DANH MỤC VIẾT TẮT
1. CNTT
:
Công nghệ thông tin
2. VT
:
Viễn thông
3. CT
:
Cạnh tranh
4. Tổng sản phẩm quốc nội
:
GDP
5. Doanh nghiệp
:
DN
6. Quyết định
:
QĐ
7. Trách nhiệm hữu hạn
:
TNHH
8. Mã chứng khoán của VTC
:
VTC
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tự do hóa thương mại
và mở cửa nền kinh tế, để nền kinh tế thị trường tự do và đặc biệt là kể từ khi chúng
ta đã gia nhập WTO và sắp tới sẽ là TPP. Điều này làm thay đổi môi trường kinh
doanh của Việt Nam nó vừa là những thách thức cũng vừa là cơ hội để doanh nghiệp
phát triển. Để tồn tại và phát triển trong một môi trường kinh doanh đầy thách thức
như vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng những chiến lược phát triển phù hợp.
Trong quan điểm xem xét doanh nghiệp như là một hệ thống thì môi trường kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp đều chứa đựng những thời cơ và nguy cơ nhất định. Mỗi
doanh nghiệp cần xác định rõ môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tận
dụng phát huy thế mạnh đồng thời khắc phục những yếu kém để tồn tại và phát
triển. Là một người chơi trong một môi trường mới phát triển, để giành được chỗ
đứng có tác động đến thị trường là một vấn đề khó song cũng là yếu tố quyết định sự
sống còn của Tập đoàn VTC trong công cuộc phát triển tổng thể công nghệ thông tin
và truyền thông của đất nước và đối mặt với các đối thủ cạnh tranh như VDC, FPT....
Vì vậy ngay từ khi hoạt động Tập đoàn VTC khá thận trọng trong việc phân tích môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp để xây dựng chiến lược phát triển bám sát với
chiến lược CNTT và truyền thông Việt Nam trong giai đoạn 2015 2025.
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu môi trường kinh doanh của tập đoàn VTC, các
cơ hội và thách thức. Đề xuất, lựa chọn chiến lược phát triển cho VTC.
Kết cấu của đề tài: gồm 2 phần
Phần 1: phân tích môi trường kinh doanh của VTC.
Phần 2: phân tích tình hình quản trị của VTC.
PHẦN 1: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN
TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN VTC
1.1. Khái quát chung về tập đoàn VTC
1.1.1 Giới thiệu VTC
Tên gọi : Tổng VTC Truyền thông đa phương tiện – VTC.
Tên Tiếng Anh: Vietnam Multimedia Corporation.
Tên viết tắt : VTC.
Trụ sở chính: Tầng 1617, Tòa nhà VTC 23 Lạc Trung, Hà Nội.
Điện thoại: 19001530; Fax: 04.44501100
Email: Website: .
Mã cổ phiếu: VTC sàn niêm yết giao dịch: HNX
Giá cổ phiếu: 79.000 VNĐ(tính đến ngày 22/03/2016.
1.1.2 Môi trường kinh doanh
Các yếu tố môi trường có một tác động to lớn đối với doanh nghiệp. Vì chúng
ảnh hưởng đến các tiếp theo của quá trình quản trị chiến lược. Chiến lược được
lựa chọn phải được hoạch định trên cơ sở các điều kiện môi trường đã nghiên cứu.
Môi trường của tổ chức là những yếu tố, những lực lượng, những thể chế ...
nằm bên ngoài doanh nghiệp mà nhà quản trị không kiểm soát được nhưng chúng
ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh của doanh nghiệp.
Môi trường của tổ chức bao gồm: môi trường vĩ mô hay còn gọi là môi trường
tổng quát, môi trường vi mô hay còn goi là môi trường đặc thù. Mục đích xác định
và hiểu rõ các điều kiện môi trường nào có nhiều khả năng ảnh hưởng đến các
việc ra quyết định của doanh nghiệp. Đó có thể chỉ đơn giản là những danh mục
những ảnh hưởng chủ yếu đối với tổ chức. Danh mục này xác định những yếu tố
môi trường nào mà doanh nghiệp thực sự thay đổi.
Hình 1.1: Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
1.2. Phân tích môi trường vĩ mô của VTC
1.2.1.Các yếu tố kinh tế
Viễn thông Việt Nam đã hội nhập quốc tế về công nghệ, dịch vụ và mô hình
kinh doanh từ khá sớm. Về thị trường, Hiệp định Thương mại Việt Nam Hoa Kỳ
có hiệu lực từ năm 2001 cho phép Mỹ tham gia thị trường dịch vụ viễn thông Việt
Nam nhưng thực tế chủ yếu vẫn chỉ có cạnh tranh trong nước.
Tuy nhiên thời điểm Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) ngày 7/11/2006, bên cạnh đó Việt Nam đã gia
nhập TPP (Hiệp định TPP chính thức được ký kết hôm 04/02/2016) đồng nghĩa với
việc là sẽ có sự tham gia vào thị trường trong nước của doanh nghiệp nước ngoài
điều này càng làm cho thị trường viễn thông Việt Nam trởi thành thị trường có tính
cạnh tranh cao trong hầu hết các loại hình dịch vụ.
Báo cáo chung cho thấy, các doanh nghiệp Viễn thông và Công nghệ Thông tin
đã đạt mức tăng trưởng ngoạn mục, gần gấp 3 lần chỉ số GDP của Việt Nam năm
2010 (dự kiến sẽ đạt khoảng hơn 6,5%). (Nguồn: Niêm gián thống kê)
Theo một thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông, đến nay, đã có 48,02%
dân số Việt Nam sử dụng Internet tương đương với 45,5 triệu người dùng internet.
Đây là một con số vô cùng ấn tượng đối với ngành viễn thông của Việt Nam, tốc
độ tăng trưởng là rất nhanh chóng. 100% các doanh nghiệp lớn, Tổng VTC, 100%
trường phổ thông trung học, 80% trường trung học cơ sở đã kết nối Internet. Tốc
độ phát triển CNTT bình quân hằng năm đạt 30 55%; doanh thu toàn ngành năm
2015 đạt trên 20 tỷ USD, trong đó công nghệ phần mềm chiếm hơn 2 tỷ USD (Số
liệu Bộ TT và TT).
Môi trường CNTT và truyền thông là một lĩnh vực mới phát triển đầy tiềm năng
đối với các VTC công nghệ nói chung và VTC nói riêng. Việc phát triển công nghệ
cao được coi là mũi nhọn của nền công nghiệp Việt, đây vừa là cơ hội vừa là thách
thức đối với VTC.
1.2.2. Yếu tố chính trị pháp luật
Môi trường chính trị – pháp luật bao gồm các hệ thống quan điểm đường lối
chính sách của chính phủ, hệ thống pháp luật hiện hành, các xu hướng chính trị,
ngoại giao của chính phủ và những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và
trên toàn thế giới. Các biến động về môi trường chính trị – pháp luật sẽ tạo cơ hội
và rủi ro doanh nghiệp với các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý của Việt Nam còn thiếu và yếu, tuy nhiên trong quá trình hội
nhập WTO, hành lang pháp lý về lĩnh vực điện tử đã được thiết lập thông qua các
quy định được ban hành như:
Luật CNTT (Số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006).
Luật Viến thông (Số: 41/2009/QH12 ngày 23/11/2009)
Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phổ tần số và bức xạ vô tuyến
điện áp dụng cho các thiết bị thu phát vô tuyến điện (12/2015/TTBTTTT).
Thông tư Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu truyền hình cáp
tương tự tại điểm kết nối thuê bao (08/2015/TTBTTTT).
Thông tư quy định về kết nối viễn thông (07/2015/TTBTTTT).
Đây là một trong những yếu tố mở rộng và thúc đẩy phát triển CNTT và truyền
thông nói chung và các sản phẩm trực tuyến nói riêng.
1.2.3.Yếu tố văn hóa xã hội
Môi trường văn hóa xã hội bao gồm các chuẩn mực và các giá trị được chấp
thuận và tôn trọng bởi một văn hóa hoặc một văn hóa cụ thể. Yếu tố văn hoá xã
hội tác động rất chậm đến doanh nghiệp.
Như đã trình bày ở trên, CNTT và truyền thông được du nhập vào Việt Nam khá
sớm. Điện thoại và internet trở thành các cụm từ quen thuộc tại Việt Nam. Đối với
xã hội Việt Nam nói riêng, thử bắt đầu tưởng tượng một ngày tất cả điện thoại
đều ngưng hoạt động, các thành phố sẽ náo loạn, công việc bị ngưng trệ… thế
nhưng chẳng ảnh hưởng gì đến vùng nông thông xa xôi. Internet cũng vậy là một
phần không thể thiếu được đối với một cộng đồng này nhưng đối với số đông khác
lại gần như chẳng có ý nghĩa gì ngoài mấy từ Internet nghe quen tai hàng ngày.
Internet và viễn thông ban đầu chỉ là cách thức giao tiếp/ liên lạc mới như gọi
điện, email, fax... rồi hình thành một xã hội trong lòng xã hội. và đây trở thành một
hình thức giao tiếp liên lạc không thể thiếu đối với cộng đồng người Việt tập
trung ở các khu vực đô thị lớn.
Đây chính là điểm thuận lợi đối với việc phát triển các sản phẩm trực tuyến do
thói quen sử dụng internet của người dân đã thay đổi và ngày càng phổ biến.
1.2.4. Những yếu tố tự nhiên
Những doanh nghiệp kinh doanh từ lâu đã nhận ra những tác động của hoàn cảnh
thiên nhiên vào quyết định kinh doanh của họ. Phân tích các yếu tố tự nhiên bao gồm
việc xem xét đến các vấn đề về ô nhiễm môi trường, nguồn năng lượng ngày càng
khan hiếm, tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản được khai thác bừa bãi, chất lượng môi
trường tự nhiên có nguy cơ xuống cấp, v.v… Ngoài ra, nhà quản trị phải lưu ý các
trường hợp bất khả kháng trong thiên nhiên như thiên tai, bão lụt, dịch họa … để dự
trù các biện pháp đối phó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.2.5 Yếu tố công nghệ và kỹ thuật
Đối với doanh nghiệp, các yếu tố công nghệ hoặc liên quan đến công nghệ như
R&D, bản quyền công nghệ, khuynh hướng tự động hóa, chuyển giao công nghệ, …
đều có thể vừa là vận hội, vừa là mối đe dọa mà chúng phải được xem xét đúng mức
trong việc soạn thảo chiến lược. Vì sự thay đổi công nghệ nhanh cũng có nghĩa thu
ngắn chu kỳ sống hay vòng đời của sản phẩm liên hệ. Những công nghệ mới cũng
đem lại những qui trình công nghệ mới giúp giảm chi phí đáng kể trong giá thành sản
phẩm. Tiến bộ kỹ thuật có thể tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh mẽ hơn
các ưu thế hiện có.
1.2.6. Yếu tố quốc tế
Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đang là
vấn đề nổi bật của kinh tế thế giới hiện nay. Các luật lệ và qui định thống nhất của
các thành viên của Cộng đồng chung Châu Âu, ngân hàng thế giới, Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), các hiệp định tự do thương mại TPP trong khu vực và thế giới,
các hội nghị thượng đỉnh về kinh tế … đã góp phần vào sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
các quốc gia trên toàn cầu và những thị trường chung toàn cầu đang xuất hiện, đặt ra
các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn về vấn đề ô nhiễm môi
trường, các luật chống độc quyền, chống bán phá giá …
Các chiến lược gia cần phải tận dụng được những lợi thế mà xu thế toàn cầu hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, đồng thời hạn chế những rủi ro từ môi
trường quốc tế, đó là sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ nước ngoài, với sản
phẩm có giá cả cạnh tranh và chất lượng hơn.
Đến nay Việt Nam đã có 8 nhà khai thác có hạ tầng mạng (VNPT, SPT, Viettel,
EVN Telecom, Hanoi Telecom, Vishipel, VTC và FPT Telecom, VDC…) cung cấp
mọi loại dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, ngoài ra có hàng
trăm doanh nghiệp chỉ cung cấp dịch vụ viễn thông không có cơ sở hạ tầng mạng
làm cho cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt và quyết liệt. Tuy nhiên theo
phạm vi của đề tài, tôi chỉ tập trung nghiên cứu vào 2 đối thủ trực tiếp của VTC là
Tập đoàn FPT và VTC dữ liệu điện toán VDC.
1.3. Phân tích môi trương ngành
Bảng 1.1: Tốc độ phát triển ngành qua các năm
2010
2012
2013
28.8%
33,56%
40.9%
7.3%
7.8%
8.4%
2014
2015
Tăng
trưởng
42.6 %
46.1%
CNTT
Tăng
trưởng GDP
8.2%
8.5%
(Nguồn: niêm gián thống kê 2015)
Nhu cầu: Do áp lực của những khó khăn kinh tế trong giai đoạn hiện
nay bắt buộc doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, phải nắm
bắt thông tin thị trường nhằm cắt giảm chi phí sản xuất và dự báo xu
hướng phát triển trong tương lai.
Vì vậy “Ngành công nghệ thông tin truyền thông phải nắm lấy thời
cơ này, cùng với các ngành kinh tế, cung cấp thông tin cho nhà sản xuất”
(Nguyễn Thiện Nhân). Chính vì thế mà theo dự báo của nhiều chuyên gia,
tốc độ tăng trưởng ngành tiếp tục duy trì ở mức từ 20% đến 25% trong
những năm tới và dự kiến sẽ đạt 10% GDP vào năm 2010.
Cấu trúc ngành: ngành tập trung do VTC được coi là doanh nghiệp lớn
về Công nghệ Truyền thông tại VN và chiếm thị phần khá lớn trong các
lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên, mặc dù rào cản gia nhập ngành là cao (vốn
lớn, công nghệ cao…) nhưng vẫn có nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành.
1.4. Phân tích môi trường bên trong
Hình 1.2: Sơ đồ 5 áp lực cạnh tranh trong ngành Viễn thông
1.4.1. Áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp
Nhà cung cấp chủ yếu đối với các sản phẩm công nghệ của VTC, FPT
và VDC đến từ Anh, Mỹ (đối với hệ thống máy chủ, đường truyền dữ liệu,
đầu thu phát…), Hàn quốc, Trung Quốc (đối với các sản phẩm trực tuyến).
Dù có hơn 10.000 doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực CNTT, tuy
nhiên các sản phẩm của VTC tập trung vào cuộc sống số phổ biến đối với
mọi công dân như truyền thông, truyền hình kỹ thuật số, các giải pháp trực
tuyến, giải trí trực tuyến… đây là mảng lĩnh vực liên quan đến truyền thông
nhiều hơn và không phải doanh nghiệp nào cũng được cấp phép trong lĩnh
vực truyền thông nên có áp lực từ các sản phẩm thay thế tương tự, nhưng
truyền thông, truyền hình không có nhiều đối thủ.
KSF/ Số đo sức cạnh
VTC
FPT
VDC
tranh
Chất lượng/ Hiệu
10
8
6
quả hoạt động của
Danh tiếng/ Hình
10
10
7
ảnh
Khả năng sản xuất
4
5
2
Các kỹ năng công
7
10
8
nghệ