Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Xây dựng thang điểm đánh giá thể lực nam sinh viên khóa 37 ngành giáo dục thể chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:

XÂY DỰNG THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC
NAM SINH VIÊN KHÓA 37 NGÀNH GIÁO DỤC
THỂ CHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ HỌC
BÓNG CHUYỀN NÂNG CAO 3 NĂM 2014 – 2015
Sinh viên thực hiện
LÊ THỊ BÍCH NHI
MSSV: 9117054

Năm 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:

XÂY DỰNG THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC
NAM SINH VIÊN KHÓA 37 NGÀNH GIÁO DỤC
THỂ CHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ HỌC
BÓNG CHUYỀN NÂNG CAO 3 NĂM 2014 – 2015
Người hướng dẫn

Sinh viên thực hiện


Th.S GVC. NGUYỄN VĂN THÁI

LÊ THỊ BÍCH NHI
MSSV: 9117054
Lớp: TD11X6A2

Năm 2015


LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn quý
Thầy, Cô trong Bộ môn Giáo dục Thể chất trường Đại Học Cần Thơ đã tận
tình truyền đạt những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt
thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi kính lời cảm ơn Th.s Nguyễn Văn Thái đã hướng dẫn tôi trong thời
gian thực hiện luận văn này với tất cả tinh thần, trách nhiệm và lòng nhiệt thành.
Tôi xin chân thành cám ơn các em sinh viên ngành Giáo dục Thể chất các
khóa đã giúp tôi trong việc thu thập số liệu, là một trong nhũng điều kiện cần để
tôi hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè, những người thân đã quan tâm và
ủng hộ tôi.

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2015

Sinh viên thực hiện
(ký, ghi rõ họ tên)


Lê Thị Bích Nhi


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.

Cần Thơ, ngày

tháng năm 2015

Sinh viên thực hiện
(ký, ghi rõ họ tên)

Lê Thị Bích Nhi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
-----

-----

BGD&ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

ĐHCT


Đại học Cần Thơ

BM.GDTC

Bộ môn Giáo dục Thể chất

GDTC

Giáo dục Thể chất

SP.TDTT

Sư phạm thể dục thể thao

TDTT

Thể dục thể thao

NCKH

Nghiên cứu khoa học

Nxb

Nhà xuất bản

SV

Sinh viên


LVĐ

Lượng vận động

XPC

Xuất phát cao

Th.s

Thạc sĩ

TS

Tiến sĩ

GS

Giáo sư

(s)

Giây

(m)

Mét (meter)

(cm)


Centimet

(kg)

Kilogram

VĐV

Vận động viên

HLV

Huấn luyện viên


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
STT SỐ BẢNG
1

3.1

2

3.2

3

3.3

TÊN BẢNG

Kết quả phỏng vấn các test
Thực trạng thể lực nam sinh viên bóng chuyền ngành GDTC
trường Đại Học Cần Thơ năm 2014- 2015
Thang điểm đánh giá từng chỉ tiêu thể lực sinh viên môn bóng
chuyền ngành GDTC Trường ĐHCT năm học 2014 - 2015


MỤC LỤC

I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................
1.1 QUAN ĐIỂM VỀ GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA THỀ LỰC
ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CON NGƯỜi.................................................................................
1.1.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về giáo dục và rèn luyện sức khỏe ..............................................
1.1.2. Quan niệm của đảng và nhà nước về vấn đề GDTC ............................................................
1.2. Đặc điểm lứa tuổi sinh viên .....................................................................................................
1.2.1. Những đặc điểm sinh học của lứa tuổi sinh viên..................................................................
1.2.2 Những đặc điểm sinh học của lứa tuổi sinh viên...................................................................
1.2.3. Những đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của lứa tuổi sinh viên ..................................
1.2.3.1. Tố chất sức nhanh ..............................................................................................................
1.2.3.2. Tố chất sức mạnh ...............................................................................................................
1.2.3.3. Tố chất sức bền ..................................................................................................................
1.2.3.4. Tố chất mền dẽo: ...............................................................................................................
1.2.3.5. Tố chất khóe léo: ...............................................................................................................
1.3 Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu: .....................................................................
CHƯƠNG II: MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU… ...........................................................................................................................................
2.1 Mục đích nghiên cứu ................................................................................................................
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................................
2.3 Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................................

2.3.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu .........................................................................
2.3.2. Phương pháp kiểm tra sư phạm ............................................................................................
2.3.2.1. Sức nhanh ..........................................................................................................................
2.3.2.2. Sức mạnh ...........................................................................................................................
2.3.2.3. Khéo léo ............................................................................................................................


2.3.3. Phương pháp toán thống kê … .............................................................................................
2.4 Tổ chức nghiên cứu .................................................................................................................
2.4.1 Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................................
2.4.2 Địa điểm nghiên cứu .............................................................................................................
2.4.3 Thời gian nghiên cứu ............................................................................................................
2.4.4 Kế hoạch nghiên cứu ............................................................................................................
2.5 Dự trù kinh phí vàtrang thiết bị- dụng cụ… .............................................................................
2.5.1 Dự trù kinh phí
2.5.2 Dự trù trang thiết bị dụng cụ
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Thực trạng thể lực nam sinh viên khóa 37 ngành giáo dục thể chất trường đại học Cần
Thơ học môn bóng chuyền nâng cao, nâng học 2014- 2015
3.2 Xây dựng thang điểm đánh giá được thể lực nam sinh viên khóa 37 ngành giáo dục thể
chất trường đại học Cần Thơ học môn bóng chuyền nâng cao, năm học 2014- 2015
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN MỞ ĐẦU


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập vào nền kinh tế Thế
Giới đó là một thành tựu có ý nghĩa hết sức to lớn đối với Đảng và nhân dân ta.
Để có được thành tựu này. Ngoài những đóng góp trong các ngành khoa học về
lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp thương mại, dịch vụ … Thì ngành Thể Dục
Thể Thao (TDTT) cũng có những đóng góp to lớn cho sự phát triển chung của
nước nhà.
Để hòa nhập vào sự phát triển TDTT và xác định vị trí nước nhà đối với khu
vực nói riêng vàThế Giới nói chung Bộ văn hóa Thể Thao và Du Lịch đã đưa ra
chỉ thị số 48/CT-BVHTTDL về việc tổ chức triển khai thực hiện “ Chiến lược
phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020”. Đây là chiến lượt đã được
thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày
03/02/2010.
Chiến lược TDTT Việt Nam xác định rõ: “ Chăm sóc sức khỏe, tăng cường
thể chất của nhân dân được gọi là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Chính
phủ. Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe
dồi dào, thể chất cường tráng… Vận động TDTT là một biện pháp hiệu quả để
tăng cường lực lượng sản xuất và lực lượng quốc phòng của nước nhà, đó chính
là quan điểm của Đảng ta về phát triển sự nghiệp TDTT Việt Nam (Chỉ thị số
106-CT/TW của ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam về công
tác TDTT)”.
Thực hiện chỉ thị đưa ra các phong trào thể thao ngày được quan tâm và
phát triển rộng khắp với nhiều loại hình và qui mô khác nhau từ cơ sở vật chất
đến nâng cao thành tích ở các môn thể thao như: Điền kinh, cầu lông, võ thuật,…
đặt biệt là bóng chuyền.
Bóng chuyền cũng như những môn thể thao khác khi tập luyện có tác dụng
củng cố và nâng cao sức khỏe, giáo dục con người những phẩm chất quí giá như:
Tính tập thể tinh thần đoàn kết, lòng dũng cảm và ý chí vững vàng. Ngoài mục
1



đích giải trí lành mạnh bóng chuyền còn là phương tiện phát triển con người toàn
diện: đức- trí- thể- mĩ, tạo cho người tập đủ nâng lực trong cuộc sống và sự
nghiệp, góp phần xây dựng Tổ Quốc. Bóng chuyền còn là môn thể thao quần
chúng thể hiện ở chỗ là ai cũng có thể tham gia, rất dễ tập, không phân biệt tuổi
tác, giới tính, là môn thể thao rất hấp dẫn mà trong đó diễn ra sự tranh chấp rất
quyết liệt giữa quá trình tấn công và phòng thủ, tạo nên những pha bóng hấp dẫn
đầy kịch tính nhưng mang đậm tính tập thể. . Nhu cầu tập luyện và thi đấu bóng
chuyền ngày càng đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống giảng dạy, huấn luyện
nhằm đào tạo nên hệ thống kỹ - chiến thuật. Trong đó thể lực và kỹ thuật đều
bóng là 2 yếu tố cơ bản và quan trọng của bóng chuyền. Để đánh giá trình độ thi
đấu một đội bóng thì yếu tố về thể lực là yếu tố cơ bản liên quan đến khả năng
thực hiện kỹ thuật và chiến thuật trong thi đấu bóng chuyền.
Những năm gần đây Bộ môn Giáo dục thể chất Trường Đại học Cần Thơ đã
tập trung phát triển môn thể thao này phổ biến, rộng rãi. Thực tế, trường Đại học
Cần Thơ có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học nói về môn bóng chuyền như: Cao
Vũ Bằng, Lê Trung Tính, Lâm Thái Phan, Thạch Nêm,.. Nhưng chưa có đề tài
nào nghiên cứu xây dựng thang điểm đánh giá thể lực.
Xuất phát từ lý do trên đã dẫn dắt tôi lựa chọn đề tài:
“Xây dựng thang điểm đánh giá thể lực nam sinh viên khóa 37 ngành
Giáo dục thể chất Trường Đại học Cần Thơ học bóng chuyền nâng cao
năm học 2014-2015”

Mục đích nghiên cứu nghiên cứu: nhằm xây dưng thang điểm đánh giá
thể lực cho nam sinh viên khóa 37 ngành giáo dục thể chất của trường Đại học
Cần Thơ học bóng chuyền nâng cao phục vụ cho công tác giảng dạy và huấn
luyện.

2



Để giải quyết mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định giải quyết
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
+Nhiệm vụ 1: Thực trạng thể lực nam sinh viên khóa 37 ngành Giáo dục
thể chất Trường Đại học Cần Thơ học bóng chuyền nâng cao năm 20142015
+ Nhiệm vụ 2: Xây dựng thang điểm đánh giá thể lực cho nam sinh viên
khóa 37 ngành giáo dục thể chất Trường Đại học Cần Thơ học bóng chuyền
nâng cao năm 2014 - 2015.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC:
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn coi
trọng công tác GDTC trong trường học, nhằm đào tạo những lớp người “phát
triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần trong
sáng về đạo đức ….". Đó là mục tiêu của Đảng và Nhà nước, là ước nguyện
của Bác Hồ đối với thế hệ trẻ Việt Nam, những người sẵn sàng kế tục sự
nghiệp cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Cần khẳng định rằng, không thể có sức khoẻ của nhân dân nếu không quan
tâm đến sức khoẻ của thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên. Việc duy trì và tăng
cường thể chất của giống nòi Việt Nam phải bắt đầu từ thế hệ trẻ.
Bác Hồ đã từng dạy: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm
trồng người". Rèn luyện TDTT là một biện pháp quan trọng nhằm đem lại sức
khoẻ và thể chất cường tráng cho thế hệ trẻ hiện tại và mai sau. Bởi vậy, việc
chăm lo cho công tác giáo dục thể chất trong trường học là một việc làm có tầm
quan trọng đặc biệt của sự nghiệp giáo dục đào tạo, nhằm chuẩn bị nguồn lực con
người cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá thủ đô và đất nước.

Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định ở
điều 41: “ Nhà nước và xã hội phát triển nền thể dục thể thao dân tộc, khoa học
và nhân dân. Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển thể dục thể thao,
quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học, khuyến khích và
giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức thể dục thể thao tự nguyện của nhân
dân; tạo các điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động thể dục
thể thao quần chúng, chú trọng các hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng
các tài năng thể thao."
Nghị quyết Hội nghị TW Đảng lần V khoá VII về giáo dục đào tạo đã khẳng
định mục tiêu “…Xây dựng con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về
thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức."

4


Ngày 24/3/1994 Ban Bí thư trung ương Đảng ra chỉ thị 36/CT-TW về công
tác thể dục thể thao trong giai đoạn mới đã nêu rõ: "…Cải tiến chương trình
giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên thể dục thể thao cho
từng trường học các cấp, tạo điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện
chế độ giáo dục thể chất bắt buộc ở tất các trường học."
Ngày 7/3/1995 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 133/TTg về việc xây
dựng và quy hoạch phát triển ngành Thể dục thể thao và giáo dục đào tạo. Về
giáo dục thể chất trong trường học, Chỉ thị nêu rõ:" Bộ Giáo dục và Đào tạo cần
đặc biệt quan trọng việc giáo dục thể chất trong nhà trường cải tiến nội dung
giảng dạy thể dục thể thao nội khoá, ngoại khoá, quy định tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể cho học sinh ở các cấp, có quy chế bắt buộc đối với công tác giáo dục
thể chất trong nhà trường".
Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII, năm 1996 đã
khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự
trở thành quốc sách hàng đầu.. chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế

kỷ 21” và nhấn mạnh“Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, Giáo dục và đào tạo
cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu
không những chỉ có con người phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức, lối
sống mà còn phải có con người cường tráng về thể chất. Chăm lo cho con người
về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các cấp, các ngành, các
đoàn thể”.
Ngày 9/10/2000, Chủ tịch nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công
bố lệnh về việc ban hành pháp lệnh thể dục, thể thao đã được Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội khoá X thông qua ngày 25/9/2000. Pháp lệnh có 9 chương; 59 điều.
Trong đó có 1 chương, 6 điều quy định về TDTT trường học.
Điều 14 của pháp lệnh ghi rõ: “Thể dục thể thao trường học bao gồm Giáo
dục thể chất và hoạt động TDTT ngoại khoá cho người học. Giáo dục thể chất
trong trường học là chế độ giáo dục bắt buộc, nhằm tăng cường sức khoẻ phát
triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu

5


giáo dục toàn diện cho người học. Nhà nước khuyến khích hoạt động TDTT
ngoại khoá trong nhà trường.”
Điều 15 của pháp lệnh TDTT ngày 25/9/2002 quy định “Bộ giáo dục đào
tạo phối hợp với Uỷ ban TDTT thực hiện các nhiêm vụ: Xây dựng, chỉ đạo,
thực hiện chương trình Giáo dục thể chất. Quy định tiêu chuẩn RLTT và
đánh giá kết quả RLTT của người học quy định hệ thống thi đấu TDTT
trường học”.
Tóm lại: Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về Giáo dục thể chất
và thể thao trường học được thể hiện rõ và nhất quán trong Hiến pháp, Luật,
Pháp lệnh, Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định, Thông tư của Đảng, Chính phủ,
Quốc hội và các Bộ, Ngành, đoàn thể chính trị xã hội có liên quan. Đó là quan
điểm coi GDTC là một mặt quan trọng của giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, nhằm

đào tạo những thế hệ con người Việt Nam có thể lực cường tráng, có trí tuệ phát
triển cao, có đạo đức trong sáng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
1.2. Một số đặc điểm phát triển thể lực lứa tuổi sinh viên (18-22 tuổi)
1.2.1. Đặc điểm giải phẫu sinh lý, tâm lý lứa tuổi sinh viên (18-22 tuổi):
1.2.1.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý lứa tuổi 18-22:
- Hệ thần kinh: Kích thước não và hành tủy đạt tới mức người trưởng thành.
Hành động phân tích và tổng hợp của vỏ não tăng lên, tư duy trừu tượng đã hình
thành tốt, điều khiển thần kinh chiếm vai trò chủ đạo, khả năng định hướng trong
không gian đạt tới mức trưởng thành, khả năng điều chỉnh về lực của tác động
đến mức hoàn chỉnh.
- Hệ cơ xương: Ở lứa tuổi này, cơ thân mình phát triển nhất. Sau khi kết
thúc thời kỳ tăng trưởng cơ thể, chiều cao cơ thể phát triển chậm lại, độ dày cơ
bắp bắt đầu phát triển nhanh, sợi cơ dày lên rõ rệt, trọng lượng cơ thể tăng lên,
sức mạnh cơ bắp phát triển đáng kể, sức mạnh tối đa của các nhóm cơ khác tăng
từ 9-14 lần.

6


- Trao đổi chất và năng lượng: Chu kỳ hô hấp và độ sâu hô hấp tăng lên, sức
bền ưa khí tăng mạnh, sức bền được đánh giá qua khả năng hấp thụ oxy tối đa
tăng 3,5lần/p ở lứa tuổi 18-22
- Hệ tuần hòan: Mạch bắt đầu ổn định khoảng 70-80 l/phút
- Huyết áp: Bắt đầu ổn định, huyết áp tối đa do vận động với công suất lớn
tăng khoảng 50mmHg.
1.2.1.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 18-22:
- Tri giác: Ở lứa tuổi 18-22 tri giác chính xác. Đặc biệt là động tác với nhịp
điệu.Khi làm sai động tác, sinh viên có thể tự nhận thấy và tìm cách hòan thiện
nó.

- Khả năng tập trung chú ý: Ở lứa tuổi này chú ý có chủ định chiếm ưu thế,
sự tập trung ý chí cao và linh hoạt. Khối lượng chú ý lớn, sự phân phối ý thức
đúng mức.
- Trí nhớ: Ở lứa tuổi này, trí nhớ phát triển cao, tính chủ động chiếm ưu thế,
tiếp thu động tác có phê phán và biết tự so sánh các động tác gần giống nhau.
- Tư duy: Tư duy trừu tượng là chủ yếu, vì vậy khi giảng dạy động tác nên
sử dụng lời nói sinh động, có hình ảnh mô tả động tác, lời phân tích ngắn gọn, rõ
ràng, chính xác thì sinh viên sẽ tiếp thu kỹ thuật động tác nhanh hơn.
- Tưởng tượng: Quá trình tưởng tượng sinh động (phản ánh cả khách quan
lẫn chủ quan). Trong quá trình tập luyện và vui chơi, trí tưởng tượng ngày càng
được phát triển.
- Cảm xúc: Lứa tuổi sinh viên có tình cảm phong phú và đa dạng. Trạng
thái cảm xúc của lứa tuổi này sâu hơn so với tuổi thiếu niên, đôi khi thanh niên
nam nữ cũng có cảm xúc mâu thuẫn trong lĩnh vực tế nhị này.Vì vậy, giáo viên
cần có sự giúp đỡ, chia sẻ, khuyên nhỏ một cách đúng đắn để sinh viên tự ý thức
và tu dưỡng đạo đức, hình thành nếp sống lành mạnh.
- Ý thức nhân cách: Ở lứa tuổi này biểu hiên trước hết ở sự tự ý thức.
Chính điều đó khiến cho sinh viên quan tâm đến phẩm chất nhân cách và năng
lực của mình. Trong quá trình tập luyện, giảng viên cần giúp đỡ một cách phù

7


hợp, khéo léo đối với từng sinh viên, để hình thành ở họ một biểu tượng khách
quan, đúng đắn về mình, vẫn tế nhị, thể hiện sự tôn trọng nhân cách sinh viên.
Tóm lại, các đặc tính giải phẫu sinh lý lứa tuổi 18-22 nói chung là các đặc
tính của người trưởng thành. Do vậy, ở trường ĐH, CĐ, THCN cần chú ý:
- Phải được tiếp tục GDTC một cách khoa học để nâng cao thể lực cho sinh
viên, góp phần hòan thiện các chức năng và các hệ thống cơ quan trong cơ thể.
- Phát triển đầy đủ các tố chất thể lực làm tiền đề phát triển thể lực chung

rộng rãi và phát triển thể lực chuyên môn cần thiết sau này cho sinh viên.
1.2.2. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của lứa tuổi sinh viên:
Tố chất thể lực của con người là tổng hòa các chất lượng của cơ thể biểu
hiện trong điều kiện cụ thể của cuộc sống, lao động, học tập và hoạt động TDTT.
Khả năng vận động là biểu hiện bên ngoài của tố chất thể lực, TDTT là phương
tiện (qua các bài tập) để nâng cao khả năng vận động góp phần cải tạo thể chất
con người.
Các nhân tố về trạng thái chức năng của hệ thần kinh, chất lượng của các cơ
quan vận động và chức năng của các cơ quan đảm bảo năng lượng cho cơ thể có
ảnh hưởng rất lớn đến tố chất thể lực. Hoạt động thể lực có thể phát triển các mặt
khác nhau của năng lực hoạt động thể lực.Các mặt khác nhau đó của khả năng
hoạt động thể lực được gọi là tố chất vận động.Có 5 tố chất thể lực cơ bản là: sức
nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo (năng lực phối hợp vận động) và độ mềm dẻo.
Dựa trên cơ sở sinh lý, lý luận và phương pháp TDTT về tố chất thể lực, có thể đi
sâu vào tìm hiểu từng tố chất.
1.2.2.1. Tố chất sức nhanh:
Sức nhanh là một tố chất quan trọng, là năng lực của cơ thể vận động tốc độ
nhanh, là năng lực thực hiện động tác trong khoảng thời gian ngắn nhất, là một tổ
hợp thuộc tính chức năng của con người.Nó quy định chủ yếu và trực tiếp các
đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận động.
Các hình thức đơn giản của sức nhanh tương đối độc lập nhau. Đặc biệt
những chỉ số về thời gian phản ứng vận động hầu như không tương quan với tốc
độ động tác.Những hình thức trên là thể hiện các năng lực hầu như không tương
8


quan với tốc độ động tác.Những hình thức trên là thể hiện các năng lực tốc dộ
khác nhau. Các hình thức phức tạp của sức nhanh là thời gian thực hiện các hoạt
động thể thao phức tạp khác nhau, như chạy cự ly ngắn (20m, 30m, 60m, 100m),
tốc độ đập bóng trong bóng chuyền, tốc độ sút bóng trong bóng đá, tốc độ ra đòn

trong các môn võ…
Các hình thức sức nhanh đơn giản liên quan chặt chẽ đến kết quả sức
nhanh phức tạp. Sức nhanh là kết quả của cả ba yếu tố cấu thành, đó là: tốc độ
phản ứng, tốc độ động tác và tần suất động tác. Yếu tố quyết định của tất cả các
hình thức sức nhanh là độ linh hoạt của quá trình thần kinh và tốc độ co cơ. Độ
linh hoạt của quá trình thần kinh thể hiện ở khả năng biến đổi nhanh chóng giữa
hưng phấn và ức chế trong các trung khu thần kinh. Sự thay đổi nhanh giữa hưng
phấn và ức chế, làm cho cá nơron vận động có khả năng phát xung đột với tầng
số cao và làm cho đơn vị vận động thả lỏng nhanh, đó là các yếu tố tăng cường
tốc độ và tần số của động tác. Tốc độ co cơ phụ thuộc trước tiên vào tỉ lệ sợi cơ
nhanh và sợi cơ chậm trong bó cơ.Các cơ có tỉ lệ sợi cơ nhanh, đặc biệt là sợi cơ
nhóm II – A có khả năng tốc độ cao hơn. Tốc độ co cơ chịu ảnh hưởng của hàm
lượng ATP ( Adenozin Triphophat) và CP (Creatin photphat). Đây là nguồn năng
lượng có sẵn trong cơ thể để giúp cho các hoạt động tốc độ được thực hiện.Tố
chất nhanh mang tính di truyền, phụ thuộc vào các quá trình hóa học trong cơ và
vào tần số động tác đơn và yếu tố tâm lý. Tố chất nhanh phát triển tương đối
sớm, chủ yếu ở lứa tuổi 10-13, nếu không được tập luyện tốt thì đến giai đoạn
16-18 tuổi sẽ rất khó nâng cao. Vì vậy, khi ở lứa tuổi này không có điều kiện tập
luyện thường xuyên, thì sang lứa tuổi 18-25, cần phải chú ý trong quá trình tập
luyện sao cho phù hợp. Nhất là ở lứa tuổi trưởng thành, nếu không thường xuyên
rèn luyện, sẽ càng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, học tập và làm việc.
Các phương pháp phát triển sức nhanh: trong quá trình tập luyện phát triển
sức nhanh thường sử dụng các bài tập có tác dụng phát triển năng lực phản ứng,
có tần số cao. Ngoài ra, còn sử dụng các môn bóng như: bóng chuyền, bóng đá,
bóng rổ… thông qua các trò chơi vận động hoặc các bài tập:
 Xuất phát thấp
9


 Xuất phát cao

 Chạy tăng tốc
 Chạy tốc độ cao các cự ly từ 20-60m
 Phương pháp cơ bản để phát triển sức nhanh: đó là phương pháp
luyện tập lặp lại và giãn cách có cường độ gần tối đa và tối đa. Trong
huấn luyện sức nhanh cần chú ý đến cấu trúc của lượng vận động với
các yêu cầu sau:
 Cường độ vận động cần được sắp xếp trong khoảng thời gian gần tối
đa đến tối đa. Người tập phải có sự nỗ lực hết sức (với tần số và biên
độ động tác phù hợp) để đạt tốc độ vận động lớn nhất và cố gắng vượt
qua vận tốc đó.
 Thời gian nghỉ giữa các lần lặp lại cần đạt được sự phục hồi tối ưu (từ
4-6 phút).
- Khối lượng vận động nhỏ.
 Thời gian vận động ngắn
 Trong tập luyện sức nhanh, cần đảm bảo khởi động đầy đủ, góp phần
tạo được trạng thái tâm lý và cơ bắp hưng phấn tối ưu nhằm đạt được
mục đích tập luyện và hạn chế chấn thương. Đặc biệt, với các VĐV
trẻ phải chú ý: khi tập luyện sức nhanh, cần sử dụng các phương tiện
đa dạng và toàn diện.
 Một số lưu ý khi tập luyện sức nhanh:
 Chỉ cần luyện tập đến gần mức mệt mỏi và có quãng nghỉ đầy đủ.
 Thực hiện tốt các động tác thả lỏng trong khi thực hiện bài tập.
 Tập luyện trong điều kiện giảm nhẹ (chạy từ trên dốc xuống).
 Phải thực hiện chính xác kỹ thuật động tác.
 Cần được chuẩn bị đầy đủ về mặt tâm lý, tinh thần.
1.2.2.2. Tố chất sức mạnh:
Sức mạnh là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc đề kháng lại
nó bằng nỗ lực của cơ bắp. Trong bất kỳ hoạt động nào của con người, đều có sự
10



tham gia hoạt động của cơ bắp. Cơ bắp có thể sinh ra lực trong các trường hợp
như: không thay đổi chiều dài của cơ (chế độ tĩnh), giảm độ dài cơ ( chế độ khắc
phục), tăng độ dài cơ (chế độ nhượng bộ). Trong chế độ hoạt động như vậy, cơ
bắp có thể sinh ra lực cơ học, các trị số khác nhau, cho nên có thể coi chế độ hoạt
động của có là cơ sở phân biệt các loại sức mạnh.
Bằng thực nghiệm và phân tích khoa học, người ta đi đến một số kết luận
các yếu tố cơ bản trong phân loại sức mạnh.Trị số lực sinh ra trong các hoạt động
chậm hầu như không khác biệt so với các trị số lực phát huy trong điều kiện tĩnh.
Trong các động tác nhanh, các trị số lực giảm dần theo chiều tăng tốc độ. Khả
năng sinh lực trong các động tác nhanh tuyệt đối (tốc độ) và khả năng sinh lực
trong các động tác tĩnh tối đa (sức mạnh tĩnh), không có tương quan nhau.
Trên cở sở đó, sức mạnh được chia ra thành sức mạnh đơn thuần (khả
năng sinh lực trong các động tác chậm hoặc tĩnh) sức mạnh tốc độ (khả năng sinh
lực trong các động tác nhanh). Sức mạnh tốc độ còn được chia nhỏ tùy theo chế
độ vận động thành sức mạnh động lực và sức mạnh hoãn xung.
Trong hoạt động vận động nói chung và hoạt động thể thao nói riêng, sức
mạnh luôn có mối quan hệ với các tố chất thể lực khác, nhất là sức nhanh và sức
bền. Do đó, năng lực sức mạnh được phân chia thành ba hình thức: năng lực sức
mạnh tối đa, năng lực sức mạnh nhanh (sức mạnh tốc độ), năng lực sức mạnh
bền. Sức mạnh là tiền đề rất quan trọng để nâng cao thành tích TDTT.Ở lứa tuổi
18 - 25, lứa tuổi thuận lợi cho cơ bắp phát triển tốt nhất.Vì vậy, trong quá trình
rèn luyện tố chất này cần chú ý sao cho phù hợp để phát huy một cách tốt nhất.
Trong giáo dục tố chất sức mạnh, người ta sử dụng các bài tập gồm các
động tác với lực đối kháng.Về mặt tác động chức năng, bản chất của các loại lực
đối kháng không có gì khác biệt nhau nhiều lắm. Vấn đề cơ bản của phương pháp
rèn luyện sức mạnh là cần phải định lượng trọng lượng theo ba cách:
Theo tỉ lệ trọng lượng tốt đa, theo hiệu số so với trọng lượng tối đa, theo số
lần lặp lại trong một lượt tập
Trong thực tế, có ba cách tạo ra sự kích thích lớn đối với hoạt động của

cơ, gây nên sự căng cơ tối đa
11


- Lặp lại cực hạn đối với lượng đối kháng chưa tới mức tối đa.
- Sử dụng lượng đối kháng tối đa
- Sử dụng trọng lượng chưa tới mức tối đa với tốc độ cực đại.
Trong tập luyện sức mạnh, có thể dẫn tói sự mệt mỏi hoặc mệt mỏi quá sức.
Vì vậy, cần xác định đúng lượng vận động theo đặc điểm sinh lý lứa tuổi, để đưa
ra những bài tập phù hợp nhằm tránh những rủi ro xảy ra.
1.2.2.3. Tố chất sức bền.
Sức bền là khả năng mệt mỏi nhằm hoạt động trong thời gian với cường độ
nhất định và có hiệu quả.Sức bền đảm bảo cho người tập luyện đạt được một
cường độ nhất (tốc độ, dùng lực, nhịp độ thi đấu…) trong thời gian vận động kéo
dài. Sức bền còn đảm bảo chất lượng động tác cao và giải quyết hoàn hảo các
hành vi động tác phức tạp và vượt qua khối lượng vận động lớn trong tập luyện
chuyên môn nhất định.
Trong sinh lý TDTT, sức bền thường được đặc trưng cho khả năng thực
hiện các hoạt động thể lực kéo dài liên tục từ 2-3 phút trở lên, với sự tham gia
của một khối lượng lớn cơ bắp, nhờ sự hấp thụ oxy để cung cấp năng lượng cho
cơ thể chủ yếu hoặc hoàn toàn bằng con đường ưa khí. Sức bền được chia làm
nhiều loại.
Sức bền chung: thể hiện khả năng của con người trong các hoạt động kéo
dài, có thể từ vài chục phút tới hàng giờ, có cường độ thấp, có sự tham gia phần
lớn của hệ cơ.
Sức bền chuyên môn: là khả năng duy trì hoạt động cao trong những loại
hình bài tập chuyên môn nhất định. Sức bền trong từng loại bài tập có tính
chuyên biệt, phụ thuộc vào những nhân tố khác nhau, đặc biệt là phụ thuộc vào
mức độ hoàn thiện kỹ thuật.
Sức bền tốc độ: là khả năng duy trì nhịp vận động cao để chuyển động

nhanh nhất trong một thời gian nhất định.
Sức mạnh bền: là thời gian duy trì hoạt động với trọng lượng mang vác lớn.
Nói chung, sức bền là nhân tố tất yếu của thành phần thể lực, nên nó có mối
liên hệ chặt chẽ với các tố chất thể lực khác nhau như: sức nhanh, sức mạnh. Ở lứa
12


tuổi 18-25, khi tập luyện sức bền, đòi hỏi sự nỗ lực lớn không ngừng bằng cơ bắp,
mà còn bằng ý chí khắc phục khó khăn, ngại khó, lười biếng…
Ở tuổi này, có sự thuận lợi trong nhận thức tự giác tập luyện, hiểu rõ tác
dụng, lợi ích khi tập luyện một cách khoa học.Cho nên, giáo viên cần lưu ý giáo
dục nhận thức cho sinh viên hiểu và nắm rõ được chức năng tác dụng của bài tập
khi tham gia tập luyện.
Phát triển sức bền với mục đích mở rộng và nâng cao năng lực hoạt động
của hệ thống tim mạch, các chức năng trao đổi chất trong điều kiện đủ oxy và
phát triển sức bền chung cho các nhóm cơ lớn. Nâng cao sức bền thực chất là quá
trình làm cho cơ thể thích nghi dần dần với lượng vận động ngày một lớn, cần
phải có sự tích lũy, thích nghi dần và kéo dài liên lục trong nhiều năm, chính vì
thế, trong quá trình tập luyện sức bền, đòi hỏi sinh viên phải có ý chí kiên trì,
khắc phục cảm giác mệt mỏi và nặng nề, nhàm chán do tính đơn điệu của bài tập.
Để phát triển sức bền, cần phải nâng cao khả năng ưa khí lẫn khả năng yếm khí
của sinh viên. Để nâng cao khả năng ưa khí, cần giải quyết ba nhiệm vụ:
- Nâng cao khả năng hấp thụ oxy tối đa.
- Nâng cao khả năng kéo dài duy trì mức hấp thụ oxy tối đa
- Làm cho hệ tuần hoàn và hệ hô hấp nhanh chóng đạt được mức hoạt
động với hiệu suất cao.
Trong khi đó, nhiệm vụ chính của nâng cao khả năng yếm khí của cơ thể là
tăng cường khả năng giải phóng năng lượng nhờ các phản ứng phân hủy
photphocreatin và phân hủy glucoza, đồng thời nâng cao khả năng nợ oxy ở mức
cao.

Phương pháp tập luyện và phát triển sức bền:
- Phương pháp kéo dài: có đặc điểm là hoạt động trong thời gian dài và
không có thời gian nghỉ giữa.
Việc nâng cao khả năng hấp thụ oxy có thể thực hiện theo 2 cách khác nhau:
có thể là nâng thông qua một lượng vận động liên tục trong điều kiện đủ oxy.
Cách thứ hai là thông qua một lượng vận động kéo dài nhưng thay đổi cường độ
vận động để tạo nên quá trình trao đổi năng lượng thiếu oxy trong một khoảng
13


thời gian nhất định. Phương pháp tập luyện có thể thực hiện theo các hình thức
sau:
- Phương pháp liên tục: duy trì tốc độ vận động trong thời gian dài. Cường
độ vận động có thể xác định dễ dàng thông qua mạch đập. Cường độ vận động
tùy theo yêu cầu của từng môn thể thao có thể giao động trong khoảng từ 140170 lần/phút. Nếu sử dụng mạch đập để xác định cường độ vận động của VĐV,
cần chú ý đặc điểm là các trẻ khi thực hiện các lượng vận động thường có mạch
đập cao hơn các VĐV trưởng thành (tăng thể tích phút chủ yếu bằng nhịp tim).
Phương pháp thay đổi tốc độ vận động một cách có kế hoạch trong quá trình thực
hiện lượng vận động, khi tăng tốc độ vận động làm cho hoạt động của các cơ
quan cung cấp năng lượng bị căng thẳng, tạo nên quá trình trao đổi thiếu oxy
trong khoảng thời gian nhất định.
- Phương pháp giãn cách: là phương pháp luyện tập mà trong đó sự luân
phiên một cách hệ thống giữa các giai đoạn vận động ngắn, trung bình và dài với
các quãng nghỉ ngắn làm cho cơ thể chưa kịp hồi phục và hồi phục vượt mức đã
tiến hành những bài tập tiếp theo.
Tốc độ vận động, thời gian vận động và thời gian nghỉ được xác định trên
cơ sở nhiệm vụ tập luyện. Việc phân chia các phương án của các giai đoạn vận
động (giãn cách thời gian ngắn, giãn cách thời gian trung bình, giãn cách thời
gian dài), hoặc có thể căn cứ vào thời gian vận động.
Tóm lại, sức bền rất cần thiết cho con người trong cuộc sống, trong lao

động và học tập. Đối với hoạt động thể thao, nó là cơ sở thiết yếu giúp cho VĐV
trong hoạt động chuyên môn, đồng thời đó cũng là khả năng dẻo dai để sinh viên
học tập và làm việc.
1.2.2.4. Tố chất mềm dẻo:
Mềm dẻo là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn. Biên độ tối đa
của động tác là thước đo của năng lực mềm dẻo. Thông thường, độ linh hoạt của
các khớp càng lớn thì khả năng mềm dẻo của cơ thể càng lớn.
Mềm dẻo là tiền đề quan trọng để đạt được yêu cầu về số lượng và chất
lượng động tác. Tố chất này được phát triển rất sớm phù hợp với lứa tuổi thiếu
14


niên nhi đồng. Đặc biệt là lứa tuổi 11-14, trước khi hệ vận động phát triển chưa
hoàn chỉnh. Có thể tập mềm dẻo khi tập thể dục buổi sáng, trong giờ khởi động,
các động tác chân làm tăng độ linh hoạt của khớp, đồng thời là động tác khởi
động, có tác dụng tích cực với tập luyện kỹ thuật ở phần cơ bản, ngăn ngừa chấn
thương. Còn ở tuổi trưởng thành, tố chất mềm dẻo tập luyện rất khó khăn, vì các
cơ, khớp xương, hệ thần kinh…đã phát triển tương đối hoàn chỉnh.
Vì vậy, khi rèn luyện tố chất mềm dẻo cần chú ý dến biên độ động tác,
những yêu cầu khi thực hiện cần phải phù hợp với lứa tuổi để đề phòng chấn
thương có thể xảy ra.Tuy nhiên, nếu năng lực mềm dẻo không được phát triển
một cách đầy đủ sẽ dẫn đến những hạn chế và khó khăn trong quá trình phát triển
các năng lực thể thao, cũng như trong cuộc sống.
1.2.2.5. Tố chất khéo léo (khả năng phối hợp vận động):
Khéo léo là khả năng thực hiện động tác phức tạp và khả năng hình thành
nhanh những động tác phù hợp với yêu cầu vận động.
Về bản chất, sự khéo léo là khả năng hình thành những đường liên hệ tạm
thời đảm bảo cho việc thực hiện những động tác vận động phức tạp, vì vậy nó
liên quan đến việc hình thành kỹ năng vận động.
Năng lực phối hợp vận động là một phức hợp các tiền đề của vận động (cần

thiết ít hoặc nhiều), để thực hiện thành công một hoạt động thể thao nhất
định.Năng lực này được xác định trước hết ở khả năng điều khiển động tác (xử lý
thông tin) và được hình thành, phát triển trong tập luyện. Năng lực phối hợp vận
động có mối quan hệ chặt chẽ với các phẩm chất tâm lý và các năng lực khác
như: sức nhanh, sức mạnh, sức bền.
Năng lực khéo léo còn thể hiện ở mức độ tiếp thu nhanh chóng và có chất
lượng cũng như việc hoàn thiện, củng cố và vận dụng kỹ xảo về kỹ thuật thể
thao. Tuy nhiên, giữa năng lực phối hợp vận động và kỹ xảo thể thao có điểm
khác nhau cơ bản.Trong kỹ xảo thể thao, chỉ nhằm giải quyết một nhiệm vụ cụ
thể, thì năng lực phối hợp vận động là tiền đề cho rất nhiều hoạt động vận động
khác.

15


Khéo léo thường được coi là tố chất vận động loại hai, phụ thuộc vào mức
độ phát triển của các tố chất khác như : sức nhanh, sức mạnh, và sức bền. Mức
độ phát triển khéo léo liên quan chặt chẽ với trạng thái chức năng của hệ thần
kinh trung ương. Tập luyện khéo léo lâu dài làm tăng độ linh hoạt của quá trình
thần kinh, làm cho cơ hưng phấn hoặc thả lỏng nhanh hơn. Tập luyện các bài tập
chuyên môn có thể làm tăng sự phối hợp các vùng não khác nhau. Do đó, hoàn
thiện sự phối hợp với các nhóm cơ hưởng ứng cũng như nhóm cơ đối kháng.
1.3 Đặc điểm và tác dụng của môn bóng chuyền
1.3.1 Đặc điểm của môn bóng chuyền
Bóng chuyền là môn thi đấu mang tính đồng đội có tính đối kháng không
trực tiếp do lưới ngăn cách ở giữa 2 bên, Đội hình chính của mỗi đội bao gồm 6
người trong đó có một vận động viên là Libero. Bản chất thi đấu bóng chuyền là
giành phần thắng từng hiệp và cả trận đấu. Mục đích cụ thể là giành từng điểm và
làm cho đối phương không lên điểm. Toàn bộ quá trình thi đấu là sự so tài đấu
trí, đấu lực căng thẳng quyết liệt về trình độ kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, tâm lý.

Muốn đánh thắng đối phương phải có trình độ kỹ thuật, chiến thuật cao, phối hợp
đồng đội tốt, đặc biệt phải khống chế tầm cao trên lưới. Song song với kỹ thuật,
chiến thuật, yêu cầu VĐV cần có thể lực tốt, cơ năng, hình thái cơ thể hoàn hảo,
tâm lý ổn định, kỹ thuật cá nhân toàn diện, vận dụng sáng tạo linh hoạt trước mọi
tình huống biến hóa, bất ngờ để giành thắng lợi. Bên cạnh đó, nhận thức được qui
luật không gian thời gian trong thi đấu bóng chuyền rất quan trọng. Trong thi đấu
bóng chuyền, có những đặc điểm giống các môn bóng bàn, quần vợt, cầu mây,
cầu lông, đá cầu... hai đội tiến hành thi đấu ở hai bên sân. Để giành được điểm,
hiệp, trận, theo luật thi đấu đã được tổng kết được điểm, mất điểm, được phát
bóng hoặc mất phát bóng, chiến thuật là mục đích, kỹ thuật là biện pháp, thể lực
là cơ sở tâm lý, là yếu tố ổn định số lượng và chất lượng, chiến thuật tấn công
phòng thủ, phản công của cá nhân và đồng đội... để thực hiện trên phạm vi khung
là luật thi đấu, vấn đề giải pháp mang tính mục đích nguyên tắc là phải tìm được
chỗ (điểm) đã thực hiện nó. Đó là không gian, cụ thể là không gian trên lưới,

16


vùng tranh chấp gay cấn căng thẳng nhất giữa hai đội để từ đó thực hiện các biện
pháp kỹ chiến thuật phối hợp biến hóa giành thắng lợi.
ˆ Đặc trưng tranh giành không gian - thời gian của thi đấu bóng chuyền hiện
đại.
Tuy bóng chuyền là môn thể thao mới chỉ có trên 100 năm lịch sử, nhưng
từ những năm 60 - 70 của thế kỷ 20, sau khi xu hướng phát triển nhanh, mạnh
kỹ, chiến thuật biến hóa giành ưu thế trên sân, qua đó các nhà chuyên môn đã tìm
ra xu hướng tổng quát nhất là toàn diện. Tốc độ thi đấu ngày càng nhanh, tầm
vóc vận động viên ngày càng cao hơn (cao đứng, bật cao, tay với cao) từ nhận
thức mới, đã có hàng loạt biến hóa sâu sắc nhiều mặt, then chốt nhất là vận dụng
quan điểm khoa học không gian làm cho biến đổi nhảy vọt về hiểu biết, lý luận,
huấn luyện. Vận dụng quy luật không gian - thời gian trở thành xu hướng và thực

tiễn mang tính quy luật cơ bản cho toàn bộ sự phát triển bóng chuyền, cũng là xu
thế mới, là đặc trưng cơ bản để từ đó nghiên cứu sâu sắc hơn về nội dung và hình
thức của bóng chuyền hiện đại, tìm được các quy luật chỉ đạo huấn luyện bóng
chuyền càng chất lượng, thiết thực hơn.
* Đặc trưng lớn nhất của bóng chuyền hiện đại là:
 Đối kháng mạnh qua tranh quyền chủ động không gian thời gian
 Tranh giành ưu thế không gian thời gian
 Biến hóa nhịp thi đấu với tốc độ cao.
 Khống chế vững chắc không gian sử dụng thời gian, kỹ thuật hợp lý,
đơn giản khéo léo, điêu luyện, biến hóa.
 Sáng tạo lợi dụng không gian sử dụng thời gian toàn công toàn thủ của
toàn bộ chiến thuật cần nghiêm, chặt, kín.
 Điều chỉnh phối hợp cơ động của công và thủ.
 Năng lực hoạt động thể lực cao.
 Giữ trạng thái ổn định, tâm lý, kỹ chiến thuật
1.3.2 Tác dụng của môn bóng chuyền
Trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện môn bóng chuyền, cùng với các
môn thể thao khác, bóng chuyền đã lan nhanh sang các Châu lục, giờ đây, bóng
17


×