Tuần: 1. Tiết: 1 Lớp 11 cơ bản
Vào phủ chúa Trịnh
(Trích Thợng kinh kí sự)
A. Mục tiêu
- Kiến thức: Thấy đợc cảm nhận của Lê Hữu Trác về uy quyền và cuộc sống trong phủ chúa Trịnh.
- Kĩ năng: nắm đợc bút pháp kí sự của tác giả qua đoạn trích.
- Giáo dục:
B.Phơng pháp: qui nạp và tích hợp
C.Phơng tiện: SGK và giáo án, sách tham khảo, mở rộng
D.Tiến trình bài giảng:
1.ổn định:
2.Kiểm tra:
3.Bài mới:
Hoạt động
thầy và trò
Nội dung cần đạt
?Hải thợng lãn ông
và Thợng kinh kí
sự nghĩa là gì?
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả:
- Lê Hữu Trác là danh y lỗi lạc, nhà văn tài hoa. Ông quan niệm:. Liên hệ trờng hợp
của Lỗ Tấn: bỏ nghề y, theo nghề nhà văn. Lê Hữu Trác thì làm cả hai nghề, nên vừa
chữa đợc bệnh thể xác vừa chữa đợc bệnh tâm hồn.
- Lê Hữu Trác viết bộ sách thuốc nổi tiếng Hải thợng y tông tâm lĩnh, gồm 66 quyển,
quyển cuối cùng chính là tác phẩm văn học đặc sắc Thợng kinh kí sự (Kí sự đến
kinh đô). Tác phẩm kể câu chuyện tác giả đang sống ẩn dật ở Hơng Sơn thì bị triệu
vào kinh chữa bệnh cho thế tử của chúa Trịnh.
- Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh kể về cuộc sống xa hoa nhng bạc nhợc trong phủ
chúa.
Tác giả đã miêu tả
cuộc sống và con
ngời trong phủ
chúa ở những khía
cạnh nào?
Sau khi miêu tả
ông đa ra cảm nhận
gì?
Nêu cảm nhận của
riêng em về những
cuộc sống và con
ngời nơi phủ chúa?
II. Phân tích:
1. Hiện thực trong phủ chúa Trịnh.
- Lối vào phủ chúa: Muốn gặp đợc chúa phải đi qua mấy lần cửa. Đờng đi lối lại nh
mê cung lại có lính canh của gắt gao. Chính vì thế, hễ đi đến đâu tg phải đợi có ngời
truyền chỉ, ngời dẫn. Tạo cảm giác về một nơi thâm nghiêm, tôn kính, khiến ngời ta
kính nể, sợ hãi.
-Khung cảnh thiên nhiên: Đâu đâu cũng cây cối um tùm, danh hoa đua thắm, hơng
thơm ngào ngạt, thật chẳng khác chốn tiên cảnh, liên hệ với Chuyện cũ trong phủ
chúa Trịnh: những cây cảnh đẹp đẽ quý giá đó chính là đồ cớp bóc của chính nhân
dân.
-Nhà cửa, đồ dùng: toàn lầu son gác tía, trong nhà toàn đồ sơn son thếp vàng, đồ ăn
là mâm vàng, chén bạc, của ngon vật là, nhân gian cha từng thấy Tg bình luận:
Mới hay cảnh giàu sang của vua chúa thực khác hẳn ngời thờng, khiến ngời đời ai ai
cũng thèm muốn, nghĩ rằng đó là một cs hạnh phúc tột đỉnh. Tg là ngời sinh ra từ
nhà quyền quý mà cũng phải kinh ngạc vì những điều mà lần đầu tiên trong đời ông
mới thầy. Thế giới cung cấm cũng cách biệt hẳn cuộc sống nhân dân. Đồng thời, đó
là một cảnh sống xa hoa, đối lập với cs cực khổ của quần chúng nhân dân thời kì đó.
XHPKVN thế kỉ XVIII đang lâm vào khủng hoảng trầm trọng, nhân dân phải chịu
bao lầm than vì chiến tranh, dịch hoạ, thế mà vua chúa thì vẫn sống phè phỡn, phung
phí, xa hoa. Thợng kinh kí sự, Vũ trung tuỳ bút hay Chinh phụ ngâm chính là
tiếng nói lên án hiện thực bất công ấy.
-Ngời hầu kẻ hạ ra vào tấp nập nh mắc cửi, vua chúa, thế tử ở đâu là ở đấy có biết
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
1
Từ hình ảnh của
thế tử, ngời đọc có
thể nhận ra nghịch
lí gì?
bao kẻ phục dịch. Đủ thấy cuộc sống vơng giả, sung sớng quá mức khiến con ngời
sinh biếng lời, ốm yếu.
-Phòng của thế tử: đặt trong năm sáu lần trớng gấm, tối tăm, âm u, giữa ban ngày
vẫn phải đặt một cây nến to, tác giả nín thở bớc vào xem mạch, đủ thấy một không
khí ngột ngạt vì uy quyền nhng cũng vì không gian tù túng, độc hại.
-Thế tử là đứa trẻ năm, sáu tuổi, lại là con bệnh. Tg là thầy thuốc đến chữa bệnh, lại
già cả nhng vẫn phải lạy bốn lần, thế tử khen: ông này lạy khéo. Câu nói khiến ng-
ời nghe thấy nhục nhã vì ý nói ông này khéo nịnh, khéo làm ngời hầu kẻ hạ, phục
dịch, bái lạy vua chúa. Cho thấy thế tử vẫn chỉ là một đứa trẻ con nhng quen với uy
quyền, nhìn ngời đời bằng con mắt bề trên.
-Thế tử bản chất yếu, dùng bao nhiêu thuốc bổ, ăn bao của ngon vật lạ mà vẫn bị
bệnh, thân thể gày gò, mạch nhỏ và nhanh, tinh khí khô hết, da mặt khô, rốn lồi to,
gân xanh, tay chân gày gò: địa vị cao quý, cs nhung lụa không giúp đứa trẻ bất hạnh
có sk, thậm chí không bằng con nhà nông dân nghèo. Hoá ra nơi tởng là thâm
nghiêm tôn kính lại u ám, nặng nề, thiếu sinh khí nh một nấm mồ. Con ngời không
biết hởng sự giàu sang bị chính sự xa hoa bủa vây, bao chặt, và làm hại. Sự sung túc,
cao sang đã bị lạm dụng vô độ đến mức làm hại con ngời.
-Nguyên nhân bệnh: ngời trong phủ chúa cho rằng bản chất (gen) ốm yếu.Nhng tác
giả lại cho rằng chính không gian sống nơi đây đã khiến sinh bệnh: ở trong màn che
trớng phủ ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi. Nhng cách nghĩ và cách
chữa của ông không đợc đồng tình.
- Chân dung ốm yếu, thiếu sinh khí của thế tử và cs xa hoa nhng ngột ngạt, u ám
trong phủ chúa chính là bộ mặt thật của giai cấp phong kiến thời Lê - Trịnh: ngoài
thì phù trớng, trong thì trống rỗng, mục nát. Đó là dấu hiệu của sự suy tàn không thể
tránh khỏi sắp xảy ra.
* Kết luận: Tác phẩm đã cho chúng ta hiểu biết sâu sắc về hiện thực xã hội thời Lê
Trịnh, quy luật tồn vong của đời ngời và triều đại cũng nh tấm lòng của một vị lơng
y với ngời bệnh và với vận mệnh đất nớc.
2. Nhân cách và tâm hồn cao đẹp của tác giả:
- Chứng kiến cuộc sống giàu sang tột đỉnh trong phủ chúa, ông không hề thèm muốn
mảy may.
-Sau khi khám cho thế tử, ông đã biết đúng bệnh và cách chữa trị. Ban đầu ông
không muốn chữa, định dùng phơng thuốc hoàn hoãn, vô thởng vô phạt, vì sợ chữa
đợc sẽ bị vớng vào danh lợi, phải ở lại phủ chúa.
-Nhng lơng tâm của thầy thuốc không cho phép ông làm điều đó, vì thế ông tìm cách
chữa. Ông tranh luận đến cùng với quan Chánh đờng để bảo vệ ý kiến đúng đắn của
mình. Điều này vừa thể hiện bản lĩnh vừa cho thấy lơng tâm trong sáng hết lòng vì
ngời bệnh của lơng y. Đúng nh quan niệm sống của Lê Hữu Trác: Ngoài việc luyện
câu văn cho hay, mài lỡi gơm cho sắc, còn phải đem hết tâm lực chữa bệnh cho ng-
ời
III.Củng cố:
- Bài tập: Phân tích cảm nhận của Lê Hữu Trác về uy quyền và cuộc sống trong phủ
chúa Trịnh qua đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.
Tuần: 1. Tiết: 2 Lớp 11 cơ bản
Ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân
A. Mục tiêu
- Kiến thức: thấy đợc mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của các nhân.
- Kĩ năng: Hình thành và nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân, năng lực sáng tạo của cá
nhân trong việc sử dụng ngôn ngữ trên cơ sở các yếu tố và quy tắc chung.
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
2
- Giáo dục: có ý thức tôn trọng các quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn ngữ của
dân tộc
B.Phơng pháp: qui nạp và tích hợp
C.Phơng tiện: SGK và giáo án, sách tham khảo, mở rộng
D.Tiến trình bài giảng:
1.ổn định:
2.Kiểm tra:
3.Bài mới:
Hoạt động
thầy và trò
Nội dung cần đạt
? Vì sao nói ngôn ngữ
là tài sản chung của xã
hội.
I.Ngôn ngữ - Tài sản chung của xã hội:
Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng, vì ai cũng có quyền sử dụng
nó. Biểu hiện của tính chung trong ngôn ngữ:
1.Các yếu tố chung trong ngôn ngữ:
-Các âm: a,b,c Các thanh (6 thanh điệu)
-Các tiếng: nhà, cây, trời,
-Các từ:
-Các ngữ cố định: thành ngữ
2.Các quy tắc và phơng thức chung trong việc cấu tạo và sử dụng các đơn vị ngôn ngữ:
-Quy tắc cấu tạo các kiểu câu: câu hỏi, câu phủ định, câu khiến, câu ghép chỉ quan hệ
nhân quả, điều kiện giả thuyết.
-Phơng thức chuyển nghĩa của từ: từ nghĩa đen, nghĩa gốc sang nghĩa bóng, nghĩa
chuyển, gồm biện pháp ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá.
II.Lời nói Sản phẩm riêng của cá nhân:
1.Giọng nói cá nhân: do bẩm sinh, do địa phơng, nghề nghiệp, bệnh lí tạo ra.
2.Vốn từ ngữ cá nhân: ngời nớc ngoài mới học tiếng Việt, vốn từ hạn chế, cách nói ngô
nghê: dùng từ kêu để chỉ chung âm thanh do chim chóc, trâu bò,chó lợn,
3.Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng các từ ngữ chung, quen thuộc.
4.Việc tạo ra các từ mới
5.Việc vận dụng linh hoạt sáng tạo quy tắc chung, phơng thức chung.
III.Luyện tập:
- Cho biết ý kiến của anh chị về các câu tục ngữ, ca dao sau:
Ngời thanh tiếng nói cũng thanh
Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu.
Tiết: 3 Lớp 11 cơ bản
Tự tình
(bài II)
A. Mục tiêu
- Kiến thức: Cảm nhận đợc tâm trạng buồn tủi và phẫn uất trớc duyên phận éo le và khát vọng hạnh phúc của Hồ
Xuân Hơng. Thấy đợc tài năng thơ nôm của HXH: làm thơ Đờng luật bằng tiếng Việt, cách dùng từ ngữ, hình ảnh
giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế.
- Kĩ năng:
- Giáo dục:
B.Phơng pháp: qui nạp và tích hợp
C.Phơng tiện: SGK và giáo án, sách tham khảo, mở rộng
D.Tiến trình bài giảng:
1.ổn định:
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
3
2.Kiểm tra: Phân tích cảm nhận của Lê Hữu Trác về uy quyền và cuộc sống trong phủ chúa Trịnh qua đoạn trích
Vào phủ chúa Trịnh.
3.Bài mới:
Hoạt động
thầy và trò
Nội dung cần đạt
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả:
-HXH là một hiện tơng độc đáo trong lịch sử VHVN: trào phúng mà trữ tình, dùng thể thơ
Đờng luật mà vẫn đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tợng.
-Chủ đề nổi bật của bà là tiếng nói cảm thơng với số phận ngời phụ nữ, đồng thời trân trọng
những vẻ đẹp và đề cao, thậm chí đấu tranh cho khát vọng hạnh phúc chính đáng của họ.
2.Tác phẩm:
-Tự tình (bài II) nằm trong chùm thơ ba bài, nói lên tâm trạng vừa buồn tủi vừa phẫn uất trớc
duyên phận éo le và khát vọng vợt lên để giành lấy hạnh phúc của Hồ Xuân Hơng.
? Có mấy cách
phân tích bài thơ
thất ngôn bát cú Đ-
ờng luật.
II.Phân tích
1.Hai câu đầu:
-Cảnh:
+Đêm khuya: thời điểm tĩnh lặng, bóng tối bao trùm, con ngời thờng suy t, nghiền ngẫm về
cuộc đời, số phận bản thân. Liên hệ: Thuý Kiều trong đoạn trích Nỗi thơng mình: Khi
tỉnh rợu lúc tàn canh / Giật mình, mình lại thơng mình xót xa. Ngời chinh phụ trong đoạn
trích Tình cảnh lẻ loi của ngời chinh phụ: Đèn có biết dờng bằng chẳng biết / Lòng thiếp
riêng bi thiết mà thôi.
-Tiếng trống canh: dù văng vẳng từ nơi xa đa đến, phải lắng tai mới nghe thấy những âm
thanh mơ hồ đó nhng ngời phụ nữ vẫn cảm thấy sự dồn dập, gấp gáp nh hối thúc, giục giã.
Chứng tỏ cõi lòng ngời đó không hề yên tĩnh, thanh thản. Nguyên nhân do đâu?
-Tình:
+Hồng nhan: má hồng, chỉ ngời phụ nữ đẹp. Nhng lại gắn với từ cái một từ đôi khi chỉ sự
tầm thờng, khinh bỉ tạo ra cảm giác rẻ rúng, mỉa mai. Đặc biệt là từ trơ đặt ngay đầu
câu, càng nhấn mạnh sự cô độc, lẻ loi, chai lì, gan góc. Vẻ hồng nhan đẹp đẽ, vốn là niềm tự
hào, hạnh phúc của ngời phụ nữ bỗng dng trở thành sự tủi hổ, bẽ bàng, đó là bi kịch đau đớn.
2.Hai câu sau:
-Tình:
+Chén rợu: thờng đợc ngời quân tử, trang hảo hán uống say để giải sầu, nhng ở đây ngời phụ
nữ cũng mợn đến nó để quên sầu, chứng tỏ nỗi buồn đã chất chứa, dồn tụ rất nhiều trong
lòng, đến mức không thể kìm nén đợc, phải tìm cách giải toả ra. Nhng say lại tỉnh, nỗi sầu
vẫn không thể tiêu tan.Sau cơn say vẫn còn đó hiện thực phũ phàng.Giống nh Thuý Kiều, sau
bao cuộc say đầy tháng, trận cời suốt đêm,tởng quên đi đợc nỗi sầu, nào ngờ Khi tỉnh rợu
lúc tàn canh thì nỗi đau càng thảng thốt, xót xa hơn: Giật mình, mình lại thơng mình xót
xa.
-Cảnh:
+Vầng trăng: đã đến thời điểm sắp tàn, bóng xế, nhng vẫn chỉ là trăng khuyết, cha đến độ
tròn đầy. Trong hoàn cảnh này,có thể đấy chính là sự ám chỉ về số phận của ngời phụ nữ : đã
sắp hết tuổi xuân rồi, vẻ hồng nhan sắp tàn phai hết, đã đến độ trơ ra với nớc non rồi mà
nhng duyên phận vẫn hẩm hiu, dang dở. Câu thơ giúp ta hiểu đợc nguyên nhân của trang thái
thao thức, tủi hổ, bẽ bàng trong đêm khuya của ngời phụ nữ này. Cảnh ngộ của nàng giúp ta
hiểu vì sao, vẻ hồng nhan đẹp đẽ lại trở thành cái thứ trơ trơ ra với nớc non.
*Nh vậy, qua bốn câu đầu, ngời đọc thấy rõ tâm trạng buồn tủi, bẽ bàng, chán nản của ngời
phụ nữ trớc duyên phận ngang trái, đáng thơng của chính mình.
2.Bốn câu sau:
-Cảnh:
+Đặc tả hình ảnh thiên nhiên với ngụ ý sâu xa về ngời phụ nữ: rêu, đá là những thứ nhỏ nhoi,
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
4
bé mọn, tuy bị coi thờng, bị ngời đời giẫm đạp lên, hất văng đi hoặc bị lãng quên nhng chúng
vẫn bền bỉ, kiên cờng tồn tại. Những hành động xiên ngang, đâm toạc có tính chất mạnh
mẽ, gay gắt, đến mức khác thờng, bởi thông thờng ngời ta chỉ nói xiên thẳng, đâm thủng.
Cách nói đảo ngữ càng của HXH diễn tả sự ngang tàng, quẫy đạp, vùng vẫy,phản kháng,
không cam chịu hoàn cảnh, mong muốn cháy bỏng đợc tự giải thoát khỏi tình cảnh đáng
chán, đáng sợ của mình.
-Ngán: chán, sợ đến mức không thể chịu đựng thêm đợc nữa. HXH chán ngán cs hiện tại, thể
hiện trog hình ảnh xuân đi xuân lại lại. Xuân là mùa đẹp nhất, mùa của tình yêu: Dập dìu
tài tử giai nhân. Xuân đi, khiến ngời ta buồn, xuân quay lại khiến ngời ta vui: Gần xa nô
nức yến anh. Nhng HXH không chỉ buồn vì xuân đi mà thậm chí còn buồn hơn khi xuân
quay lại, đó là một nghịch lí. XH không mong xuân về vì nó chỉ càng khiến bà thấy rõ sự cô
đơn,lạnh lẽo, hẩm hiu, càng làm rõ cái tình cảnh trơ cái hồng nhan với nớc non. Nhất là
xuân đi, xuân về biểu hiện vòng thời gian trôi, tuổi già cũng đến. Đó là điều ngời phụ nữ sợ
nhất. Liên hệ thơ Mới:
Tôi có chờ đâu có đợi đâu
Đem chi xuân đến gợi thêm sầu.
-Mảnh tình: mảnh hạnh phúc, mảnh duyên tình nhỏ nhoi mà HXH có đợc nay càng nhỏ bé
hơn vì mai một, mất dần theo thời gian, san sẻ không phải là chia sẻ một hành động tự
nguyện và hữu ích - mà là bị mất mát, huỷ hoại. Có thể là cảnh làm lẽ, lấy lẽ, phải san sẻ
hạnh phúc với vở cả. Chỉ còn một tí con con, cách nói nhấn mạnh đến hai lần sự thiếu thốn
tình cảm và cũng là khát khao hạnh phúc của ngời phụ nữ.
3.Kết luận:
*Bài thơ thể hiện tâm trạng vừa buồn tủi, bẽ bàng vừa phẫn uất, xót xa của ngời phụ nữ khi
rơi vào tình cảnh và số phận bạc bẽo, bất hạnh. Đồng thời bài thơ cũng thể hiện khát vọng
đấu tranh, vợt lên để giành lấy hạnh phúc chính đáng.
*Nghệ thuật: sử dụng các từ ngữ và hình ảnh gây ấn tợng mạnh, những cách nói, cách kết
hợp từ ngữ độc đáo, táo bạo, khác thờng nhấn mạnh tính chất của đối tợng đến cực hạn.
Khiến cho thể thơ Đơng luật trở nên linh hoạt, mang màu sắc dân tộc.
III. Củng cố:
- Phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong Tự tình (Bài II) trong sự so sánh với tâm
trạng của Kiều trong Nỗi thơng mình và ngời chinh phụ trong Tình cảnh lẻ loi của ngời
chinh phụ.
Tiết: 4,5 Lớp 11 cơ bản
Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội
A. Mục tiêu
- Kiến thức: vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học về văn nghị luận, viết bài văn nghị luận xã hội có nội dung sát với
thực tế đời sống và học tập của học sinh phổ thông.
- Kĩ năng:
- Giáo dục:
B.Phơng pháp: qui nạp và tích hợp
C.Phơng tiện: SGK và giáo án, sách tham khảo, mở rộng
D.Tiến trình bài giảng:
1.ổn định:
2.Kiểm tra:
3.Bài mới:
Hoạt động
thầy và trò
Nội dung cần đạt
I.Đề bài:
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
5
1. Trong năm học tới, Bộ Giáo dục và Đào tạo có chủ trơng tin học hoá trong nhà tr-
ờng, đa trò chơi dân gian vào trong nhà trờng, xây dựng trờng học thân thiện. Hãy nêu
suy nghĩ của em về vấn đề này.
2. Những cơ hội và thách thức đang đặt ra với học sinh ngày nay. Em phải làm gì để có
thể tận dụng những cơ hội và chiến thắng những thách thức đó.
3. Con ngời đang phải đối mặt với những hiểm hoạ gì? Chúng ta cần phải làm gì để
chống lại những hiểm hoạ đó.
Tiết: 6 Lớp 11 cơ bản
Câu cá mùa thu
(Thu điếu)
A. Mục tiêu
- Kiến thức: Cảm nhận đợc vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam và tình yêu thiên nhiên,
đất nớc, tâm trạng thời thế của nhà thơ. Thấy đợc nghệ thuật tả cảnh, tả tình và sử dụng tiếng Việt của Nguyễn
Khuyến.
- Kĩ năng: Phân tích, bình giảng bài thơ thất ngôn bát cú Đờng luật.
- Giáo dục:
B.Phơng pháp: qui nạp và tích hợp
C.Phơng tiện: SGK và giáo án, sách tham khảo, mở rộng
D.Tiến trình bài giảng:
1.ổn định:
2.Kiểm tra: Phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong Tự tình (Bài II) trong sự so sánh với tâm trạng của
Kiều trong Nỗi thơng mình và ngời chinh phụ trong Tình cảnh lẻ loi của ngời chinh phụ.
3.Bài mới:
Hoạt động
thầy và trò
Nội dung cần đạt
? Liên hệ kiến thức về
văn học sử, hãy cho biết
hoàn cảnh xã hội thời
đại Nguyễn Khuyến.
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả:
- Nguyễn Khuyến (1835 1909), quê xã Yên Đổ, tỉnh Hà Nam, từng đỗ đầu cả ba kì
thi (thi Hơng, thi Hội, thi Đình) nên đợc gọi là Tam nguyên Yên Đổ Tài văn ch-
ơng tột bật, ít ngời sánh kịp.
- Tuy đỗ đạt cao nhng ông chỉ làm quan hơn 10 năm, phần lớn cuộc đời dạy học và
sống thanh bạch ở quê nhà, kiên quyết không hợp tác với thực dân Pháp cốt cách
thanh cao, có tấm lòng yêu nớc thơng dân.
2.Tác phẩm:
-Đóng góp nổi bật của NK cho nền văn học dân tộc là ở mảng thơ Nôm viết về làng
quê và thơ Nôm trào phúng.
-Câu cá mùa thu (Thu điếu) nằm trong chùm ba bài thơ thu của NK. Xuân Diệu nhận
xét: NK nổi tiếng nhất trong văn học Việt Nam là về thơ Nôm. Mà trong thơ Nôm của
NK, nức danh nhất là ba bài thơ mùa thu: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh.
-Thu điếu thể hiện những cảm nhận tinh tế của NK về cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc
Bộ, dồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nớc, tâm trạng thời thế và tài thơ Nôm
của tác giả.
?Cách phân tích bài thơ
thất ngôn bát cú Đờng
luật.
II.Phân tích:
1.Hai câu đề:
-Ao thu: không gian nhỏ hẹp, lạnh lẽo. Trong thơ ca cổ điển, văn chơng bác học, ngời
ta thờng nhắc đến nớc thu, hồ thu nh một biểu tợng ớc lệ cho vẻ đẹp đằm thắm, dịu
dàng, nên thơ. Ví nh khi tả Kiều, NDu viết: Làn thu thuỷ, nét xuân sơn / Hoa ghen
thua thắm, liễu hờn kém xanh. Hoặc khi tả vẻ đẹp của cảnh mùa thu, ông cũng viết:
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
6
Long lanh đáy nớc in trời / Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng. Nhng đến với
NK, ao thu vừa là hình ảnh dân dã của làng quê vừa thiếu hẳn vẻ đẹp truyền thống
trong thơ ca cổ điển. Đến mức chi tiết làn nớc trong veo không phải để khắc hoạ vẻ đẹp
mà nhấn mạnh sự lạnh lẽo. Một điều kì lạ là không gian nhỏ hẹp mà không hề mang
đến cảm giác ấm cúng.
-Thuyền câu: vốn đã nhỏ so với các loại thuyền khác, giờ đặt trong không gian nhỏ hẹp
của ao thu lại càng trở nên bé nhỏ, thậm chí đến mức khác thờng: bé tẻo teo. Nó chỉ
nh một chiếc lá mỏng manh, nhỏ nhoi trên mặt nớc. Thuyền trong ao cũng tạo cảm
giác quẩn quanh, tù túng, mất tự do, không có cơ hội đợc thoả sức vẫy vùng trong sóng
nớc nh thuyền ngoài sông hồ, biển cả. Tác giả là bậc đại khoa mà không đợc trổ tài
giúp nớc, phải chấp nhận quay vê quê sống cuộc đời ẩn dật, có khác gì con thuyền
trong ao đâu.
Hai câu thơ đầu xây dựng một không gian đặc biệt, tuy có nét gần gũi, dân dã với
phong cảnh làng quê nhng vẫn có những nét khác lạ, gợi cảm giác buồn hiu hắt.
2.Hai câu thực:
-Sóng biếc: trong cái ao bằng lặng, chật hẹp, vốn dĩ không mấy khi có sóng. Dẫu có
cũng chỉ là sóng nhỏ, ở đây, tác giả đã dùng cụm từ hơi gợn tí để tả tính chất của làn
sóng trong ao. Hơi là phó từ chỉ mức độ ít, một chút, một phần nào đó. Gợn là
thoáng nổi lên trên bề mặt, có mà nh không có. Tí là lợng rất nhỏ, rất ít, hầu nh
không đáng kể. Cả ba từ đó khi kết hợp lại với nhau sẽ nhấn mạnh tính chất của làn
sóng trong ao: quá nhỏ bé, mong manh đến mức không đủ để trở thành một gợn sóng
nhỏ, thậm chí cũng không đủ để coi là hơi gợn. Cảm giác nh đó chỉ là một màn hơi
sơng bập bềnh trên mặt nớc, mơ hồ và h thực. Chỉ có một giác quan tinh tế mới cảm
nhận đợc. Cách nói của NK giống với cách dùng từ chỉ mức độ để nhấn mạnh tính chất
nhỏ bé của sự vật trong thơ HXH: Mảnh tình san sẻ tí con con.
-Lá vàng trớc gió khẽ đa vèo: tiếng động của chiếc lá di chuyển trớc cơn gió rất nhỏ,
đến độ không đủ mạnh để gọi là bay mà chỉ là khẽ đa. Nhng sự chuyển động đó
không hề chậm mà rất nhanh, rất gấp, rất đột ngột: vèo. Dờng nh chỉ một chiếc lá
cũng đủ đánh động cả không gian tĩnh lặng đến bất động này. Sự vận động của lá
vàng tơng phản với sóng biếc: một thứ mơ hồ một thứ hiển hiện, một thứ chậm dãi
một thứ đột ngột. Nhng điều thú vị là cả hai sự chuyển động đó đều khắc hoạ một kg
tĩnh lặng.
3.Hai câu luận:
-Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt: kg đợc mở rộng một cách đột ngột, điểm nhìn đợc
chuyển hớng từ dới thấp lên cao dần: mặt nớc con thuyền, làn sóng lá vàng trong
gió tầng mây trên trời xanh. Kg cao rộng hơn vô cùng nhng không thoát khỏi sự
tĩnh lặng đến bất động: mây không bay mà nằm lơ lửng giữa trời. Cảnh đẹp nhng cứ bị
bao trùm, vây bọc, ám ảnh bởi cảm giác buồn vô cớ. Màu xanh ngắt của trời cũng
giống nh màu trong veo của nớc, không chỉ diễn tả vẻ đẹp mà dờng nh còn khắc sâu
nỗi buồn.
-Ngõ trúc quanh co khách vắng teo: con mắt tg lại nhìn về mặt đất nhng ở kg ngoài
mặt nớc. Vòng quanh co của ngõ trúc đối lập với khoảng bao la của bầu trời. Nhng
chúng lại giống nhau ở sự tĩnh lặng đến hiu hắt: khách vắng teo, không chỉ là sự
vắng vẻ bình thờng, mà là vắng hoàn toàn không có một bóng ngời, không chỉ là trạng
thái nhất thời mà dờng nh thành trạng thái phổ biến, thành thuộc tính cố hữu của nơi
đây, bởi vì ngõ trúc quanh co thì tầm nhìn bị vớng cản, nhng tác giả vẫn có thể thấy rõ
ràng rằng hoàn toàn không có bóng khách xuất hiện. Khách có thể hiểu là bạn bè, ngời
thân, ngời quen, ngời ở nơi khác đến thăm. Vắng khách tức là thiếu đi sự liên hệ với cs
bên ngoài, kg của tác giả càng bị đóng kín hơn, cô lập hơn, tg cũng cảm thấy cô độc
hơn. Đó là cs của một nhà nho ẩn dật nh muốn lánh đời. Nhng dù đã ở ẩn mà ông vẫn
không đành lòng quay lng hoàn toàn với hiện thực bên ngoài. Chỉ một âm thanh nhỏ
của ngoại cảnh cũng đánh thức nhà thơ, khuấy động trạng thái yên tĩnh giả tạo và tạm
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
7
thời trong tâm hồn ông.
4.Hai câu kết:
-Tựa gối ôm cần: hình ảnh con ngời đợc ẩn kĩ đến cuối bài thơ mới hiện ra trực tiếp. T
thế đợi chờ vò võ nh cố gắng thu mình lại trong cái không gian nhỏ hẹp quanh mình.
Con ngời cũng đang hoá đá cùng cảnh vật, hình thức là câu cá nhng thực chất lại
không để hết tâm trí vào đó. Dờng nh ông đã triền miên trong suy nghĩ thời thế, và chỉ
chú ý đến tiếng cá đớp dới chân bèo khi nó đánh động nhà thơ thức giấc. Ông không
đợi cá vì không hề muốn câu cá. Điều ông đợi chờ lớn lao hơn thế. Ngày xa những vĩ
nhân câu cá cũng chỉ để đợi chờ vận hội trọng đại của đời ngời và dân tộc. Lã Vọng
đời Chu:
Câu ngời, không câu cá
Bảy mơi gặp Văn Vơng.
Có ngời nói NK không câu cá mà câu lấy cái thanh vắng, yên tĩnh. Nhng có lẽ không
chỉ có thế, không lẽ nhà tri thức lớn của dân tộc lại bàng quan với vận mệnh đất nớc
đến vậy? Điều ông ngóng đợi không đến từ dới mặt nớc ao mà ở trên bầu trời xanh
ngắt lồng lộng trên đầu và ngõ trúc quanh co trớc mắt. Nhìn lên trời cao để mong một
điều gì đó tơi sáng hơn, tự do hơn, khoáng đạt hơn mặt ao tù túng quẩn quanh. Nhìn ra
ngõ trúc quanh co để tìm đến hình bóng của những vị khách đến thăm giúp nhà thơ
liên lạc với hiện bên ngoài cs của nhân dân, của dân tộc trong ách thực dân nửa
phong kiến đơng thời. Nh thế, tuy khắc hoạ rất kĩ không gian nhỏ bé quanh ao thu nh-
ng cuối cùng cái mà tác giả đang mong đợi, trông ngóng lại là không gian rộng lớn bao
quanh bên ngoài.
III.Củng cố:
- Phân tích vẻ đẹp của mùa thu vùng đồng bằng Bắc Bộ và tâm sự thời thế của Nguyễn
Khuyến thể hiện qua bài Câu cá mùa thu.
Phân tích đề lập dàn ý cho bài văn nghị luận
Thông tin chung:
Tiết: .................... Lớp:.............................................. Thời gian: thứ..............ngày............tháng...........năm..........
A. Mục tiêu
- Kiến thức: nắm đợc cách thức phân tích đề văn nghị luận.
- Kĩ năng: biết cách lập dàn ý bài văn nghị luận
- Giáo dục:
B.Phơng pháp: qui nạp và tích hợp
C.Phơng tiện: SGK và giáo án, sách tham khảo, mở rộng
D.Tiến trình bài giảng:
1.ổn định:
2.Kiểm tra:
3.Bài mới:
Hoạt động
thầy và trò
Nội dung cần đạt
? Có mấy loại văn nghị
luận đợc chia theo nội
dung nghị luận.
I. Tìm hiểu, phân tích đề văn nghị luận:
1. Nội dung nghị luận (luận đề):
* Thờng chia thành hai loại:
- Nghị luận chính trị xã hội: yêu cầu bàn bạc về một vấn đề chính trị xã hội hay
một vấn đề đạo lí.
- Nghị luận văn học: yêu cầu bàn bạc về một vấn đề văn học nh nội dung và nghệ thuật
của tác phẩm văn học, đặc điểm và phong cách của tác giả, vấn đề văn học sử hay lí
luận văn học.
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
8
* Có những đề nêu trực tiếp nội dung nghị luận nhng cũng có những đề nêu một cách
gián tiếp vì thế ngời viết phải suy nghĩ, phân tích để rút ra vấn đề trọng tâm.
2. Thao tác lập luận:
- Các thao tác thờng gặp là: giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích, so sánh...
- Thông thờng ngời viết phải xác định đợc thao tác lập luận chính, sau đó kết hợp với
nhiều thao tác lập luận khác.
- Cách nhận diện thao tác lập luận:
+ Có đề nêu trực tiếp: hãy giải thích, hãy chứng minh..
+ Có đề nêu gián tiếp qua các câu hỏi hoặc mệnh lệnh thức: thế nào? là gì? (giải
thích); hãy làm sáng tỏ (chứng minh); hãy nêu suy nghĩ, hãy bày tỏ quan điểm (bình
luận). Đặc biệt nếu đề không nêu một yêu cầu nào thì ngời viết phải vận dụng tất cả
các thao tác lập luận.
3. Phạm vi t liệu cho phép ngời viết đợc huy động.
- Có đề nêu trực tiếp, cụ thể:
- Có đề không nêu, ngời viết phải tự xác định lấy. Trong trờng hợp đó phạm vi kiến
thức thờng là rất rộng, hầu nh không giới hạn.
? Phơng pháp tìm ý cho
bài văn nghị luận là gì.
?Có mấy loại luận cứ
trong bài văn nghị luận
(Lí lẽ, thực tiễn)
II.Lập dàn ý cho bài văn nghị luận:
1.Tìm ý: Biện pháp quan trọng để nhận gợi ra các ý, các luận điểm đó là đặt câu hỏi.
Các mẫu câu hỏi thờng dùng:
+ Là gì, cái gì: dùng để giải thích vấn đề.
+ Thế nào, ra sao: làm rõ các khía cạnh, các mặt, thực trạng của vấn đề.
+ Tại sao: chứng minh, tìm nguyên nhân.
+ Để làm gì: xác định mục đích, ý nghĩa, tác dụng.
+ Cần phải làm gì và làm nh thế nào: tìm giải pháp cho vấn đề.
*Lu ý: Tuỳ theo từng luận đề và yêu cầu của bài văn mà ta lựa chọn sử dụng các câu
hỏi trên. Không nhất thiết phải áp dụng tất cả các câu hỏi này cho một đề văn.
2.Lập dàn ý:
*Mở bài: dẫn dắt, giới thiệu luận đề, một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Trong cách
gián tiếp, có thể đi theo hai kiểu:
-Kiểu tơng đồng: 1. Thời gian (từ lịch sử vấn đề từ trớc đến vấn đề hiện nay), 2. Không
gian (từ phạm vi bao quát đến đến pham vi hẹp mà ta cần bàn bạc)
-Kiểu tơng phản: Đi từ một vấn đề ngợc lại để dẫn dắt đến vấn đề ta cần bàn.
*Thân bài:
-Lần luợt nêu ra các luận điểm trong các câu chủ đề, rồi xác định các luận cứ và lí lẽ
để chứng minh, làm rõ chúng trong khuôn khổ của từng đoạn văn.
-Sắp xếp các luận điểm (các đoạn) theo trình tự hợp lí và tạo dựng liên kết giữa chúng.
*Kết bài:
-Chốt lại các luận điểm chính đã nêu
-Gợi mở ra những vấn đề mới mà ta cha có dịp bàn kĩ trong bài viết này để dành cho
những bài viết khác.
II.Thực hành, củng cố: Phân tích đề và lập dàn ý cho đề bài sau: Tâm sự của Hồ Xuân
Hơng trong bài Tự tình (II)
Thao tác lập luận phân tích
Thông tin chung:
Tiết: .................... Lớp:.............................................. Thời gian: thứ..............ngày............tháng...........năm..........
A. Mục tiêu
- Kiến thức: nắm đợc nội dung chính của thao tác lập luận phân tích.
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
9
- Kĩ năng: biết phân tích một vấn đề xã hội hoặc văn học.
- Giáo dục:
B.Phơng pháp: qui nạp và tích hợp
C.Phơng tiện: SGK và giáo án, sách tham khảo, mở rộng
D.Tiến trình bài giảng:
1.ổn định:
2.Kiểm tra: Nêu cách thức phân tích đề văn nghị luận, cách lập dàn ý bài văn nghị luận. Kiểm tra dàn ý bài phân
tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong Tự tình (II) của HXH.
3.Bài mới:
Hoạt động
thầy và trò
Nội dung cần đạt
1.Khái niệm và tác dụng của thao tác lập luận phân tích:
-Khái niệm: Chia tách sự vật hiện tợng thành nhiều yếu tố nhỏ để đi sâu vào xem xét
một cách kĩ lỡng nội dung và mối quan hệ bên trong của hiện tợng và sự vật đó gọi là
phân tích.
-Tác dụng: làm rõ các đặc điểm về nội dung và hình thức, cấu trúc, các mối quan hệ
bên trong và bên ngoài của một sự vật, hiện tợng, từ đó thấy đợc giá trị của chúng.
2.Yêu cầu và một số cách phân tích:
-Phân tích không chỉ là chia tách sự vật hiện tợng để thấy cái nhỏ lẻ, chi tiết,... mà còn
phải biết tổng hợp, khái quát.
"Mời cái trứng": Phần đầu bài ca dao, tác giả chỉ đơn thuần kể chuyện theo cách liệt
kê về mời quả trứng. 7 cái trứng đầu bị ung, ba cái sau thì con diều tha, con quạ bắt,
con mặt cắt lôi. Nếu chỉ dừng ở đó thì bài ca dao trở thành bình thờng, không đáng đ-
ợc nhắc đến và nhớ đến. Nhng hai câu kết đã nêu lên một chân lí sống lạc quan, đáng
cảm phục và học tập của ngời nông dân: Chớ than phận khó ai ơi/ Còn da lông mọc
còn chồi nảy cây. Da và chồi chính là niềm tin của con ngời vào tơng lai tốt đẹp. Nh
vậy, nếu phần đầu, bài ca dao chỉ có sự chia nhỏ đối tợng thành từng phần nhỏ (câu
chuyện về từng quả trứng) thì phần sau lại là sự tổng hợp, khái quát chân lí sống. Bài
ca dao chính là một phép phân tích tiêu biểu. "Thầy bói xem voi"....
-Một số cách phân tích:
+cắt nghĩa và bình giá,
+phân loại đối tợng
+theo cấu trúc của đối tợng,
+theo quan hệ nhân quả
+theo quan hệ so sánh, đối chiếu.
II.Luyện tập:
Đọc các đoạn trích và chỉ ra cách phân tích cụ thể trong mỗi đoạn:
1.Đoạn văn phân tích các cách c xử trong khoa học: theo cấu trúc, so sánh, đối chiếu
2.Đoạn văn phân tích lối cảm xúc riêng của Xuân Diệu: phơng pháp so sánh.
3.Đoạn văn phân tích sự nghèo nàn về tinh thân của thanh niên ngày nay: cắt nghĩa,
bình giá, so sánh, nhân quả.
III.Củng cố:
-Phân tích các hiểm hoạ đang đe doạ nhân loại.
-Phân tích vai trò của trò chơi dân gian trong nhà trờng.
Thơng vợ
(Trần tế xơng)
Thông tin chung:
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
10
Tiết: .................... Lớp:.............................................. Thời gian: thứ..............ngày............tháng...........năm..........
A. Mục tiêu
- Kiến thức: hiểu đợc ân tình sâu nặng của nhà thơ đối với bà Tú một ngời vợ điển hình của truyền thống VN.
- Kĩ năng: thấy đợc khả năng tả ngời, gợi cảnh đầy tài hoa, việc sử dụng tiếng Việt chuẩn xác, tinh tế và sự sáng tạo
một bài thơ Nôm Đờng luật đạt giá trị nghệ thuật cao.
- Giáo dục:
B.Phơng pháp: qui nạp và tích hợp
C.Phơng tiện: SGK và giáo án, sách tham khảo, mở rộng
D.Tiến trình bài giảng:
1.ổn định:
2.Kiểm tra: Phân tích vẻ đẹp của mùa thu vùng đồng bằng Bắc Bộ và tâm sự thời thế của Nguyễn Khuyến thể hiện
qua bài Câu cá mùa thu.
3.Bài mới:
Hoạt động
thầy và trò
Nội dung cần đạt
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả:
-Tú Xơng tuy chỉ sống 37 năm nhng sự nghiệp văn chơng đã trở thành bất hủ.
-Sáng tác của ông gồm hai mảng: trữ tình và trào phúng. Trong nhiều tác phẩm hai
cảm hứng này đan xen, hoà quyện vào nhau.
2.Tác phẩm:
-Đề tài ngời vợ trong cuộc sống thờng nhật vắng bóng trong thơ ca xa nhng đến Tú X-
ơng thì khác. Ông có hẳn một đề tài về bà Tú bằng các thể thơ, văn tế, câu đối.
-Thơng vợ ghi lại một cách chân thực, xúc động hình ảnh bà Tú tần tảo, đảm đang,
giàu đức hy sinh. Đó cũng chính là hình ảnh của ngời phụ nữ truyền thống Việt Nam.
Đồng thời tác phẩm thể hiện thái độ tự cời, tự trách mắng mình một cách thẳng thắn
của nhà thơ.
II.Phân tích:
1.Vẻ đẹp của bà Tú:
a.Sự vất vả, tảo tần, đảm đang:
*Trong công việc:
-Quanh năm: gợi đến thành ngữ quanh năm suốt tháng, chỉ làm việc liên tục, quẩn
quanh, đầu tắt mặt tối, không ngừng nghỉ, mà cũng không có niềm vui.
-Buôn bán: một công việc lao động chân tay vất vả bởi sự bon chen, đua tranh, không
quản ma nắng. Muốn kiếm đợc tiền phải dành dụm, chắt chiu rất vất vả.
-ở mom sông: nơi làm việc của bà là chốn chen chúc, chật chội, đồng thời cũng rất
chênh vênh, trắc trở.
*Trong gia đình:
-Bà phải gánh vác trách nhiệm nặng nề: nuôi đủ năm con với một chồng: một ngời phụ
nữ phải làm việc để nuôi không chỉ nuôi bản thân mà phải nuôi đủ 6 ngời khác. Nuôi
đàn con nhỏ đã khổ, phải nuôi ông chồng ăn bám còn khổ hơn. Đó là một điều bất
công, ngang trái với ngời phụ nữ.
-Trong hoàn cảnh xã hội lúc đó, việc kiếm sống nuôi thân đã vô cùng khó khăn, vậy
mà bà còn phải chăm sóc một cách đầy đủ cả một gia đình đông đúc. Chứng tỏ bà là
một ngời vô cùng nghị lực.
-Lặn lội thân cò khi quãng vắng/ Eo sèo mặt nớc buổi đò đông: Hình ảnh bà Tú hiện
lên ở vẻ đẹp truyền thống: liên tởng đến hình ảnh con cò trong ca dao: Cái cò lặn lội
bờ sông/ Gánh gạo đa chồng tiếng khóc nỉ non. Nói lên sự hi sinh và chịu đựng âm
thầm, truân chuyên của bà Tú. Tác giả sử dụng lại hình ảnh ca dao nhng có sự sáng
tạo: sử dụng thủ pháp đảo ngữ, đa tính từ và động từ lên đầu câu để nhấn mạnh vào sự
tần tảo của bà. Trong buổi đò đông, bà phải nhẫn nhịn, chịu đựng tất cả những lời eo
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
11
? Qua đó, có phải bà là
ngời yếu đuối nhu nhợc
hay không.
sèo, phàn khó chịu của ngời mua kẻ bán.
b.Đức hi sinh của bà Tú:
-Một duyên hai nợ âu đành phận: Ngời phụ nữ ngày xa, khi đi lấy chồng, nếu may
mắn hạnh phúc thì gọi là có duyên, nhng nếu bất hạnh thì coi là nợ. Cái duyên may
mắn thì chỉ có một nhng cái nợ thì gấp đôi. Đó là số phận bất hạnh của ngời phụ nữ.
Nhng bà cam chịu tất cả, coi đó nh vận mệnh của mình. Nhng đó không phải là biểu
hiện của sự nhu nhợc, yếu đuối mà là kết quả của tình yêu thơng, ý thức trách nhiệm
và đức hi sinh với chồng con.
-Chính vì thế, bà đã vợt qua tất cả khó nhọc trong cuộc đời: năm nắng mời ma dám
quản công.
2.Thái độ tự cời chê, tránh mắng một cách thẳng thắn của nhà thơ:
-Tự nhận mình là một đứa con của vợ, xếp mình ngang hàng với lũ con đó: năm con
với một chồng. Cách nói nh chứng tỏ ông chỉ là một ngời thừa, ngời phụ, đợc tính
thêm vào, ăn bám vào chế độ của những đứa con kia.
-Cha mẹ thói đời ăn ở bạc: câu thơ là một lời chửi thề, chửi tục một cách thậm tệ. Đó
không phải là lời chửi của ngời vợ, vì bà vốn dĩ là ngời cam chịu. Đó chính là lời chửi
của ông chồng. Thoạt tiên chửi thói đời bạc bẽo: những ngời phụ nữ bất hạnh lấy
chồng mà không đợc chồng giúp đỡ, trái lại còn phải hầu hạ chồng. Chửi những ông
chồng hờ hững vô tâm, vô dụng và là gánh nặng của vợ con, gia đình. Trong hoàn
cảnh cụ thể này, ông chồng đó chính là ông Tú. Vậy nên, câu thơ có hình thức chửi
đời nói chung nhng thực chất là lời tự trách mắng, tự chế giễu, tự phê phán mình một
cách chân thành, thẳng thắn của ông Tú. Nhà Nho xa vốn rất coi trọng đạo đức, rèn
luyện nhân cách, lí tởng lớn lao: tu, tề, trị, bình. Nhng giờ đây không những không
thực hành đợc lí tởng đó mà còn trở thành một kẻ vô dụng, thành gánh nặng của gia
đình, xã hội. Đó là sự đổ vỡ, sa sút nghiêm trong trong lí tởng nho giáo trong bối cảnh
xã hội thực dân nửa phong kiến. Đó là cơ sở của sự tự trào.
3. Bài thơ có sự kết hợp giữa hai cảm hứng: trữ tình (trong tình cảm với ngời vợ) và
trào phúng (với chính bản thân)
III.Củng cố:
-Phân tích vẻ đẹp của bà Tú và thái độ của nhà thơ với ngời vợ và với bản thân mình.
Tiết: 10, 11 Lớp 11 cơ bản
đT: Khóc dơng khuê, Vịnh khoa thi hơng
A. Mục tiêu
- Kiến thức: thấy đợc tâm trạng đau buồn, tiếc thơng và sự trống vắng của nhà thơ khi mất bạn.
- Kĩ năng: thấy đợc những đặc sắc nghệ thuật thơ Nôm Nguyễn Khuyến trong việc sử dụng ngôn từ và các biện pháp
tu từ.
- Giáo dục:
B.Phơng pháp: qui nạp và tích hợp
C.Phơng tiện: SGK và giáo án, sách tham khảo, mở rộng
D.Tiến trình bài giảng:
1.ổn định:
2.Kiểm tra: Đọc thuộc lòng bài Thơng vợ của Trần Tế Xơng. Phân tích hình ảnh bà Tú và thái độ của tác giả đợc
thể hiện trong bài thơ. Theo em, bài thơ đã thể hiện đợc điều gì trong phong cách nghệ thuật của Tú Xơng.
3.Bài mới:
Hoạt động
thầy và trò
Nội dung cần đạt
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
12
?Dơng Khuê là ai, vì
sao lại có tác phẩm
Khóc Dơng Khuê.
? Nhà thơ gọi bạn là gì,
cách gọi đó thể hiện
tình cảm ntn.
?Từ thôi có nghĩa gốc
là gì, trong câu thơ, nó
có nghĩa gốc hay nghĩa
chuyển.
?Đã, rồi thuộc từ loại
gì, vai trò của chúng
trong việc miêu tả sự ra
đi của DK.
I.Khóc Dơng Khuê
1.Tìm hiểu chung:
-Dơng Khuê từng đỗ tiến sĩ, làm quan đến chức Tổng đốc và là bạn thân của Nguyễn
Khuyến.
-Khi nghe tin bạn mất, NK đã viết bài Khóc Dơng Khuê bằng chữ Hán, sau đó chính
ông đã dịch ra thơ Nôm, nhờ thế, bài thơ đợc phổ biến rộng rãi hơn. Chứng tỏ tài
làm thơ của NK ở cả hai loại văn tự chữ Hán và Nôm. Còn chứng tỏ, văn học chữ Nôm
dễ dàng đợc truyền bá hơn chữ Hán.
2. Phân tích:
2.1Chia đoạn:
-Nỗi buồn đau thơng tiếc của nhà thơ khi nghe tin bạn mất (2 câu đầu).
-Những kỉ niệm của đôi tao nhân mặc khách tri kỉ (20 câu tiếp).
-Nỗi bàng hoàng, xót xa và trống vắng của nhà thơ khi bạn mất (16 câu cuối).
2.2Phân tích:
a.Hai câu thơ đầu: Nỗi buồn đau thơng tiếc của nhà thơ khi nghe tin bạn mất
-Bác Dơng thôi đã thôi rồi: Nhà thơ gọi bạn là Bác Dơng, dù Dơng Khuê kém tác giả 4
tuổi. Cách gọi vừa thể hiện sự tôn trọng, vừa thân mật, chân thành. Từ thôi báo hiệu
một sự chấm dứt, ở đây là sự kết thúc một sự sống, cụ thể là cái chết của Dơng Khuê,
ngời bạn nhà thơ. Hai từ thôi liên tiếp vang lên bên cạnh những phó từ chỉ thời gian
đã, rồi càng nhấn mạnh hơn sự ra đi mãi mãi của ngời bạn thân. Cách nói giảm nói
tránh (thay từ chết, mất bằng từ thôi) nh để phần nào xoa dịu nỗi đau.
-Nớc mây man mác ngậm ngùi lòng ta: Hình ảnh nớc mây man mác diễn tả một không
gian u ám, tan tác, rã rời. Nỗi ngậm ngùi trong lòng đã khiến tác giả nhìn trời đất xung
quanh trong màu sắc ảm đạm. Đây là câu duy nhất trong bài thơ mà tác giả xng ta
chứ không xng tôi. Một mặt, ta là đại từ thay thế cho nhiều ngời. Ta là cả tác giả và
Dơng Khuê. Kẻ mất ngời còn, âm dơng cách biệt nhng cả hai đều đau và cảm nhận đợc
tình cảm của nhau. Họ là đôi tri kỉ cho đến lúc chết. Mặt khác, ta là cách x ng hô mà
ngời nói thể hiện thái độ tự tách biệt hẳn bản thân với xung quanh. Sau này Xuân Diệu
đã cũng xng ta với nghĩa nh thế:
Ta là một, là riêng, là thứ nhất
Không có chi bè bạn nổi cùng ta.
Hiểu theo cách th hai này mới thấy rõ nỗi cô đơn của tác giả. Bạn thân mất rồi ông nh
cảm thấy còn lại mỗi mình trên đời.
b.Những kỉ niệm của đôi tao nhân mặc khách tri kỉ (20 câu tiếp).
c.Nỗi bàng hoàng, xót xa và trống vắng của nhà thơ khi bạn mất (16 câu cuối):
-Rợu ngon không có bạn hiền
Không mua không phải không tiền không mua.
Câu thơ nghĩ đắn đo không viết
Viết đa ai, ai biết mà đa
.
Bác chẳng ở dẫu van chẳng ở
Tôi tuy thơng lấy nhớ làm thơng
Các câu thơ sử dụng một loạt điệp từ hết sức tài tình, điêu luyện. Để nói lên nỗi trống
vắng, cô đơn đến thẫn thờ của nhà thơ khi mất bạn, tác giả đã kể ra một loạt hành động
lạ lùng. Trớc hết là việc uống rợu, vì không có bạn hiền nên ông chẳng muốn mua rợu,
dù rằng tiền có sẵn. Vật chất không hề thiếu, nhng chúng chẳng có nghĩa lí gì khi nhà
thơ vắng bạn. 4 từ không cùng xuất hiện trong một câu mà không hề trùng lặp, mà
càng nhấn mạnh, càng khẳng định sự d thừa về vật chất nhng thiếu thốn tình cảm. Sau
đó, đến việc làm thơ. Cũng giống uống rợu cần bạn hiền, làm thơ cũng cần ngời đồng
điệu. Nhng nay ngời đó không còn, nhà thơ ngập ngừng, đắn đo không muốn viết. Hai
câu hỏi viết đa ai, ai biết mà đa vang lên nh một sự quay lng, chối bỏ, cắt đứt sợi dây
liên hệ giữa tác giả với những ngời khác, từ đó khẳng định vị trí không thể thay thế của
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
13
ngời bạn trong lòng ông.
III.Củng cố:
- Phân tích tâm trạng của nhà thơ khi mới nghe tin bạn mất.
IV.Đọc thêm: Vịnh khoa thi Hơng (Trần Tế Xơng)
1.Hớng dẫn chung:
-Hoàn cảnh ra đời tác phẩm: Năm 1897, tại trờng thi Hà Nam vợ chồng toàn quyền
Pháp đã tới dự lễ xớng danh. Đây là nỗi nhục đối với các trí thức Việt Nam. Là một
nhà nho, Tú Xơng cảm thấy cay đắng và phẫn uất mà viết lên bài thơ này.
-Nội dung: Tác phẩm đã vẽ lên một cách sinh động tình trạng suy đồi của Nho học thời
ấy cùng những cảnh chớng tai gai mắt lúc chế độ thực dân nửa phong kiến bắt đầu đợc
xác lập ở đất nớc ta.
2. Phân tích: làm rõ các nội dung sau:
a.Cảnh bát nháo trốn trờng thi:
*Chế độ thi cử: 2 câu đầu
-Đó là khoa thi ba năm nhà nớc mới mở một lần, cho thấy tính trang trọng, nghiêm túc.
-Nhng ngời thi lại lẫn lộn, hỗn loạn: thí sinh trờng Nam Định thi cùng với thí sinh ở Hà
Nam. Tác giả không dùng từ "cùng" mà dùng từ lẫn để diễn tả cảnh lộn xộn đó.
*Hình ảnh sĩ tử và quan trờng: 2 câu tiếp
-Và hình ảnh những sĩ tử đi thi hiện lên thật thảm hại, nhếch nhách, không xứng danh
là học trò thánh hiền: tác giả cố ý đa tính từ "lôi thôi" lên đầu câu và cụm từ "vai đeo
lọ" để nhấn mạnh vào điều đó.
-Ngay cả quan trờng là những ngời vốn cần phải đạo mạo, trang nghiêm thì giờ đây
cũng trở thành tầm thờng. Tiếng thét loa không còn dõng dạc, mạnh mẽ mà thay bằng
lời ậm ẹo, giống nh trẻ con tập nói.
*Hình ảnh bọn thực dân:
-Khung cảnh trờng thi vẫn giữ đợc vẻ hào nhoáng bề ngoài: cờ, lọng cắm rợp trời.
-Nhng thực chất thì mục rỗng, lố bịch vì cảnh đó bày ra để đón lũ giặc cớp nớc, đó là
tên quan xứ và mụ đầm Tây.
-Chính vì thế, tác giả đem đối "lọng cắm rợp trời" - một hình ảnh đẹp đẽ, huy hoàng
với "váy lê quét đất" - một hình ảnh tầm thờng, xấu xa. Cảnh thật trớ trêu và ô nhục.
b.Thái độ của tác giả:
-Kêu gọi, thức tỉnh nhân tài đất Bắc nói riêng và nhân tài đất Việt nói chung - những
ngời đại diện cho nền học vấn truyền thống, niềm tự hào của quốc gia. Giờ họ ở đâu,
làm gì, tại sao lại làm ngơ trớc cảnh nhục nhã: trờng thi vốn là nơi trang nghiêm, bộ
mặt của tri thức, nhân tài dân tộc. Vậy mà giờ lại để cho lũ giặc cớp nớc ngang nhiên
xuất hiện nh thợng khách.
Tiết: 12 Lớp 11 cơ bản
Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp)
A. Mục tiêu
- Kiến thức: biết phân tích, làm nổi bật cách tác giả vận dụng ngôn ngữ chung vào việc tạo lập tác phẩm văn chơng.
- Kĩ năng:
- Giáo dục:
B.Phơng pháp: qui nạp và tích hợp
C.Phơng tiện: SGK và giáo án, sách tham khảo, mở rộng
D.Tiến trình bài giảng:
1.ổn định:
2.Kiểm tra: Chứng minh lời nói là sản phẩm riêng của cá nhân.
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
14
3.Bài mới:
Hoạt động
thầy và trò
Nội dung cần đạt
III.Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân: Quan hệ hai chiều, tơng tác nhau:
-Ngôn ngữ chung là cơ sở để sản sinh và lĩnh hội lời nói cá nhân: muốn tạo lời nói và
lĩnh hội lời nói, cá nhân phải sử dụng các yếu tố chung và phơng thức hoặc quy tắc
chung của ngôn ngữ.
-Lời nói của mỗi cá nhân lại có những biểu hiện độc đáo riêng, thậm chí còn đem đến
những cái mới cho ngôn ngữ chung, giúp ngôn ngữ chung phát triển.
IV.Thực hành:
II.Thực hành:
1.Phân tích sự sáng tạo của các nhà thơ khi sử dụng từ xuân:
-Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại: Sử dụng biện pháp điệp từ, mùa xuân lặp đi lặp lại gây
nên nỗi chán ngán trong lòng ngời phụ nữ. Bởi mùa xuân đi và đến đồng nghĩa với
việc thời gian trôi qua, ngời phụ nữ ấy càng ngày càng già, nhan sắc dần tàn phai,
hạnh phúc ngày càng rời xa tầm tay.
-Mùa xuân là tết trồng cây
Làm cho đất nớc càng ngày càng xuân
Tác giả cũng sử dụng biện pháp điệp từ. Nhng hai từ xuân mang hai nghĩa khác nhau.
Từ đầu mang nghĩa đên, chỉ mùa xuân, mùa đất trời tràn ngập sự sống. Đó là mùa
trồng cây. Từ sau lại mang nghĩa bóng. Thể hiện khát vọng của tác giả về tơng lai của
đất nớc: hồi sinh sau chiến tranh, phát triển nhanh chóng, càng ngày càng tơi đẹp,
phồn vinh.
2. Sự sáng tạo của các tác giả khi sử dụng từ mặt trời:
-Mặt trời xuống biển nh hòn lửa: Biện pháp so sánh, liên tởng rất độc đáo. Hoàng hôn
là thời điểm mặt trời đỏ nhất trong ngày. Đặc biệt khi ở trên mặt biển, màu đỏ đó càng
rực lên giống nh một hòn lửa lớn. Hình ảnh mặt trời giống nh hòn lửa đỏ rực đối lập
mạnh mẽ với hình ảnh biển nớc mênh mông bên dới tạo cảm giác gay gắt và dữ dội
trong thời khắc ngày tàn. Câu thơ tạo đợc vẻ đẹp kì vĩ, huyền bí của thiên nhiên đất n-
ớc.
-Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim.
Câu thơ nói đến mặt trời và nắng hạ theo nghĩa chuyển. Đó không phải là những hình
ảnh quen thuộc mà ta thờng thấy trong thiên nhiên. Bởi đó là những hình ảnh ẩn dụ
cho lí tởng cộng sản mà nhà thơ - ngời chiến sĩ trẻ tuỗi - đã giác ngộ đợc trên con đ-
ờng cách mạng của mình. Tác giả không thể cảm nhận ánh sáng ấy bằng đôi mắt mà
phải bằng trái tim yêu nớc và nhiệt tình chiến đấu.
III.Củng cố:
-Bài tập 4, SGK t.36
Tiết: 13, 14 Lớp 11 cơ bản
Bài ca ngất ngởng
A. Mục tiêu
- Kiến thức: hiểu đúng tính chất và ý nghĩa của phong cách sống bản lĩnh cá nhân (đợc gọi là ngất ngởng) của NCT
trong khuôn khổ xã hội phong kiến chuyên chế.
- Kĩ năng: nắm đợc một vài đặc điểm của thê hát nói.
- Giáo dục: lí tởng và nhân cách sống lành mạnh, đúng mực, cao đẹp.
B.Phơng pháp: qui nạp và tích hợp
C.Phơng tiện: SGK và giáo án, sách tham khảo, mở rộng
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
15