Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Dạy học tích hợp trong chương trình dạy tin học lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 74 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỖ THỊ THÙY DƢƠNG

DẠY HỌC TÍCH HỢP
TRONG CHƢƠNG TRÌNH DẠY
TIN HỌC LỚP 10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm Tin học

HÀ NỘI – NĂM 2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỖ THỊ THÙY DƢƠNG

DẠY HỌC TÍCH HỢP
TRONG CHƢƠNG TRÌNH DẠY
TIN HỌC LỚP 10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm Tin học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Lưu Thị Bích Hương

HÀ NỘI – NĂM 2016




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Dạy học tích hợp trong chương trình
dạy Tin học lớp 10 trường Trung học phổ thông Yên Lãng”, ngoài sự cố gắng
của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện của các thầy
cô giáo trong khoa Công nghệ Thông tin, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn - TS.
Lưu Thị Bích Hương và gia đình, bạn bè.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình tới cô
giáo Lưu Thị Bích Hương đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Ngoài ra, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa CNTT trường
ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập,
nghiên cứu.
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ Toán – Tin của trường
THPT Yên Lãng – Mê Linh – Hà Nội, đặc biệt là thầy hướng dẫn thực tập
Nguyễn Trác Lợi đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ và đóng góp ý kiến để em thực
hiện đề tài này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiên

Đỗ Thị Thùy Dương


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của em, các kết quả,
số liệu nêu trong khóa luận này chưa được công bố ở bất kỳ công trình khoa
học nào. Nếu có sai sót, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện


Đỗ Thị Thùy Dương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU................................................................................................................5
1.1. Cơ sở trong lí luận dạy học tích hợp........................................................ 5
1.1.1. Khái niệm tích hợp ............................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm dạy học tích hợp .................................................................. 6
1.1.3. Mục tiêu dạy học tích hợp .................................................................... 8
1.1.4. Các đặc điểm cơ bản của dạy học tích hợp ........................................ 11
1.2. Quan điểm dạy học Tích hợp.................................................................13
1.3. Quan điểm dạy học tích hợp trong dạy học Tin học ............................. 17
1.4. Nguyên tắc tích hợp của chương trình Tin học trong nhà trường ....... ..19
1.5. Thực trạng của việc sử dụng dạy học tích hợp vào dạy Tin học 10 ..... .22
1.5.1. Điều tra thăm dò ý kiến giáo viên......................... ............................. 23
1.5.2. Điều tra, thăm dò ý kiến học sinh ....................................................... 24
1.5.3. Đánh giá chung về thực trạng dạy học tích hợp trong Tin học .......... 26
CHƢƠNG 2: DẠY - HỌC TIN HỌC 10 THEO HƢỚNG TÍCH HỢP.27
2.1. Khái niệm, đặc điểm của tin học .......................................................... 27
2.1.1. Khái niệm............................................................................................ 27
2.1.2. Đặc điểm của tin học 10 ..................................................................... 27
2.2. Dạy học tin học 10 theo tinh thần tích hợp ............................................ 32
2.3. Phân tích một số nội dung dạy học Tin học 10 theo tinh thần tích hợp 35
2.3.1. Dạy Chương III: Soạn thảo văn bản ................................................... 35
2.3.2. Dạy Chương IV: Mạng máy tính ........................................................ 38
CHƢƠNG 3: TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ.......................................................................................................................40

3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 40
3.2. Đối tượng thực nghiệm .......................................................................... 40
3.3. Giáo án thực nghiệm .............................................................................. 41


3.4.1. Bảng thống kê ..................................................................................... 60
3.4.2. Kết luận rút ra từ kết quả thực nghiệm ............................................. ..61
KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN..................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................64
PHỤ LỤC......................................................................................................65


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Điểm khác biệt giữa mục tiêu dạy học tích hợp với mục tiêu dạy
học một môn...............................................................................................10
Bảng 1.2. Điều tra thăm dò ý kiến giáo viên..............................................23
Bảng 1.3. Điều tra thăm dò ý kiến học sinh................................................24
Bảng 3.1. Thống kê kết quả học tập trước thực nghiệm.............................40
Bảng 3.2. Kết quả phiếu điều tra bài tập.....................................................65
Bảng 3.3. Kết quả điểm và xếp loại trung bình..........................................66


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Văn bản chưa được chỉnh sửa.....................................................35
Hình 2.2. Văn bản đã được chỉnh sửa.........................................................35
Hình 2.3. Bảng điểm thi học sinh giỏi lớp 10 dạng văn bản......................36
Hình 2.4. Bảng điểm thi học sinh giỏi lớp 10 dùng bảng biểu thị..............37
Hình 2.5. Chèn hình ảnh vào văn bản.........................................................38
Hình 2.6. Hình ảnh một số trang web.........................................................39
Hình 3.1. Một số nút lệnh trên thanh công cụ............................................48



DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
ĐC

Đối chứng

ĐHSP

Đại học sư phạm

GV

Giáo viên



Hoạt động

HS

Học sinh

GD

Giáo dục

ND

Nội dung


NXB

Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa

STT

Số thứ tự

GV

Giáo viên

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

VD

Ví dụ


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dạy học tích hợp là một xu thế được các quốc gia trên thế giới và Việt
Nam triển khai thực hiện, nhất là trong bối cảnh nước ta đang đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Dạy học tích hợp nhằm định hướng hình
thành một số năng lực cho người học, thực hiện yêu cầu giảm tải và tránh sự
trùng lặp giữa các môn học. Tư tưởng sư phạm tích hợp cũng đã được nghiên
cứu, vận dụng để xây dựng chương trình, sách giáo khoa và vận dụng vào
thực tế đổi mới phương pháp dạy học nhiều môn. Tuy nhiên, việc vận dụng
đầy đủ và chặt chẽ lý thuyết sư phạm tích hợp vào thực tế dạy học là một khó
khăn lớn, đặc biệt đối với bậc trung học phổ thông hiện nay khi các môn học
đã được phân hóa sâu sắc, khối lượng kiến thức khoa học ở mỗi môn học khá
lớn. Trong khi đó năng lực dạy học tích hợp của giáo viên còn rất hạn chế. Để
có một đội ngũ giáo viên có đầy đủ năng lực dạy học tích hợp, cần phải
nghiên cứu các biện pháp hình thành và phát triển kỹ năng dạy học học tích
hợp cho giáo viên, biện soạn các tài liệu hướng dẫn để giáo viên vận dụng.
Với những lý do về lý luận và thực tiễn nói trên, nghiên cứu hình thành kỹ
năng dạy học tích hợp cho giáo viên trung học phổ thông là một việc làm cần

thiết.
Quan điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực
về quá trình học tập và quá trình dạy học. Đưa tư tưởng sư phạm tích hợp vào
trong quá trình dạy học là cần thiết. Môn Tin học là một trong những môn học
được xây dựng theo tư tưởng và tích hợp một cách rõ nhất. Môn Tin học trước
hết là một môn học thuộc nhóm khoa học tự nhiên, nó có tầm quan trọng
trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Môn Tin học
còn là một môn học thuộc nhóm công cụ, nên có quan hệ giữa Tin học với các
môn học khác. Học Tin học sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập các
môn khác và các môn khác cũng góp phần giúp học tốt môn Tin học. Nhận
thức được vai trò to lớn đó, yêu cầu tăng cường tính thực hành giảm lý thuyết
1


gắn với đời sống đối với môn Tin học là rất cần thiết. Để làm tốt điều này,
chúng ta phải có phương pháp dạy - học tốt. Một trong những phương pháp ưu
việt đó chính là dạy - học theo hướng tích hợp.
Trong thực tế Tin học là môn học vừa mang tính khoa học vừa mang tính
kĩ thuật, ngành Tin học đang phát triển như vũ bão, ngày càng xâm nhập vào
các ngành khoa học công nghệ và đời sống, môn Tin học phản ánh vào nhà
trường những tri thức và phương pháp phổ thông cơ bản nhất trong những
thành tựu cơ bản của nhân loại, sắp xếp chúng thành một hệ thống logic đảm
bảo tính khoa học, tính tư tưởng, tính thực tiễn, và tính sư phạm, phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh của đất nước, đáp ứng được yêu cầu của cách mạng khoa
học công nghệ ngày nay, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước, chuẩn bị cho nền kinh tế tri thức. Tin học 10 giúp học sinh hình thành
nên những kiến thức cơ bản và quan trọng nhất, chuẩn bị cho các em một
hành trang để bước vào đời hoặc học lên những bậc học cao hơn. Đó cũng
chính là chiếc chìa khóa mở cửa cho tương lai. Thấy được tầm quan trọng của
việc dạy và học môn Tin học nói chung và Tin học 10 nói riêng, đồng thời

phát huy cao hơn nữa hiệu quả trong giảng dạy theo tinh thần đổi mới sách
giáo khoa và quan điểm tích hợp Tin học ở trường trung học phổ thông hiện
nay, việc áp dụng quan điểm tích hợp đang được triển khai
Hơn nữa, dạy - học tích hợp các kiến thức là tổng hợp các phương pháp
dạy học được vận dụng một cách phù hợp. Dạy học tích hợp thể hiện rõ qua
thái độ, niềm say mê, kết quả tiếp nhận của học sinh trong từng bài học. Tiếp
nối vấn đề đó, em xin được thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp: Dạy học
tích hợp trong chƣơng trình dạy tin học lớp 10.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng hợp một số nội dung làm cơ sở lý luận cho đề tài:
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc dạy, học theo dạy học tích hợp
+ Cơ sở lý luận về việc học và tự học;

2


+ Cơ sở lý thuyết phần bài tập soạn thảo văn bản, tạo và làm việc với bảng,
mạng máy tính.
- Nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu liên quan đến tích hợp nhằm xây dựng hệ
thống bài tập theo hướng tích hợp phát huy tính tích cực, những năng lực cơ
bản của học sinh.
- Biên soạn hệ thống bài tập soạn thảo văn bản, tạo và làm việc với bảng,
mạng máy tính có sử dụng dạy học tích hợp cho học sinh lớp 10.
- Thiết kế mẫu một số giáo án giảng dạy về bài tập về soạn thảo văn bản, tạo
và làm việc với bảng, mạng máy tính có sử dụng dạy học tích hợp trong sách
giáo khoa Tin học 10.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính hiệu quả và khả thi của tài liệu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Học sinh lớp 10 trường Trung học phổ thông Yên Lãng.


4. Giả thuyết khoa học
- Nếu dạy học tích hợp được nghiên cứu thì sẽ là một tài liệu tham khảo cho
việc dạy học tích hợp nói chung và dạy tích hợp Tin học nói riêng.
- Nếu dạy học tích hợp được áp dụng cho môn Tin học lớp 10 trường trung
học phổ thông Yên Lãng thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học tại trường.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của
Đảng, của Chính phủ, của ngành giáo dục về đổi mới phương pháp dạy học ở
trường phổ thông.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các nhà khoa
học về dạy học tích hợp.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra thực trạng giáo dục nghiệp vụ sư
phạm và việc rèn luyện kỹ năng dạy học tích hợp.

3


- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm
chứng các giải pháp đề xuất.
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và hướng phát triển, tài liệu tham khảo, nội dung
khóa luận gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Dạy - Học Tin học 10 theo hướng tích hợp.
Chương 3: Tổ chức thực nghiệm và đánh giá kết quả.

4


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở trong lí luận dạy học tích hợp
1.1.1. Khái niệm tích hợp
Tích hợp (Tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Pháp: integration) có nguồn gốc từ
tiếng Latinh: Integration với nghĩa: xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống
nhất trên cở sở những bộ phận riêng lẻ.
Theo Từ điển Tiếng Anh - Anh (Oxford Advanced Learner‟s Dictionary),
từ Integration có nghĩa là kết hợp những phần, những nội bộ phận với nhau
trong một tổng thể. Những phần, những bộ phận có thể khác nhau nhưng tích
hợp với nhau [7].
Tích hợp (integration) có nghĩa là sự hợp nhất, sự hòa hợp. Nội hàm khoa
học khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất hay nhất
thể hóa bộ phận khác nhau để đưa tới đối tượng mới như là một thể thống nhất
trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là
phép cộng giản đơn những thuộc tính của thành phần ấy [2].
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương
trình hoặc các thành phần khác nhau thành phần khác nhau thành một khối
chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp” [13].
Theo Từ điển giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác
nhau trong cùng một kế hoạch dạy học” [6].
Theo Sacier Rogiers: “Sư phạm tích hợp là một quan điểm về quá trình học
tập góp phần hình thành ở học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập
góp phần hình thành ở học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập
tương lai, hoặc nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động”.
Tích hợp là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh
vực khoa học giáo dục, khái niệm tích hợp xuất hiện từ thời kì khai sáng, dùng
5



để chỉ một quan niệm giáo dục toàn diện con người, chống lại hiện tượng làm
cho con người phát triển thiếu hài hòa, cân đối. Tích hợp còn có nghĩa là
thành lập một loại hình nhà trường mới, bao gồm các thuộc tính trội của các
loại hình nhà trường vốn có.
Tích hợp là xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những
bộ phận riêng lẻ.
Như vậy tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, quyết
định lẫn nhau, đó là tính liên kết, tính toàn vẹn. Nhờ có tính liên kết, mà có
thể tạo nên một thực thể toàn vẹn trong đó không cần phân chia giữa các
thành phần kết hợp. Tính toàn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành
phần liên kết, chứ không phải sự sắp đặt các thành phần bên cạnh nhau.
Không thể gọi là tích hợp nếu các tri thức, kĩ năng không có sự liên kết, phối
hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung hoặc giải quyết một vấn đề tình huống.
1.1.2. Khái niệm dạy học tích hợp
Theo quan điểm giáo dục nghề nghiệp, dạy học tích hợp là quá trình dạy
học mà các hoạt động dạy kiến thức, kỹ năng, thái độ được tích hợp với nhau
trong cùng một nội dung nhằm mục đích hình thành và phát triển năng lực
thực hiện hoạt động nghề nghiệp cho người học [4].
Dạy học tích hợp là việc đưa những vấn đề về nội dung của nhiều môn
học vào một quá trình duy nhất trong đó những khái niệm khoa học được đề
cập đến theo một tinh thần và phương pháp thống nhất [2].
Theo Từ điển giáo dục học [6].
- Dạy học tích hợp: Hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy,
học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế
hoạch dạy học.
- Tích hợp các bộ môn: Quá trình xích gần và liên kết các ngành khoa học lại
với nhau trên cơ sở của những nhân tố, những quy luật giống nhau, chung cho
các bộ môn, ngược lại quá trình phân hóa chúng.

6



- Tích hợp dọc: Kiểu tích hợp trên cơ sở liên kết hai hoặc nhiều môn học
thuộc cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực gần nhau.
- Tích hợp ngang: Kiểu tích hợp trên cơ sở liên kết các đối tượng học tập,
nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau.
- Tích hợp chương trình: Tiến hành liên kết hợp nhất nội dung các môn học có
nguồn tri thức khoa học và có những quy luật chung gần gũi nhau.
- Tích hợp kiến thức: Hành động liên kết, nối liền các tri thức khoa học khác
nhau thành một tập hợp kiến thức thống nhất.
- Tích hợp kĩ năng: Hành động liên kết rèn luyện hai hoặc nhiều kĩ năng thuộc
cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực gần nhau để nắm vững một thể.
Dạy học tích hợp theo nghĩa hẹp là việc đưa những vấn đề về nội dung của
nhiều môn học vào một quá trình duy nhất trong đó có những khái niệm khoa
học được đề cập đến theo một tinh thần và phương pháp thống nhất [6].
Có thể có tích hợp hoàn toàn hoặc một phần của môn khoa học tự nhiên
như Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa chất, Địa lí tự nhiên cũng như cả với một
vài môn khoa học xã hội. Cũng có thể có sự tích hợp một phần của hai hay ba
môn Khoa học tự nhiên như: Vật lí - Hóa học, Tin học - Toán học, Vật lí Sinh học. Trong giáo trình tích hợp hoàn toàn cũng như một phần lại có các
cách:
- Liên môn: Có sự phối hợp chặt chẽ về nội dung phương pháp, kế hoạch bài
giảng của các môn học tích hợp nhưng mỗi môn vẫn đặt trong một phần riêng
hoặc một chương riêng. Đây là hình thức thấp của tích hợp - tích hợp liên
môn.
- Tổ hợp: Trong cách này thì nội dung học tích hợp được hòa vào nhau hoàn
toàn. Tuy nhiên đã đảm bảo phần nào tính hệ thống của mỗi môn, vẫn có
những bài hoặc nội dung nặng về môn này, nhưng bài khác nặng về môn kia
bên cạnh đó có những bài có tính chất bắc cầu giữa các môn đó. Đây là hình
thức tích hợp ở mức độ cao hơn. Ta gọi đó là sự tổ hợp các môn khoa học.
- Tích hợp: Tích hợp ở mức cao nhất nội dung của các môn học riêng rẽ được

hòa vào nhau hoàn toàn hoặc được trình bày thành những bài hoặc các chủ đề.
7


Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng
huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng,... Thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để
giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực
hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng; phát triển được
những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề. (Tính tích hợp thể
hiện qua sự huy động, kết hợp, liên hệ các yếu tố có liên quan với nhau của
nhiều lĩnh vực để giải quyết có hiệu quả một vấn đề và thường đạt được nhiều
mục tiêu khác nhau) [3].
Tích hợp là quan điểm hòa nhập, được hình thành từ sự nhất thể hóa những
khả năng, một sự quy tụ tối đa tất cả những đặc trưng chung vào một chỉnh
thể duy nhất. Khoa học hiện nay coi trọng tính tương thích, bổ sung lẫn nhau
để tìm kiếm những quan điểm tiếp xúc có thể chấp nhận được để tạo nên tính
bền vững của quá trình dạy học các môn học.
1.1.3. Mục tiêu dạy học tích hợp
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong
việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong xây dựng
chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm tích hợp được
xây dựng trên cơ sở những quan điểm tích cực về quá trình học tập và quá
trình dạy học [2].
- Thực hiện môn học tích hợp, các quá trình học tập không bị cô lập với cuộc
sống hàng ngày, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của học sinh và
được liên hệ với cuộc sống cụ thể, có ý nghĩa đối với học sinh. Khi đó học
sinh được dạy sử dụng kiến thức trong những tình huống cụ thể và việc giảng
dạy các kiến thức không chỉ là lí thuyết mà còn phục vụ thiết thực cho cuộc
sống con người, để làm người lao động, công dân tốt,... Mặt khác, các kiến
thức sẽ không lạc hậu do thường xuyên cập nhật với cuộc sống.

Theo đó khi đánh giá học sinh, thì ngoài kiến thức còn đánh giá học sinh
về khả năng sử dụng kiến thức ở các tình huống khác nhau trong cuộc sống.
Đây cũng là mục tiêu của dạy học tích hợp.
8


- Dạy học tích hợp giúp thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học trong
cùng một môn học và giữa các môn học khác với nhau. Đồng thời dạy học
tích hợp giúp tránh những kiến thức, kĩ năng, nội dung trùng lặp khi nghiên
cứu riêng rẽ từng môn học, nhưng lại có những nội dung, kĩ năng mà nếu theo
môn học riêng rẽ sẽ không có được. Do vậy vừa tiết kiệm thời gian, vừa có thể
phát triển kĩ năng, năng lực xuyên môn cho học sinh thông qua giải quyết các
vấn đề phức hợp.
- Thực hiện dạy học tích hợp giúp xác định rõ mục tiêu, phân biệt cái cốt yếu
và cái ít quan trọng hơn khi lựa chọn nội dung, cần tránh các nội dung học tập
ngang bằng nhau, bởi có một số nội dung học tập quan trọng hơn vì chúng
thiết thực cho cuộc sống hàng ngày và vì chúng là cơ sở cho quá trình học tập
nghiên cứu tiếp theo. Từ đó có thể giành thời gian cho việc nâng cao kiến thức
cho học sinh, khi cần thiết.
- Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích hợp
trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết các
vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh
so với việc các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ.
Như vậy, dạy học tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục nhằm
nâng cao năng lực người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất
và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Dạy học theo
hướng tích hợp phát huy được tính tích cực của học sinh, góp phần đổi mới
nội dung và phương pháp dạy học.
Có thể tóm tắt 3 mục tiêu cơ bản của dạy học tích hợp:
-


Tránh trùng lặp về nội dung của các môn học khác nhau.

-

Tạo mối quan hệ giữa các môn học khác nhau và với kiến thức thực
tiễn.

-

Tạo cơ hội để hình thành và phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực
giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Sự khác nhau giưa mục tiêu dạy học tích hợp vơi mục tiêu dạy học một

môn. Được thể hiện Bảng 1.1 [2].
9


Bảng 1.1. Điểm khác biệt giữa mục tiêu dạy học tích hợp với mục tiêu dạy
học một môn
Phương

Liên môn

diện
Miêu tả

Dạy từng môn

Mục tiêu là phục vụ cho mục tiêu Mục tiêu dạy là xử lí riêng

chung của một số nội dung thuộc rẽ của từng môn học
các môn học khác nhau.

Bản chất Mục tiêu rộng, ưu tiên các mục tiêu Mục tiêu hạn chế hơn,
của mục chung. Các mục tiêu trung gian chuyên biệt hơn (thường
tiêu theo đóng góp vào việc đạt được mục là các kiến thức và kĩ
tiêu chung.

đuổi

năng)

Kế hoạch Kết nối lại với lợi ích và sự quan Xuất phát từ một tình
dạy học

tâm của học sinh, của cộng đồng.

huống có liên quan tới nội
dung của một môn học.

Tổ

chức Xuất phát từ vấn đề cần giải quyết Hoạt động học được cấu

dạy học

hoặc một dự án cần thực hiện, việc trúc chặt chẽ theo tiến
tự chủ giải quyết vấn đề cầu viện trình đã dự kiến (trước khi
vào các kiến thức, kĩ năng thuộc các thực hiện hoạt động) hoặc
môn học khác nhau.


diễn tự phát.

Nhấn mạnh đặc biệt đến sự phát Đặc biệt nhằm tới việc

Trung
tâm

của triển và làm chủ mục tiêu lâu dài làm chủ mục tiêu ngắn

việc

dạy như là các phương pháp, kĩ năng và hạn như kiến thức.
thái độ của người học.

học
Kết

quả Dẫn đến việc phát triển thái độ và kĩ Dẫn đến việc tiếp nhận

của

việc năng phức hợp, trí tuệ cũng như tình kiến thức và kĩ năng phần

dạy học

cảm (đánh giá, phân tích, phê phán, lớn thông qua các thao tác
sáng tạo, làm việc nhóm). Hoạt động tư duy như nhớ lại, tái tạo,
học dẫn đến việc tích hợp các kiến sắp xếp.


10


thức đã tiếp nhận.
1.1.4. Các đặc điểm cơ bản của dạy học tích hợp
Đặc điểm thứ nhất là dạy học lấy người học làm trung tâm, được xem là
phương pháp đáp ứng yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục, có khả năng định
hướng việc tổ chức quá trình dạy học thành quá trình tự học. Dạy học lấy
người học là trung tâm đòi hỏi người học là chủ thể của hoạt động học, học
sinh phải tự học, tự nghiên cứu để tìm ra kiến thức bằng hành động của chính
mình, người học không chỉ được đặt trước những kiến thức có sẵn ở trong bài
giảng của giáo viên mà phải tự đặt mình vào tình huống có vấn đề của thực
tiễn, cụ thể và sinh động của nghề nghiệp rồi từ đó tự mình tìm ra cái chưa
biết, cái cần khám phá học để hành, tức là tự tìm kiếm kiến thức cho bản thân.
Trong dạy học lấy người học làm trung tâm người học tự thể hiện mình,
phát triển năng lực làm việc nhóm, hợp tác với nhóm, với lớp. Sự làm việc
theo nhóm này sẽ đưa ra cách thức giải quyết đầy tính sáng tạo, kích thích các
thành viên trong nhóm hăng hái tham gia vào giải quyết vấn đề. Người dạy
chỉ là người tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập, đạo diễn cho người học
tự tìm kiếm kiến thức và phương thức tìm kiếm kiến thức bằng hành động của
chính mình. Người dạy phải dạy cái mà người học cần, quan hệ giữa người
dạy và người học được thực hiện dựa trên cơ sở tin cậy và hợp tác với nhau.
Trong quá trình tìm kiếm kiến thức của người học có thể chưa chính xác, chưa
khoa học, người học có thể căn cứ vào kết luận của nguời dạy để tự kiểm tra,
đánh giá rút kinh nghiệm về cách học của mình. Nhận ra những sai sót và biết
cách sửa sai đó chính là biết cách học. Dạy học tích hợp biểu hiện cách tiếp
cận lấy người học là trung tâm, đây là xu hướng chung có nhiều ưu thế so với
dạy học truyền thống.
Đặc điểm thứ hai là định hướng phân hóa năng lực người học, chú ý vào
kết quả đầu ra của quá trình đào tạo xem người học có thể làm được cái gì vào

những công việc thực tiễn để đạt tiêu chuẩn đầu ra. Người học đạt được những
tiêu chuẩn đó còn tùy thuộc vào khả năng của mỗi người. Trong đào tạo, việc
11


định hướng kết quả đầu ra nhằm đảm bảo chất lượng trong quá trình đào tạo,
cho phép người sử dụng sản phẩm đào tạo tin tưởng và sử dụng trong một thời
gian dài. Dạy học tích hợp chú ý đến kết quả học tập của người học, đòi hỏi
quá trình học tập phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả để thực hiện nhiệm vụ.
Do đó, đòi hỏi người dạy phải dạy được cả lý thuyết chuyên môn vừa phải
hướng dẫn quy trình công nghệ, thao tác chuẩn xác, phổ biến được kinh
nghiệm, nêu được các dạng sai lầm, hư hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc
phục, biết cách tổ chức hướng dẫn luyện tập.
Đặc điểm thứ 3 là dạy và học các năng lực thực tiễn. Dạy học tích hợp có
thể hiểu là một hình thức dạy học kết hợp giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành,
qua đó ở người học hình thành một năng lực nào đó hay kỹ năng hành nghề
nhằm đáp ứng được mục tiêu. Dạy học phải làm cho người học có các năng
lực tương ứng với chương trình. Do đó, việc dạy kiến thức lý thuyết không
phải ở mức độ hàn lâm mà chỉ ở mức độ cần thiết nhằm hỗ trợ cho sự phát
triển các năng lực thực hành ở mỗi người học. Trong dạy học tích hợp, lý
thuyết là hệ thống tri thức khoa học chuyên ngành về những vấn đề cơ bản, về
những quy luật chung của lĩnh vực chuyên ngành đó. Hơn nữa, việc dạy lý
thuyết thuần túy sẽ dẫn đến tình trạng lý thuyết suông, kiến thức sách vở
không mang lại lợi ích thực tiễn. Do đó, cần gắn lý thuyết với thực hành trong
quá trình dạy học. Thực hành là hình thức luyện tập để trau dồi kỹ năng, kỹ
xảo hoạt động giúp cho người học hiểu rõ và nắm vững kiến thức lý thuyết.
Đây là khâu cơ bản để thực hiện nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành, lý
luận gắn với thực tiễn. Thực hành phải có đủ phương tiện, kế hoạch, quy trình
luyện tập gắn ngay với vấn đề lý thuyết vừa học. Để hình thành cho người học
một kỹ năng thì cần phải dạy cho họ biết cách kết hợp và huy động hợp lý các

nguồn nội lực (kiến thức, khả năng thực hiện và thái độ) và ngoại lực (tất cả
những gì có thể huy động được nằm ngoài cá nhân). Như vậy, người dạy phải
định hướng, giúp đỡ, tổ chức, điều chỉnh và động viên hoạt động của người
học. Sự định hướng của người dạy góp phần tạo ra môi trường sư phạm bao
gồm các yếu tố cần có đối với sự phát triển của người học mà mục tiêu bài
12


học đặt và cách giải quyết chúng. Trong dạy học tích hợp, người học được đặt
vào những tình huống của đời sống thực tế, phải trực tiếp quan sát, thảo luận,
làm bài tập, giải quyết nhiệm vụ đặt ra theo cách nghĩ của mình, tự lực tìm
kiếm nhằm khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp
thu những tri thức đã được giáo viên sắp xếp. Người học cần phải tiếp nhận
đối tượng qua các phương tiện nghe, nhìn,... Và phân tích đối tượng nhằm làm
bộc lộ và phát hiện ra các mối quan hệ bản chất, tất yếu của sự vật, hiện
tượng. Từ đó, người học vừa nắm được kiến thức vừa nắm được phương pháp
thực hành. Như vậy, người dạy không chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức mà
còn hướng dẫn các thao tác thực hành.
1.2. Quan điểm về dạy học tích hợp
Dạy học các môn học cần dạy cách tìm tòi sáng tạo và cách vận dụng kiến
thức vào các tình huống khác nhau. Tức là, dạy cho học sinh biết cách sử
dụng kiến thức và kĩ năng của mình để giải quyết tình huống cụ thể, có ý
nghĩa nhằm mục đích hình thành, phát triển năng lực. Đồng thời xác lập mối
liên hệ giữa các kiến thức, kĩ năng khác nhau của môn học này với các môn
học hay các phân môn khác nhau để đảm bảo cho học sinh khả năng huy động
có hiệu quả các kiến thức và năng lực của mình vào giải quyết các tình huống
tích hợp. Do vậy, nói đến tích hợp với việc hình thành, phát triển năng lực
người học đồng nghĩa với việc người học là trung tâm của hoạt động học.
Quan điểm tích hợp và dạy học theo hướng tích hợp đã được GV tiếp nhận ở
mức độ thấp. Phần lớn giáo viên lựa chọn mức độ tích hợp “liên môn” hoặc

tích hợp “nội môn”. Các bài dạy theo hướng tích hợp sẽ làm cho nhà trường
gắn liền với thực tiễn cuộc sống, với sự phát triển của cộng đồng. Những nội
dung dạy học sinh nhỏ tuổi theo các chủ đề “Gia đình”, “Nhà trường”, “Cuộc
sống quanh ta”, “Trái đất và hành tinh”... Làm cho học sinh có nhu cầu học
tập để giải đáp được những thắc mắc, phục vụ cho cuộc sống của mình và
cộng đồng. Học theo hướng tích hợp sẽ giúp cho các em quan tâm hơn đến
con người và xã hội ở xung quanh mình, việc học gắn liền với cuộc sống đời
13


thường là yếu tố để các em học tập. Những thắc mắc nảy sinh từ thực tế làm
nảy sinh nhu cầu giải quyết vấn đề của các em. Chẳng hạn “Vì sao có sấm
chớp?”, “Vì sao không được chặt phá rừng?”, “Vì sao...?”. Khi nói đến tích
hợp, cần hiểu rõ các dạng tích hợp trong chương trình học. Có thể tồn tại
nhiều quan điểm khác nhau về tích hợp, nhiều cách trình bày khác nhau về
tích hợp.
Quan điểm của Xavier Roegies đã phân chia tích hợp gồm 4 cấp bậc
- Tích hợp “trong nội bộ môn học”: Ưu tiên các nội dung của các môn học,
tức nhằm duy trì các môn học riêng rẽ.
- Tích hợp “đa môn”: Một đề tài có thể nghiên cứu theo nhiều môn học khác
nhau.
- Tích hợp “liên môn”: Trong đó chúng ta phối hợp sự đóng góp của nhiều
môn học để nghiên cứu và giải quyết một tình huống.
- Tích hợp “xuyên môn”: Trong đó chúng ta tìm cách phát triển ở học sinh
những kĩ năng xuyên môn, nghĩa là những kĩ năng có thể áp dụng ở mọi nơi.
Quan điểm của Susan M Drake (2007 Creating Standards – Based Integated
Curriculum) đã phân chia tích hợp gồm 5 cấp bậc:
- Tích hợp trong nội bộ môn học: Tích hợp một môn học
- Tích hợp lồng ghép: Lồng ghép nội dung nào đó vào chương trình có sẵn.
VD: Lồng ghép nội dung toàn cầu hóa trong chương trình trường học ở Mĩ.

- Tích hợp “đa môn”: Có các chủ đề các vấn đề chung giữa các môn học tuy
rằng các môn vẫn nghiên cứu độc lập theo mức độ riêng biệt.
- Tích hợp “liên môn”: Các môn học được liên hợp với nhau và giữa chúng có
những chủ đề, vấn đề. Chuẩn liên môn, những khái niệm lớn và những ý
tưởng lớn là chung.

- Tích hợp “xuyên môn”: Cách tiếp cận từ cuộc sống thực và phù hợp với học
sinh mà không xuất phát từ môn học bằng những khái niệm chung. Đặc điểm
khác với liên môn là: Ngữ cảnh cuộc sống thực, dựa vào vấn đề, học sinh là
người đưa ra vấn đề, học sinh là nhà nghiên cứu.
Các quan điểm tích hợp trong dạy học hiện nay:
14


- Tích hợp “đơn môn”: Xây dựng chương trình học tập theo hệ thống của một
môn riêng biệt, các môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ.
- Tích hợp “đa môn”: Một chủ đề trong nội dung học tập có liên quan với
những kiến thức, kĩ năng thuộc một số môn học khác nhau. Các môn tiếp tục
được tiếp cận riêng, chỉ phối hợp với nhau ở một số đề tài, nội dung.
- Tích hợp “liên môn”: Nội dung học tập được thiết kế thành một chuỗi vấn
đề, tình huống đòi hỏi muốn giải quyết phải huy động tổng hợp kiến thức, kĩ
năng của những môn học khác nhau.
- Tích hợp “xuyên môn”: Nội dung học tập hướng vào phát triển những kĩ
năng, năng lực cơ bản mà học sinh có thể sử dụng vào tất cả các môn học
trong việc giải quyết các tình huống khác nhau.
Dạy học truyền thống (traditional): Từng môn học được giảng dạy, xem
xét riêng rẽ, biệt lập, không có bất kỳ sự liên hệ kết nối nào như chụp ảnh cận
cảnh từng đoạn – một hướng, một cách nhìn, sự tập trung hạn hẹp vào một
môn riêng rẽ. Ví dụ (VD): giáo viên (GV) áp dụng quan điểm này trong dạy
học từng môn riêng biệt, các vấn đề được giải quyết trên cơ sở kiến thức, kĩ

năng của chính lĩnh vực bộ môn.
Kết hợp/ lồng ghép (fusion): Một nội dung nào đó được kết hợp vào
chương trình đã có sẵn. Như tích hợp nội dung giải phương trình bậc hai vào
môn Tin học và môn Toán. Tích hợp trong một môn học (nội môn): Tích hợp
những nội dung của các phân môn, các lĩnh vực nội dung môn thuộc cùng một
môn học theo những chủ đề, chương, bài cụ thể nhất định. Như trong môn
Hóa học: tích hợp nội dung Hóa học vô cơ, Hóa học hữu cơ trong chương Hóa
học và các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường. Trong môn Toán: Tích hợp
Đại số, Hình học và Lượng giác tại một số thời điểm. Trong môn Tin tích hợp
nội dung mạng máy tính, mạng thông tin toàn cầu internet, một số dịch vụ cơ
bản của mạng internet vào một chương cụ thể.
Tích hợp đa môn (multidisciplinary): Các môn học riêng biệt nhưng có
những liên kết có chủ đích giữa các môn học và trong từng môn bởi các chủ
đề hay vấn đề chung, khi học sinh (HS) nghiên cứu về một vấn đề nào đó, các
15


em được đồng thời tiếp cận từ nhiều môn học khác nhau. Ví như, giải phương
trình bậc 2, HS có thể được tiếp cận trong môn Toán, môn Tin. Từ cách tiếp
cận đa môn này, GV không cần thay đổi nhiều nội dung môn học, nội dung và
đánh giá vẫn theo bộ môn, HS có thể tạo ra những kết nối giữa các bộ môn để
giải quyết vấn đề. Tích hợp liên môn (interdisciplinary): Các môn học được
liên hợp với nhau và giữa chúng có các chủ đề, các vấn đề, những khái niệm
lớn và những ý tưởng lớn. Chương trình liên môn tạo ra những kết nối rõ rệt
giữa các môn học. Chương trình xoay quanh các chủ đề vấn đề chung nhưng
các khái niệm hoặc các kĩ năng liên môn được nhấn mạnh giữa các môn chứ
không phải trong từng môn riêng biệt.
Tích hợp xuyên môn (transdisciplinary): Cách tiếp cận những vấn đề từ
cuộc sống thực và có ý nghĩa đối với HS mà không xuất phát từ các khoa học
tương ứng với môn học, từ đó xây dựng nên các môn học mới khác với môn

học truyền thống. Cách tiếp cận này bắt đầu từ ngữ cảnh cuộc sống thực (real
– life context). Điều quan tâm nhất ở đây chính là sự phù hợp đối với HS.
Điểm khác tích hợp liên môn ở chỗ: nó xuất phát từ ngữ cảnh cuộc sống thực
và sở thích của HS. Tóm lại, dạy học tích hợp tuy còn là khái niệm mới, song
trong thực tế, việc dạy học tích hợp đã xuất hiện đâu đó, dù chưa được hệ
thống và toàn diện. Tùy theo nhu cầu thực tế, và mục tiêu của chương trình
giáo dục mà mức độ tích hợp được vận dụng linh hoạt. Kiểu tích hợp giữa các
phân môn trong cùng bộ môn (chẳng hạn ở môn Tin có Soạn thảo văn bản Định dạng văn bản - Tạo và làm việc với bảng). Điều này thể hiện trong việc
bố trí các bài học giữa các phân môn một cách đồng bộ và sự liên kết với nhau
trên nhiều mặt nhằm hỗ trợ nhau, bổ sung làm nổi bật cho nhau. Phân môn
này sẽ củng cố, hệ thống hóa lại kiến thức cho phân môn khác và đều hướng
đến mục đích cuối cùng là nâng cao trình độ sử dụng máy tính cho học sinh.
Hình thức tích hợp được các giáo viên vận dụng và hiện đang được đẩy mạnh
là tích hợp liên môn.

16


×