Fb:Ngàymailâpnghiệp Họctậpngàynay
Bài 1
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
(Nguyễn Tuân)
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
- Nguyễn Tuân là nhà văn tài hoa, uyên bác. “Chữ người tử tù” in trong tập “Vang
bóng một thời” (1938) là truyện ngắn tiêu biểu của ông trước Cách mạng tháng Tám.
- Qua vẻ đẹp của Huấn Cao, tác giả đã ca ngợi những người tài hoa, có nhân cách
và gởi gắm lòng yêu nước kín đáo, cảm động.
II. NỘI DUNG CHÍNH:
1. Tình huống truyện độc đáo, thú vị:
- Độc đáo: + Người chơi chữ đẹp: viên Quản ngục
+ Người viết chữ đẹp: kẻ tử tù
- Thú vị: +Ngoài đời: hai người là kẻ thù
+Tâm hồn: là hai người tri kỷ tri âm.
2. Vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao:
a. Huấn Cao là một nghệ sĩ tài hoa của một thời đã qua: “Tài viết chữ rất nhanh và
rất đẹp”, được mọi người thán phục và là niềm mơ ước, khát khao của viên Quản ngục.
- Chữ của Huấn Cao còn là báu vật hiếm có trên đời
b. HC là người có khí phách hiên ngang : Ông coi thường bạo lực, dám chống lại
triều đình, khinh khi Quản ngục, “đến cảnh chết chém còn chẳng sợ” và bình tĩnh chờ
ngày thụ án- Bị tù về thể xác nhưng tự do trong tâm hồn.
c. Huấn Cao là người có nhân cách cao thượng, có thiên lương trong sáng :
- Vàng bạc và quyền thế không thể ép ông cho chữ.
- Rất trân trọng “ thiên lương”.
- Nhân cách cao đẹp của ông thể hiện qua cảnh cho chữ trong tù –một việc làm
“xưa nay chưa từng có”- khẳng định cái đẹp, cái tài hoa đã chiến thắng cái xấu xa thấp
hèn.
- Lời khuyên của ông với Quản ngục thật chân thành cũng chứng minh nhân phẩm
và thiên lương tỏa sáng nơi bất lương ngự trị - Huấn Cao là hiện thân của phẩm chất cao
đẹp và cái tâm của người nghệ sĩ.
=> Tác giả đã dựa vào nguyên mẫu Cao Bá Quát- một nhà thơ có bản lĩnh thế kỷ
XIX để xây dựng hình tượng Huấn Cao với vẻ đẹp nhân cách đáng trân trọng.
3-Viên Quản ngục:
- Là người biết trân trọng cái tài, cái thiên lương, cái đẹp, chữ đẹp.
- Những suy nghĩ và hành động của ông với Huấn Cao đều thể hiện tấm lòng “biệt
nhỡn liên tài” và một khao khát đáng trân trọng: có chữ của ông Huấn Cao treo trong
nhà.
- Cái vái lạy của ông với Huấn Cao ở đoạn cuối là một lời thề thiêng liêng- khẳng
định cái đẹp và tài hoa đã cảm hóa nhân cách con người.
III. KẾT LUẬN :
- Bút pháp điêu luyện sắc sảo, ngôn ngữ cổ phong phú góp phần tạo nên thành
công của truyện.
1
- Truyện thể hiện tài năng và nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn
Tuân trước Cách mạng : Khai thác sự vật và con gnười dưới góc đột thẩm mĩ, tài hoa.
---------------------------
BÀI 2
ĐỜI THỪA
(Nam Cao)
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
- Nam Cao là cây bút văn xuôi hiện thực xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại.
- “Đời thừa” là tác phẩm tiêu biểu của ông, viết về đề tài người trí thức tiểu tư sản
nghèo trước CMT8.
II. NỘI DUNG CHÍNH: Chú ý các phương diện sau:
Tấn bi kịch của người trí thức trước CM tháng 8. Tấn bi kịch này chủ yếu được
biểu hiện thông qua cuộc sống và những mâu thuẫn nội tâm của Hộ, nhân vật chính của
tác phẩm.
2.1. Tấn bi kịch giữa ước mơ, khát vọng, lí tưởng với cuộc sống đời thường
hằng ngày:
- Hộ là nhà văn có nhiều ước mơ, hoài bão về sự nghiệp văn học: Với tư cách là
một nhà văn, Hộ luôn có hoài bão, mơ ước xây dựng được một sự nghiệp văn chương có
giá trị. Đây chính là niềm say mê quên mình vì sự nghiệp, vì lí tưởng và khát vọng muốn
khẳng định giá trị của mình trong đời sống.
- Sự đối lập giữa ước mơ, khát vọng vì sự nghiệp văn học với thực tế đời sống:
+ Hộ say mê văn chương, khao khát sống hết mình vì sự nghiệp văn chương. Hộ
cũng ý thức rõ rằng nghệ thuật không phải là tất cả mà điều quan trọng là phải kiếm tiền.
+ Nhưng cũng vì tiền để lo cho vợ con, Hộ không thể viết một cách thận trọng,
nghiêm chỉnh theo yêu cầu khe khắt của nghệ thuật chân chính, mà phải viết thật nhanh,
thật nhiều, tức là buộc phải viết dễ dãi, cẩu thả. Đây là điều Hộ đau đớn và cay đắng =>
Tấn bi kịch tinh thần thứ nhất của Hộ
2.2. Tấn bi kịch của con người coi trách nhiệm và lòng thương yêu là lẽ sống
nhưng lại sống tàn nhẫn và thô bạo, vô trách nhiệm:
- Với tư cách là một con người, Hộ luôn ao ước được sống có trách nhiệm và đầy
tình thương yêu đối với mọi người.
- Vì muốn thực hiện ước mơ trở thành nhà văn chân chính, đã có lúc Hộ muốn gạt
phăng tất cả trách nhiệm, nhưng Hộ không thể bỏ mặc vợ con dù là để theo đuổi sự
nghiệp văn chương chân chính. Và cũng chính điều này lại đẩy Hộ rơi vào một bi kịch
tinh thần không lối thoát.
- Phải từ bỏ giấc mộng văn chương, Hộ trở nên u uất, đau đớn, dằn vặt. Người
nghệ sĩ bất đắc chí đó tìm quên trong men rượu. Trong những cơn say, Hộ càng thấm thía
nỗi cay đắng của mình và trút tất cả lên đầu vợ con, những người mà anh cứ tưởng là
nguyên nhân làm nên bi kịch trong cuộc đời anh.
2
- Sau những cơn say, Hộ hối hận, anh "khóc nức nở" và tự coi mình là "một thằng
khốn nạn". Và dù có hối hận thì cuộc đời vẫn cứ mãi quẩn quanh, bế tắc, không lối thoát.
=> Đây là bi kịch thứ hai của nhân vật Hộ.
* Hộ, con người sống với một hoài bão lớn, với một khát khao cháy bỏng trở thành
một người có ích cho xã hội đã phải sống vô nghĩa như một con người thừa. Hộ, con
người sống với nguyên tắc đề cao tình thương yêu và trách nhiệm lại phải chà đạp lên tình
thương yêu và trách nhiệm. Chỉ nhìn rõ vào chế độ xã hội lúc bấy giờ mới có thể giải
thích một cách đúng đắn và đầy đủ cho bi kịch của những người trí thức chân chính.
III. KẾT LUẬN :
- Tác giả đã thành công trong nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật.
- Tác phẩm như một lời kêu gọi thống thiết cần phải xóa bỏ cái xã hội đã tạo điều
kiện sản sinh ra những tấn bi bịch đó. Đó cũng chính là ý nghĩa nhân đạo tích cực, sâu sắc
và là tầm vóc lớn lao của tác phẩm này.
---------------------------
BÀI 3
MỘ (CHIỀU TỐI)
(Hồ Chí Minh)
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
- Hồ Chí Minh là nhà văn, nhà thơ lớn. “Nhật ký trong tù” là tác phẩm tiêu biểu
của Người. Tập thơ ra đời trong thời gian Bác bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam
ở Quảng Tây, Trung Quốc.
- Bài thơ “Chiều tối” được viết khi Bác bị chuyển từ nhà lao Tĩnh Tây đến nhà lao
Thiên Bảo.
- Qua bức tranh chiều tối nơi xóm núi, bài thơ bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu con
người và luôn hướng về cuộc sống của Bác.
II. NỘI DUNG CHÍNH:
1. Bức tranh cảnh chiều tối buồn vắng nơi xóm núi khi người tù bị giải đi qua:
(Câu 1 + 2).
- Cảnh chiều được miêu tả bằng một vài nét chấm phá: Một cánh chim mệt mỏi
bay về tổ, một chòm mây cô độc giữa lưng trời – Cảnh tượng gợi ấn tượng buồn vì chiều
xuống báo hiệu ngày tàn, chi tiết đơn lẻ gợi sự cô đơn và ở nơi xóm núi gợi cảm giác lạnh
khi trời tắt nắng -> Thiên nhiên đẹp, thơ mộng gợi buồn tuy vẫn vận động – Bộc lộ tâm
hồn tinh tế của tác giả.
- Nghệ thuật lấy không gian tả thời gian, lấy động tả tĩnh.
2. Bức tranh sinh hoạt rực sáng hình ảnh con người: (Câu 3 + 4).
- Hình ảnh cô gái xay ngô bên bếp lửa rực hồng khiến bức tranh thơ thêm sinh động.
Ý thơ có sự vận động, ghi được cảnh sinh hoạt, sự sống của con ngừơi ấm no và bình dị.
Ngọn lửa hồng tỏa ấm bức tranh, xua tan cái lạnh, cái buồn, cái vắng vẻ cô đơn của cảnh
vật nơi núi rừng lúc chiều tối.
=>Bài thơ mang vẻ đẹp cổ điển, chỉ bằng vài nét chấm phá mà bao quát được cả bầu
trời, mặt đất, cả thiên nhiên và đời sống con người – Cảnh đơn sơ nhưng lại ghi được linh
3
hồn của tạo vật với hình ảnh thơ khỏe khoắn và niềm vui bình dị trong cuộc sống của
người lao động. Đồng thời bộc lộ tấm lòng nhân ái, bao la và niềm lạc quan tin tưởng của
Bác.
3. Từ cảnh vật liên hệ đến hoàn cảnh người tù (tuy không xuất hiện)
- Bị áp giải, đi bộ suốt ngày đã mệt mỏi (giống cánh chim), cô đơn, lẻ loi nơi đất
khách, đói, mệt và một nhà tù khác đang chờ đợi, lạnh lẽo và dơ bẩn.
- Vậy mà, nhìn thiên nhiên, thấy sự sống diễn ra bình thường (chim vẫn về tổ, mây
vẫn trôi nhẹ) lòng cũng cảm thấy nhẹ nhàng thư thái; nhìn sinh hoạt của con người, thấy
ánh lửa hồng, cũng cảm thấy ấm áp, vui tươi, phấn khởi.
=> Thể hiện bản lĩnh phi thường, một tấm lòng nhân ái bao la đến quên mình, mọi
vui buồn đều gắn với dân tộc, nhân loại, hầu như không phụ thuộc vào cảnh ngộ riêng của
mình. Bài thơ cho thấy cách nhìn về cuộc sống của Bác luôn có sự vận động hướng về sự
sống, ánh sáng và niềm vui: từ cái tối -> cái sáng, từ tàn lụi -> sự sống, buồn -> vui, lạnh
lẽo cô đơn -> ấm áp
III. KẾT LUẬN :
- “Chiếu tối” tiêu biểu cho phong cách thơ Hồ Chí Minh: miêu tả cảnh bằng bút
pháp ước lệ với vài nét chấm phá; kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện
đại: Bức tranh chiều với bút pháp thơ cổ dễ gợi buồn- nhưng ở đây lại ấm áp tình người
và niềm tin vào cuộc sống.
- Bài thơ bộc lộ phẩm chất cao đẹp của Bác: một bản lĩnh phi thường, một tấm
lòng nhân đạo bao la đến quên mình, một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế trước cảnh vật thiên
nhiên. Chất thơ và chất thép hài hòa trong bài thơ.
---------------------------
Bài 4
BÊN KIA SÔNG ĐUỐNG
(Hoàng Cầm)
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ được viết vào một đêm tháng 4 / 1948. Khi đang công tác văn nghệ tại
chiến khu Việt Bắc, nghe tin giặc Pháp đánh phá quê hương mình, với tâm trạng xúc động
cao độ, tác giả đã viết một mạch bài thơ này.
2. Chủ đề:
Qua nỗi xót xa đau khổ khi quê hương bị giặc tàn phá, bài thơ thể hiện tình yêu
quê hương đất nước, yêu nhân dân đằm thắm thiết tha của tác giả.
II. NỘI DUNG CHÍNH:
Cảm xúc của nhà thơ khi viết về quê hương – vừa yêu mến tự hào,vừa nuối tiếc xót
xa - gợi lên tình cảm sâu lắng với mọi miền quê của đất nước Việt Nam.
1. 10 câu đầu: Cái nhìn toàn cảnh từ “Bên này” về “Bên kia sông Đuống”:
Đoạn thơ được viết bằng kỷ niệm, bằng hoài niệm về vùng đất quê hương.
- Nhà thơ bộc lộ nỗi nhớ về quê hương (Em ơi buồn làm chi. Anh đưa em về sông
Đuống).
4
- Nhớ về dòng sông hiền hòa, tỏa sáng lấp lánh (Ngày xưa cát trắng phẳng lì. Sông
Đuống trôi đi. Một dòng lấp lánh)-> sáng tạo hình ảnh con sống Đuống “Nằm nghiêng
nghiêng trong kháng chiến trường kỳ”.
- Nhớ cảnh vật bên sông tươi đẹp, tràn đầy sự sống (Xanh xanh…biêng biếc…).
- Nhà thơ thấy đau đớn xót xa nhớ tiếc khi vùng quê tươi đẹp như thơ, rất bình yên
nay lại vắng lặng lo âu, vì đã rơi vào tay giặc: (Đứng bên này sông sao nhớ tiếc. Sao xót
xa như rụng bàn tay).
=> Đoạn thơ thể hiện nỗi đau đớn nhớ tiếc, xót xa về quê hương khi bị giặc tàn
phá→ cũng là cảm xúc chung của cả bài thơ
2. Đoạn tiếp: Hồi tưởng về quá khứ tươi đẹp và đau xót vì hiện thực mất mát:
(Bên kia sông Đuống… Những chuyện muôn đời không nói năng)
- Nhà thơ nhớ và tự hào về những sản vật và những giá trị văn hóa cổ truyền của
quê hương: “Quê hương ta…giấy điệp”
Chú ý cách diễn tả: Cụm từ “Quê hương ta”- thể hiện sự gắn bó máu thịt và
niềm tự hào của nhà thơ- Hình ảnh quê hương được khắc họa bằng hương vị “Lúa nếp
thơm nồng” nhằm miêu tả cuộc sống sung túc của nhân dân. Đặc biệt, nhà thơ miêu tả
tranh Đông Hồ với những đề tài giản dị, quen thuộc (gà lợn, đám cưới chuột), với đường
nét tươi trong, màu sắc tươi sáng, đậm đà chất dân tộc; chất liệu độc đáo (giấy điệp) ->
biểu hiện được cái “hồn dân tộc”, những ước mơ bình dị, khỏe khoắn của người dân Kinh
Bắc.
- Nhà thơ nhớ về Kinh Bắc với những đền chùa cổ kính, với những hội hè đình
đám thật đầm ấm tươi vui (núi Thiên Thai, Chùa Bút Tháp, huyện Lang Tài…)
- Nhớ về Kinh Bắc với những con người đáng yêu, xinh đẹp tảo tần (nàng môi cắn
chỉ, cụ già tóc trắng, em sột soạt quần nâu, cô hàng xén răng đen…)
Đó chính là dấu ấn của thời bình yên, trù phú, ấm no, là bề dày lịch sử quê
hương “mấy trăm năm thấp thóang mộng bình yên”- Nay chỉ còn trong ký ức “bây giờ
tan tác về đâu”.
- Tác giả diễn tả cảm xúc của mình khi giặc kéo đến quê hương: Là nỗi đau xót,
dằn vặt khôn nguôi.
+ Nhà thơ gọi đó là “ngày khủng khiếp” và diễn tả lại tất cả những mất mát, đau
thương, tang tóc bằng những hình ảnh gợi ấn tượng mạnh (Ruộng khô, nhà cháy, lửa
hung tàn), những từ láy gợi cảm (khủng khiếp, ngùn ngụt, hoang tàn, kiệt cùng, tan tác)…
+ Gọi lũ giặc là “chó ngộ”, so sánh kẻ thù như một bầy thú điên với những tội ác
vô cùng của chúng (Lưỡi dài lê sắc máu, kiệt cùng ngõ thẳm, Mẹ con đàn lợn- Chia lìa
đôi ngả, Đám cưới chuột - tan tác về đâu)
+ Phác họa hình ảnh mẹ già còm cõi, già nua bị giạt khỏi phiên chợ nghèo, bơ vơ
đơn độc “Mẹ già nua còm cõi gánh hàng rong. Dăm miếng cau khô. Mấy lọ phẩm hồng.
Vài thếp giấy đầm hoen sương sớm…”; hình ảnh đàn cò tan tác bay qua dòng sông
Đuống; hình ảnh em thơ sống thiếu thốn, lo sợ cả lúc thức lẫn ngủ, ngày lẫn đêm “Ngày
tranh nhau nmột bát cháo ngô. Đêm líu ríu chui gầm giường tránh đạn…”.
+ Mỗi đọan thơ đều được mở đầu là cảnh vui vẻ thanh bình ngày xưa “Bên kia
sông Đuống”, kết thúc là cảnh tan tác khi giặc tới, với điệp khúc “Bây giờ đi đâu về đâu,
Bây giờ tan tác về đâu”. Đó là những câu hỏi không có lời đáp, gợi bao cảnh ngộ đau
lòng.
5
Bộc lộ trạng thái bàng hoàng, uất ức vì cái đẹp bị hủy họai, sự nghẹn ngào, đau
xót trước tội ác của kẻ thù với quê hương. Cả bài thơ là một dòng thác tình cảm đi từ tiếc
thương,đau đớn đến uất hận căm hờn và bừng bừng khí thế chiến đấu và chiến thắng.
III. KẾT LUẬN:
- Hình ảnh, âm điệu thơ gợi cảm, từ ngữ đặc sắc, sinh động với màu sắc cổ kính
đậm đà tính dân tộc; lời thơ chân thành tha thiết, gợi những tình cảm sâu đậm về quê
hương đất nước từ một miền quê cụ thể.
- Bài thơ thể hiện tình yêu tha thiết đối với quê hương đất nước, được viết bằng
dòng cảm xúc chân thực, đậm đà tính dân tộc, với những hình ảnh cụ thể, sống động của
vùng đất Kinh Bắc. Đây là một trong những bài thơ hay nhất viết về quê hương đất nước
thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
---------------------------
Bài 5
VỢ NHẶT
(Kim Lân)
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác:
- Viết về nạn đói khủng khiếp xảy ra 1945 do phát xít Nhật gây ra. Lúc đầu truyện
có tên là “Xóm ngụ cư” (tiểu thuyết). Sau hòa bình lập lại (1954), tác giả dựa vào một
phần cốt truyện cũ, viết lại truyện ngắn, lấy tên “Vợ nhặt”.
2. Chủ đề:
Tác phẩm tố cáo tội ác của thực dân phát xít đã đẩy nhân dân ta vào nạn đói khủng
khiếp, đồng thời ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của con người lao động Việt Nam- dù sống
cận kề cái chết, vẫn yêu thương, cưu mang, đùm bọc lẫn nhau, cùng khao khát hạnh phúc
gia đình, hướng đến sự sống và tin tưởng ở tương lai
II. NỘI DUNG CHÍNH:
1. Nhan đề “Vợ nhặt”:
- Nhan đề “Vợ nhặt” có ý nghĩa phản ánh hiện thực: vì đói, người ta có thể đánh
đổi cả thân phận để được ăn, được sống, được tồn tại - Giá trị của con người trong những
ngày đói (đặc biệt là người phụ nữ) thật rẻ rúng nên vợ cũng có thể nhặt được một cách dễ
dàng - Vì lúc đó “sống còn” quan trọng hơn hạnh phúc lứa đôi.
→Nhan đề độc đáo phù hợp với nội dung tác phẩm.
2. Tình huống truyện:
Tác phẩm xây dựng được tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn: Anh Tràng xấu xí,
“thô kệch”, không ai thèm lấy, bỗng nhiên nhặt được vợ một cách dễ dàng, nhanh chóng,
ở ngay giữa đừơng giữa chợ nhờ mấy bát bánh đúc.
→ Trong hòan cảnh đói khát, chết chóc lúc đó, việc Tràng lấy vợ là tình huống éo
le, óai oăm, vui buồn lẫn lộn. Buồn vì cuộc sống khó khăn, Tràng nuôi mẹ, nuôi mình đã
khó, nay lại thêm người- nên lại càng khó. Nhưng vui vì vốn xấu xí, nghèo, ế vợ nay vẫn
lấy được vợ như sự may mắn chợt đến, làm mọi người ngạc nhiên, ngay chính Tràng cũng
nhiên và lo lắng
6
3. Phơi bày cuộc sống khốn cùng của người dân trong nạn đói khủng khiếp
năm 1945:
- Cái đói đã tràn về xóm ngụ cư từ lúc nào. Xóm làng vắng vẻ, buồn bã, tối sầm vì
đói khát, trẻ con ngồi ủ rũ; đoàn ngừơi đói lê la, dắt díu nhau “xanh xám như bóng ma,
ngổn ngang khắp lều chợ”; những xác người có thể thấy khắp nơi…
- Người đàn bà rách rưới đói khát, gạ gẫm để được ăn, sẵn sàng theo về làm vợ
người vì đói; bữa ăn ngày cưới chỉ có cháo và cám…
- Tràng nhặt được vợ chỉ với bát bánh đúc và câu nói đùa.
=> Tác phẩm phản ánh chân thực, sinh động nạn đói khủng khiếp năm 1945 của
nhân dân ta, qua đó tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân phát xít.
4. Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người lao động Việt Nam:
* Nhân vật Tràng:
- Có ngoại hình xấu xí, dân ngụ cư, sống cảnh mẹ góa con côi nghèo khổ.
- Giàu tình cảm, nhân hậu (Yêu quý trẻ con, hiếu thảo với mẹ, sẵn sàng tiếp nhận
người đàn bà đói trong cảnh đói nghèo).
- Khát hạnh phúc và có niềm tin vào tương lai. Chỉ vì một câu nói đùa mà người
đàn bà theo anh về làm vợ. Lúc đầu, anh cũng lo nhưng sau thì “Chặc, kệ”. Nghĩa là anh
chấp nhận cưu mang một người nghèo khổ mặc cho cuộc sống ra sao đi nữa. Tràng không
chỉ thương người mà tận sâu thẳm trong tâm hồn, anh luôn khao khát một mái ấm gia
đình.
- Nhà văn miêu tả sâu sắc diễn biến tâm lý nhân vật Tràng khi có vợ (sung sướng,
ngỡ ngàng vì đã có vợ, quên cả cái đói ghê gớm; nhận ra sự thay đổi kỳ diệu của ngôi nhà
và nhận ra sự thay đổi của những người thân; thấy mình “nên người” và thấy có trách
nhiệm với vợ, với gia đình và hướng về tương lai cuộc sống...).
→Hình ảnh bình dị, chân chất luôn khao khát mái ấm gia đình hạnh phúc của
người lao động nghèo.
* Bà cụ Tứ:
- Người mẹ nghèo nhưng giàu lòng yêu thương, nhân hậu.
- Tâm lý nhân vật bà cụ Tứ khi Tràng có vợ diễn ra rất phức tạp. Thấy Tràng dẫn
vợ về, bà ngạc nhiên, xót xa, đau đớn, lo âu xen lẫn tủi hờn, tuy vậy bà vẫn cảm thông, ân
cần tiếp nhận con dâu và lạc quan, động viên khuyên bảo vợ chồng Tràng.
-> Bà trở thành chỗ dựa tinh thần cho các con, giúp các con quên đi cảnh đói khổ
trước mắt và hướng đến tương lai.
* Người vợ nhặt:
- Tuy lâm vào hoàn cảnh đáng thương nhưng vẫn khao khát sống. Chị đã đánh mất
sự e dè, lòng tự trọng của một người phụ nữ, chấp nhận làm “vợ theo” để được tồn tại.
Nhưng sau đó, chị trở nên “hiền hậu, đúng mực”, làm tròn bổn phận của một người vợ,
một nàng dâu.
- Những câu chuyện tình cờ của chị (người dân mạn ngược không đóng sưu thuế
hay Việt Minh phá kho thóc của Nhật chia cho dân nghèo) đã gợi mở cái nhìn lạc quan về
tương lai cho Tràng.
7
=> Họ là những con người có phẩm chất đáng quí trọng: Dù rơi vào cảnh nghèo
đói, cùng quẫn vẫn yêu thương, cưu mang, đùm bọc lẫn nhau, cùng khao khát hạnh phúc
gia đình, hướng đến sự sống và tin tưởng ở tương lai. Hình ảnh lá cờ đỏ thắm ở cuối
truyện khi Tràng nghĩ tới là hình ảnh của Cách mạng, làm cho Tràng và những người lao
động khốn cùng có được niềm tin mới vào tương lai
III. KẾT LUẬN:
- Nghệ thuật dựng truyện đơn giản nhưng chặt chẽ. Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, tự
nhiên, chi tiết được lựa chọn độc đáo tạo ấn tượng
- Xây dựng được nhân vật chân thực, sinh động. Tính cách được khắc họa ở nhiều
góc độ - từ ngọai hình đến diễn biến tâm lý.
- Qua tác phẩm, nhà văn thể hiện một quan điểm nhân đạo sâu sắc, cảm động: phát
hiện và diễn tả khát vọng của người lao động, cho dù bị đẩy vào tình huống bi đát, phải
sống trong sự đe dọa của cái chết, họ vẫn khao khát tình thương, khao khát có một tổ ấm
gia đình, luôn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai - mà tương lai này lại gắn liền với
cách mạng, với lá cờ đỏ sao vàng.
---------------------------
Bài 6
ĐẤT NƯỚC
(Nguyễn Đình Thi)
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
- “Đất nước” là bài thơ hay và tiêu biểu của Nguyễn Đình Thi và của thơ ca kháng
chiến chống Pháp.
- Bài thơ là sự đúc kết những suy ngẫm và cảm xúc của tác giả về đất nước trong
suốt những năm dài kháng chiến gian khổ.
II. NỘI DUNG CHÍNH:
1. Mùa thu gợi cảm nghĩ chung về đất nước : (3 câu thơ đầu)
1.1. Từ cảnh thu ở Việt Bắc, hồi tưởng về cảnh thu Hà Nội trong quá khứ.
- Khơi nguồn cho cảm xúc và suy ngẫm về đất nước là những cảm xúc được nảy
sinh trong một sáng mùa thu ở chiến khu Việt Bắc:
Sáng mát trong như sáng năm xưa
Gió thổi mùa thu hương cốm mới
Tôi nhớ những ngày thu đã xa.
- Cảm giác mát trong của thời tiết mùa thu ở chiến khu Việt Bắc được truyền qua
chuỗi âm thanh trong trẻo nhẹ nhàng và êm dịu của câu thơ mở đầu làm tác giả liên tưởng
đến những ngày thu đã xa- ngày thu Hà Nội Năm xưa.
1.2. Mùa thu Hà Nội trong hoài niệm của nhà thơ (4 câu thơ tiếp theo)
- Những cụm từ “chớm lạnh, xao xác hơi may” nói lên khung cảnh Hà Nội sớm
vào thu. Hà Nội trong những ngày thu với những nét tĩnh lặng, đẹp và buồn -> Cảm nhận
tinh tế của tác giả.
- Những người thanh niên Hà Nội phải giã từ thành phố thân yêu để lên đường
tham gia kháng chiến :
8
Người ra đi đầu không ngoảnh lại
Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy
Người ra đi “đầu không ngoảnh lại” vì sợ những tình cảm riêng tư làm chùn bước
chân mình. Tuy nhiên, dù không ngoảnh đầu nhìn lại nhưng họ vẫn lắng nghe được tiếng
lá rơi đầy trên thềm nắng -> Yêu quê hương, lưu luyến trước lúc chia xa.
1.3. Hình ảnh mùa thu ở chiến khu Việt Bắc.
- Từ hoài niệm về mùa thu năm xưa ở Hà Nội, nhà thơ đã vẽ lên một bức tranh
mùa thu ở chiến khu Việt Bắc với một tâm trạng hoàn toàn thay đổi : “Mùa thu nay khác
rồi ”.
- Cuộc đời thay đổi, thiên nhiên mang nhiều màu sắc mới.
- Những chi tiết , hình ảnh thiên nhiên gợi tả mùa thu cũng thay đổi. Mùa thu đã
thay áo mới, hiện diện bằng những hình ảnh bình dị, dân dã, khỏe khoắn và tươi sáng
(Núi đồi, rừng tre, trong biếc…). Thiên nhiên không lặng im mà như đang lên tiếng nói
“rừng tre phấp phới”, “trong biếc nói cười thiết tha.”
-> Đây là một nét mới mà Nguyễn Đình Thi đem đến cho thơ ca viết về mùa thu
* Lưu ý: 2 bức tranh mùa thu trên đây thể hiện rõ sự thay đổi tâm trạng của nhà
thơ trong hiện tại và trong quá khứ.
1.4. Cảm nghĩ chung về đất nước :
Từ cảm hứng mới mẻ về mùa thu, mạch thơ vận động khá tự nhiên dẫn đến niềm
tự hào được làm chủ non sông đất nước:
- Khẳng định chủ quyền dân tộc :
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta…
- Tự hào về một đất nước giàu đẹp :
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
- Tự hào về truyền thống bất khuất của cha ông :
Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về
Cảm hứng về quyền tự do làm người giữa đất trời, Tổ quốc được tác giả thể hiện
như là kết quả của một quá trình đấu tranh đầy đau thương và hy sinh, mất mát.
* Chú ý các biện pháp nghệ thuật : điệp ngữ “của chúng ta”, điệp từ “Những”,
những tính từ “ thơm mát, bát ngát, đỏ nặng”…
2. Hình ảnh đất nước đau thương, tang tóc trong chiến tranh :
Nếu như cả đoạn thơ đầu chủ yếu là niềm vui, niềm tự hào của tác giả về quê
hương, đất nước thì đoạn thơ sau, mạch thơ lại chuyển sang một ý lớn khác nhưng vẫn
không tách khỏi mạch chính của toàn bài.
- Mở đầu cho đoạn thứ hai :
“ Ôi những cánh đồng quê chảy máu,
…………………………………………
Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu”
9
* Phân tích kỹ 2 câu: “ Ôi những cánh đồng quê chảy máu. Dây thép gai đâm nát trời
chiều”.
3. Đất nước vùng lên và chiến thắng.
- Những câu thơ còn lại của bài thơ diễn tả tội ác của giặc và nói lên cảm hứng tự
hào về thế phản công, những chiến thắng của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến.
- Khổ thơ kết thúc là những hình ảnh có thực về những người dân từ bùn đất đứng
lên nhưng đồng thời cũng là sự khái quát về tương lai tươi sáng của dân tộc. Đoạn thơ
không chỉ thuyết phục người đọc về ý mà còn gây nên những ấn tượng mạnh nhờ những
hình ảnh thực tế nhưng lại giàu chất so sánh, tượng trưng.
III. KẾT LUẬN:
- “Đất nước” là bài thơ hay nhất trong đời thơ của Nguyễn Đình Thi.
- Bài thơ có cái nhìn tổng hợp, sâu sắc về đất nước ; thể hiện tình yêu sâu nặng
của nhà thơ đối với đất nước..
---------------------------
BÀI 7
VỢ CHỒNG A PHỦ
(Tô Hoài)
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
- Tô Hoài là nhà văn có nhiều đóng góp cho văn xuôi Việt Nam hiện đại. Sau Cách
mạng tháng Tám, ông rất thành công với mảng đề tài viết về miền núi.
- “Vợ chồng A Phủ” là một truyện ngắn tiêu biểu của văn xuôi chống Pháp về đề
tài miền núi. Truyện là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc của
nhà văn (1952).
- Thông qua số phận của Mị và A Phủ, tác giả thể hiện tấm lòng yêu thương, trân
trọng con người và ngợi ca ý nghĩa nhân đạo của sự nghiệp giải phóng con người thoát
khỏi tối tăm và áp bức.
II. NỘI DUNG CHÍNH:
Chú ý phân tích tác phẩm ở các khía cạnh sau:
1. Tác phẩm đã miêu tả được những thân phận tôi đòi, nô lệ dưới ách thống
trị của bọn phong kiến miền núi
a) Thông qua cuộc đời nhân vật Mị :
- Mị là nạn nhân của sự vùi dập về thể xác: (bị bóc lột sức lao động thậm tệ; bị
đánh đập, bị trói và bỏ đói bất cứ lúc nào…)
- Mị là nạn nhân của sự vùi dập về tinh thần : (căn buồng Mị ở tối tăm, chỉ thông
ra thế giới bên ngoài qua một cửa sổ “lỗ vuông bằng bàn tay”; Mị sống “lùi lũi như con
rùa nuôi trong xó cửa”…)
b) Thông qua cuộc đời A Phủ :
- Là chàng trai khỏe mạnh, giỏi giang, con gái trong làng nhiều người mê.
- Vì không chịu được sự bất công cũng như thái độ hống hách, cậy quyền thế của
A Sử - con trai thống lý Pá Tra, A Phủ đã đánh A Sử. A Phủ bị bắt, phải vay nhà thống lý
một trăm đồng bạc hoa xòe để nộp vạ cho làng và trở thành người ở trừ nợ.
10
- Vì để hổ ăn mất một con bò, A Phủ bị thống lý Pá Tra trói đứng và bỏ đói đến
gần chết.
-> Thân phận con người không bằng con vật.
2.2. Tác phẩm miêu tả sức sống tiềm tàng và quá trình gíác ngộ cách mạng
của người dân miền núi:
a) Qua nhân vật Mị :
- Dù bị áp chế về cả thể xác và tinh thần, tâm hồn Mị vẫn không hoàn toàn giá
lạnh. Bên trong cái dáng lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa, Tô Hoài vẫn nhận ra một
sức sống tiềm tàng trong con người Mị mà khi có đủ điều kiện nó sẽ vùng lên để tìm lại
cuộc sống đích thực cho mình.
- Sức sống của nhân vật Mị được miêu tả trực tiếp trong tác phẩm.
+ Trong lần định ăn nắm lá ngón tự tử : Mị định chết vì ý thức được cuộc sống tủi
nhục, vô nghĩa của mình.
+ Trong đêm tình mùa xuân : Điều kiện có tác dụng trực tiếp cho việc biểu hiện
sức sống của Mị là không gian của đêm tình mùa xuân, hơi rượu và tiếng sáo. Sức sống
của Mị thể hiện trong cảm xúc, trong sự hồi tưởng và hành động. Sức sống tiềm tàng thể
hiện ngay cả khi bị trói.
+ Trong đêm cởi trói cho A Phủ : Từ sự đồng cảm với A Phủ (khi nhìn thấy hai
dòng nước mắt của A Phủ khi bị trói), Mị nhận ra gia đình thống lý Pá Tra độc ác thật,
trói người cho đến chết và Mị đã cắt dây mây cởi trói cho A Phủ.
- Kết quả của sức sống tiềm tàng: Mị cởi trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn hỏi
Hồng Ngài đến với cuộc sống tự do.
b) Qua nhân vật A Phủ :
Nếu như trong phần đầu nhà văn chú ý miêu tả Mị thì ở phần sau, khi hai người
chạy thoát khỏi Hồng Ngài và nên vợ nên chồng, nhà văn lại quan tâm miêu tả quá trình
giác ngộ cách mạng của A Phủ nhiều hơn.
- Thoát khỏi gông cùm của bọn phong kiến, A Phủ lại đối đầu với bọn thực dân.
Dần dần, anh ý thức rõ hơn về mình và tội ác của thực dân Pháp. Từ căm thù thực dân, A
Phủ đã đến với A Châu, đến với cách mạng bằng một tấm lòng thành thật, trong sáng...Và
nhiều lúc chính anh là người nâng đỡ tinh thần cho Mị.
- A Phủ dã khẳng định bản thân mình bằng chính hành động đấu tranh cách mạng.
2.3. Cần chú ý so sánh tính cách và số phận của Mỵ và A Phủ.
a) Sự giống nhau:
- Về tính cách: Cả hai đều là những người lao động, có những phẩm chất tốt đẹp,
cả hai đều còn trẻ.
- Về số phận:
+ Cả hai đều là những người nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột và cuối cùng, kẻ thì
thành con dâu gạt nợ, kẻ thì thành đứa ở gạt nợ cho nhà thống lý Pa Tra.
+ Sau một thời gian bị vùi dập, cả hai đều an phận, chấp nhận cuộc sống tôi đòi.
Nhưng cuối cùng, cả hai đều đi từ đấu tranh tự phát, tự giải phóng cho mình và cuối cùng
đi đến đấu tranh tự giác.
b) Sự khác nhau:
- Về tính cách :
11
+ Mị là cô gái có tâm hồn nhạy cảm (nhắc lại những vấn đề về sự hồi sinh trong
tâm hồn cô trong đêm xuân và việc cởi trói cho A Phủ.)
+ Phủ cứng cỏi, gan dạ, ngay thẳng (với A Phủ, tác giả chủ yếu miêu tả hành động
hơn là biểu hiện nội tâm)
- Về số phận.
+ Mỵ tiêu biểu cho những người phụ nữ miền núi, thân phận thấp hơn cả con ngựa
trong nhà thống lý Pátra .
+ A Phủ tiêu biểu cho người thanh niên nghèo miền núi, là công cụ lao động cho
những kẻ bóc lột.
III. NGHỆ THUẬT :
- Thành công tiêu biểu là đã miêu tả một cách logic quá trình phát triển nội tâm của
nhân vật, đặc biệt là tính cách nhân vật Mị.
- Là một cây bút có biệt tài trong việc tả cảnh vật, thiên nhiên. Thiên nhiên trong
tác phẩm sống động, có hồn, khêu gợi, góp phần đắc lực cho việc biểu hiện nội tâm nhân
vật.
- Sử dụng thành thạo lời nửa trực tiếp, đó là lôøi kể của tác giả nhưng người đọc vẫn
cảm nhận như chính lời của nhân vật đang tự bộc lộ “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị
muốn đi chơi”..., có nhiều chi tiết giàu chất thơ.
IV. KẾT LUẬN:
- Truyện có giá trị nhân đạo sâu sắc : Phát hiện và ngợi ca sức sống tiềm tàng
mãnh liệt của con người. Giá trị nhân đạo của “Vợ chồng A Phủ” gắn liền với đường lối
cách mạng và chính sách dân tộc của Đảng : Giải phóng cho những người lao động bị áp
bức bóc lột, đem đến cho họ một cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Qua hai nhân vật Mỵ và A Phủ, tác phẩm cho thấy : Xã hội phong kiến miền núi
dù có tàn bạo đến đâu cũng không giam hãm được khát vọng sống của con người.
---------------------------
Bài 8
RỪNG XÀ NU
(Nguyễn Trung Thành)
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
- Nguyễn Trung Thành là một bút danh khác của nhà văn Nguyên Ngọc. Ông vốn
là nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp với tiểu thuyết nổi tiếng “Đất
nước đứng lên”, một cuốn tiểu thuyết viết về cuộc chiến đấu bất khuất của các dân tộc
Tây Nguyên.
- Sau này, ông vẫn tiếp tục viết về miền đất ấy. “Rừng xà nu” là một tác phẩm tiêu
biểu. Truyện được viết vào mùa hè năm 1965, khi đế quốc Mỹ đổ quân ồ ạt vào miền
Nam nước ta.
Có thể nói, Tây Nguyên chiếm một vị trí quan trọng trong sáng tác của nhà văn.
II. NỘI DUNG CHÍNH:
12
“Rừng xà nu” là câu chuyện về cuộc “đồng khởi” của làng Xô man ở Tây Nguyên,
được nhà văn Nguyên Ngọc mô tả bằng hình tượng thiên nhiên và hình tượng con người.
1. Hình tượng cây xà nu - rừng xà nu: Đây là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo của
nhà văn. Hình tượng cây xà nu- rừng xà nu nổi bật, xuyên suốt tác phẩm, vừa mang ý
nghĩa thực, vừa mang ý nghĩa tượng trưng.
- Mở đầu là hình ảnh cánh rừng xà nu “đến hút tận mắt….chạy đến chân trời”.
- Kết thúc tác phẩm cũng bằng hình ảnh “rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời”
gây ấn tượng nổi bật, đọng lại dư âm trong tâm trí người đọc khi truyện đã khép lại.
a) Ý nghĩa thực : Cây xà nu được miêu tả cụ thể :
- Có vẻ đẹp và sức sống mãnh liệt ( Ham ánh nắng mặt trời, thân mọc thẳng,
nhọn như một mũi tên…bạt ngàn khắp núi rừng, nhựa…thơm ngào ngạt).
- Có khả năng chịu đựng mọi thử thách, không gì tiêu diệt nổi ( một cây ngã gục,
bốn năm cây con mọc lên, đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng
chóng lành…, ưỡn tấm ngực che chở cho làng…)
- Gắn bó thân thiết với cuộc sống người dân Tây Nguyên trong sinh hoạt hàng
ngày ( lửa xà nu trong bếp mỗi nhà, trẻ con mặt lem luốc khói xà nu, đuốc xà nu theo con
người đấu tranh chống giặc…) ; thấm vào nếp nghĩ và cảm xúc “không có cây gì mạnh
bằng cây xà nu đất ta” (lời cụ Mết) ; là lá chắn để bảo vệ làng Xô man trước đạn pháo
giặc.
b) Ý nghĩa tượng trưng :
Cây xà nu được miêu tả như một nhân vật có linh hồn, có tinh cách, đươc khắc họa
trong sự hòa nhập, tương ứng với những phẩm chất của dân làng Xô man :
- Cây xà nu, rừng xà nu bị tàn phá khốc liệt, tượng trưng cho nhân dân làng Xô
Man bị khủng bố tàn bạo, chịu nhiều đau thương uất hận.
- Cây xà nu ham ánh nắng và khí trời, tượng trưng cho dân Xô Man yêu tự do, yêu
cuộc sống.
- Cây xà nu có khả năng chịu đựng mọi thử thách, không gì tiêu diệt nổi, tượng
trưng cho dân Xô Man có sức chịu đựng ghê gớm trước sự khủng bố của kẻ thù.
- Cây xà nu sinh sổi nảy nở rất khỏe, cạnh những cây ngã gục có những cây con
mọc lên, mạnh mẽ không gì cản nổi, tượng trưng cho hình ảnh dân Xô Man bám đất, giữ
làng, theo cách mạng chống giặc qua nhiều thế hệ …
-> Cây xà nu trở thành biểu tượng cho cuôc sống và phẩm chất của dân làng Xô
Man, của nhân dân Tây Nguyên. Đó cũng là lý do vì sao tác giả đặt tên cho truyện ngắn
này là “Rừng xà nu”.
2. Hình tượng nhân dân làng Xô Man : Được miêu tả tương ứng với rừng cây xà
nu qua nhiều thế hệ, thể hiện sự nối tiếp và trưởng thành của nhân dân Tây Nguyên trong
sự nghiệp chống Mỹ cứu nước.
a) Cụ Mết: Là thế hệ đi trước, tham gia chống giặc từ thời chống Pháp
- Là cây xà nu đại thụ của làng Xô man (được miêu tả qua dáng vẻ, cách nói, bản
lĩnh, tấm lòng yêu thương đối với dân làng, đối với quê hương…)
Hình ảnh biểu tượng biểu tượng cho sức mạnh tinh thần có tính truyền thống,
cội nguồn của các dân tộc Tây Nguyên.
13
- Là linh hồn của cuộc chiến đấu, là gạch nối giữa Đảng và dân làng đến với Cách
mạng ; vững vàng, gan góc trong đấu tranh ; yêu thương chăm sóc thế hệ tương lai ; yêu
qêu hương, tự hào về quê hương của mình…)
Cụ Mết tiêu biểu cho thế hệ già làng trong cuộc đấu tranh của dân tộc.
b) Nhân vật Tnú: Được tác giả tập trung khắc họa tính cách lẫn số phận, mang ý
nghĩa tiêu biểu cho số phận và con đường giải phóng của nhân dân Tây Nguyên.
- Là một chú bé gan góc, táo bạo, trung thực, trung thành với Cách mạng (giặc
khủng bố dã man vẫn cùng Mai hăng hái vào rừng nuôi cán bộ, quyết tâm học tập để làm
cán bộ, gan dạ dũng cảm khi làm giao liên, bị giặc bắt, bị tra tấn, quyết không khai, chỉ
tay vào bụng “Cộng sản ở đây…” ). Khi lớn lên, Tnú trở thành người lãnh đạo dân làng
Xô man bình tĩnh vững vàng chống Mỹ Diệm.
- Yêu thương vợ con, dân làng và quê hương (Chứng kiến cảnh vợ con bị kẻ thù
hành hạ, biết là thất bại, anh vẫn xông ra cứu. Xa làng Tnú nhớ làng, nhớ âm thanh và
nhịp điệu sinh hoạt của làng ; khi về, anh nhớ tất cả mọi người…).
- Biết vượt lên mọi đau đớn và bi kịch cá nhân để dũng cảm chiến đấu, trả thù cho
quê hương và gia đình (Khi xông ra cứu vợ con, anh bị bắt, bị đốt mười đầu ngón tay,
Tnú quyết không kêu van tiếng thét của anh trở thành hiệu lệnh cho dân làng giết giặc.
Dù mất vợ con, dù hai bàn tay mỗi ngón chỉ còn hai đốt, Tnú vẫn nén đau thương, tham
gia lực lượng vũ trang để góp phần giải phóng quê hương…).
- Có tinh thần kỷ luật cao : Ba năm đi bộ đội, dù nhớ làng nhưng được phép cấp
trên mới dám về thăm làng. Khi được về thăm làng, dù rất lưu luyến song anh chấp hành
đúng qui định, ở lại một đêm rồi ra đi…
* Tác giả đặc biệt miêu tả đôi bàn tay của Tnú, gây ấn tượng sâu sắc và đậm nét,
qua đó hiện lên cả cuộc đời và tính cách nhân vật (bàn tay khi còn lành lặn là bàn tay
trung thực, tình nghĩa: Cầm phấn học chữ, cầm đá mài giáo, đặt lên bụng khi bị tra tấn,
cầm tay Mai; với hai bàn tay không xông ra cứu vợ con – Bàn tay bị giặc đốt cụt, trở
thành muời ngọn đuốc trở thành chứng tích tội ác của kẻ thù – Bàn tay còn hai đốt vẫn
cầm được súng để bảo vệ quê hương…).
=> Tnú là một nhân vật độc đáo, giàu chất sử thi, tập trung những tác phẩm chất
cao đẹp tiêu biểu cho nhân dân anh hùng của một dân tộc anh hùng.
b) Thế hệ kế tiếp : Mai, Dít, bé Heng…là các thế hệ nhân dân tiếp nối trong cuộc
chiến đấu, càng về sau càng lớn mạnh. (sự dũng cảm của Mai, sự bình tĩnh, vững vàng
của Dít và sự lạc quan trong sáng của bé Heng).
Tạo nên một hệ thống nhân vật tiêu biểu, có tác dụng làm nổi bật chủ nghĩa anh
hùng cách mạng của nhân dân Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mỹ.
III. NGHỆ THUẬT :Đặc sắc, đậm đà chất sử thi hùng tráng. Chất sử thi toát lên qua đề
tài, chủ đề, cốt truyện, nhân vật, hình ảnh thiên nhiên, các chi tiết nghệ thuật, giọng điệu,
ngôn ngữ của tác phẩm:
- Đề tài có ý nghĩa lịch sử : sự vùng dậy của dân làng Xô man chống Mỹ Diệm.
- Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng. Rừng xà nu làm nền cho bức tranh về
cuộc đấu tranh chống giặc ( Cả rừng …ào ào rung động, lửa cháy khắp rừng).
- Các nhân vật tiêu biểu được miêu tả trong bối cảnh trang nghiêm, hùng vĩ, vừa
mang phong cách Tây Nguyên vừa mang phẩm chất của anh hùng thời đại.
- Kết cấu vòng tròn : Mở đầu, kết thúc là hình ảnh của rừng xà nu, cùng với sự trở
về của Tnú sau ba năm xa cách.
14
- Cách trần thuật : Chuyện về sự nổi dậy của dân làng và cuộc đời Tnú được kể lại
trong một đêm anh về thăm làng, qua lời cụ Mết, bên bếp lửa bập bùng - Giọng kể trang
trọng như truyền cho thế hệ con cháu những trang sử bi thương và anh hùng của cộng
đồng. Chuyện về thời hiện tại được kể bằng giọng điệu và ngôn ngữ sử thi
IV. KẾT LUẬN:
- Tác phẩm đã khắc họa được tập thể nhân dân anh hùng, gắn bó với nhau trong
thời đại anh hùng, vừa mang dấu ấn của thời đại chống Mỹ, vừa mang phong cách của núi
rừng Tây Nguyên.
---------------------------
Bài 9
TIẾNG HÁT CON TÀU
(Chế Lan Viên)
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
- Chế Lan Viên là nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ Mới. Trước Cách mạng,
thơ ông thể hiện tư tưởng siêu hình và bế tắc về thế giới và nghệ thuật. Sau 1945, hiện
thực cách mạng và nhân dân đã làm cuộc đời và hồn thơ Chế Lan Viên thay đổi mạnh mẽ.
- “Tiếng hát con tàu” in trong tập “Ánh sáng và phù sa” (1960). Tác phẩm lấy cảm
hứng từ cuộc vận động nhân dân miền xuôi lên Tây Bắc để xây dựng kinh tế miền núi
những năm 58- 60.
II. NỘI DUNG CHÍNH:
1. Nhan đề và lời đề từ: Hình ảnh “Con tàu” và “Tây Bắc” mang ý nghĩa biểu tượng
trong suốt bài thơ
• Ý nghĩa nhan đề:
- Bài thơ ra đời khi thực tế chưa có đường tàu lên Tây Bắc. Hình ảnh “con tàu”
thực chất là hình ảnh biểu tượng thể hiện khát vọng lên đường và niềm mong ước của nhà
thơ được đến với mọi miền đất nước.
- Tây Bắc là vùng đất xa xôi của Tổ quốc cần được xây dựng lại sau chiến tranh
- “Tiếng hát con tàu”: Là tiếng hát của tâm hồn nhà thơ – một tâm hồn tràn ngập
niềm tin vào lí tưởng, vào cuộc đời. Tâm hồn nhà thơ đã hóa thân thành con tàu, hăm hở
làm cuộc hành trình đến với Tây Bắc, đến với cuộc sống lớn của nhân dân. Đến với đất
nước, nhân dân cũng là đến với cội nguồn của cảm hứng sáng tạo nghệ thuật, trong đó có
thơ ca.
• Ý nghĩa lời đề từ : Khẳng định vai trò của cuộc sống đối với tâm hồn người nghệ
sĩ – cần mở lòng hòa nhập với cuộc sống để có cảm hứng sáng tạo nghệ thuật trong hoàn
cảnh đất nước bắt tay vào xây dựng sau chiến tranh.
2. Là sự trăn trở, giục giã lên đường (khổ 1+2) :
- Bằng những biểu tượng “con tàu” và “Tây Bắc” – nhà thơ bộc lộ cảm xúc, tình
cảm đối với sự nghiệp xây dựng đất nước của toàn dân.
- Lời thơ giục giã, gấp gáp, khẩn trương hàng loạt câu hỏi dồn dập, thôi thúc (anh
đi chăng? anh có nghe? sao chửa ra đi?...) là lời kêu gọi khẩn thiết, cấp bách, với mọi
người hãy đi xây dựng Tây Bắc.
15
- Còn là lời tự vấn đầy trăn trở thể hiện tâm hồn, khát vọng được hòa nhập vào
cuộc sống của nhân dân.
Tác giả kêu gọi mọi người cũng chính là tự nói với lòng mình, thể hiện nhận thức
mới tiến bộ của người nghệ sĩ
3. Kỉ niệm về Tây Bắc trong những ngày kháng chiến gian khổ (khổ 3 – 11):
- Nhớ về vùng đất Tây Bắc “thiêng liêng, anh hùng”, đã trở thành biểu tượng của
Đất nước gian lao mà anh dũng (khổ 3+4). Nhà thơ bộc lộ tình cảm của mình như đứa con
với mẹ thân yêu “Cho con về gặp lại mẹ yêu thương”…
- Nhớ về Tây Bắc bằng niềm khao khát được trở về với nhân dân, với cảm xúc như
được trở về cội nguồn, về với niềm hạnh phúc lớn lao (khổ 5). Nhà thơ sử dụng những
hình ảnh so sánh cụ thể mang vẻ đẹp thơ mộng, niềm vui sướng, hạnh phúc được gặp lại
những gì thân thiết sâu nặng (Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ. Cỏ đón giêng hai
chim én gặp mùa. Như đưa trẻ thơ đói lòng gặp sữa. Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay
đưa).
- Nhà thơ nhớ về những con người cụ thể: anh du kích, em liên lạc, bà mế tóc bạc,
em gái nuôi quân…(khổ 6,7,8,11). Cách xưng hô gần gũi, thân thiết (con, anh con, em
con, mế…), thể hiện sự gắn bó máu thịt và lòng biết ơn sâu nặng -> Chính điều đó đã khơi
nguồn cho tinh thần trách nhiệm đối với Tây Bắc, với Tổ quốc.
- Từ những câu thơ bày tỏ tình cảm cụ thể, riêng tư đối với thiên nhiên, đất nước,
con người Tây Bắc, nhà thơ đã nâng lên thành những câu thơ có chất suy tưởng khái quát
giống như châm ngôn nhưng chứa chan tình cảm, xúc cảm về quê hương đất nước: “Nhớ
bản sương giăng, nhớ đèo mấy phủ - Nơi nao qua lòng lại chẳng yêu thương- Khi ta ở chỉ
là nơi đất ở - Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”… “Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”.
Đoạn thơ đã gợi lên một cách thành kính, đầy ân tình về những kỉ niệm thiêng
liêng đẹp đẽ ở Tây Bắc trong những năm kháng chiến gian khổ.
4. Hướng về Tây Bắc trong công cuộc xây dựng đất nước (khổ 12 – 15) :
- Niềm khao khát được hòa nhập tình cảm của bản thân và nghĩa vụ với nhân dân,
đất nước (khổ 12,13).
- Niềm khao khát được trở về Tây Bắc như để khẳng định lại phẩm chất cao quí
của con người đã được tôi luyện trong gian khổ của chiến tranh, nay được phát huy ở
công cuộc xây dựng đất nước (khổ 14).
- Khổ thơ cuối với nhiều hình ảnh thơ mộng, lãng mạn, mang ý nghĩa biểu tượng
(Tây Bắc ơi…mẹ của hồn thơ, mộng tưởng, vầng trăng, mặt hồng em, suối lớn mùa
xuân..) bộc lộ niềm vui sướng được trở về với Tây Bắc như trở về với hồn thơ, với cội
nguồn sáng tạo nghệ thuật, được hòa mình với cuộc sống của nhân dân.
III. NGHỆ THUẬT :
- Hình ảnh thơ mới lạ, phong phú, có giá trị thẩm mĩ cao, tạo nên những liên tưởng
so sánh bất ngờ.
- Lời thơ có nhiều tầng ý nghĩa sâu sắc, giàu chất trí tuệ, bộc lộ cách thể hiện riêng
tài hoa, độc đáo, tạo ấn tượng thẩm mỹ cho người đọc.
- Sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật với giọng điệu tha thiết, chân thành.
IV. KẾT LUẬN:
- Bài thơ thể hiện những cảm xúc chân thành, tha thiết của tác giả trong công cuộc
dựng xây đất nước, sự hòa nhập với nhân dân, với cuộc sống mới, mà ở đó tác giả đã tìm
đuợc nguồn cảm hứng sáng tạo nghệ thuật cho mình.
16
---------------------------
Bài 10
VIỆT BẮC
(Tố Hữu)
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
- Tố Hữu là nhà thơ tiêu biểu của nền văn học cách mạng. Thơ ông đậm chất trữ
tình – chính trị. “Việt Bắc” là đỉnh cao trong sự nghiệp sáng tác của ông và của thơ ca
thời kỳ kháng chiến chống Pháp..
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954), hòa bình được lập lại, một trang sử
mới, một giai đoạn mới của cách mạng được mở ra. Tháng 10/1954, các cơ quan của
Trung Ương Đảng và Chính Phủ rời chiến khu Việt bắc trở về Hà Nội. Người ra đi bâng
khuâng nhớ thương, kẻ ở lại bịn rịn, bùi ngùi. Nhân sự kiện ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài
thơ “Việt Bắc” (10/1954). Bài thơ đó cũng trở thanh tên chung cho tập thơ thứ hai của
ông: tập “Việt Bắc”.
II. NỘI DUNG CHÍNH:
1 Cảm xúc chủ đạo:
- Nhà thơ tập trung nguồn cảm hứng chủ đạo để thể hiện những tình cảm nồng nàn
giữa người cán bộ cách mạng đối với cảnh trí thiên nhiên và con người Việt Bắc trong
suốt 15 năm: “Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”.
- Tình cảm sâu đậm và mặn nồng đối với núi rừng, thiên nhiên Việt Bắc, nhất là
đối với con người Việt Bắc trong cuộc kháng chiến 9 năm chống Pháp, đã trở thành mạch
cảm xúc trữ tình sâu lắng chảy suốt bài thơ.
2. Đoạn thơ mở đầu: (24 câu thơ đầu):
- Tác giả thể hiện sự lưu luyến giữa người đi (người chiến sĩ cách mạng), kẻ ở
(người dân Việt Bắc) trong cuộc chia tay.
- Người ở lại chủ yếu gợi nhắc những kỷ niệm gian khổ từ thưở còn “hàn vi cách
mạng” (Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh). Nỗi gian khổ ấy gắn chặt với nghĩa
tình đồng bào, đồng chí, nghĩa tình dân tộc.
3. Nỗi nhớ của người chiến sĩ cách mạng về xuôi (từ câu 25 - 90):
a) Nhớ thiên nhiên và con người Việt Bắc:(từ câu 25- 52):
- Nỗi nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc của người về xuôi rất sâu sắc,
nhiều cung bậc: Có nỗi nhớ da diết (như nhớ người yêu), có nỗi nhớ ấm áp (Nhớ từng bản
khói cùng sương. Sớm khuya bếp lửa người thương đi về); có nỗi nhớ gắn với những sinh
hoạt ấm tình quân dân (Nhớ sao lớp học i tờ. Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan)
v.v…
- Đặc biệt, nỗi nhớ ấy được khắc họa trong bức tranh tứ bình về bốn mùa Xuân –
Hạ - Thu – Đông ở Việt Bắc (Ta về, mình có nhớ ta… Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy
chung).
b) Nhớ Việt Bắc trong kháng chiến:(từ câu 53- 74):
17
- Nhà thơ nhớ hình ảnh Việt Bắc trong kháng chiến gian lao mà anh hùng. Không
chỉ con người mà cả núi rừng cũng lập chiến công (Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.
Núi giăng thành lũy sắt dày. R ừng che bộ đội, rừng vây quân thù).
- Miêu tả khí thế hào hùng của quân dân ta bằng bút pháp tráng ca.
* Chú ý những từ láy (đêm đêm, rầm rập, điệp điệp, trùng trùng, thăm thẳm…);
những hình ảnh sinh động: (Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan. Dân công đỏ đuốc từng
đoàn. Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay. .. Đèn pha bật sáng như ngày mai lên…)
c) Nhớ Việt Bắc – căn cứ địa vững chắc:(từ câu 75- 90):
- Nhớ về Việt Bắc với niềm tự hào: là cơ quan đầu não của kháng chiến - nơi diễn
ra những cuộc bàn thảo của Trung ương, Chính phủ, nơi có cụ Hồ “sáng soi” …
III. NGHỆ THUẬT :
“Việt Bắc” là một trong những bài thơ hay, có giá trị không chỉ về nội dung tư
tưởng mà còn là bài thơ đánh dấu sự thành công trong việc tìm tòi, sáng tạo nghệ thuật
của nhà thơ.
- Đây là bài thơ viết theo thể thơ lục bát. Thơ lục bát của nhà thơ Tố Hữu đạt trình
độ nhuần nhị, điêu luyện trong vần, nhịp, âm hưởng.
- Bên cạnh sự thành công về thể thơ, tác giả đã chọn một lối đối đáp dân gian cùng
với việc chọn các đại từ nhân xưng “ ta” – “ mình” đầy biến hóa và sáng tạo. Hình thức
đối đáp của bài thơ là một sự giả định – sự giả định này đạt hiệu quả nghệ thuật cao.
- Tố Hữu thể hiện một phong cách thơ: chất trữ tình đằm thắm, lắng đọng.
IV. KẾT LUẬN:
“Việt Bắc” là bài thơ có giá trị trong nền thơ ca Việt Nam hiện đại. Sự thành công
về nội dung và hình thức của bài thơ đã góp phần khẳng định sự thành công của con
đường thơ Tố Hữu .
---------------------------
Bài 11
MẢNH TRĂNG CUỐI RỪNG
(Nguyễn Minh Châu)
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
- Nguyễn Minh Châu là nhà văn quân đội, viết nhiều về đề tài chiến tranh và người
lính. Từ thập niên những năm tám mươi, Nguyễn Minh Châu là một trong những nhà văn
đi tiên phong trong sự nghiệp đổi mới văn học.
- “Mảnh trăng cuối rừng” là truyện ngắn hay của ông và của văn xuôi thời kỳ
kháng chiến chống Mỹ. Truyện được viết vào thời kỳ đầu chống chiến tranh phá hoại của
Mỹ ở Miền Bắc, in trong tập “Những vùng trời khác nhau” (xuất bản năm 1970).
- Qua sự gặp gỡ cũng như những hành động, thái độ và tình cảm của hai nhân vật
Nguyệt và Lãm, nhà văn muốn thể hiện vẻ đẹp hào hùng đầy chất lãng mạn của thế hệ trẻ
Việt Nam trong cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước.
II. NỘI DUNG CHÍNH:
1. Nhân vật Nguyệt: Một cô gái đi nhờ xe, xuất hiện bất ngờ. Trong chuyến đi
nhờ xe ấy, Nguyệt đã bộc lộ những vẻ đẹp của nhân cách và tâm hồn.
18
- Nguyệt là một cô gái hồn nhiên, xinh đẹp và sống có lý tưởng: Ngoại hình của
Nguyệt hoàn toàn tương phản với khung cảnh của chiến tranh (“Gót chân hồng sạch sẽ”,
“Một vẻ đẹp giản dị và mát mẻ như sương núi toả ra từ nét mặt, lời nói và tấm thân
mảnh dẻ”, …Dưới ánh trăng, gương mặt Nguyệt “ngời lên đẹp lạ thường”). Vừa rời ghế
nhà trường, Nguyệt đã xung phong đi “kiến thiết miền Tây”. Chiến tranh xảy ra, cô có
mặt ở tuyến lửa ác liệt nhất để bảo vệ đường cho xe chạy.
- Thông minh, dũng cảm, có tinh thần đồng đội cao: Thể hiện rõ nhất trên con
đường đầy hiểm nguy đến Ngầm Đá Xanh (gặp đoạn đường khó đi, Nguyệt xuống “xi
nhan” cho Lãm lái xe; chủ động nhường sự an toàn cho người lính lái xe, tình nguyện
theo anh một chặng đường nguy hiểm; khi bị thương, máu “chảy đỏ cả cánh tay áo”, vẫn
bình thản nói với Lãm: “Vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng, em có thể đi lên
đến tận trời được”.
- Có tình yêu trong sáng, thủy chung, có niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống, con
người (yêu người con trai chưa một lần gặp mặt vì tin rằng, một chàng trai dám “trốn
nhà đi bộ đội”, chắc chắn không phải là người tầm thường; suốt mấy năm trời, vẫn thủy
chung, từ chối biết bao lời cầu hôn…). Tình yêu trong sáng, thủy chung của Nguyệt
khiến Lãm rất cảm phục: “Trong tâm hồn người con gái bé nhỏ, tình yêu và niềm tin
mãnh liệt vào cuộc sống, cái sợi chỉ xanh óng ánh ấy, bao nhiêu bom đạn giội xuống
cũng không hề đứt, không thể nào tàn phá nổi ư?”
-> Đó cũng là vẻ đẹp nhân cách và tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam.
2. Nhân vật Lãm:
- Một chiến sĩ lái xe dũng cảm, có ý thức kỷ luật cao đồng thời là người có tình
cảm sâu lắng, có lòng tự trọng trong tình yêu. Anh rất tế nhị và luôn khám phá cái bí ẩn
và vẻ đẹp của người mình muốn yêu. Lãm tìm thấy ở Nguyệt những vẻ đẹp đáng khâm
phục, làm xao động trái tim của mình.
- Trong tình yêu, Lãm vẫn giữ một khoảng cách vừa gần gũi, vừa xa lạ. Tình cảm
của Lãm đối với Nguyệt chân thành, thơ mộng.
3. Hình ảnh trăng : Nhân vật thứ ba trong truyện (Trăng cũng chính là Nguyệt).
Trăng tạo nên chất lãng mạn, trữ tình của thiên truyện. Trăng làm tăng thêm về giá trị, ý
nghĩa của mối tình giữa thiên nhiên và con người, giữa con người và con người, giữa Lãm
và Nguyệt. Trăng ở đây không còn là ánh trăng cụ thể. Trăng là hiện thân cho vẻ đẹp kỳ
diệu – lãng mạn của con người trong cuộc chiến đấu đầy cam go, gian khổ.
III. NGHỆ THUẬT :
- Kết hợp khá nhuần nhị, điêu luyện giữa bút pháp hiện thực và bút pháp lãng mạn;
kết hợp giữa sự miêu tả chân thật sự kiện, con người với dòng chảy hồi ức tạo nên một ấn
tượng đặc biệt.
- Xây dựng tình huống truyện bất ngờ, vừa để nhân vật bộc lộ những phẩm chất tốt
đẹp của mình, vừa tạo nên sự hấp dẫn cho tác phẩm.
- Lối kể chuyện hấp dẫn, lôi cuốn.
IV. KẾT LUẬN:
- Truyện ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của thế hệ trẻ
Việt Nam trong những năm kháng chiến chống Mỹ.
--------------------------19
Bài 12
SÓNG
(Xuân Quỳnh)
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
- Xuân Quỳnh là nhà thơ nữ Việt Nam viết nhiều và hay về tình yêu.
- “Sóng” (được in trong tập “Hoa dọc chiến hào”- 1968) là bài thơ tiêu biểu cho
hồn thơ của Xuân Quỳnh. Bài thơ bộc lộ một khát vọng vừa hồn nhiên, chân thật vừa da
diết, sôi nổi về tình yêu mãnh liệt rộng lớn và vĩnh hằng của trái tim người phụ nữ.
II. NỘI DUNG CHÍNH:
1. Ý nghĩa hình tượng “sóng”:
- “Sóng” là hiện tượng ẩn dụ của tâm trạng người phụ nữ đang yêu. Sóng là một sự
hòa nhập và phân tán của nhân vật trữ tình “ em”. Nhà thơ đã sáng tạo hình tượng sóng
khá độc đáo nhằm thể hiện những cung bậc tình cảm và tâm trạng của người phụ nữ đang
yêu.
- Cả bài thơ được kiến tạo bằng thể thơ 5 chữ với một âm hưởng đều đặn, luân
phiên như nhịp vỗ của sóng.
2. Trạng thái tâm lý đặc biệt của người phụ nữ đang yêu: (khổ 1+2)
- Sóng được nhà thơ hình tượng hóa, thể hiện những trạng thái tâm lý đặc biệt của
người phụ nữ đang yêu:
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
- Sóng thể hiện khát vọng vươn tới, khát vọng tìm kiếm trong tình yêu của người
phụ nữ:
Sóng không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
- Đối diện với biển, nhà thơ liên tưởng đến sự bất diệt của khát vọng tình yêu. Biển
muôn đời cồn cào xáo động, như tình yêu muôn đời vẫn “bồi hồi trong ngực trẻ” (Ôi con
sóng ngày xưa. Và ngày sau vẫn thế. Nỗi khát vọng tình yêu. Bồi hồi trong ngực trẻ).
3. Nhu cầu phân tích, lý giải tình yêu:(khổ 3+4)
- Người con gái trong bài thơ muốn cắt nghĩa nguồn gốc của sóng để tìm lời giải
đáp cho câu hỏi về sự khởi nguồn của tình yêu trong trái tim mình:
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Nhưng tình yêu muôn đời vẫn là điều bí ẩn, không dễ cắt nghĩa. Xuân Quỳnh thú
nhận sự bất lực ấy một cách rất dễ thương: “Em cũng không biết nữa. Khi nào ta yêu
nhau”.
4. Nỗi nhớ tình yêu: (khổ 5+6)
- Người con gái đang yêu nhờ sóng diễn tả nỗi nhớ trong lòng mình:
20
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
- Nhân vật em còn trực tiếp diễn tả nỗi nhớ da diết của mình: “Lòng em nhớ đến anh.
Cả trong mơ còn thức”.
=> Nỗi nhớ dâng trào, tràn ngập trong không gian và thời gian, nỗi nhớ hiện về
trong ý thức và trong tiềm thức.
- Hình tượng sóng còn là sự biểu hiện của một tình yêu thiết tha, bền chặt, thủy
chung của người phụ nữ:
Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh - một phương
5. Khát vọng tình yêu vĩnh hằng: (khổ 7+8+9)
- Hình tượng sóng là minh chứng cho một tình yêu chân chính, một tình yêu vượt
qua mọi cách trở để đến bên nhau vớimột niềm tin mãnh liệt:
Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở.
- Người con gái khi yêu cũng bộc lộ một thoáng lo âu:
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa.
- Nhà thơ ý thức được sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của hạnh phúc
nên có khát vọng hóa thân vào sóng để được trường tồn, bất diệt:
Làm sao tan được ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ
IV. KẾT LUẬN:
- Bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh không chỉ là một hiện tượng thơ ca mà còn là
tiếng nói trái tim của những con người đang yêu, biết yêu và biết giữ mãi tình yêu cao
đẹp của mình.
- Dù nữ sĩ đã lìa xa cõi đời này nhưng con sóng tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh
vẫn ngàn đêm vỗ vào tâm hồn chúng ta, tạo nên con sóng tình yêu mãnh liệt, thủy chung
và cao đẹp.
-----------------------------HẾT
21