Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm phát triển kỹ thuật đòn tay cho võ sinh CLB taekwondo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.06 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT
………..&&…………..

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tên Đề Tài:

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP BỔ TRỢ
NHẰM PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT ĐÒN TAY CHO VÕ
SINH CLB TAEKWONDO TRƯỜNG THCS HƯNG
PHÚ QUẬN CÁI RĂNG, TP CẦN THƠ.
NĂM HỌC 2014 – 2015

NGƯỜI THỰC HIỆN
SV: LÂM HOÀNG THỂ
MSSV: 9117019
Lớp 11X6A1
Cần thơ
Ngày 10/4/2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT
………..&&…………..

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tên Đề Tài:

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP BỔ TRỢ
NHẰM PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT ĐÒN TAY CHO VÕ
SINH CLB TAEKWONDO TRƯỜNG THCS HƯNG


PHÚ QUẬN CÁI RĂNG, TP CẦN THƠ.
NĂM HỌC 2014 – 2015

NGƯỜI HƯỚNG DẪN
GV.THS ĐÀO VŨ NGUYÊN

NGƯỜI THỰC HIỆN
SV:LÂM HOÀNGTHỂ
MSSV: 9117019
LỚP: TD11X6A1

Cần thơ
Ngày 10/04/2015


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Đào Vũ Nguyên ,
giảng viên bộ môn Giáo dục thể chất – Trường Đại học Cần Thơ đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tận tình cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Cô bộ môn Giáo dục thể chất Trường Đại học Cần Thơ đã giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã cố gắn trong lần đầu tiên tiến hành công tác nghiên cứu khoa học.
Do kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót trong quá trình hoàn thiện đề tài. Vì vậy tôi mong được sự đóng góp ý
kiến của quý Thầy Cô, các bạn và những ai quan tâm đến đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cần thơ, ngày….tháng….năm 2015
Sinh viên thực hiện
(ký, ghi rõ họ tên)


Lâm Hoàng Thể


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất kì công trình
nào.

Cần thơ, ngày….tháng….năm 2015
Sinh viên thực hiện
(ký, ghi rõ họ tên)

Lâm Hoàng Thể


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮC
XHCN

Xã hội chủ nghĩa

TDTT

Thể dục thể thao

GDTC

Giáo dục thể chất

ĐCSVN


Đảng cộng sản Việt Nam

VS

Võ sinh

CLB
BTBT

Câu lạc bộ
Bài tập bổ trợ

HLV

Huấn luyện viên

ĐHCT

Đại học Cần Thơ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Chương

3

3

3


Tên biểu bảng
Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn sử dụng các test kiểm tra
và các bài tập bổ trợ nhằm phát triển kỹ thuật đòn tay
cho võ sinh câu lạc bộ Taekwondo trường THCS Hưng
Phú, Quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ
Bảng 3.2: Test kiểm tra và các bài tập bổ trợ nhằm
phát triển kỹ thuật đòn tay cho võ sinh câu lạc bộ
Taekwondo trường THCS Hưng Phú, Quận Cái Răng,
thành phố Cần Thơ.
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra hệ thống test lựa chọn của
võ sinh nam Taekwondo trường THCS có năm sinh
2003 Thành phố Cần Thơ (n=40)

Trang
33

34-35

36

Bảng 3.4. So sánh kết quả bài tập kiểm tra thể lực của nhóm

3
3

3

3

thực nghiệm và nhóm đối chứng trước thực nghiệm


Bảng 3.5. So sánh kết quả bài tập kiểm tra thể lực của
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực
nghiệm 6 tháng.

42 - 43

44

Bảng 3.6- So sánh kết quả thi đấu của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng trước thực nghiệm

45 - 46

Bảng 3.7 - So sánh kết quả thi đấu của nhóm thực

46

nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Chương
3
3

Tên biểu đồ
Biểu đồ 1. Nhóm thực nghiệm
Biểu đồ 2: Nhóm đối chứng


Trang
47
47


Mục Lục
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................... 4
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và Bác Hồ về TDTT. ...................................... 4
1.1.1 Quan điểm của Bác Hồ……….……………………………………………….5
1.1.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác TDTT. ............................................ 5
1.2.. Khái niệm về hệ thống bài tập ........................................................................................ 6
1.3. Huấn luyện thể lực trong thể thao.................................................................................... 7
1.3.1. Huấn luyện các tố chất thể lực cho vận động viên Taekwondo .............................. 8
1.3.2. Các tố chất thể lực: .................................................................................................. 9
1.3.2.1. Sức mạnh: ............................................................................................................. 9
1.3.2.2. Sức nhanh: .......................................................................................................... 10
1.3.2.3 Sức bền:………………………………………………………………………... 11
1.3.2.4. Mềm dẻo : ........................................................................................................... 12
1.4. Đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi 12-15 (Trung học cơ sở: THCS). .............................. 14
1.4.1. Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi 12 - 15: .................................................................. 14
1.4.2. Đặc điểm sinh lý của lứa tuổi 12 - 15. ................................................................... 15
1.4.2.1. Đặc điểm của hệ thần kinh: ................................................................................ 17
1.4.2.2. Đặc điểm hệ tim mạch: ....................................................................................... 18
1.4.3 Vấn đề phương pháp huấn luyện VĐV Taekwondo trẻ ......................................... 19
1.4.3.1 Giai đoạn tập luyện ban đầu ................................................................................ 19
1.4.3.2 Giai đoạn chuyên môn thể thao ........................................................................... 21
1.5. Những vấn đề còn tồn tại của nghiên cứu: ..................................................................... 22
1.5.1. Vấn đề kỹ thuật môn Taekwondo ........................................................................... 22
1.5.2. Vấn đề chiến thuật .................................................................................................. 23

1.6. Nghiên cứu thực trạng ................................................................................................... 24
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ............................................ 25
2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ................................................................................. 25
2.2 TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU: ........................................................................................... 28
CHƯƠNG III.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 30
3.1. Nghiên cứu lựa chọn các bài tập bổ trợ nhằm phát triển kỹ thuật đòn tay cho võ sinh
câu lạc bộ Taekwondo trường THCS Hưng Phú, Quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. ..... 30

3.2. Lộ trình nghiên cứu lựa chọn các bài tập bổ trợ nhằm phát triển kỹ thuật đòn tay
cho võ sinh câu lạc bộ Taekwondo trường THCS Hưng Phú, Quận Cái Răng, thành
phố Cần Thơ……………………...………………………………………………..31
3.3 So sánh kết quả thực nghiệm .......................................................................................... 45
3.3.1 So sánh kết quả thi lên cấp của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trước thực
nghiệm. ............................................................................................................................. 45
3.3.2 So sánh Kết quả thi lên cấp của 2 CLB Taekwondo Hưng Phú- Q.Cái Răng –
TP.Cần Thơ và CLB Taekwondo Trần Ngọc Quế, Lê Bình 2 sau khi áp dụng các bài tập
bổ trợ phát triển kỹ thuật phòng thủ (đòn tay) .................................................................. 46
3.3.3 Biểu đồ thể hiện sự phát triển kỹ thuật đòn tay của CLB Taekwondo Hưng PhúQ.Cái Răng – TP.Cần Thơ so với CLB Taekwondo Trần Ngọc Quế và Lê Bình 2........ 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 49
* Kết luận.......................................................................................................................... 49
* Kiến nghị ....................................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 51
1. Sách tham khảo bằng tiếng việt .................................................................................... 51
2. Luận văn, luận án và bài báo. ....................................................................................... 52
PHỤ LỤC……………………………………………………………………………………..53



1


PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày 27 tháng 3 năm 1946 Bác Hồ đã ra lời “Kêu gọi toàn dân tập thể dục”
động viên nhân dân rèn luyện sức khỏe để bảo vệ Tổ quốc.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó mà Đảng và Nhà nước đã luôn quan tâm đến
công tác TDTT. Nghị quyết IV TW Đảng khóa VII đã nêu: “Thể dục thể thao là biện
pháp hàng đầu tăng cường sức khỏe, nâng cao khả năng đề kháng của cơ thể đối với
bệnh tật…” Sự coi trọng và quan tâm tới công tác TDTT và phát triển thể chất cho
nhân dân không chỉ ở những năm gần đây mà ngay khi mới ra đời Đảng và Nhà nước
đã rất chú trọng, vào những năm đầu mới giành được độc lập, đất nước đang phải
đương đầu với muôn vàn khó khăn: Chống giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm…
Để đáp ứng với sự phát triển của xã hội - xã hội công nghệ đòi hỏi người thầy
phải thật sự chuẩn mực về tư cách, nhà giáo, vừa phải chuẩn mực về kiến thức, kỹ
năng. Đạt được vấn đề này người giáo viên dạy môn giáo dục thể chất phải không
ngừng trao dồi kiến thức, thường xuyên rèn luyện thể lực, kỹ chiến thuật để đáp ứng
với những tiến bộ kĩ thuật của người học và đạt được chuẩn mực như chỉ thị 36CT/TW
của ban bí thư Trung ương Đảng khoá VIII về: “Công tác TDTT trong tình hình mới,
ghi rõ: “Phải phấn đấu đạt được các mục tiêu về giáo dục thể chất trong trường học,
đồng thời cần. kiệm toàn hệ thống đào tạo Cán bộ giáo viên, huấn luyện viên, vận
động viên trẻ, nâng cao thành tích thể thao”.
Ngày nay trong công cuộc đổi mới của đất nước, cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, xã hội, Thể thao Việt Nam nói chung và môn võ Taekwondo nói riêng cũng đã
phát triển nhanh, mạnh mẽ và đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ tại các kỳ
SEA Games, các giải thi đấu trong khu vực và Châu Á, Olympic… Hiện nay,
Taekwondo trở thành một trong số các môn Thể thao mũi nhọn của Thể thao Việt
Nam trên đấu trường Quốc tế. Được sự quan tâm và đầu tư đúng hướng của ngành
TDTT nước ta, Thể thao Việt Nam nói chung và môn võ Taekwondo nói riêng đang
ngày một phát triển và bước đầu đã có sự đầu tư về vật chất và nghiên cứu khoa học
mạnh mẽ để tiến tới giành được những thứ hạng cao hơn nữa tại các giải thi đấu trong
khu vực, Châu Á và Thế giới.
Cùng với sự phát triển của ngành TDTT, môn võ Taekwondo đã có những

bước tiến vượt bậc và có những đóng góp đáng kể vào thành tích của thể thao Việt
Nam. Trên đấu truờng quốc tế, từ khu vực, châu lục và thế giới, đều có dấu ấn đáng tự


2

hào của Taekwondo Việt Nam. Tên tuổi nhiều võ sỹ Taekwondo đã gắn liền với vinh
quang như Trần Quang Hạ (HCV ASIAD 12, HCV SEA Games 16, 18), Hồ
Nhất Thống (HCV ASIAD 13, HCV SEA Games 19, 20), Nguyễn Văn Hùng (HCV
SEA Games 20). Đặc biệt, tấm HCB Olympic Sydney 2000 của Trần Hiếu Ngân, đã
đánh một mốc son trong bước tiến của TTVN, bởi đây là lần đầu tiên, thể thao Việt
Nam mới có được huy chương tại Đại hội lớn nhất hành tinh này.
Hòa mình cùng sự phát triển Taekwondo cả nước theo đó phong trào
Taekwondo TPCT ngày càng được mở rộng và hiện tại con số võ sinh đã lên đến
3.000. Hiện nay TPCT có 15 huấn luyện viên WTF và ITF có đẳng cấp từ huyền đai
đệ ngũ đẳng đến lục đẳng, trên 65 huấn luyện viên từ nhị đẳng đến tứ đẳng. Đoàn
Taekwondo TPCT đã tham dự rất nhiều giải đấu trong nước ra khu vực và tại Hội
khỏe Phù Đổng năm 2012 được tổ chức tại TPCT đoàn được xếp hạng thứ 3/64 đoàn,
cùng với những chiếc huy chương vàng, bạc, đồng, nổi bật hơn cả là VĐV Nguyễn
Hữu Thắng và Trần Tiến Khoa – Đoàn VĐV TP.Cần thơ đã đạt được hai huy chương
vàng nội dung cá nhân quyền môn Taekwondo khối THCS, THPT “Tư liệu báo cáo
tháng 03/2014 của Liên đoàn Taekwondo TPCT”.
Từng bước môn võ Taekwond đã đi vào học đường gắng bó với các em học
sinh, thiếu niên nhi đồng, vừa học vừa vui chơi giải trí sau bao ngày học tập trên lớp
các em được hòa mình vào không khí tập luyện, tập võ không chỉ nâng cao thể chất mà
còn tinh thần cho các em ngoài ra có thể phòng thân, tự vệ khi gặp những tình huống
bất ngờ. Taekwondo trường học không còn lạ gì nữa, nhiều CLB Taekwondo trong
trường học được mở ra thu hút hàng trăm học viên chủ yếu là các em học sinh trong và
ngoài trường theo học, điển hình trên địa bàn TP Cần Thơ có trên 35 CLB Taekwondo
trong Trường học như : CLB Taekwondo trường Nguyễn Việt Hồng, CLB Taekwondo

trường Trần Ngọc Quế, CLB Taekwondo trường tiểu học Lê Bình 1,2 .., phong trào thí
đấu trong trường chào mừng các ngày lễ lớn đều không thiếu sự góp mặt của
Taekwondo nhiều tiết mục biểu diễn kỹ thuật quyền bằng tay của các em đều được
đông đảo mọi người hoan hô chào đón rất nhiệt tình.
Tuy nhiên, qua thực tế, tìm hiểu, trong quá trình quan sát cho thấy chất lượng
kỹ thuật đòn tay khi thực hiện bài quyền cũng như trong đối kháng, vấn đề phòng thủ
tấn công của các em võ sinh còn nhiều hạn chế chất lượng không đồng đều chưa đáp


3

ứng được nhu cầu như mong đợi của các bậc phụ huynh và hội thi cấp tỉnh thành, quốc
gia.
Các CLB Taekwondo trường học là cơ sở, nền tảng tạo ra những thế hệ vàng
cho may sau. Tuy nhiên, theo quan niệm chung của các HLV chỉ muốn các em đến lớp
có một sân chơi lành mạnh chứ chưa định hướng được cho các em ngắm vào mục đích
thi đấu và chú trọng nâng cao kỹ thuật đòn tay trong đối kháng và thi quyền. Cho nên,
đến kỳ kiểm tra thực hành các em còn hạn chế nhiều và không đạt được kết quả tốt.
Xuất phát từ những yêu cầu bức thiết nêu trên, để góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo của Nhà trường nói chung và của môn Taekwondo nói riêng. Tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài:

“NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP BỔ TRỢ NHẰM PHÁT

TRIỂN KỸ THUẬT ĐÒN TAY CHO VÕ SINH CLB TAEKWONDO TRƯỜNG THCS HƯNG PHÚ, QUẬN
CÁI RĂNG, TPCT. NĂM HỌC 2014 – 2015

”. là việc làm cần thiết để góp phần nâng cao chất

lượng đào tạo của môn Taekwondo.

Mục đích nghiên cứu:
Thông qua việc nghiên cứu, đề tài sẽ xây dựng các bài tập bổ trợ chuyên môn
phục vụ trong giảng dạy các kỹ thuật đòn tay trong thi đấu quyền và đối kháng cho võ
Sinh Taekwondo Trường THCS Hưng Phú, quận Cái Răng, TPCT. Giúp cho võ sinh
nhanh chóng tiếp thu và thực hiện chính xác, đẹp các kỹ thuật đòn tay. Góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo môn võ Taekwondo trong trường học.
Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu:
Để giải quyết mục đích nghiên cứu, đề tài tiến hành giải quyết 2 mục tiêu sau:
*

Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng việc sử dụng bài tập chuyên môn trong

giảng dạy các kỹ thuật đòn tay cho võ sinh Taekwondo trường THCS Hưng Phú, quận
Cái Răng, TPCT.
*

Mục tiêu 2: Nghiên cứu Lựa chọn và đánh giá hiệu quả các bài tập ứng

dụng trong giảng dạy các kỹ thuật đòn tay cho võ sinh CLB Taekwondo trường THCS
Hưng Phú – Q. Cái Răng – TP.Cần Thơ


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và Bác Hồ về TDTT.
Dưới chế độ phong kiến Đế quốc thực dân, Thể dục thể thao đã bị sự kìm hãm do sự
ích kỷ của giai cấp thống trị. Hiểu được nỗi khổ nhục của nhân lao động vùng thuộc
địa, Mác – Ăng Ghen đã nêu luận chứng rằng: “chỉ có xã hội được tổ chức trên cơ sở
Cộng Sản Chủ Nghĩa mới đem lại cho các thành viên xã hội phát triển toàn diện và sử

dụng đầy đủ năng lực của mình”
Sau cách mạng tháng 10 Nga, V.I Lê Nin đã tiếp tục đi sâu và phát triển sáng
tạo Học thuyết về giáo dục toàn diện của Mác và Ăng Ghen. Lê Nin đặc biệt quan tâm
sâu sắc đến tương lai của thế hệ trẻ, đến cuộc sống của họ. Người nhấn mạnh: “Thanh
niên đặc biệt cần sự yêu đời và sảng khoái, cần có thể thao lành mạnh, thể dục, bơi
lội, tham gia các bài tập thể lực, những hứng thú phong phú về tinh thần, học tập,
phân tích nghiên cứu và cố gắng phối hợp tất cả các hoạt động ấy với nhau”.
Lê Nin còn khẳng định tính biện chứng của sự phát triển hài hòa giữa thể chất
và tinh thần “tinh thần khỏe mạnh phù thuộc vào thân thể khỏe mạnh”
1.1.1. Quan điểm của Bác Hồ - một vĩ nhân của Thế giới, là vị cha già kính
yêu của dân tộc Việt Nam, là một nhà chính trị và văn hóa lỗi lạc. Sinh thời, Bác đã
rất quan tâm đến hoạt động Thể dục thể thao. Sự thật lịch sử đã chứng minh, Bác Hồ
là người khai sinh, người sáng lập nền Thể dục thể thao cách mạng của nước ta. Tư
tưởng bao trùm của Bác Hồ trong việc đặt nền tảng xây dựng Thể dục thể thao là sự
khẳng định có tính chiến lược, là nhu cầu khách quan của xã hội phát triển, là nghĩa
vụ của mọi người yêu nước. Mục tiêu cao đẹp của Thể dục thể thao là bảo vệ, tăng
cường sức khỏe nhân dân, góp phần cải tạo nòi giống, làm cho dân cường nước thịnh.
Những ý tưởng đó được thể hiện xuyên suốt qua các lời huấn thị, văn kiện, bài viết
của Người.
Tháng 3 năm 1941, trong chương trình cứu nước của mặt trận Việt Minh, Bác
Hồ đã nêu rõ: “Khuyến khích và giúp đỡ nền thể dục quốc dân, làm cho nòi giống
thêm khỏe mạnh”. Sau khi nước nhà vừa mới độc lập, chính quyền cách mạng còn non
trẻ, đã phải đương đầu với muôn vàn khó khăn như thù trong, giặc ngoài, nạn đói, xã
hội chưa ổn định... Ngay từ những ngày đầu thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa tháng 2 năm 1946. Bác Hồ mặc dù bận rộn trăm công, nghìn việc, nhưng bác


5

Hồ đã nhìn thấy tầm quan trọng của GDTC. Người đã kêu gọi toàn dân tập thể dục...

Bác Hồ đã dạy: “Dân có cường thì nước mới thịnh”
Ngày 27/3/1946, Hồ Chủ Tịch lại ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục để giữ gìn
sức khỏe, Người chỉ cho nhân dân ta thấy rằng: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà,
gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công”, và Người cũng chỉ
rõ, muốn có sức khỏe thì “nên tập luyện thể dục” và coi đó là “bổn phận của mỗi
người dân yêu nước”. Từ năm 1991, theo quyết định của Chính phủ, lấy ngày 27/3
hàng năm là “Ngày Thể thao Việt Nam”.
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác TDTT.
Đảng lãnh đạo công tác Thể dục thể thao bằng việc hoạch định đường lối quan
điểm Thể dục thể thao, kiểm tra, đôn đốc thực hiện đường lối quan điểm Thể dục thể
thao do mình đề ra và được thể hiện trong các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về Thể dục
thể thao suốt thời kỳ lãnh đạo Cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân cũng như các
giai đoạn xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội: “Từng bước xây dựng nền Thể dục thể thao
XHCN phát triển cân đối, có tính dân tộc, khoa học và nhân dân” và “Công tác Thể
dục thể thao cần coi trọng việc nâng cao chất lượng GDTC trong trường học, tổ chức
hướng dẫn và vận động đông đảo nhân dân rèn luyện thân thể hàng ngày”.
Giáo dục toàn diện là mục tiêu luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm,
nhằm chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ bước vào tương lai. Về định hướng công
tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong những năm tới, nghị quyết Trung
ương II khóa VIII đã khẳng định: “Giáo dục đào tạo cùng với khoa học công nghệ
phải trở thành quốc sách hàng đầu. Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công
bằng, văn minh phải có con người phát triển toàn diện. Tức là không chỉ phát triển về
mặt trí tuệ, đạo đức mà còn cường tráng về thể chất. Chăm lo cho con người về thể
chất, là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các ngành, các đoàn thể, trong đó có
GDĐT, y tế và Thể dục thể thao”.
- Cùng với nghị quyết, chỉ thị của Đảng và nhà nước. Bộ GD và ĐT đã thực hiện
chủ trương, đường lối về công tác Giáo dục thể thao nói chung và GDTC trong học
đường nói riêng, bằng rất nhiều văn bản, pháp quy cụ thể như:
- Thông tư liên tịch số 08/LB-DN-Thể dục thể thao ngày 24/12/1986 về công tác
thể dục thể thao trong trường nghề và sư phạm.



6

+ Chỉ thị 36 CT/TW nêu rõ: “ Mục tiêu cơ bản, lâu dài của công tác Thể dục
thể thao là hình thành nền Thể dục thể thao phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao
sức khỏe, thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa của nhân dân. Thực hiện GDTC trong tất
cả các trường học, nhằm mục tiêu làm cho việc tập luyện Thể dục thể thao trở thành
nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên”.
+ Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển Thể dục thể thao nước nhà, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị 133/TTg về việc xây dựng quy hoạch phát triển
ngành Thể dục thể thao, trong đó nêu rõ: (Ngành Thể dục thể thao phải xây dựng định
hướng phát triển có tính chất chiến lược, trong đó quy định các môn thể thao và các
hình thức hoạt động mang tính phổ cập đối với mọi đối tượng, mọi lứa tuổi tạo thành
phong trào tập luyện rộng rãi của quần chúng “ khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ
quốc”...).
1.2.. Khái niệm về hệ thống bài tập
Theo các nhà lý luận TDTT như Nôvicốp, Mátveép, thì hệ thống các bài tập
được khái niệm như sau “ Những bài tập có cùng mục đích xắp xếp theo trình tự đơn
giản đến phức tạp, từ dể đến khó, từ nhẹ đến nặng….. được gọi là hệ thống các bài
tập” hệ thống bài tập bao gồm hệ thống bài tập bổ trợ giảng dạy, hệ thống bài tập nâng
cao hoàn thiện kỹ thuật , hệ thống bài tập phát triển chung …….Trong đó mỗi loại bài
tập thực hiện nhiệm vụ chung. Ví dụ: hệ thống bài tập phát triển thể lực chung là hệ
thống bao gồm những bài tập phát triển các tố chất chung như bài tập sức nhanh,
mạnh, bền,… của VĐV tạo nền tảng phát triển thể lực chuyên môn.
- Các nhà khoa học trong và ngoài nước như Nôvicốp, Mátvêép (Nga), Harre
(Đức), Điền Mạnh Cửu (Trung Quốc), Nguyễn Văn Trạch, Lê Văn Lẫm (Việt Nam)…
cho rằng: “BTBT là một trong những phương tiện dùng để giảng dạy, huấn luyện
TDTT. Trong đó bao gồm các bài tập mang tính chuẩn bị cho VĐV, bài tập mang tính
dẫn dắt, bài tập mang tính chuyển đổi và bài tập mang tính tăng cường các tố chất thể

lực… còn BTBT chuyên môn lại là những bài tập mang tính chuyên biệt cho từng môn
thể thao, từng kỹ thuật riêng biệt của môn thể thao”
Cũng có cùng quan điểm với học giả nước ngoài Nguyễn Toán, Phạm
Danh Tốn cho rằng “ BTBT chuyên môn là các bài tập phối hợp các yếu tố của các
động tác thi đấu và các biến dạng của chúng cũng như bài tập dẫn dắt tác động có chủ


7

đích và có hiệu quả đến sự nắm vững kỹ năng kỹ xảo và sự phát triển các tố chất thể
lực củaVĐV ngay ở chính những môn thể thao đó”
Các khái niệm của các tác giả trên có khác nhau về cách trình bày cũng
như ngôn ngữ sử dụng đều có sự nhất trí cao về nội hàm. Như vậy BTBT chuyên môn
có thể được hiểu là những bài tập mang tính chuẩn bị, tính dẫn dắt, tính chuyển đổi và
tính thể lực chuyên biệt nhằm giúp VĐV nắm vững và hoàn thiện, nâng cao kỹ chiến
thuật cho từng môn thể thao cụ thể.
Khi bố trí các bài tập phát triển thể lực chung cho vận động viên Taekwondo, cần
chú ý đảm bảo phát triển các năng lực thể chất, các kỹ năng, kỹ xảo vận động hỗ trợ
tích cực cho các kỹ thuật Taekwondo và thúc đẩy nhanh sự hồi phục.
Khi lựa chọn, sắp xếp bố trí hệ thống các bài tập phát triển tố chất thể lực trong
quá trình huấn luyện, cần tuân thủ các nguyên tắc tăng dần lượng vận đông, nguyên
tắc hệ thống, nguyên tắc lựa chọn, nguyên tắc phù hợp… và căn cứ vào đặc điểm lứa
tuổi, giới tính, trình độ của vận động viên.
1.3. Huấn luyện thể lực trong thể thao
Thể thao thành tích cao là một trong những lĩnh vực được quan tâm đặc biệt
không kém các lĩnh vực văn hoá - xã hội, thể hiện sự khát vọng vươn lên khả năng cao
nhất của con người. Vì vậy, tiềm năng của con người đã và đang được khai thác triệt
để, nhằm đạt thành tích thể thao cao nhất trong các cuộc thi đấu. Các khả năng về kỹ,
chiến thuật, thể lực, hoạt động tâm lý, ý chí, tri thức của vận động viên là những yếu tố
quyết định đến thành tích thể thao. Trong đó: khả năng hoạt động thể lực, đặc biệt là

thể lực chung và thể lực chuyên môn giữ vai trò nền tảng.
Huấn luyện thể lực trong huấn luyện thể thao là vấn đề được quan tâm đặc biệt
của các nhà khoa học, các chuyên gia, các huấn luyện viên.
Huấn luyện thể lực là tiền đề để nâng cao thành tích thể thao. Song, về bản chất
mức độ phát triển các tố chất thể lực phụ thuộc vào các trạng thái chức năng, cấu tạo
của nhiều cơ quan và hệ thống cơ thể. Quá trình tập luyện để phát triển các tố chất thể
lực cũng chính là quá trình hoàn thiện các hệ thống chức năng giữ vai trò chủ yếu
trong mỗi hoạt động cơ bắp. Theo Philin V.P. [19] , "Các tố chất thể lực phát triển có
tính giai đoạn và không đồng đều , tuỳ thuộc vào từng thời kỳ của lứa tuổi". Vì vậy,
người huấn luyện viên không những phải nắm vững các quy luật phát triển tự nhiên,


8

đặc biệt là thời kỳ nhạy cảm (thời kỳ thuận lợi cho việc phát triển các tố chất thể lực)
của cơ thể, mà còn phải hiểu sâu sắc những đặc điểm phát triển tố chất thể lực theo độ
tuổi của vận động viên.
Huấn luyện thể lực cho vận động viên là một quá trình giáo dục chuyên môn,
chủ yếu bằng hệ thống các bài tập nhằm hoàn thiện các năng lực thể chất, đảm bảo cho
vận động viên đạt thành tích cao nhất trong huấn luyện và thi đấu. [38]
Quá trình huấn luyện thể lực phải căn cứ vào đặc điểm đối tượng, lứa tuổi của
vận động viên và đặc thù môn thể thao, mà sử dụng các phương pháp, phương tiện phù
hợp. Có như vậy, huấn luyện thể lực mới mong đạt hiệu quả cao. [40]
Dưới góc độ Y - sinh học, các nhà khoa học Việt Nam: GS.TS Lưu Quang Hiệp
[9] , GS. Trịnh Hùng Thanh [22].... cho rằng: Nói đến huấn luyện thể lực chung và
chuyên môn trong huấn luyện thể thao là nói tới những biến đổi thích nghi về mặt sinh
học (cấu trúc và chức năng) diễn ra trong cơ thể vận động viên dưới tác động của tập
luyện được biểu hiện ở năng lực hoạt động cao hay thấp.
Tổng hợp các ý kiến trên, chứng tỏ quá trình chuẩn bị thể lực chuyên môn của
vận động viên là sự tác động có hướng đích của lượng vận động (bài tập thể chất) lên

vận động viên nhằm hình thành, phát triển khả năng vận động, mà biểu hiện là ở sự
hoàn thiện các năng lực thể chất (sức mạnh, sức nhanh, sức bền, mềm dẻo, khéo léo),
là ở việc nâng cao khả năng hoạt động của các cơ quan chức phận tương ứng với năng
lực vận động của vận động viên và phù hợp với các yếu tố tâm lý đặc trưng cho hoạt
động của mỗi môn thể thao.
1.3.1. Huấn luyện các tố chất thể lực cho vận động viên Taekwondo
Thành tích thể thao của môn Taekwondo là tổng hợp kết quả của nhiều yếu tố
hợp thành, nên không thể coi nhẹ bất kỳ một yếu tố nào, mà phải phát triển đồng bộ,
toàn diện. Một vấn đề hết sức cấp bách, quan trọng trong công tác huấn luyện và đào
tạo vận động viên trẻ là phải phát triển toàn diện các tố chất thể lực chuyên môn.
Muốn phát triển tố chất thể lực cho vận động viên Taekwondo hay vận động
viên các môn thể thao khác thì nhất thiết phải thực hiện huấn luyện thể lực một cách
toàn diện, có kế hoạch, có mục đích và khoa học.
Có như vậy mới đảm bảo cơ sở cho việc nắm vững, ổn định toàn diện trình độ
kỹ, chiến thuật, tâm sinh lý của vận động viên Taekwondo, Trên cơ sở chuẩn bị thể lực
chung tiến hành chuẩn bị thể lực chuyên môn thông qua các bài tập chuyên biệt như :


9

Đấm, đá bao kết hợp, thi đấu nhẹ (đấu vờn với nhau, có mục tiêu nhưng không va
chạm đòn), di chuyển tấn công và phản đòn, đá tay đá (lăm- pơ), đá nhiều mục tiêu di
động ...
Rút ra từ những quan điểm trên, đề tài đặt ra nhiệm vụ chuẩn bị cho các bài
tập thể lực chuyên môn là:
- Nâng cao khối lượng và cường độ tập luyện bằng các phương tiện chuyên
môn và phương pháp hữu quan.
- Phát triển và hoàn thiện các tố chất thể lực, riêng ưu tiên trực tiếp cho thi
đấu....
- Phát triển có chọn lọc các nhóm cơ cần thiết cho thi đấu như bài tập về đòn

tay kết hợp với đòn chân thực hiện một cách liên tục...
- Khắc phục những điểm yếu trong việc phát triển thể lực, có ảnh hưởng xấu
đến việc tiếp thu kỹ thuật đúng.
- Những bài tập chuẩn bị thể lực chuyên môn là những bài tập có cấu tạo thần
kinh - cơ hoặc có tính chất tương đồng với các bài tập thể lực chung, nhằm chủ
yếu phát triển và hoàn thiện những nhóm cơ làm việc chính và những chức
năng chủ yếu.
1.3.2. Các tố chất thể lực:
Các mặt khác nhau của hoạt động thể lực được gọi là các tố chất thể lực hay
còn gọi là tố chất vận động. Có năm tố chất thể lực cơ bản là: sức nhanh, sức mạnh,
sức bền, mềm dẻo và khéo léo (năng lực phối hợp vận động). Dựa trên cơ sở sinh lý, lý
luận, và phương pháp thể dục thể thao về tố chất thể lực, đề tài tiến hành phân tích đặc
điểm của từng tố chất.
1.3.2.1. Sức mạnh:
Sức mạnh là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài, hoặc đề kháng lại nó
bằng sự nỗ lực cơ bắp [23] [21]. Cơ bắp có thể sinh ra lực trong các trường hợp như:
Không thay đổi độ dài của cơ (chế độ tĩnh), giảm độ dài của cơ (chế độ khắc phục),
tăng độ dài của cơ (chế độ nhượng bộ). Trong chế độ hoạt động như vậy cơ bắp sản ra
các lực cơ học, các trị số khác nhau cho nên có thể coi chế độ hoạt động của cơ là cơ
sở phân biệt các loại sức mạnh. Bằng thực nghiệm và phân tích khoa học người ta đã
đi đến một số kết luận có ý nghĩa cơ bản trong phân loại sức mạnh.


10

Trị số lực sinh ra trong các động tác chậm hầu như không khác biệt với các trị
số lực phát huy trong điều kiện đẳng trường. Trong chế độ nhượng bộ khả năng sinh
lực của các cơ là lớn nhất, đôi khi gấp hai lần lực phát huy trong điều kiện tĩnh. Trong
các động tác nhanh trị số lực giảm dần theo chiều tăng tốc độ. Khả năng sinh lực trong
các động tác nhanh tuyệt đối (tốc độ) và khả năng sinh lực trong các động tác tĩnh tối

đa (sức mạnh tĩnh) không có tương quan với nhau. Trên cơ sở đó sức mạnh được phân
chia thành sức mạnh đơn thuần (khả năng sinh lực trong các động tác chậm hoặc tĩnh),
sức mạnh tốc độ (khả năng sinh lực trong các động tác nhanh). Sức mạnh tốc độ còn
được chia nhỏ tuỳ theo chế độ vận động thành sức mạnh động lực và sức mạnh hoãn
xung [23].
Trong vận động thể thao, sức mạnh luôn có quan hệ với các tố chất thể lực
khác, cụ thể là sức nhanh và sức bền. Do đó, năng lực sức mạnh được phân thành 3
hình thức: năng lực sức mạnh tối đa, năng lực sức mạnh nhanh (sức mạnh - tốc độ),
năng lực sức mạnh bền. Đồng thời các năng lực sức mạnh này rất có ý nghĩa trong
hoạt động thể dục thể thao, có vai trò quyết định đến thành tích của hoạt động. Song,
năng lực sức mạnh - tốc độ, sức mạnh bền đặc trưng cho phần lớn các môn thể thao
nói chung và môn Taekwondo nói riêng. Đặc điểm sức mạnh của vận động viên
Taekwondo thể hiện ở sức nặng của đòn đấm và đòn đá khi ra đòn trong thi đấu đối
kháng hay trong thi đấu quyền.
1.3.2.2. Sức nhanh:
Sức nhanh là khả năng thực hiện động tác trong một khoảng thời gian ngắn
nhất. Nó là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con người. Nó quy định chủ yếu và
trực tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận động [23].
Người ta phân biệt 3 hình thức đơn giản biểu hiện sức nhanh như:
- Thời gian tiềm phục của phản ứng vận động.
- Tốc độ động tác đơn (với lực đối kháng bên ngoài nhỏ).
- Tần số động tác.
Các hình thức đơn giản của sức nhanh tương đối độc lập với nhau. Đặc biệt
những chỉ số về thời gian phản ứng vận động hầu như không tương quan với tốc độ
động tác. Những hình thức trên là thể hiện các năng lực tốc độ khác nhau.
Trong nhiều động tác thực hiện với tốc độ tối đa người ta quan sát thấy hai giai
đoạn.


11


- Giai đoạn tăng tốc độ
- Giai đoạn tốc độ ổn định tương đối
Đặc điểm của giai đoạn thứ nhất là chuyển động nhanh dần hay chuyển động có
gia tốc. Khi tốc độ không tăng thêm được nữa thì chuyển sang giai đoạn hai, giai đoạn
chuyển động đều.
Theo quan điểm sinh lý, về thời gian tiềm phục của phản ứng vận động gồm
năm thành phần:
- Xuất hiện hưng phấn trong cơ quan cảm thụ
- Dẫn truyền hưng phấn vào hệ thần kinh trung ương
- Truyền hưng phấn trong tổ chức lưới hình thành tín hiệu ly tâm
- Truyền tín hiệu từ hệ thần kinh trung ương tới cơ
- Hưng phấn cơ và cơ hoạt động tích cực.
Trong các giai đoạn thì giai đoạn thứ 3 chiếm nhiều thời gian nhất. Những động
tác được thực hiện với tốc độ tối đa khác với động tác chậm về đặc điểm sinh lý.
Nguyên do của sự khác biệt thể hiện cơ bản ở chỗ: Khi thực hiện với tốc độ tối đa thì
khả năng điều chỉnh bằng cảm giác trong tiến trình thực hiện động tác sẽ gặp nhiều
khó khăn. Do đó với tốc độ cao khó có thể thực hiện động tác thật chính xác trong các
động tác rất nhanh và thực hiện với tần số cao. Trong động tác với tốc độ lớn, hoạt
động của cơ diễn ra trong thời gian ngắn đến mức cơ không kịp co lại nhiều và thực tế
cơ hoạt động theo chế độ đẳng trường. Người ta thừa nhận rằng tần số động tác phụ
thuộc vào tính linh hoạt của quá trình thần kinh, tức là phụ thuộc vào tốc độ luân
chuyển giữa trạng thái hưng phấn và ức chế ở trung khu vận động [9].
1.3.2.3. Sức bền:
Sức bền là năng lực thực hiện lâu bền một hoạt động với cường độ cho trước,
hay là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể
chịu đựng được [23].
Để có sức bền, vận động viên phải khắc phục mệt mỏi, nên sức bền còn có thể
nói là năng lực của cơ thể chống lại mệt mỏi trong một hoạt động nào đó [23].
Như vậy khái niệm sức bền luôn luôn liên quan đến khái niệm mệt mỏi. Sức

bền đảm bảo cho vận động viên đạt được một cường độ tốt nhất (tốc độ, dùng lực,
nhịp độ thi đấu, sử dụng sức lực) trong thời gian vận động kéo dài của thi đấu tương
ứng với khả năng tập luyện của mình. Sức bền còn đảm bảo chất lượng động tác cao


12

và giải quyết hoàn hảo các hành vi kỹ, chiến thuật tốt từ đầu cho đến cuối cuộc đấu và
khi vượt qua một khối lượng vận động lớn trong tập luyện . Do đó sức bền không
những là một nhân tố xác định và ảnh hưởng lớn đến thành tích thi đấu, mà còn là một
nhân tố xác định thành tích tập luyện và khả năng chịu đựng lượng vận động của vận
động viên. Sức bền phát triển tốt là một điều kiện quan trọng để hồi phục nhanh.
Sức bền gồm sức bền chung và sức bền chuyên môn.
. Sức bền chung là sức bền trong các hoạt động kéo dài, với cường độ thấp, có
sự tham gia của phần lớn hệ cơ.
Sức bền chung có khả năng chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác, tức
là khi được nâng cao trong một loại bài tập nào đó, nó có khả năng biểu hiện trong các
loại bài tập khác có cùng tính chất. Điều này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng. Để nâng
cao sức bền chung của vận động viên ở một môn nào đó có thể sử dụng nhiều hình
thức bài tập khác nhau.
. Sức bền chuyên môn là năng lực duy trì khả năng vận động cao trong những
loại hình bài tập nhất định.
Sức bền trong từng loại bài tập có tính chuyên biệt phụ thuộc vào những nhân
tố khác nhau, đặc biệt là phụ thuộc vào mức độ hoàn thiện kỹ thuật. Do đó, khi nâng
cao sức bền chuyên môn trong một loại bài tập xác định nào đó thì hầu như không có
tác dụng làm tăng sức bền chuyên môn trong một loại bài tập khác tức là ở đây hầu
như không có sự chuyển của sức bền. Sự chuyển của sức bền có thể xẩy ra hay không
tuỳ thuộc vào cơ chế cung cấp năng lượng trong vận động, đặc điểm các tố chất vận
động của bài tập, tác dụng tương hỗ của kỹ năng, kỹ xảo vận động. Sức bền nói chung
rất cần thiết cho con người. Đối với vận động viên Taekwondo, nó là một thành phần

tất yếu trong phát triển thể lực toàn diện, là kết quả của sự biến đổi tốt, trước hết đó là
hệ thống thần kinh trung ương, cũng như các hệ thống tim mạch, hô hấp.
1.3.2.4. Mềm dẻo :
Mềm dẻo là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn. Biên độ tối đa của
động tác là thước đo của năng lực mềm dẻo [23].
Năng lực mềm dẻo được chia làm 2 loại: Mềm dẻo tích cực và mềm dẻo thụ
động.
Mềm dẻo tích cực là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn ở các khớp
nhờ sự nỗ lực của cơ bắp.


13

Mềm dẻo thụ động là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn ở các khớp
nhờ tác động của ngoại lực như: Trọng lượng của cơ thể, lực ấn ép của huấn luyện
viên hoặc bạn tập...
Mềm dẻo là tiền đề quan trọng để đạt được yêu cầu về số lượng và chất lượng
động tác. Nếu năng lực mềm dẻo không được phát triển đầy đủ sẽ dẫn đến những hạn
chế và khó khăn trong quá trình phát triển năng lực thể thao.
Mềm dẻo rất cần thiết cho vận động viên Taekwondo để hoàn thành các bài tập
với biên độ động tác lớn. Nhờ các bài tập chuyên môn, vận động viên đạt được độ
mềm dẻo tốt hơn, từ đó đáp ứng được đòi hỏi khi thực hiện các động tác trong thi đấu
đối kháng hay đi quyền, nhất là khi phải sử dụng nhiều đòn tay và chân. Tố chất mềm
dẻo giúp vận động viên Taekwondo thực hiện các đòn đá với biên độ lớn dễ dàng hơn,
nhanh hơn, mạnh hơn, chính xác hơn. Tố chất mềm dẻo đóng một vai trò quan trọng
và quyết định đến thành tích thi đấu của vận động viên Taekwondo. Nếu không có dự
trữ về khả năng mềm dẻo thì không thể đạt được sức mạnh tối đa trong động tác cũng
như không đạt được hiệu qủa tốt, nhẹ nhàng trong động tác.
1.3.2.5. Phối hợp vận động:
Năng lực phối hợp vận động là một phức hợp các tiền đề của vận động viên

(cần thiết ít hoặc nhiều) để thực hiện thắng lợi một hoạt động thể thao nhất định. Năng
lực này được xác định trước hết ở khả năng điều khiển động tác (xử lý thông tin) và
được vận động viên hình thành và phát triển trong tập luyện. Năng lực phối hợp vận
động có quan hệ chặt chẽ với các phẩm chất tâm lý và các năng lực khác như: Sức
mạnh, sức nhanh và sức bền, mềm dẻo.
Năng lực phối hợp của vận động viên còn được thể hiện ở mức độ tiếp thu
nhanh chóng và có chất lượng, cũng như việc hoàn thiện củng cố và vận dụng các kỹ
xảo về kỹ thuật thể thao. Tuy nhiên, giữa năng lực phối hợp vận động và kỹ xảo về kỹ
thuật thể thao có điểm khác nhau cơ bản. Trong khi kỹ xảo về kỹ thuật thể thao chỉ
nhằm giải quyết một nhiệm vụ cụ thể thì năng lực phối hợp vận động là tiền đề cho rất
nhiều hoạt động vận động khác nhau.
Năng lực phối hợp vận động gồm bẩy loại năng lực:
. Năng lực liên kết vận động: Đó là năng lực liên kết các hoạt động của từng bộ
phận cơ thể, các phần của động tác trong mối quan hệ với hoạt động nhất định. Nó thể


14

hiện sự kết hợp các yếu tố về không gian, thời gian và dùng sức trong quá trình vận
động.
. Năng lực định hướng: Đó là năng lực xác định thay đổi tư thế và hoạt động
của cơ thể trong không gian và thời gian.
. Năng lực thăng bằng: Đó là năng lực ổn định trạng thái thăng bằng của cơ thể
(thăng bằng tĩnh) hoặc duy trì và khôi phục nó trong và sau khi thực hiện động tác
(thăng bằng động).
. Năng lực nhịp điệu: Đó là năng lực nhận biết được sự luân chuyển các đặc
tính chuyển động của một động tác trong quá trình hoặc thể hiện nó trong khi thực
hiện động tác.
. Năng lực phản ứng: đó là khả năng dẫn truyền nhanh chóng và thực hiện các
phản ứng vận động một cách hợp lý và nhanh chóng đối với một tín hiệu (đơn giản

hoặc phức tạp).
. Năng lực phân biệt vận động: đó là năng lực thực hiện động tác một cách
chính xác cao và tinh tế từng hoạt động riêng lẻ, từng giai đoạn của quá trình đó.
Năng lực này thể hiện sự phân biệt có ý thức và chính xác các thông số về thời gian,
không gian và dùng sức trong quá trình thực hiện động tác.
. Năng lực thích ứng: đó là năng lực của vận động viên chuyển nhanh chóng
chương trình hành động này sang chương trình hành động khác dựa trên cơ sở tri
giác những thay đổi của hoàn cảnh hoặc dự đoán có các thay đổi đó.
Như vậy, đánh giá trình độ tập luyện thể lực đòi hỏi phải xem xét nhiều mặt cấu
thành của nó: sức mạnh, sức nhanh, mềm dẻo, sức bền và năng lực phối hợp vận động.
1.4. Đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi 12-15 (Trung học cơ sở: THCS).
1.4.1. Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi 12 - 15:
Cấu trúc tâm lý các môn thể thao là một hình thức biểu hiện hoạt tính tâm lý
Vận động viên, trong đó phản ánh sự tổng hợp của các hoạt động gắn liền với các ý
nghĩa nội dung cụ thể với logic xây dựng các cấu trúc vận động.
Đối với Taekwondo, hoạt tính tâm lý hai chiều thể hiện tương đối rõ nét. Vận
động viên không những chỉ cố gắng nâng cao hiệu quả hoạt động kỹ, chiến thuật của
mình, đồng thời phải chống đỡ và làm giảm hiệu lực hành động kỹ, chiến thuật của đối
phương. Song song với việc đặt kế hoạch hành động của mình và dự đoán hành động


15

của đối phương, phản ứng trả lời nhanh, hợp lý, hành động quyết đoán và hạn chế các
hành động tương tự của đối phương. Tất cả những cái đó phản ánh nên quy luật chung
nhất về hoạt tính tâm lý hai chiều của vận động viên Taekwondo.
Trong hoạt động thi đấu Taekwondo những yêu cầu tâm lý đối với các vận
động viên có liên quan tới: Những khó khăn liên quan đến điều kiện chung của hoạt
động thi đấu như khán giả, sân bãi, luật thi đấu và đặc biệt sự luân chuyển nhanh giữa
thành công và thất bại, khả năng chuyển ưu thế bất ngờ về đối phương là yếu tố tác

động mạnh làm tăng hoặc giảm hưng phấn thi đấu; những khó khăn liên quan đến sự
chuẩn bị thể lực; những khó khăn liên quan đến thực hiện các hành động kỹ thuật như
hành động của vận động viên Taekwondo rất đa dạng và biến hoá. Những hành động
đó có định hình động lực thay đổi rất lớn phù hợp với các tình huống thi đấu biến
động. Do đó,vận động viên môn Taekwondo phải duy trì khả năng phối hợp giữa kỹ
thuật và thể lực trong điều kiện mệt mỏi ngày càng gia tăng, sự căng thẳng cảm xúc
mạnh, hướng sự chú ý tới việc định hướng trong các tình huống thi đấu.
1.4.2. Đặc điểm sinh lý của lứa tuổi 12 - 15.
Đặc điểm sinh lý lứa tuổi vận động viên Taekwondo nam 12 - 15 tuổi: Trong
suốt một đời người cơ thể trải qua những biến đổi mang tính quy luật đặc trưng là hình
thái, chức năng, tâm - sinh lý và năng lực hoạt động thể lực cũng như khả năng trí tuệ.
Sự hiểu biết sâu và cụ thể các quy luật đó giúp cho chúng ta có cách nhìn nhận khách
quan khoa học trong quá trình đào tạo vận động viên nói chung cũng như vận động
viên Taekwondo nói riêng. Cần phải căn cứ vào đó để sắp xếp khối lượng vận động,
để bắt đầu huấn luyện và cho thi đấu. Ngoài ra còn phải có chương trình tập luyện
khác nhau cho các nam vận động viên Taekwondo theo từng độ tuổi.
. Đặc điểm cơ thể
Nhìn chung thì đây là lứa tuổi các em có cơ thể phát triển rất nhanh về chiều
cao và cân nặng. Đa số các em có thể đạt được những khả năng phát triển về cơ thể
80% so với người lớn
. Cơ sở sinh lý của lứa tuổi 12 - 15
Đặc điểm quan trọng của công việc huấn luyện thể thao cho thiếu niên và quá
trình huấn luyện diễn ra trên một cơ thể còn đang phát triển, điều đó làm cho công tác


16

huấn luyện vận động viên trẻ thêm phức tạp và đòi hỏi phải nắm vững các đặc điểm
lứa tuổi cũng như áp dụng phù hợp với mục tiêu và nội dung huấn luyện.
Cần lưu ý rằng trong huấn luyện thể thao đối với thiếu niên, không chỉ cần quán

triệt các đặc điểm sinh lý lứa tuổi mà các đặc điểm tâm lý cũng đóng vai trò không kém
phần quan trọng. Vì vậy trong khoa học thể dục thể thao khái niệm tâm sinh lý tồn tại.
Tâm sinh lý lứa tuổi được xem một cách hữu cơ trong toàn bộ quá trình huấn luyện, nhất
là huấn luyện thể thao cho thiếu niên.
Trong huấn luyện thể thao thiếu niên cần phải đặc biệt lưu ý đến sự phù hợp
giữa lượng vận động tập luyện và thi đấu với mức độ phát triển tâm - sinh lý của các
em. Lượng vận động cực đại không đảm bảo phát triển các phản ứng thích nghi cần
thiết cho sự phát triển trình độ thể thao. Ngược lại, lượng vận động quá sức có thể làm
cạn kiệt khả năng dự trữ của cơ thể, dẫn đến những hiện tượng rối loạn bệnh lý.
Đối với cơ thể thiếu niên, tập luyện nóng vội, rút ngắn giai đoạn, sử dụng
những bài tập chuyên môn hạn hẹp cũng có thể gây nên ảnh hưởng xấu. Vì vậy những
bài tập phát triển toàn diện, với số lượng vận động tối ưu phải được ưu tiên sử dụng
trong các chương trình huấn luyện thể thao thiếu niên. khả năng vận động của cơ thể
thiếu niên cũng tuân theo những đăc điểm lứa tuổi. giai đoạn thích nghi với vận động
của thiếu niên ngắn hơn so với người lớn. Tuy nhiên, vận động viên lứa tuổi này vẫn
cần phải được khởi động đủ và kỹ để phòng chấn thương và đảm bảo phát huy hết dự
trữ chức năng.
Trạng thái ổn định của vận động viên tuổi này nói chung ngắn hơn của người
lớn. Ví dụ, khi thực hiện bài tập có công suất trung bình (30 - 40 phút trên xe đạp lực
kế), trạng thái ổn định của các em 12 - 15 kéo dài 15 đến 20 phút, trong khi của vận
động viên 25 - 26 tuổi kéo dài 30 đến 32 phút. Dự trữ đường (đường huyết). Của vận
động viên trẻ giảm sớm hơn so với người lớn.
Quá trình mỏi mệt của các vận động viên thiếu niên cũng phụ thuộc vào đặc
điểm của lứa tuổi và được thể hiện ở 2 mặt:
- Thứ nhất, trong giai đoạn mỏi mệt, khả năng vận động nói chung cũng như
những chỉ số riêng như tần số động tác, sức mạnh, độ chuẩn... giảm rõ rệt hơn nếu so
sánh với người lớn.



×