/2016)
Tuần 4
(Từ ngày 14/03/2016
đến ngày 18/03/2016)
Tuần 5
(Từ ngày 21/03/2016
đến ngày 25/03/2016)
Tuần 6
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang 3
Báo cáo thực tập
-
Tiếp nhận và thực hiện công việc được phân
công;
Tuần 7
-
Chỉnh sửa báo cáo thực tập;
(Từ ngày 04/04/2016
-
Hoàn thiện chuyên đề báo cáo và gửi giảng viên
hướng dẫn xem;
-
Lắng nghe và tiếp thu ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn
của giảng viên sau đó sửa đổi, bổ sung cho báo
cáo.
-
Hoàn thiện báo cáo;
-
Xin ý kiến của lãnh đạo phòng Nội vụ về quá
trình thực tập;
-
Trình giảng viên hướng dẫn xem trước và nộp
chuyên đề báo cáo.
đến ngày 08/04/2016)
Tuần 8
(Từ ngày 11/04/2016
đến ngày 15/04/2016)
1.2 Báo cáo kết quả thực tập
1.2.1 Những nội dung công việc sinh viên đã thực hiện trong quá trình thực tập
1.2.1.1 Tuần 1 & Tuần 2 (Từ ngày 22/02 đến 04/03)
-
-
Sau khi trình kế hoạch thực tập cho cơ quan bước đầu tôi giới thiệu, làm quen,tìm hiểu
Phòng Nội vụ, tôi được sự phân công công việc của đồng chí Danh Thị Cẩm Hồng, chuyên
viên Phòng Nội vụ.
Tiếp sau đó tôi hổ trợ đồng chí Phạm Thị Hồng Ngọc nhập dữ liệu chỉnh lý hồ sơ kiểm tra
công vụ.
Tìm hiểu một số văn bản về nội quy cơ quan, văn bản về công tác đánh giá CBCC dưới sự
hướng dẫn của đồng chí Nguyễn Thụy Minh Lam, chuyên viên Phòng Nội vụ.
Tiếp tục đọc và nghiên cứu các văn bản về công tác đánh giá CBCC trên cơ sở so sánh
giữa thực tế và các giấy tờ tài liệu.
1.2.1.2 Tuần 3 & Tuần 4 (Từ ngày 7/03 đến ngày 18/03)
-
Đánh máy nhập dữ liệu chỉnh lý hồ sơ; xếp hồ sơ (Quyết định, Công văn, Kế hoạch, Tở
trình,..).
Được giao photo các văn bản, thu thập tài liệu liên quan đến đề tài chuẩn bị viết báo cáo.
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang 4
Báo cáo thực tập
-
Cùng chuyên viên Trương Công Đức lên Phòng Cảnh sát Quản lý hành chánh về trật tự xã
hội (PC64) Công an TP.Hồ Chí Minh lấy dấu bầu của Đại biểu HĐND.
1.2.1.3 Tuần 5 & Tuần 6 (Từ ngày 21/03 đến ngày 01/04)
-
Tiếp tục nhập dữ liệu hồ sơ kiểm tra công vụ.
Nghiên cứu tài liệu cho bài báo cáo,xin số liệu cho bài báo cáo.
Cùng chuyên viên Trương Công Đức xuống cơ sở kiểm tra công tác tiến hành bầu của Đại
biểu HĐND.
1.2.1.4 Tuần 7 & Tuần 8 (Từ ngày 04/04 đến ngày 15/04)
-
Đồng thời chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa báo cáo thực tập, trình công chức
hướng dẫn xem xét, góp ý về báo cáo.
Trao đổi và lấy ý kiến đóng góp bổ sung với công chức hướng dẫn.
Trình Trưởng Phòng Nội vụ phê duyệt.
1.2.2 Những kết quả thu nhận được trong quá trình thực tập
1.2.2.1 Bài học về thực hiện quy tắc ứng xử tại nơi làm việc
Trong quá trình thực tập tại Phòng Nội vụ quận Bình Tân, tôi đã học hỏi được rất
nhiều từ các anh, chị làm việc tại đây. Đặc biệt là bài học về thực hiện quy tắc ứng sử tại
nơi làm việc: trong mọi tình huống giao tiếp, ứng xử với cấp trên và đồng nghiệp người lao
động cần giữ thái độ bình tĩnh, tự tin khi trình bày những quan điểm của mình. Khi gặp bất
đồng với đồng nghiệp về quan điểm hay công việc mình phải cư xử thật khéo léo và đóng
góp ý kiến một cách tế nhị nhất. Tránh gây bất hòa, tranh luận khi ý kiến của mình không
được chấp nhận điều này sẽ làm ảnh hưởng đến hình ảnh của mình trong mắt cấp trên và
đồng nghiệp.
1.2.2.2 Bài học về trách nhiệm cá nhân đối với công việc được giao
Phải tích cực, nhiệt tình hoàn thiện công việc được giao, luôn nhìn nhiệm vụ của
mình với thái độ lạc quan bởi bất kỳ công việc nào cũng có khó khăn, thách thức. Khi đối
mặt với những khó khăn hãy xem đó là cơ hội rèn luyện, là thách thức là cơ hội hoàn thiện
mình. Sự lạc quan, nhiệt tình đó chính là cách thực hiện trách nhiệm với công việc được
giao một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả tốt nhất.
1.2.2.3 Bài học về tự hoàn thiện kiến thức, kỹ năng và thái độ thực thi công việc để đáp
ứng yêu cầu của thị trường lao động
Sinh viên cần phải chủ động học tập những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công
việc thông qua cách quan sát từ thực tế, tham gia các khoá đào tạo hay tự rèn luyện. Liên
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang 5
Báo cáo thực tập
tục học hỏi, cập nhật những kiến thức, kỹ năng mới cần thiết trong quá trình thực thi công
việc.
Cùng với việc hoàn thiện những kiến thức, kỹ năng người lao động phải tự trau dồi
đạo đức, thái độ với công việc, đồng nghiệp hay khách hàng để hoàn thiện bản thân đáp
ứng yêu cầu người một người công chức vì dân, một người nhân viên hết lòng với công
việc.
1.2.3 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực tập
1.2.3.1 Những thuận lợi
Trong suốt quá trình thực tập, bản thân sinh viên nhận được sự quan tâm từ phía
Lãnh đạo Học viện, cũng như sự kèm cặp, chỉ bảo tận tình của Giảng viên hướng dẫn.
Lãnh đạo Phòng Nội vụ quận Bình Tân đã tạo điều kiện thuận lợi để giúp sinh viên
hoàn thành tốt đợt thực tập cuối khóa. Đồng thời, các anh, chị chuyên viên tại Phòng Nội
vụ quận Bình Tân đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn, cung cấp các số liệu, tài liệu cần
thiết giúp sinh viên hoàn thành báo cáo thực tập.
Cơ quan đã tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp cận với công việc thực tế nhằm rút
kinh nghiệm trong việc thực hiện các công việc sau này. Bên cạnh đó, những công việc mà
sinh viên được giao cũng là những công việc phù hợp với chuyên ngành mà sinh viên đang
theo học tại Học viện, điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với bản thân sinh viên.
Việc thực tập tại đơn vị giúp sinh viên có những thuận tiện nhất định trong sinh
hoạt, đi lại, quá trình thực tập và tiến hành viết báo cáo.
Có được những thuận lợi này, bản thân sinh viên xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo
Học viện, Lãnh Phòng Nội vụ quận Bình Tân và tập thể cán bộ, công chức đang công tác
tại đây.
1.2.3.2 Những khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, bản thân sinh viên cũng gặp một số khó khăn vì
những lí do chủ quan và khách quan sau:
Bản thân sinh viên còn nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm nên thường lúng túng và
gặp khó khăn trong thực hiện công việc được giao. Mặt khác, khoảng cách giữa lý thuyết
đã học và thực tiễn công việc có những điểm khác biệt, sinh viên mới chỉ bắt đầu tiếp cận
nền hành chính công nên khó tránh khỏi những thiếu sót, vướng mắc trong quá trình thực
tập.
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang 6
Báo cáo thực tập
Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của của cơ quan được xây dựng chặt chẽ, nhịp
nhàng. Vì vậy, sinh viên không có nhiều cơ hội tiếp xúc sâu với công việc thực tế. Thời
gian thực tập ngắn nên sinh viên chưa có điều kiện tiếp cận sâu trong công tác chuyên môn
mà chỉ nắm bắt và khái quát một số vấn đề cơ bản so với lý thuyết đã học.
PHẦN 2. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tên chuyên đề báo cáo:
“Công tác đánh giá công chức tại phòng Nội vụ quận Bình Tân,
Thành Phố Hồ Chí Minh”
2.1 Khái quát về quận Bình Tân
Quận Bình Tân là đô thị mới được thành lập bao gồm 10 phường theo Nghị Định
số: 130/NĐ-CP ngày 05/05/2003 của Chính Phủ, từ Thị trấn An Lạc, xã Bình Hưng Hòa,
Xã Bình Trị Đông và Xã Tân Tạo của huyện Bình Chánh trước đây. Trong những năm gần
đây tố độ đô thị hóa diễn ra khá nhanh, có phường hầu như không có đất nông nghiệp.
Hiện nay, nhiều mặt về kinh tế - xã hội của quận phát triển nhanh theo hướng đô thị.
Quận Bình Tân có vị trí địa lý nằm trong khu vực phía Tây thành phố, tiếp nối với
đồng bằng sông Cửu Long theo tuyến quốc lộ 1A; quận có 10 đơn vị hành chính cấp dưới
Đến ngày 31/12/2014 quận Bình Tân có diện tích là 5.190,217 ha, dân số toàn quận là
680.147 người và với mật độ dân số 13.104 người/km2, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,1% và
dân cư phân bố không đồng đều giữa các phường.
2.2 Khái quát về phòng Nội vụ quận
2.2.1 Vị trí và chức năng
Phòng Nội vụ quận Bình Tân được thành lập bởi Quyết Định số 8889/QĐUBNDND do Chủ tịch UBND quận Bình Tân thành lập ngày 30 tháng 06 năm 2008 trên
cơ sở sáp nhập Phòng Nội vụ (khi chưa sáp nhập), Ban Tôn giáo quận và bộ phận công tác
thi đua – khen thưởng từ Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND quận.
Căn cứ vào Quyết Định số 05/2010/QĐ-UBNDND ngày 27/04/2010 của UBND
quận Bình Tân về sử đổi khoản 2 Điều 1 cảu Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội
vụ quận Bình Tân được ban hành kèm theo Quyết Định số 05/2009/QĐ-UBNDND ngày
17/03/2009 của UBND quận Bình Tân.
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang 7
Báo cáo thực tập
Phòng Nội vụ quận Bình Tân là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận
Bình Tân.
Phòng Nội vụ quận có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân
quận; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Nội vụ thành phố.
Phòng Nội vụ quận có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự
nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức phường; hội, tổ chức phi Chính
phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; dân tộc; thi đua khen thưởng.
2.2.2 Nhiệm vụ quyền hạn
Phòng Nội vụ quận có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa
bàn quận và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý được giao.
4. Về tổ chức, bộ máy.
5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp.
6. Về công tác xây dựng chính quyền.
7. Giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo
việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức.
9. Về cải cách hành chính.
10. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động
của hội và tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn.
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang 8
Báo cáo thực tập
11. Về công tác văn thư, lưu trữ.
12. Về công tác tôn giáo.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về
công tác nội vụ theo thẩm quyền.
15. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.
16. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn.
17. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
19. Giúp Ủy ban nhân dân quận quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân phường về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao
trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân quận.
1.2.4 Cơ cấu tổ chức
Chuyên viên 1
TRƯỞNG PHÒNG
Chuyên viên 2
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang 9
Báo cáo thực tập
Chuyên viên 3
Chuyên viên 4
Chuyên viên 6
Chuyên viên 7
Chuyên viên 9
Chuyên viên 10
Chuyên viên 5
Chuyên viên 8
Sơ đồ cấu tổ chức Phòng Nội vụ quận Bình Tân
Phòng Nội vụ quận Bình Tân có 01 Trưởng phòng, 03 Phó Trưởng phòng và 10
chuyên viên.
Trưởng phòng Nội vụ chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ về thực hiện các
mặt công tác chuyên môn và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao và toàn bộ hoạt động của phòng.
Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Các chuyên viên với trình độ chuyên môn như sau:
- Chuyên viên 1 phụ trách: Công tác thi đua - khen thưởng;
- Chuyên viên 2 phụ trách: Chế độ chính sách CBCC phụ trách 10 phường;
- Chuyên viên 3 phụ trách: Thanh niên - tổng hợp, kho lưu trữ;
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang
10
Báo cáo thực tập
- Chuyên viên 4 phụ trách: Đào tạo, bổ nhiệm, thuyên chuyển CBCC;
- Chuyên viên 5 phụ trách: Kế toán, văn thư ;
- Chuyên viên 6 phụ trách: Quản lý hồ sơ CBCC quận, phường; công tác Hội – quỹ;
- Chuyên viên 7 phụ trách: Khen thưởng, dân chủ cơ sở, dân vận chính quyền, tôn giáo;
- Chuyên viên 8 phụ trách: Phụ trách biên chế hành chính sự nghiệp;
- Chuyên viên 9 phụ trách: Cải cách hành chính;
- Chuyên viên 10 phụ trách: ISO, tố chức bộ máy.
2.3 Chuyên đề báo cáo:
“Công tác đánh giá công chức tại Phòng Nội vụ Quận Bình Tân,
Thành phố Hồ Chí Minh”
2.3.1 Tầm quan trọng của đánh giá công chức tại Phòng Nội vụ quận Bình
Đánh giá là nhiệm vụ Phòng Nội vụ được giao để tham mưu cho UBND quận, nó là
chức năng, nhiệm vụ và cũng là trách nhiệm phải làm. Tầm quan trọng của “công tác đánh
giá” công chức trong thực hiện quản lý nhà nước về nguồn nhân lực: đánh giá đúng thì tạo
động lực cho công chức và là cơ sở xét thi đua đúng đối tượng, công tác quy hoạch để làm
lãnh đạo mới phát huy tác dụng trong việc trọng dụng người tài của các cơ quan, đơn vị.
2.3.1.1 Đối với Phòng Nội vụ
Thực hiện đánh giá công chức hàng năm để làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại,
hạn chế về phẩm chất, năng lực công tác, trình độ, kết quả thực hiện trách nhiệm, nhiệm vụ
của công chức; qua đó phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm của từng công
chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Kết quả đánh giá công chức hàng năm là căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng, đào
tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, tinh giản và thực hiện các
chính sách khác đối với công chức.
Phản ánh đúng năng lực và phẩm chất của cán bộ, công chức phù hợp với kết quả
thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
Đảm bảo thực hiện công tác đánh giá công chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
thảo luận dân chủ; công khai đối với công chức được đánh giá. Qua đó, tạo dựng hệ thống
thông tin phản hồi trong đánh giá nhằm tiếp nhận những ý kiến trái ngược, không thống
nhất đối với kết quả đánh giá công chức để kịp thời xem xét lại, hạn chế đến mức thấp nhất
các lỗi trong đánh giá, làm cho kết quả đánh giá khách quan, chính xác hơn.
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang
11
Báo cáo thực tập
Hoạt động đánh giá tại Phòng Nội vụ quận Bình Tân được thực hiện tốt thì đây
chính là cơ sở để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Bởi lẽ, trong số những nhiệm vụ của
Phòng Nội vụ thì nhiệm vụ quản lý công chức là một nhiệm vụ quan trọng và đánh giá
công chức chính là nội dung không thể thiếu của nhiệm vụ ấy. Khi thực hiện tốt nội dung
này, sẽ là cơ sở để đánh giá cách thức giải quyết, thực hiện công việc của Phòng Nội vụ
quận Bình Tân.
2.3.1.2 Đối với công chức Phòng Nội vụ
Đảm bảo thực hiện công tác đánh giá công chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
thảo luận dân chủ; công khai đối với công chức được đánh giá. Qua đó, tạo dựng hệ thống
thông tin phản hồi trong đánh giá nhằm tiếp nhận những ý kiến trái ngược, không thống
nhất đối với kết quả đánh giá công chức để kịp thời xem xét lại, hạn chế đến mức thấp nhất
các lỗi trong đánh giá, làm cho kết quả đánh giá khách quan, chính xác hơn.
Nếu hoạt động đánh giá công chức được diễn ra một cách công khai, minh bạch và
hiệu quả từ đó sẽ giúp cho công chức nỗ lực hơn trong việc hoàn thành công việc được
giao. Và ngược lại, nếu hoạt động đánh giá không đúng với bản chất của nó thì sẽ tạo nên
áp lực đối với công chức hay tạo nên sự bất mãn tong công việc. Bởi vì, khi công chức nỗ
lực thực hiện nhiệm vụ được giao với những tính chất phức tạp thì ở họ luôn mong muốn
nhận được sự đánh giá khách quan và đúng với những công sức mà họ đã bỏ ra. Từ đó, tạo
nên động lực làm việc cho công chức;
Đánh giá giúp công chức nhìn nhận những mặt đạt được cũng như chưa làm được
trong quá trình thực thi công vụ từ đó phát huy những ưu điểm, tích cực và hạn chế những
yếu kém giúp cho hiệu quả công việc được nâng lên.
2.3.2 Thực trạng đánh giá công chức tại Phòng Nội vụ quận Bình Tân
2.3.2.1 Cơ sở pháp lý làm nền tảng cho hoạt động đánh giá công chức tại Phòng Nội
vụ quận Bình Tân
Hoạt động đánh giá nhìn chung được thực hiện dựa trên những quan điểm, đường
lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Do vậy, bất kỳ một cơ quan hay tổ
chức nào đều hoạt động dựa trên sự chỉ đạo đó; ngoài ra, các cơ quan, đơn vị còn phải thực
hiện theo sự hướng dẫn của cấp trên trực tiếp. Chính vì vậy, hoạt động đánh giá công chức
trong các cơ quan hành chính nói chung và hoạt động đánh giá công chức tại Phòng Nội
vụ quận Bình Tân nói riêng cũng không nằm ngoài sự chỉ đạo, hướng dẫn đó và có thể kể
đến những cơ sở pháp lý sau đây:
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang
12
Báo cáo thực tập
Thứ nhất, văn bản do cơ quan cấp trên ban hành, gồm:
-
-
-
-
Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 do Quốc hội ban hành ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Nghị định số 56/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 09 tháng 06 năm 2015
về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức;
Nghị định số 24/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 3 năm 2010 về quy
định tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Công văn số 7462/UBND-VX của UBND Thành phố Hồ Chí Minh ngày 04 tháng
12 năm 2015 về hưỡng dẫn một số nội dung đánh giá và phân loại cán bộ, công
chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp năm 2015;
Công văn số 141–CV/BTCTU của Ban tổ chức Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh
ngày 19 tháng 11 năm 2105 về hướng dẫn kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá
cán bộ, công chức, viên chức năm 2015;
Quyết định số 54/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ngày
02 tháng 11 năm 2013 về quy định đánh giá, phân loại cán bộ, công viên chức hàng
năm;
Công văn số 5081/UBND-VX của Ủy ban nhân dân Thành phố ngày 06 tháng 11
năm 2014 về việc hướng dẫn một số nội dung đánh giá, phân loại cán bộ, công
chức, viên chức năm 2014.
Thứ hai, văn bản do quận Bình Tân ban hành, gồm:
-
-
-
Công văn số 56-CV/QU của Quận ủy Bình Tân ngày 25 tháng 11 năm 2015 về
hướng dẫn kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá cán bộ, công chức và viên chức
năm 2015;
Công văn số 2199/UBND của UBND quận Bình Tân ngày 25 tháng 11 năm 2015 về
điều chỉnh hướng dẫn đánh giá cán bộ, công chức, viên chức năm 2015;
Kế hoạch số 411/KH-UBND của UBND quận Bình Tân ngày 16 tháng 11 năm 2015
về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức năm 2015;
Kế hoạch số 10-KH/QU của Quận ủy Bình Tân ngày 12 tháng 11 năm 2015 về tổ
chức kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở
đảng, đảng viên hàng năm;
Để việc đánh giá được tiến hành thuận lợi, có kết quả tốt thì Phòng Nội vụ là đơn vị
thực hiện nhiệm vụ này cũng đã ban
Qua nghiên cứu về hoạt động đánh giá công chức tại Phòng Nội vụ quận Bình Tân,
có thể thấy hoạt động đánh giá công chức tại Phòng Nội vụ quận Bình Tân chủ yếu dựa
trên cở sở của Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Nghị định số 24/NĐ-CP của Chính phủ
ban hành ngày 15 tháng 3 năm 2010 về quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang
13
Báo cáo thực tập
chức và Quyết định số 54/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ngày
02 tháng 11 năm 2013 về quy định đánh giá, phân loại cán bộ, công viên chức hàng năm
và một số văn bản hướng dẫn khác.
2.3.2.2 Thời gian đánh giá
Việc đánh giá công chức Phòng Nội vụ quận Bình Tân được thực hiện theo từng
năm công tác. Công chức, khi chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách
nhiệm đánh giá, phân loại kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ (đối
với trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên).
Đối với Phòng Nội vụ quận Bình Tân, thời gian đánh giá được tiến hành trong
tháng 11 (thời gian đánh giá là cuối năm), được đánh giá cùng với các bộ phận phòng ban
chuyên môn khác trong quận Bình Tân.
2.3.2.3 Chủ thể đánh giá
Người đứng đầu trực tiếp đánh giá, phân loại đối với cấp phó của người đứng đầu
và công chức thuộc quyền quản lý của mình, chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, phân
loại. Điều này cho thấy được chủ thể thực hiện đánh giá là Trưởng Phòng Nội vụ sẽ trực
tiếp thực hiện công tác này đối với cấp phó và các chuyên viên.
Việc đánh giá người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan
cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, phân loại. Ở
đây sẽ do Chủ tịch UBND quận Bình Tân sẽ thực hiện hoạt động đánh giá đối với Trưởng
Phòng Nội vụ.
Bên cạnh đó thì tại Phòng Nội vụ quận Bình Tân sẽ có sự tham gia đánh giá của chủ
thể là các chuyên viên trong phòng. Điều này sẽ tạo nên sự đa dạng về chủ thể đánh giá,
hoạt động này được diễn ra một cách đa chiều và làm tăng tính chính xác, đúng đắn.
2.3.2.4 Nội dung đánh giá
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 56 Luật Cán bộ, công chức việc đánh giá công
chức và Quyết định số 54/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thì
việc đánh giá công chức được thực hiện theo các nội dung sau đây:
Thứ nhất: Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước
Công chức là những người làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, là những
người tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến đưa các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang
14
Báo cáo thực tập
luật của Nhà nước đến các tổ chức và nhân dân. Cho nên hơn ai hết họ phải là người luôn
gương mẫu, tiên phong trong việc tuân thủ và chấp hành những đường lối, chủ trương,
chính sách, pháp luật đó để có thể đi vào thực tiễn cuộc sống một cách hiệu quả cao nhất.
Chính vì vậy, trong các cơ quan nhà nước nói chung và công chức tại Phòng Nội vụ quận
Bình Tân nói riêng công tác đánh giá công chức cần đề cao nội dung đánh giá này. Không
những thế công chức tuyệt đối không có các hành vi hay những biểu hiện sai lệch vi phạm
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước công chức không chỉ thể hiện ở nơi làm việc mà ngay cả ở khu dân cư nơi mà công
chức cư trú. Do đó, bản thân công chức cũng như mọi công dân khác đều phải tuân thủ và
chịu sự quản lý của chính quyền địa phương nơi họ cư trú, thể hiện ở các nghĩa vụ mà họ
phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Thứ hai: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống lành mạnh, tác phong và lề lối làm
việc
Bàn về phẩm chất chính trị, công chức phải tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng; có lập trường chính
trị vững vàng, kiên định trước mọi âm mưu, diễn biến hòa bình của kẻ thù; luôn có tinh
thần học tập nâng cao trình độ, nâng lực công tác và nhận thức chính trị; thực hiện tốt tinh
thần tự phê bình và phê bình đối với Đảng viên.
Đạo đức, lối sống thể hiện phẩm chất của người công chức. Công chức phải có lối
sống lành mạnh, giản dị, trung thục, chan hòa với mọi người,; có ý thức tiết kiệm, không
tham nhũng, tiêu cực và tích cực phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
Về tác phong lề lối làm việc của công chức cần phải nhanh nhẹn, nhiệt tình, nhưng
phải cẩn thận và có ý thức trách nhiệm trong công việc. Tác phong lịch sự, văn minh và
tinh thần đoàn kết nội bộ, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, xây dựng tập thể vững mạnh, chấp
hành tốt những nội quy, quy chế của cơ quan . Tích cực học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh; quán triệt và cụ thể hóa các chủ trương, đường lối, Nghị quyết cảu
Đảng vào lĩnh vực, công việc được phân công phụ trách.
Thứ ba: Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Năng lực, trình độ chuyên, môn nghiệp vụ của công chức thể hiện khả năng mà có
thể hoàn thành ở khối lượng, chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao. Nhiệm
vụ được đưa ra để đánh giá bao gồm cả chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và các
nhiệm vụ đột xuất.
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang
15
Báo cáo thực tập
Việc đánh giá năng lực của công chức nhằm trả lời cho câu hỏi “công chức có làm
được việc hay không ?” và việc đánh giá năng lực, trình độ của công chức thể hiện qua
những văn bằng, chứng chỉ, các lớp học mà công chức đã học, đang theo học và sẽ học có
liên quan đến chuyên môn hay không và đặc biệt là đánh giá xem công chức có hoàn thành
tốt nhiệm vụ hay không. Nội dung đánh giá này nhằm tìm ra những hạn chế, thiếu sót về
năng lực của công chức để từ đó có hướng điều chỉnh phù hợp.
Nếu công chức trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện sai phạm phải có
biện pháp khắc phục và đến mức sai phạm cao thì tiến hành kiểm điểm trước cơ quan, tổ
chức.
Thứ tư: Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ
Tiến độ thực hiện nhiệm vụ thể hiện ở việc công chức có hoàn thành nhiệm vụ,
công việc được giao đúng kế hoạch đã đề ra và thời gian quy định hay không.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ được thể hiện ở việc công chức thực hiện nhiệm đó có
đảm bảo chất lượng và hiệu quả hay không.
Thứ năm: Tinh thần, trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ
Công chức khi thực hiện nhiệm vụ này phải có tinh thần, thái độ, trách nhiệm cao
trong công tác và thực hiện nghiêm túc Nội quy, Quy chế cơ quan , thực hiện ý kiến chỉ
dạo của cấp trên và những bên liên quan, luôn làm việc với tâm thế “sẵn sàng”.
Mặt khác cần phải có sự cởi mở, hòa đồng, hợp tác, học hỏi trong việc phối hợp
thực hiện nhiệm vụ có liên quan với nhau. Một công việc nếu như không có sự đoàn kết,
đồng tâm thì công việc đó sẽ không mang lại hiệu quả cao.
Thứ sáu: Thái độ phục vụ nhân dân
Trong giải quyết công việc với người dân thì Phòng Nội vụ tập trung vào đánh giá
cách làm việc của công chức với người dân như: thái độ lịch sự, hòa nhã đúng mực, ân
cần, nhiệt tình, không hách dịch cửa quyền, biết lắng nghe ý kiến đóng góp và giải đáp
những thắc mắc cho người dân tới liên hệ,....
Ngoài những nội dung đánh giá như trên đã trình bày thì những công chức là
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng còn phải có thêm những nội dung đánh giá sau:
Thứ nhất: Năng lực lãnh đạo, quản lý và năng lực tập hợp, đoàn kết công chức
Năng lực lãnh đạo, quản lý thể hiện ở khả năng gây ảnh hưởng và dẫn dắt hành vi
của các công chức thuộc quyền quản lý nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra. Đồng
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang
16
Báo cáo thực tập
thời, Trưởng phòng phải là người có năng lực liên kết nhằm tạo khối đại đoàn kết, phát
huy sức mạnh tập thể.
Thứ hai: Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản
lý
Trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nếu Trưởng phòng và các Phó
Trưởng phòng đem lại cho Phòng Nội vụ kết quả tốt thì sẽ được đánh giá cao; ngược lại sẽ
được đánh giá không cao. Kết quả hoạt động của Phòng Nội vụ thể hiện ở một số nội dung
như: được Thường trực UBND quận Bình Tân tuyên dương, khen thưởng; được các cơ
quan, đơn vị, người dân liên hệ làm việc đánh giá cao; nội bộ đoàn kết; năng lực, trình độ
của công chức ngày một nâng cao và đặc biệt là hoàn thành tốt nhiệm vụ mà UBND quận
đã giao phó.
Như vậy, các nội dung đánh giá nêu trên chưa mô tả, liệt kê được những công việc
cụ thể, cần thiết để đo lường mức độ đạt hay không đạt đối với từng nội dung: như thế nào
là chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước;
thế nào là có lối sống lành mạnh, tác phong, lề lối làm việc; tinh thần trách nhiệm và phối
hợp tốt trong thực hiện nhiệm vụ; thái độ phục vụ nhân dân như thế nào mới đảm bảo đạt
yêu cầu.
2.3.2.5 Quy trình đánh giá
2.3.2.5.1 Quy trình đánh giá đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Phòng Nội vụ
quận Bình Tân:
Công chức tự nhận xét, đánh giá
Tập thể công chức góp ý kiến
Lãnh đạo đóng góp ý kiến
Lãnh đạo công bố kết quả từng công chức
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang
17
Báo cáo thực tập
Quy trình đánh giá đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo
Bước 1: Công chức tự nhận xét đánh giá (bằng văn bản)
Khi đến đợt đánh giá công chức (tháng 11 hàng năm), mỗi công chức trong phòng
được phát phiếu đánh công chức theo mẫu có sẵn và nội dung đánh giá công chức được
thực hiện theo những nội dung theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 như
đã trình bày ở trên. Mỗi công chức tự nhận xét ưu, nhược điểm và tự xếp loại kết quả đánh
giá của bản thân.
Bước 2: Tập thể công chức đóng góp ý kiến
Sau giai đoạn công chức tự nhận xét, Phòng Nội vụ quận Bình Tân sẽ chuẩn bị cuộc
họp để tiến hành đánh giá công chức. Trong cuộc họp từng công chức lần lượt đọc bản tự
nhận xét của mình, sau khi nghe bản tự đánh giá thì các công chức còn lại trong phòng sẽ
nhận xét, góp ý công chức dựa trên tinh thần công khai, dân chủ. Ý kiến góp ý được lập
thành biên bản và thông qua tại cuộc họp.
Bước 3: Lãnh đạo trực tiếp đánh giá
Cũng trong cuộc họp này, Trưởng phòng sẽ trực tiếp đánh giá bản tự nhận xét của
toàn thể công chức trong phòng; đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu của từng công chức
và từ đó có hướng phát huy những tích cực và hạn chế những yếu kém cho từng công chức
trong phòng. Đối với Trưởng phòng, thì người trực tiếp đánh giá là Chủ tịch UBND quận
Bình Tân
Bước 4: Lãnh đạo công bố kết quả cho từng công chức trong phòng
Sau khi nghe ý kiến đóng góp của các công chức trong phòng cùng với bản tự đánh
giá của công chức thì Trưởng phòng Nội vụ sẽ đưa ra kết quả chính thức và đọc công khai
trong cuộc họp cho tất cả công chức trong phòng được biết và kết quả đánh giá của Trưởng
phòng sẽ được Thường trực UBND quận thông báo.
Theo quy trình đánh giá này, việc phân loại kết quả đánh giá do Thủ trưởng trực
tiếp của cơ quan sử dụng công chức đó quyết định.
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang
18
Báo cáo thực tập
2.3.2.5.2 Quy trình đánh giá đối với lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận (cấp phó trở
lên):
Cấp phó trở lên tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao và tự nhận
xét ưu, nhược điểm trong công tác bằng văn bản;
Tập thể cán bộ, công chức cùng làm việc trong cơ quan họp tham gia góp ý và tập
thể chi bộ (nơi cấp phó trở lên công tác, sinh hoạt) nhận xét, góp ý. Ý kiến góp ý được lập
thành biên bản và thông qua tại cuộc họp;
Thủ trưởng cơ quan đề xuất nội dung nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên
chức bằng văn bản (theo mẫu).
Phòng Nội vụ tổng hợp, đề xuất UBND quận để báo cáo Ban Thường vụ Quận ủy
xem xét, kết luận;
Sau khi có kết luận của Ban Thường vụ Quận ủy, Chủ tịch UBND quận trực tiếp ghi
phiếu đánh giá đối với lãnh đạo các cơ quan chuyên môn.
Theo quy trình đánh giá này, việc phân loại kết quả đánh giá do UBND quận xem
xét, đề nghị Ban Thường vụ Quận ủy kết luận.
Quy trình đánh giá đối với công chức và lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận được thể hiện trong hình sau đây:
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang
19
Báo cáo thực tập
Quy trình đánh giá đối với lãnh đạo (từ cấp phó trở lên):
(Nguồn: UBND quận Bình Tân, 2015. Kế hoạch đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
năm 2015. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2015)
2.3.2.6 Phương pháp đánh giá
Hiện nay, Phòng Nội vụ quận thực hiện đánh giá bằng phương pháp bảng điểm:
công chức và cấp phó trở lên được đánh giá theo các tiêu chí chung về khối lượng, chất
lượng, năng lực, tác phong, hành vi... trong công việc. Công cụ dùng để đánh giá là phiếu
đánh giá công chức hàng năm phân biệt giữa công chức và cấp phó trở lên do Phòng Nội
vụ thiết kế, trình UBND quận quyết định thông qua bằng Kế hoạch hàng năm.
Bên cạnh đó Phòng Nộ vụ cũng sử dụng phương pháp 360 độ, phương pháp này có
sự tham gia đánh giá của nhiều chủ thể khác nhau như: bản thân công chức, các công chức
khác trong phòng, Trưởng phòng và Thường trực UBND quận. Tuy nhiên kết quả đánh giá
do Thủ trưởng trực tiếp quyết định; những nội dung, nhận xét đánh giá của các đối tượng
khác chỉ mang tính chất tham khảo để Thủ trưởng trực tiếp ra quyết định cuối cùng để
phân loại đánh giá một cá nhân; riêng lãnh đạo từ cấp phó trở lên do Thủ trưởng trực tiếp
đề xuất kết quả đánh giá để cơ quan Đảng (Ban Thường vụ quận ủy) quyết định bằng Kết
luận đánh giá.
Và Phòng Nộ vụ cũng sử dụng phương pháp tự nhận xét của công chức được đánh
giá, từng công chức sẽ nhận xét theo mẫu quy định.
Như vậy, Phòng Nội vụ quận Bình Tân đã có sự vận dụng nhiều phương pháp khác
nhau trong đánh giá. Đó chính là cơ sở để đưa ra kết quả đánh giá công chức chính xác.
Phương pháp đánh giá công chức tại Phòng Nội vụ cho thấy sự khác biệt tương đối giữa
các nhân viên khác nhau, nhưng dễ bị ảnh hưởng bởi những lỗi thành kiến, thiên vị, sự
kiện gần nhất... của Thủ trưởng (người đánh giá) đối với công chức và không thể hiện
được sự tương quan, so sánh giữa các công chức khác nhau trong từng nội dung đánh giá.
Điều này làm phát sinh tình trạng người được đánh giá phải chấp nhận kết quả đánh giá
mặc dù không thoải mái, không đồng ý, nhưng không dám tỏ ra phản kháng. Đối với tập
thể công chức chỉ dám đưa ra ý kiến góp ý, nhưng không dám đấu tranh cho người được
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang
20
Báo cáo thực tập
đánh giá khi kết quả không khách quan, chính xác vì sợ mâu thuẫn với ý kiến của lãnh
đạo. Trường hợp khác, việc góp ý của tập thể đôi lúc còn mang nặng tình cảm, nể nang, sợ
va chạm nên các ý kiến góp ý của tập thể sẽ trở nên thiếu khách quan, trở thành thông tin
nhiễu góp phần làm sai lệch nhận xét của người đánh giá; từ đó, kết quả phân loại đánh giá
thiếu khách quan, chính xác.
2.3.2.7 Kết quả đánh giá và sử dụng kết quả công tác đánh giá công chức tại Phòng
Nội vụ quận Bình Tân
2.3.2.7.1 Kết quả đánh giá
Hồ sơ đánh giá: Hồ sơ đánh giá do công chức phụ trách công tác đánh giá của
Phòng Nội vụ thu thập, lưu trữ thành hồ sơ công việc. Riêng kết quả đánh giá thể hiện
trong phiếu đánh giá công chức hàng năm được lưu bản chính cùng với hồ sơ công chức.
Kết quả đánh giá cán bộ, công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
quận Bình Tân (từ năm 2011 đến năm 2013):
PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ
Kết
quả
Tổng
đánh
số CC
giá qua
(người)
các
năm
Hoàn thành
xuất sắc
nhiệm vụ
(HTXSNV)
Hoàn thành
tốt nhiệm vụ
(HTTNV)
Hoàn thành
nhiệm vụ
nhưng hạn chế về
năng lực
(HTNV)
Số
Số
Số
Tỷ lệ lượng Tỷ lệ
lượng
lượng
(%) (người (%)
(người)
(người)
)
Tỷ lệ
(%)
Không
hoàn thành
nhiệm vụ
(KHTNV)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Năm
2015
14
9
64.3%
5
35.7%
0
0
0
0
Năm
2014
14
9
64.3%
5
35.7%
0
0
0
0
Năm
2013
15
8
53.3%
7
46.6%
0
0
0
0
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang
21
Báo cáo thực tập
(Nguồn: UBND quận Bình Tân, 2014 – 2016. Báo cáo kết quả đánh giá cán bộ,
công chức năm 2013, 2014 và 2015. Hồ Chí Minh, 2014 – 2016).
Theo kết quả đánh giá công chức tại Phòng Nội vụ quận Bình Tân qua 03 năm
2013, 2014, 2015: Do Phòng Nội vụ hiện đang hoàn thiện dần phương pháp đánh giá quản
trị theo mục tiêu theo hướng gắn kết việc đánh giá với bản mô tả công việc và mức độ
hoàn thành công việc thực tế của mỗi nhân viên nên kết quả đánh giá ngày càng trở nên
chính xác. Đồng thời, bản mô tả công việc đã góp phần làm cho mỗi công chức định
hướng được nhiệm vụ của mình để đảm bảo thực hiện một cách tốt nhất. Vì vậy, tỷ lệ công
chức hoàn thành xuất sắt nhiệm vụ tăng lên qua các năm và tỷ lệ công chức không hoàn
thành nhiệm vụ có khuynh hướng giảm dần từ năm 2013 với 7 người, qua 2014 và 2015
với 5 người và không có người không hoàn thành nhiệm vụ trong 03 năm.
Bảng Tỷ lệ % kết quả đánh giá thực hiện công việc đối với cán bộ, công chức tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Bình Tân qua các năm 2011, 2012, 2013.
(Nguồn: UBND quận Bình Tân, 2014 – 2016. Báo cáo kết quả đánh giá cán bộ, công chức
năm 2013, 2014 và 2015. Hồ Chí Minh, 2014 – 2016).
2.3.2.7.2 Sử dụng kết quả đánh giá
Kết quả đánh giá công chức làm căn cứ để phân loại công chức, đề xuất xét thi đua
– khen thưởng hàng năm và là căn cứ để xét nâng lương trước niên hạn (thay vì ngạch
chuyên viên khi công tác đủ 3 năm và không vi phạm quy định mới được xét nâng 1 bậc
lương, thì sẽ được xét nâng lương trước hạn 1 năm là 2 năm). Công chức được hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, việc nâng lương trước niên hạn cũng tuân theo các quy định
pháp luật. Thức tế, việc vận dụng kết quả đánh giá để nâng lương trước niên hạn theo quy
định có một số hạn chế: một cá nhân sẽ không được nâng lương trước niên hạn 2 lần liên
tiếp cho dù kết quả đánh giá thể hiện mức độ xuất sắc vượt trội trên tất cả các cá nhân
khác. Do đó, sử dụng kết quả đánh giá vào việc nâng lương trước niên hạn chưa tạo ra
được động lực phấn đấu một cách tốt nhất đối với công chức.
Đối với phần thu nhập tăng thêm hàng năm: Theo quy định về giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận,
hàng năm, các cơ quan đều xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định,
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang
22
Báo cáo thực tập
đến cuối năm hầu hết các cơ quan đều có thu nhập tăng thêm. Mục đích của thu nhập tăng
thêm là góp phần cải thiện đời sống, tạo động lực làm việc cho mỗi cán bộ, công chức. Tuy
nhiên, cách thức phân phối thu nhập thường phụ thuộc vào quyết định của mỗi cơ quan
khác nhau: có cơ quan phân phối thu nhập tăng thêm bằng cách chia đều cho tất cả công
chức trong cơ quan đó; có cơ quan lại phân phối thu nhập tăng thêm theo hệ số lương
(thâm niên càng cao, hệ số lương càng cao và thu nhập tăng thêm theo hệ số lương cũng
theo đó mà nhiều hơn). Với các cách phân phối thu nhập tăng thêm vừa kể trên, chưa gắn
kết với kết quả đánh giá mức độ thực hiện công việc của công chức hàng năm nên chưa tạo
được động lực phấn đấu tốt nhất cho họ.
Ngoài ra, kết quả đánh giá còn là căn cứ để Phòng Nội vụ đưa ra các quyết định
nhân sự như: quy hoạch vào nguồn cán bộ lãnh đạo của quận, đào tạo, đề bạt, thuyên
chuyển công tác..., cụ thể: Phòng Nội vụ sẽ quan tâm đưa vào diện quy hoạch và đưa đi
đào tạo đối với những công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nhiều năm liên tục để tạo
nguồn bố trí lãnh đạo trong tương lai; đối với những trường hợp công chức hoàn thành
nhiệm vụ nhưng hạn chế về năng lực sẽ được quan tâm để đào tạo bổ sung những kỹ năng
cần thiết cho hoạt động nghiệp vụ chuyên môn hoặc sẽ được thuyên chuyển đến một vị trí
việc làm khác thích hợp hơn.
2.3.3 Nhận xét về công tác đánh giá công chức tại Phòng Nội vụ quận Bình Tân
2.3.3.1 Những mặt đạt được trong đánh giá công chức tại Phòng Nội vụ quận Bình Tân
Hầu hết công chức nhận thức được tầm quan trọng, vị trí, vai trò của công tác đánh
giá đối với bản thân và tổ chức. Hiểu được, kết quả đánh giá là cơ sở để bản thân nhìn lại
những ưu điểm, hạn chế, mức độ hoàn thành công việc của mình để từng bước hoàn thiện
bản thân và có phương pháp cải tiến hiệu quả công việc trong tương lai. Ý thức của công
chức về sự sẵn sàng tham gia xây dựng các nội dung đánh giá là một thuận lợi lớn để nội
dung đánh giá ngày càng sát hợp với thực tiễn công tác ở từng vị trí việc làm.
Phòng Nội vụ quận đã quan tâm, xây dựng được vị trí việc làm với khung năng lực
chung; bản mô tả công việc đã liệt kê được một số nhiệm vụ chủ yếu để công chức định
hướng được nhiệm vụ về cơ bản.
Việc đánh giá công chức được tiến hành theo đúng quy định, hướng dẫn của cấp
trên về nội dung, quy trình và cũng như thời thời gian đánh giá đảm bảo đúng tiến độ.
Phương pháp đánh giá quản trị theo mục tiêu và phương pháp bảng điểm được kết
hợp áp dụng trong quá trình đánh giá tại Phòng Nội vụ quận đã dựa trên cơ sở là các bản
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang
23
Báo cáo thực tập
mô tả công việc với các tiêu chí đánh giá đã tạo nền tảng cho việc tiến hành đánh giá trở
nên thuận lợi và có cơ sở.
Qua nghiên cứu phiếu tự nhận xét của các công chức trong Phòng Nội vụ và biên
bản cuộc họp có thể thấy các công chức trong phòng đã nghiêm túc trong việc đánh giá và
có sự đóng góp ý kiến nhiệt tình, thẳng thắng của các công chức khác trong phòng. Và có
sự phản hồi thông tin của cá nhân trong quá trình đánh giá.
Đã có sự tham gia của nhiều chủ thể trong việc đánh giá công chức, tạo nên sự
khách quan, công bằng, dân chủ trong đánh giá.
2.3.3.2 Những khó khăn, vướn mắc và nguyên nhân khó khăn, vướn mắc trong công
tác đánh giá công chức tại Phòng Nội vụ quận Bình Tân
Bên cạnh những mặt đạt được trong cộng tác đánh giá thì Phòng Nội vụ quận Bình
Tân còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Có thể kể đến những hạn chế sau đây:
Khung năng lực cho từng vị trí việc làm còn hình thức, chung chung đối với tất cả
các vị trí việc làm; một số nhiệm vụ mang tính kiêm nhiệm như: kế toán, thủ quỹ chưa
được quan tâm để mô tả cụ thể những kỹ năng, nghiệp vụ, công việc cụ thể cần thực hiện.
Do đó, thành tích của các công việc kiêm nhiệm thường ít được quan tâm, chú ý và ghi
nhận trong quá trình đánh giá.
Người đánh giá đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo là Trưởng Phòng, tất
cả đều chưa được đào tạo, huấn luyện về kỹ năng, nghiệp vụ đánh giá. Với vai trò Trưởng
Phòng nên nắm trong tay quyền quyết định kết quả đánh giá của công chức cấp dưới do
mình quản lý, đôi lúc còn thiếu khách quan trong công tác đánh giá và mắc phải những lỗi
trong đánh giá như: thiên vị, định kiến... làm giảm tính chính xác của kết quả đánh giá, gây
tâm lý bất mãn trong tổ chức.
Mặc dù Phòng Nội vụ đã xây dựng hệ thống thông tin phản hồi mang tính hai chiều
giữa người đánh giá và người được đánh giá, tuy nhiên thực tế cho thấy hệ thống thông tin
phản hồi không toàn diện: chỉ có một chiều thông tin kết quả từ người đánh giá đến người
được đánh giá. Chiều thông tin ngược lại thường không được thực hiện do người được
đánh giá thường là cấp dưới nên không dám phản kháng trước quyết định cuối cùng của
người đánh giá do sợ xảy ra xung đột và ảnh hướng đến quá trình công tác trong tương lai.
Chu kỳ đánh giá hàng năm chưa thực sự mang lại hiệu quả cao nhất trong việc đánh
giá chung mức độ hoàn thành công việc giữa hai dạng công việc mang tính đặc thù khác
nhau là công tác hành chính – tổng hợp (khó định lượng trong thời gian ngắn) và giải
quyết hồ sơ, thủ tục hành chính (dễ dàng định lượng trong thời gian ngắn).
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang
24
Báo cáo thực tập
Việc sử dụng kết quả đánh giá vào các quyết định nhân sự chưa mang tính khách
quan hoàn toàn trong việc dựa trên mức độ hoàn thành công việc mà còn phụ thuộc vào
đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ chính trị; trong khi đó việc đánh giá mức độ thực
hiện các nhiệm vụ chính trị chưa được xây dựng thành quy trình với các tiêu chí, phương
pháp, cách thức cụ thể, rõ ràng, sát hợp với thực tiễn hoạt động của người được đánh giá
(cấp phó trở lên). Cách phân phối thu nhập tăng thêm chưa có sự gắn kết với kết quả đánh
giá mức độ thực hiện công việc của cán bộ, công chức nên chưa tạo được động lực phấn
đấu và làm việc tốt nhất cho họ.
Việc đo lường các nội dung (ngoài tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ) gặp nhiều
khó khăn do các nội dung mang tính chất trừu tượng, chung chung, chưa được cụ thể hóa
bằng những hoạt động, hành vi trên thực tế.
Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan cấp trên còn chậm trong quá trình
trienr khai dẫn tới việc đánh giá còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng;
Chưa thực sự quyết liệt gắn hoạt động đánh giá với việc tin giản biên chế, sắp xếp
lại công việc, cải cách bộ máy. Do đó, kết quả nội dung đánh giá năng lực, trình độ chuyên
môn của công chức vẫn chưa hiệu quả.
2.3.4 Bài học kinh nghiệm trong thực hiện công tác đánh giá công chức tại Phòng Nội
vụ quận Bình Tân
Qua nghiên cứu về hoạt động đánh giá công chức tại Phòng Nội vụ quận Bình Tân,
có thể rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau đây:
Thứ nhất, có thể xem đây là cơ sở để tạo động lực làm việc cho công chức tại phòng
nâng cao hiệu lực, hiệu quả làm việc trong quá trình hoạt động.
Thứ hai, công tác đánh giá công chức theo hướng đề cao trách nhiệm người đứng
đầu và gắn với kết quả công vụ; nội dung trong quy trình đánh giá công chức đảm bảo dân
chủ, công bằng, công khai và chính xác; triển khai việc thực hiện lấy phiếu tín nhiệm hằng
năm đối với công chức lãnh đạo, quản lý.
Thứ ba, công tác đánh giá công chức trở thành một công cụ hữu hiệu trong việc đo
lường chính xác mức độ thực hiện công việc của công chức tại từng vị trí công việc, để
công chức nhìn nhận khuyết điểm để sửa chữa và phát huy ưu điểm; kết quả đánh giá đóng
vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho Phòng Nội vụ quận xem xét quá
trình thực hiện công việc của cá nhân, kết nối với các hoạt động nhân sự khác để đưa ra
các quyết định đúng đắn liên quan đến đào tạo, khen thưởng, quy hoạch, đề bạt, thuyên
chuyển, cho thôi việc.
SVTT: Hứa Hoàng Đừng
Trang
25