TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ EATAR,
HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK
Họ và tên sinh viên: Triệu Hồng Ba
Ngành học:
Kinh tế Nông Lâm
Khoá học:
2011 – 2015
Đăk Lăk, tháng 05 năm 2015
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ EATAR,
HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK
Sinh viên:
Triệu Hồng Ba
Ngành học: Kinh tế Nông Lâm
Mã SV:
11401003
Người hướng dẫn: Ths. Phạm Văn Trường
Đắk Lắk, tháng 05 năm 2015
4
LỜI CÁM ƠN
Sau hai tháng thực tập t ại xã EaTar, Huy ện C ư M’gar, T ỉnh Đắk Lắk,
ngoài sự cống gắng và nỗ lực của bản thân, em đã nhậ n đượ c sự quan tâm
giúp đỡ tận tình về nhiều mặt c ủa các cá nhân và tổ chức, em đã hoàn thành đề
tài thực tập c ủa mình. Cho phép em đượ c gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc
đến :
Quý thầy cô giáo trường ĐHTN, khoa Kinh Tế đã đem hết lòng nhiệt huyết
cũng như kiến thức của mình để giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học
tập tại trường.
Đặc biệt là thầy Ths. Phạm Văn Trường đã tận tình hướng dẫn, tận tình
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Các cấp lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong Ủy ban nhân dân xã Eatar, cùng
người dân tại xã đã tận tình giúp đỡ và cung cấp những thông tin cần thiết để em
hoàn thành báo cáo này.
Gia đình và bạn bè đã động viên, tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn thành
bài báo cáo một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
ĐắkLắk, ngày 15 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Trịêu Hồng Ba.
i
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
......................................................................................
i
MỤC LỤC
............................................................................................
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
................................................................
iv
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
.......................................................................
1
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
..................
3
2.2.3 Bài học kinh nghiệm với Việt Nam
.........................................
14
Bảng 3.1: Diện tích, tỷ lệ các loại đất của xã Eatar
........................
23
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
..............................................
29
4.1.2 Thực trạng sản suất nông nghiệp của nông hộ
......................
36
Bảng 4.9: Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng của
Nông hộ
..............................................................................................
36
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
..........................................
44
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
..................................................................
46
ii
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
Stt
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
DT
Diện tích
2
Đvt
Đơn vị tính
3
GT
Giá trị
4
HĐT
Hiện đại hóa
5
HTX
Hợp tác xã
6
NS
Năng suất
7
SL
Sản lượng
8
UBND
Ủy ban nhân dân
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI CÁM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iv
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.2.3 Bài học kinh nghiệm với Việt Nam 14
Bảng 3.1: Diện tích, tỷ lệ các loại đất của xã Eatar 23
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
4.1.2 Thực trạng sản suất nông nghiệp của nông hộ 36
Bảng 4.9: Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng của
Nông hộ 36
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44
TÀI LIỆU KHAM KHẢO 46
iv
v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước sản xuất nông nghiệp là chủ yếu với trên 65% dân số
sinh sống ở vùng nông thôn lấy sản xuất nông nghiệp làm sinh kế chính; nhưng sản
xuất mang tính nhỏ lẻ, manh mún, chất lượng chưa cao và giá trị còn thấp. Nước ta
có tới trên 26 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp và có trên 24 triệu lao động trong
linh vực này (Theo Tổng cục thống kê, 2014). Năm 2014, ngành Nông nghiệp của
nước ta tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức về thời tiết, dịch
bệnh, thị trường như: mùa khô kéo dài, biên độ nhiệt lớn, các đợt nắng nóng diễn ra
thất thường.... Việc Trung Quốc đưa dàn khoan vào vùng lãnh hải của nước ta đã có
ảnh hưởng nhất định tới thị trường nhiều loại nông sản đặc biệt như: thị trường
cao su, mì, vải.... vì các mặt hàng này chủ yếu là xuất khẩu sang thị trường Trung
Quốc.
Trước tình hình nông nghiệp chung của nước ta, ngành nông nghiệp của
huyện Cư M’gar cũng mang tính nhỏ lẻ, manh mún, chất lượng chưa cao và giá trị
còn thấp. Huyện Cư M’gar nằm ở phía bắc tỉnh Đắk Lắk, có vị trí quan trọng; giàu
tiềm năng lợi thế để phát triển kinh tế xã hội, với tổng diện tích tự nhiên là 82.443
ha. Đặc điểm địa hình bằng phẳng, có hệ thống suối trải đều khắp địa bàn và với
hơn 70% diện tích là đất đỏ bazan, thích hợp cho việc sản xuất các loại cây công
nghiệp có giá trị kinh tế cao theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung chuyên canh
như cà phê, cao su. Khi mới thành lập dân số toàn huyện chỉ có 41.176 người, gồm
3 dân tộc anh em sinh sống ở 8 xã. Đến nay, dân số toàn huyện trên 162.000 người,
25 dân tộc anh em với nhiều nền văn hóa phong phú, đa dạng sinh sống ở 17 xã, thị
trấn.
Xã Eatar là một xã sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, với tổng diện tích đất
nông nghiệp là 3.804,07 ha chiếm 92,02% tổng diện tích tư nhiên. Cây công nghiệp
lâu năm có 3.674,08 ha gồm cà phê 2.837,55 ha, cao su là 697 ha... và cây lương thực
có 185 ha. Xã có 11 thôn buôn gồm 5 thôn và 6 buôn, với trên 7 ngàn người sinh
1
sống. Trước tình hình chung của ngành nông nghiệp cả nước, ngành nông nghiệp
của xã cũng gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như:
được mùa thì mất giá, ngược lại mất mùa thì được giá và chất lượng nông sản
chưa cao. Chính vì những lý do trên nên em chọn đề tài ‛‛Tình hình sản xuất nông
nghiệp tại xã Eatar, huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk”.
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
Thực trạng sản xuất nông nghiệp của xã Eatar, huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk
Lắk.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm cho ngành nông
nghiệp của xã Eatar, huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên
liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên
liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều
chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm
cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều
nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia
đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn
hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc
trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp.
Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng
hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống
mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục
đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động
trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn
thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay
vật nuôi...
2.1.1.2 Khái niệm về sản xuất
3
Sản xuất có nhiều cách định nghĩa. Nói chung sản xuất là quá trình tạo ra của
cải vật chất.
Theo wikipedia: Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ
yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản
phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào
những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?, sản xuất cho ai?,
giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các
nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?
Theo Liên hiệp quốc: Sản xuất là quá trình sử dụng lao động và máy móc
thiết bị của các đơn vị thể chế (một chủ thể kinh tế có quyền sở hữu tích sản, phát
sinh tiêu sản và thực hiện các hoạt động, các giao dịch kinh tế với những thực thể
kinh tế khác) để chuyển những chi phí là vật chất và dịch vụ thành sản phẩm là vật
chất và dịch vụ khác.
2.1.2Vai trò, vị trí và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
2.1.2.1 Vai trò của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiêp có vai trò quan trọng trong viêc cung cấp các yếu tố đầu vào cho
Công nghiệp và khu vực thành thị. Ðiều đó được thể hiện ở các mặt sau:
Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho xã hội đại bô
phận là sản phẩm nuôi sống con người và không có mọt ngành sản xuất nào thay
thế được. Khi xã hội càng phát triển đời sông con người dược nâng cao thì nhu cầu
về lương thực thực phẩm tăng về số lượng và chất lượng, chủng loại do 2 yếu tố
sau: Thứ nhất là do sự tăng lên không ngừng của dân số;Thứ hai là do sự tăng lên
của nhu cầu bản thân con người. Do vậy chỉ có một nền nông nghiệp phát triển ở
trình độ cao mới đáp ứng được nhu cầu tăng lên thường xuyên đó.
Sản xuất nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp đặc biệt
là công nghiệp chế biến và nông sản có giá trị cao để xuất khẩu.
Nông nghiệp cung cấp sức lao động cho ngành công nghiệp và các ngành
kinh tế khác.
Nông nghiệp, nông thôn là thị trưòng tiêu thụ rộng lớn các sản phẩm công
nghiệp. Nông nghiệp còn là nguồn tích lũy ngoại tệ lớn để phục vụ cho sư nghiệp
công nghiêp hóahiện đại hóa đát nước.
4
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn đối với sự phát triển bền vững
của môi trường.
2.1.2.2 Vị trí của xản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó
không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học, kỹ thuật,
bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng cây
trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo quy luật sinh học nhất định con người không
thể ngăn cản các quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chúng, mà phải trên
cơ sở nhận thức đíng đắn các quy luật đó để có những giải pháp thích hợp tác động
vào chúng. Mặt khác quan trọng hơn là phải làm cho người sản xuất có sự quan tâm
thỏa đáng, gắn lợi ích của họ với sử dụng quá trình sinh học nhằm tạo ra ngày càng
nhiều sản phẩm cuối cùng hơn.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của nền kinh tế quốc dân,
nógiữ vai trò to lớn trong phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là ở các nước
đang phát triển, những nước nàyđại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ngay
cả những nước có nền công nghiêp phát triển cao thì sản lượng nông sản của các
nước này không hề giảm, đảm bảo cung đủ cho đời sống con người những sản
phẩm tối cần thiết đó là lương thực thực phẩm.những sản phẩm nàycho trình độ
khoa học phát triển cao như hiện nay vãn chưa coa ngành nào thaythế được. Lương
thực thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của con người và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2.1.2.3 Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt.
Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay
thế được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng nội
dung kinh tế của nó lại rất khác nhau.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và vật
nuôi.
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao.
5
Nông nghiệp nước ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hướng XHCN không qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa.
Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha trộn tính
chất ôn đới, nhất là ở miền Bắc và được trải rộng trên 4 vùng rộng lớn, phức tạp:
trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình sản xuất nông nghiệp của thế giới
Thế giới hiện nay có trên 8 tỷ người sinh sống, tiêu thụ 476 triệu tấn gạo
năm 2014 (với sản lượng giao dịch đạt 42 triệu tấn). Nông nghiệp là một ngành sản
xuất vật chất không thể thay thế được với sản lượng gạo đạt 503,6 triệu tấn. Hiện
nay, Nông nghiệp với su hướng sản xuất sản phẩm chất lượng tốt đáp ung nhu cầu
cao, ngày càng nhiều công nghiệp phương pháp sản xuất mới được đưa vào áp
dụng như công nghệ tưới nước nhỏ giọt của isaren giúp trồng cây ơ vùng đất khô,
tiết kiệm nước và năng suất cao; phát triển công nghệ sinh học tạo ra giống cây
trồng vật nuôi mới có năng suất chất lượng cao hơn; sản xuất nông nghiệp theo
phương pháp hữu cơ.
Ngoài nhưng thuận lơi trên nèn nông nghiệp thế giới đang phải đối mặt với:
Tình trạng dất khô suy thoái làm mất đi 40 tỷ USD về sản lượng nông nghiệp, biến
đổi khí hậu ngày càng tác động mạnh làm tổn thất 5 tỷ USD mỗi năm cho ngành
nông nghiệp và đăc biệt là tình trạng nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn khó
khăn do suy thoái kinh tế.
2.2.2 Bài học phát triển nông nghiệp ở các nước trên thế giới
2.2.2.1 Ở Thái Lan
Thứ nhất là chính sách trợ giá nông sản. Ở Thái Lan đang thực hiện trợ giá
cho nông dân trên các lĩnh vực nông sản chủ yếu như sau: gạo, cao su, trái cây,
.v..v… Chính phủ Thái Lan đã mua giá gạo thơm 6.500baht/tấn trong khi giá thị
trường chỉ 5.000 – 5.200baht/tấn. Việc trợ giá nông sản không chỉ thực hiện ở việc
mua giá ưu đãi của nông dân mà nông dân trồng lúa còn được hưởng những ưu đãi
khác như mua phân bón với giá thấp, miễn cước vận chuyển phân bón, được cung
cấp giống mới có năng suất cao, được vay vốn lãi xuất thấp từ ngân hàng nông
6
nghiệp .v..v… Ngoài ra, Thái Lan cũng có hỗ trợ về giá cho nông dân trồng 05 loại
cây chủ lực là sầu riêng, nhãn, vải, măng cụt và chôm chôm. Thực hiện tốt chính
sách hổ trợ này chính phủ Thái Lan đưa các chuyên viên cao cấp phụ trách chương
trình với nhiệm vụ giám sát từ việc sản xuất, phân phối, chế biến, giá cả cho đến
tìm thị trường xuất khẩu mới.
Thứ hai là chính sách công nghiệp nông thôn. Thái Lan vốn là nước nông
nghiệp truyền thống với số dân nông thôn chiếm khoảng 80%. Do vậy, công nghiệp
nông thôn được coi là nhân tố quan trọng giúp cho Thái Lan nâng cao chất lượng
cuộc sống của nông dân.
Để thực hiện nhiệm vụ này, chính phủ Thái Lan đã tập trung vào các công
việc sau: cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn, xem xét
đầy đủ các nguồn tài nguyên, xem xét những kỹ năng truyền thống, nội lực tiềm
năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị,… Cụ thể là Thái Lan đã tập trung phát triển
các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu và tiêu
dùng trong nước.
Thứ ba là: mở cửa thị trường thích hợp để thu hút đầu tư mạnh mẽ
của nước ngoài cho nông nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến thực
phẩm. Ở đây chính phủ Thái Lan đã có chính sách trợ cấp ban đầu cho các nhà máy
chế biến và đầu tư trực tiếp vào các cơ sở hạ tầng như cảng, kho lạnh, sàn đấu giá
và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển; xúc tiến công nghiệp và phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Ở Thái Lan xúc tiến tiến công việc này là trách nhiệm của Cục
xúc tiến Công nghiệp, Cục xúc tiến Nông nghiệp, Cục Hợp tác xã, Cục thủy sản,
cơ quan tiêu chuẩn sản phẩm công nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp và Bộ nông
nghiệp.
Tóm lại chính sách xây dựng phát triển nông thôn ở Thái Lan là một loạt chính
sách ra đời từ thách thức của nền nông nghiệp Thái Lan, đó là diện tích canh tác bị
thu hẹp, nông dân bỏ ruộng vườn đi làm thuê, nông dân không được hưởng lợi từ
các chính sách của chính phủ.
Đây là chính sách nhằm “bắt bệnh” và tìm thuốc chữa xuất phát từ sự quan tâm
của vua Thái Lan đến chính phủ và chính quyền của các địa phương. Các chính sách
7
ấy đã kết hợp được kinh nghiệm truyền thống và công nghệ hiện đại đề từng bước
làm cho suy nghĩ, nhận thức cùa người nông dân Thái Lan thay đổi, họ đã hiểu sản
xuất nông nghiệp không chỉ để ăn mà còn để xuất khẩu. Từ đây họ đã chung sức,
chung lòng phát triển nền nông nghiệp với tốc độ tăng trưởng nhanh, công nghệ cao
và một số lĩnh vực đứng đầu thế giới.
2.2.2.2 Ở Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia có 7.000 triệu nông dân chiếm 60% dân số cả
nước. Trung Quốc đã từng trải qua một giai đoạn cực kỳ khó khăn đó là quá trình
tích tụ ruộng đất để hiện đại hóa đã đẩy hàng triệu nông dân ra thành phố làm việc,
ruộng đồng hoang hóa, các quan chức địa phương và giới thương nhân thường câu
kết để chiếm ruộng đất nông nghiệp để xây cất nhà cửa hoặc biến thành khu công
nghiệp. Do vậy, nông thôn Trung Quốc khi yên bình mà liên tục diễn ra biểu tình,
gây rối, kiện cáo, bạo lực. Số liệu thống kê cho thấy hồi năm 2004 Trung Quốc có
74.000 vụ khiếu kiện tập thể thu hút gần 4 triệu người tham gia và 2005 số vụ là
84.000 và 2006 là 90.000 vụ. Trước tình hình đó ông Hongyuan giám đốc TT nghiên
cứu kinh tế nông thôn, Bộ nông nghiệp Trung Quốc khẳng định: Nguyên nhân là do
vi phạm quyền đất đai của người nông dân diễn ra thường xuyên khi chính quyền
địa phương quyết định thay cho nông dân và vấn đề là phải có sự cải cách sửa đổi
để bảo vệ quyền lợi đầy đủ cho người nông dân. Một số thay đổi mang tính chất
đột phá trong chính sách đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn ở Trung Quốc
đã được thực hiện như sau:
Thứ nhất, nhanh chóng giảm thuế để thu hút đầu tư vào nông nghiệp . Ở
đây Trung Quốc đã thực thi chính sách miễn, giảm thuế nông nghiệp cho các doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Hiện Trung Quốc có trên 10.000 doanh nghiệp hoạt
động ở nông thôn chiếm 30% tổng số doanh nghiệp cả nước. Thực tế hầu hết là
doanh nghiệp vừa và nhỏ (gần bằng 10 tỷ doanh nghiệp), các doanh nghiệp có số
vốn từ 200 tỷ trở lên chỉ chiếm 30%. Cách này đã vực dậy tình trạng thua lỗ của
quá nhiều doang nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn.
Để thu hút tốt chính sách này Trung Quốc đã thành lập nhiều đoàn kêu gọi xúc
tiến đầu tư ở Nga, Nhật, Trung Quốc, Ấn Độ, EU,…. Hiện nay Bộ Nông nghiệp đã
trình cho chính phủ đề án thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp, nông
8
thôn Trung Quốc đến 2015, trong đó chú trọng phát triển công nghệ sinh học để tạo
ra giống cây trồng, vật nuôi có năng xuất chất lượng cao, áp dụng công nghệ chế
biến bảo quản sau thu hoạch để nâng cao giá trị; an toàn vệ sinh của sản phẩm sau
thu hoạch.
Thứ hai, bắt đầu từ năm 2009 trở đi Trung Quốc sẽ phát triển khu công
nghiệp công nghệ cao. Đó là các công nghệ được ứng dụng tiên tiến và mới nhất;
công nghệ được ghép nối trong một qui trình liên tục khép kín; công nghệ có khả
năng ứng dụng trong điều kiện cụ thể và có thể nhân rộng; mô hình phải đạt hiệu
quả về kinh tế và là nơi hợp tác giữa nhà Khoa học – Nhà nước – Doanh nghiệp –
Nhà nông trong đó doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo.
Với chính sách như vậy, Trung Quốc đã làm bùng nổ về phát triển nông
nghiệp, nông thôn chuyên sâu theo cách “Nhất thôn, nhất phẩm” (Mỗi thôn có một
sản phẩm). Đến nay, Trung Quốc đã có 154.842 doanh nghiệp kinh doanh nông
nghiệp kéo theo sự phát triển của 90.980.000 hộ sản xuất trên 1.300.000.000 mẫu
diện tích trồng cây các loại ; 95.700.000 mẫu chăn nuôi thủy, hải sản. Trước mắt
lục địa Trung Quốc này đã xây dựng 4.139 khu công nghiệp tiêu chuẩn hóa cấp tình
và quốc gia.
Thứ ba, bài học “Tam nông” trong xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
với tiêu chí “hai mở, một điều chỉnh” đó là: mở cửa giá thu mua, mở cửa thị
trường mua bán lương thực và một điều chỉnh là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua
lưu thông thành trở thành trợ cấp trực tiếp cho nông dân trồng lương thực. Để thực
hiện được tiêu chí trên thì chính phủ Trung Quốc đã mạnh tay hỗ trợ tài chính tam
nông với ba mục tiêu: “Nông nghiệp gia tăng sản xuất, nông nghiệp phát triển và
nông dân tăng thu nhập.” Định hướng hổ trợ tài chính cho Tam nông ở Trung Quốc
hiện nay là: “Nông nghiệp hiện đại, nông thôn đô thị hóa, nông dân chuyên nghiệp
hóa”.
Thư tư, Trung Quốc thực hiện chính sách nông thôn mới là khuyến nông
và tăng quyền cho nông dân. Nội dung cốt lõi của chính sách này là nông dân được
trao đổi, sang nhượng không hạn chế quyền sử dụng đất nông nghiệp mà họ đang
được hưởng cho nông dân khác hoặc cho doanh nghiệp miễn là không chuyển đổi
9
mục đích sử dụng. Nông dân cũng sẽ được thế chấp, cầm cố quyền sử dụng đất
để vay vốn ngân hàng hoặc góp vốn vào công ty nông nghiệp. Việc nông dân được
phép bán đất đã tạo điều kiện cho sự ra đời của các nông trại qui mô lớn với công
nghệ canh tác.
2.2.2.3 Ở Nhật Bản
Sau Chiến tranh thế giới II, kinh tế Nhật Bản bị tàn phá nặng nề, không chỉ
sản xuất công nghiệp mà nông nghiệp cũng đạt ở mức rất thấp, nguyên liệu và
lương thực trong nước thiếu thốn trầm trọng. Do vậy trong điều kiện đất chật
người đông, để phát triển nông nghiệp Nhật Bản coi phát triển khoa họckỹ thuật
nông nghiệp là biện pháp hàng đầu. Nhật Bản tập trung vào các công nghệ tiết
kiệm đất như: tăng cường sử dụng phân hoa học; hoàn thiện công tác quản lý và kỹ
thuật tưới tiêu nước cho ruộng lúa; lai tạo và đưa vào sử dụng đại trà những giống
kháng bệnh, sâu rầy và chịu rét; nhanh chóng đưa sản xuất nông nghiệp sang kỹ
thuật thâm canh, tăng năng suất... Đây là một thành công quan trọng về định hướng
đầu tư khiến cho sản xuất nông nghiệp vào năm 1950 đã được phục hồi xấp xỉ
mức trước chiến tranh, sản lượng tiếp tục tăng và tới năm 1953 đã vượt mức trước
chiến tranh 30%. sản lượng nâng cao là điều kiện thuận lợi để Nhật Bản thực hiện
Chương trình HĐH sản xuất nông nghiệp. Cùng với những chính sách phát triển
như sau:
Phát triển khoa họckỹ thuật nông nghiệp: Để phát triển khoa họckỹ
thuật nông nghiệp, Nhật Bản chủ yếu dựa vào các viện nghiên cứu nông nghiệp
của Nhà nước và chính quyền các địa phương. Viện quốc gia về khoa học nông
nghiệp được thành lập ở cấp Nhà nước là cơ quan có trách nhiệm tổng hợp gắn kết
toàn bộ các viện nghiên cứu cấp ngành thành một khối. Bên cạnh đó, các viện
nghiên cứu nông nghiệp cũng tăng cường liên kết nghiên cứu vối các trường đại
học, các xí nghiệp tư nhân và các hội khuyến nông; liên kết vối các tổ chức này và
các tổ chức của nông dân để giúp nông dân tiếp cận công nghệ, trang thiết bị tiên
tiến, giúp tăng năng suất, chất lượng, đảm bảo nông nghiệp tăng trưởng ổn định.
Cải cách ruộng đất: Cải cách ruộng đất năm 1945 và 1948 đã tạo động lực
kích thích mạnh mẽ nông nghiệp phát triển, mở rộng việc mua bán nông phẩm và
tăng nhanh tích lũy.
10
Từng hộ sản xuất riêng lẻ, vối quy mô quá nhỏ thì không thể có đủ điều
kiện kinh tế và kỹ thuật để HĐH quá trình sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn.
Năm 1995 số lượng nông trại giảm 791 nghìn cái (giảm 18,7%) so vối năm 1985.
Quy mô ruộng đất bình quân của một nông trại có sự thay đổi theo hướng tích tụ
ruộng đất vào các trang trại lớn để tăng hiệu quả sản xuất. Xu hướng này thể hiện
rõ nhất trong giai đoạn 19901995, qui mô đất lúa bình quân/hộ tăng từ 7180m2 lên
8120m2.
Phát triển sản xuất có chọn lọc, nâng cao chất lượng nông sản: Bước
ngoặt của chính sách nông nghiệp của Nhật Bản thực sự bắt đầu khi Luật Nông
nghiệp cơ bản được ban hành vào năm 1961, với hai phương hướng chính sách chủ
yếu: Phát triển sản xuất có chọn lọc, cụ thể là đẩy mạnh sản xuất những sản
phẩm có nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng và giảm sản xuất những nông phẩm có
sức tiêu thụ kém; Hoàn thiện cơ cấu nông nghiệp, kể cả việc phát triển những nông
hộ và HTX có năng lực về quản lý kinh doanh và canh tác.
Trong những năm 1960 và 1970, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
Nhật đã đẩy thu nhập của nhân dân tăng đáng kể. Cũng trong thời gian này, lao
động trong nông nghiệp giảm xuống khoảng 50%, song năng suất lao động lại tăng
bình quân hàng năm 58% nhờ tăng cường cơ giới hoa và cải tiến quy trình kỹ thuật.
Đây là tỷ lệ tăng bình quân cao nhất ở những nước phát triển.
Các ngành thực phẩm chế biến phát triển, giúp cho người dân sống ở nông
thôn có thêm nhiều việc làm, thu nhập được cải thiện, do đó Nhật Bản đã tạo cho
mình một thị trường nội địa đủ lốn cho hàng hoa công nghiệp tích lũy lấy đà chuyển
sang xuất khẩu. Khi sản xuất hàng hóa lớn phát triển, Nhật Bản tập trung đất đai,
mở rộng quy mô sản xuất, phát triển nông hộ lớn hoặc trang trại để tạo điều kiện
cơ giới hóa, tăng năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh.
Phát triển các HTX và các tổ chức kinh tế HTX dịch vụ: Hợp tác xã có vị
trí rất quan trọng trong phát triển nông nghiệp ở Nhật Bản. Hầu hết những người
nông dân đều là xã viên của HTX nông nghiệp. Chính phủ rất coi trọng thể chế vận
hành các HTX nông nghiệp và đã ban hành, thực hiện nhiều chính sách giúp đỡ phát
triển, không ngừng mở rộng quy mô sản xuất nhằm giúp người nông dân thoát khỏi
cảnh đói nghèo và cùng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Theo Luật Hợp tác xã
11