Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

tiểu luận cao học nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tư tưởng ở xó tõy tựu từ liờm hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.83 KB, 27 trang )

A. Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong toàn bộ hoạt động của Đảng thì công tác t tởng đợc Đảng xác
định nó ở vị trí hàng đầu. Ngành T tởng- Văn hoá đợc ra đời cùng với sự ra
đời của Đảng ta. Công tác t tởng còn đợc ra đời sớm hơn sự ra đời của Đảng.
Ngời đầu tiên làm công tác t tơng để chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng ta đó là
chủ tịch Hồ Chí Minh. Kể từ khi thành lập (1-8-1930) đến nay, ngành t tởng
văn hoá đã luôn hoàn thanh sứ mệnh vẻ vang của mình.
Công tác t tởng phải bám sát thực tiễn, phải hớng mạnh về cơ sở, phải
nắm vững tâm t tình cảm, tâm lý nguyện vọng của nhân dân, giải đáp kịp thời
những vớng mắc trong t tởng của mọi đối tợng, ở mọi tầng lớp, phải hớng vào
phục vụ nhân dân, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần đồng bào
các dân tộc thiểu số, vùng có nhiều khó khăn Đó là một nhiệm vụ hết sức to
lớn đối với công tác t tởng hiện nay.
Đất nớc ta đang bớc vào thời kì mới: công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc. Tuy nhiên, năng suất chất lợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế
vẫn còn thấp, nhiều vấn đề xã hội bức xúc, nạn tham nhũng, lãng phí và tình
trạng suy thoái đạo đức lối sống còn nghiêm trọng: các thế lực thù địch tiếp
tục đẩy mạnh hoạt động diễn biến hoà bình gây sức ép với ta dới các chiêu
bài dân chủ, nhân quyền dân tộc, tôn giáo, tiếp tay cho các thế lực phản
động và bọn cơ hội chính trị trong nớc hoạt động chống phá ta ngày càng
quyết liệt, thâm độc hơn những nhân tố trên đã cản trở không nhỏ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc ta. Những nguy cơ tiềm ẩn đe doạ sự
ổn định chính trị của đất nớc có mặt tăng lên không thể xem thờng. Thực tiễn
đó đòi hỏi công tác t tởng phải phát huy hơn nữa vị trí, vai trò của mình trong
đời sống xã hội, xứng đáng là công tác hàng đầu trong hoạt động lãnh đạo của
Đảng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, cũng nh trớc thực tiễn công tác t tởng
ở xó Tõy Tu những năm qua, em mạnh dạn chọn đề tài: nõng cao cht
lng hiu qu cụng tỏc t tng xú từy tu- t lim- h ni hin nay
làm đề tài tiểu luận môn C s lý lun công tác t tởng.


2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Công tác t tởng đợc Đảng ta đặc biệt coi trọng, do đó các tác giả cũng
đã đi sâu nghiên cứu công tác t tởng này trên cả phơng diện lý luận và thực
tiễn. Tiêu biểu trong số các tác giả phải kể đến là:

1


- Đào Duy Quát: Về công tác t tởng của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004.
Đây là cuốn sách cơ sở để đề tài này nghiên cứu thực tiễn công tác t tởng ở xó Tõy Tu- T Liờm- Hà Nội. Đề tài là sự mong muốn đợc góp một
phần nhỏ lm phong phỳ thờm lý luận và thực tiễn công tác t tởng mà Đảng bộ
xó Tõy Tu đã và đang tiến hành.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến công tác t tởng.
- Khảo sát thực trạng công tác t tởng ở xó Tõy Tu- T Liờm- Hà Nội.
Chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và các nguyên nhân của thành tựu, hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể mang tính khả thi nhằm nâng cao chất
lợng công tác t tởng xã Tõy Tu.
4. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu của đề tài
* Cơ sở lý luận: Đề tài sử dụng lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, t
tởng Hồ Chí Minh làm cơ sở để nghiên cứu các vấn đề về công tác t tởng cũng
nh trong việc khảo sát thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lợng
công tác t tởng ở xó Tõy Tu- T Liờm- Hà Nội.
* Phơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phơng pháp phân tích tài
liệu là chủ yếu. Bên cạnh đó đề tài còn sử dụng phơng pháp phỏng vấn, phân
tích tổng hợp.
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài còn
có phần nội dung với 3 chơng 6 mục.


B. Phần nội dung
Chơng I:
Một số vấn đề lý luận về công tác t tởng
1.1. Công tác t tởng và các hình thái công tác t tởng.
1.1.1. Khái niệm công tác t tởng
Chúng ta đều biết công tác t tởng xuất hiện từ khi xã hội loài ngời phân
chia thành giai cấp và theo đó xuất hiện hệ t tởng. Công tác t tởng ra đời do
nhu cầu hình thành, phát triển, truyền bá hệ t tởng của một giai cáp nhất định
trong xã hội. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, các giai cấp thống trị thông
qua hoạt động của đội ngũ các nhà t tởng và hệ thống các thiết chế t tởng
2


nhằm truyền bá hệ t tởng của giai cấp mình thành hệ t tởng thống trị trong xã
hội. Ngợc lại các giai cấp bị trị có thể thông qua các nhà t tởng của giai cấp
mình để hình thành truyền bá hệ t tởng của mình qua nhiều con đờng khác
nhau (hợp pháp hay không hợp pháp, công khai hay bí mật) đến quần chúng.
Do đó, sự tác động của chủ thể t tởng đến các quan hệ t tởng và quá
trình t tởng nhằm đạt mục tiêu đề ra đó là hoạt động t tởng hay công tác t tởng.
Nh vậy, công tác t tởng là hoạt động có mục đích của một giai cấp, một
chính Đảng nhằm hình thành phát triển truyền bá hệ t tởng trong quần chúng
hành động vì lợi ích của chủ thể t tởng.
Công tác t tởng dới chủ nghĩa xã hội là hoạt động có mục đích của
Đảng Cộng sản và Nhà nớc, nhằm hình thành hệ t tởng chi phối, thống trị
trong đời sống tinh thần xã hội; hình thành phát triển, truyền bá cơng lĩnh, đờng lối, chính sách của Đảng trong xã hội, cổ vũ động viên mọi ngời hành
động chủ động, tích cực, tự giác, sáng tạo vì lý tởng, mục tiêu xã hội chủ
nghĩa. Công tác t tởng cùng với công tác tổ chức góp phần xây dựng Đảng
cộng sản luôn luôn là đội tiên phong, bộ tham mu chính trị của giai cấp công
nhân và của cả dân tộc. Công tác t tởng góp phần quan trọng vào việc hình

thành tầng kiến trúc về mặt hình thái ý thức.
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh, t tởng là vấn đề cốt lõi của đời sống tinh
thần của con ngời, t tởng luôn giữ vai trò chủ đạo đầu tiên chi phối sự suy nghĩ
hành động của con ngời. Bác Hồ luôn coi công tác t tởng là sự tác động lên
trạng thái t tởng, tinh thần, tình cảm của những đối tợng khác nhau nhằm thúc
đẩy cách mạng tiến lê. T tởng đúng đắn, thông suốt, lập trờng giai cấp vững
vàng luôn luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nên lòng quyết tâm, ý chí
kiên cờng của chiến sĩ cách mạng, là tiền đề là cơ sở để hành động thống nhất,
mạnh mẽ có hiệu quả. Bác Hồ coi công tác t tởng là mặt trận và cán bộ đảng
viên của Đảng là chiến sĩ, các cán bộ t tởng chuyên trách là chiến sĩ xung kích
trên mặt trận quan trọng hàng đầu này.
1.1.2. Các hình thái của công tác t tởng
Là một quá trình liên tục gồm nhiều khâu, nhiều bộ phận kế tiếp nhau,
công tác t tởng bao gồm 3 quá trình cơ bản: quá trình sáng tạo hệ t tởng và vận
dụng hệ t tởng để đề ra đờng lối, chính sách; quá trình truyền bá hệ t tởng và
đờng lối chính sách (tái sản xuất hệ t tởng): quá trình biến hệ t tởng, đờng lối,
chính sách thành hiện thực (vật chất hoá hệ t tởng). Ba quá trình này đợc
V.I.Lênin gọi một cách tơng ứng là công tác lý luận, công tác tuyên truyền và
công tác cổ động. Đó chính là 3 hình thức cơ bản của công tác t tởng. ở đó:
3


* Công tác lý luận là hoạt động hớng vào việc hình thành, bảo vệ và
phát triển hệ t tởng của giai cấp: vận dụng hệ t tởng gắn với tổng kết thực tiễn
để hình thanh và phát triển cơng lĩnh, đờng lối, chiến lợc, sách lợc của chính
Đảng Cộng sản để chỉ đạo cuộc đấu tranh lật đổ chế độ t sản, xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội.
Công tác lý luận của Đảng ta bao gồm những nội dung cơ bản sau: Phát
triển và bảo vệ chủ nghĩa Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh; Vận dụng
sáng tạo hệ t tởng gắn với tổng kết thực tiễn cách mạng Việt Nam, tiếp thu có

chọn lọc các kinh nghiệm cách mạng thế giới để nhận thức sáng tỏ hơn nữa
chủ nghĩa xã hội và con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam; Xây dựng
phát triển hệ thống quan điểm nguyên tắc chiến lợc phát triển từng lĩnh vực
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội: kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng, đối ngoại tiến hành cuộc đấu tranh chống lại cuộc tiến công
của các thế lực thù địch bảo vệ hệ t tởng, cơng lĩnh, đờng lối, chính sách của
Đảng và Nhà nớc.
* Công tác tuyên truyền là hoạt động truyền bá hệ t tởng, cơng lĩnh, đờng lối của Đảng trong cán bộ Đảng viên và quần chúng nhân dân, xây dựng
thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dỡng tình cảm, củng cố niềm tin, hớng dẫn
hành động thực hiện thắng lợi mục tiêu lý tởng.
ở nớc ta, công tác tuyên truyền là hoạt động truyền bá chủ nghĩa Mác
Lênin cơng lĩnh, đờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc làm
cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhận thức có cơ sở khoa học thực tiễn
quy luật xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng thế giới
quan, nhân sinh quan cộng sản, niềm tin vững chắc vào sự nghiệp đổi mới
toàn diện đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, hành động tự giác sáng tạo
trong sự nghiệp bảo vệ độc lập chủ quyền lãnh thổ quốc gia, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nớc mạnh xã
hội công bằng văn minh, vững bớc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Khác với mọi cuộc cách mạng, cách mạng xã hội chủ nghĩa là sự
nghiệp tự giác của hàng triệu quần chúng. Chính Đảng Cộng sản thông qua
công tác t tởng, chủ yếu là hoạt động tuyên truyền để đa nhân tố tự giác đến
mọi ngời. Xác định vị trí quan trọng của công tác quan trọng này, C.Mác viết:
Vũ khí của sự phê phán cố nhiện không thể thay thế đợc sự phê phán bằng vũ
khí, lực lợng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lợng vật chất, nhng lý
luận cũng sẽ trở thành lực lợng vật chất một khi nó xâm nhập vào quần
chúng.

4



* Công tác cổ động là khâu quan trọng của hoạt động t tởng. Công tác
cổ động có nhiệm vụ thông tin, giải thích cho quần chúng hiểu biết đợc kịp
thời những sự kiện đang diễn ra trong đời sống: Giải thích đờng lối, chính
sách của Đảng và Nhà nớc, cổ vũ động viên mọi ngời hành động. Trên cơ sở
hệ t tởng, cơng lĩnh, đờng lối chính sách của Đảng, Nhà nớc, công tác cổ động
thờng lấy những sự kiện, sự việc cụ thể ở đơn vịm địa phơng, ở trong nớc hay
ở nớc ngoài mà nhiều ngời biết để giải thích, khêu gợi, động viên cổ vũ quần
chúng thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Khái niệm cổ động đã làm rõ nhiệm vụ chủ yếu của nó là cổ vũ quần
chúng nhân dân đi đến hành động. Nội dung cổ vũ phải là những sự kiện, sự
việc quần chúng biết rõ để thông tin, giải thích, khêu gợi cổ vũ hành động. Do
đó, khẩu hiệu hành động là linh hồn, là khâu quyết định chuyển nhận thức
tỉnh tình cảm thanh hành động cách mạng tức là chuyển t tởng thành sức
mạnh vật chất.
1.2. Hiệu quả công tác t tởng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
công tác t tởng trong giai đoạn hiện nay.
1.2.1. Hiệu quả của bất kỳ hoạt động nào cũng là sự tơng quan giữa
mục đích đề ra và kết quả đạt đợc trong một điều kiện xã hội nhất định. Kết
quả và mục đích gắn liền với nhau. Kết quả là biểu hiện thực tế của mục đích,
là mục đích đã đợc hiện thực hoá. Còn mục đích lại chính là kết quả mà con
ngời mong muốn đạt tới, là kết quả giả định trớc. Tuy nhiên, mục đích và
kết quả không phải bao giờ cũng tơng đồng nhau. Vì vậy, ngời ta cho rằng
hiệu quả là sự ăn khớp một phần hay hoàn toàn giữa kết quả với mục đích và
nhiệm vụ đã đặt ra từ trớc.
Hiệu quả thực là sự tơng quan giữa kết quả đạt đợc do tác động t tởng
mang lại với mục đích của thực trong một điều kiện xã hội nhất định và với
một chi phí nhất định.
Trong Nghị quyết Trung ơng 5 khoá IX về: Những nhiệm vụ chủ yếu
của công tác t tởng, lý luận trong tình hình mới. Đảng ta một lần nữa khẳng

định: tiếp tục đổi mới phơng thức hoạt động để nâng cao chất lợng, hiệu quả
công tác t tởng.
Để tiếp tục sự nghiệp đổi mới, chúng ta cần và phải nêu bắt đầu từ đánh
giá hiệu quả các hoạt động trên lĩnh vực t tởng. Chỉ khi đánh giá đúng hiệu
quả của các hoạt động mà chúng ta đã và đang làm thì mới có cơ sở xác định
phơng hớng nâng cao chất lợng, hiệu quả công tác t tởng.

5


Công tác t tởng có ba bộ phận cơ bản cấu thành, do đó đánh giá hiệu
quả công tác t tởng có thể đánh giá hiệu quả trên từng bộ phận, đó là: hiệu quả
công tác lý luận, hiệu quả công tác tuyên truyền, công tác cổ động.
Khi đánh giá hiệu quả công tác nghiên cứu lý luận cần đánh giá trình
độ lý luận chính trị của toàn Đảng, kết quả phát triển hệ t tởng của Đảng, đó là
phát triển chủ nghĩa Mác Lênin, t tởng Hồ Chí Minh. Đảng ta đã cụ thể hoá
toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Các Nghị
quyết Hội nghị Trung ơng 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 đã cụ thể hoá toàn bộ ba nội hàm
cơ bản của đờng lối chung: mục tiêu, phơng hớng chiến lợc và động lực chủ
yếu.
Đánh giá hiệu quả công tác tuyên truyền, phải đánh giá đợc hiệu quả
giáo dục chính trị nhằm tăng cờng sự kiện định đối với mục tiêu lý tởng chủ
nghĩa xã hội, kiên định đối với chủ nghĩa Mác Lênin, t tởng Hồ Chí Minh,
kiên định sự lãnh đạo của Đảng, nhất trí cao với đờng lối Đại hội IX và các
chính sách của Đảng, Nhà nớc.
Hiệu quả công tác tuyên truyền còn đợc thể hiện ở những chuẩn mực
phẩm chất đạo đức con ngời mới xã hội chủ nghĩa (lòng yêu nớc, ý chí tự lực
tự cờng, tinh thần xả thân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tinh thần đoàn kết
cộng đồng, gắn kết cá nhân với gia đình, với làng, với nớc; tinh thần lao động

cần cù sáng tạo, với lơng tâm nghề nghiệp; tinh thần ham học hỏi cầu tiến bộ,
làm chủ khoa học công nghệ hiện đại: lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa
tình đạo lý, lối sống giản dị, trong sáng) đợc bồi dỡng và phát triển trong các
giai cấp, tầng lớp xã hội nh thế nào. Hiệu quả công tác tuyên truyền còn đợc
đánh giá bằng hiệu quả xây dựng Đảng mạnh về chính trị, t tởng, tổ chức ra
sao?
Hiệu quả công tác cổ động phải thể hiện chủ yếu bằng các phong trào
hành động cách mạng của quần chúng, các phong trào thi đua yêu nớc, hiệu
quả của phong trào đợc thể hiện trong việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, con
ngời và tổ chức có bớc trởng thành mạnh mẽ, xuất hiện nhiều điển hình tiên
tiến, nhiều nhân tố mới.
Hoạt động t tởng thông qua các phơng tiện, công cụ hay có thể nói là
thông qua các binh chủng t tởng chủ yếu sau:
- Các cơ quan nghiên cứu lý luận.
- Hệ thống các trờng chính trị của hệ thống chính trị; hệ thống giáo dục
Mác Lênin trong các trờng Đại học, cao đẳng; hệ thống giáo dục công dân
trong các trờng phổ thông.
- Hệ thống tuyên truyền miệng (báo cáo viên, tuyên truyền viên).
6


- Hệ thống thông tin đại chúng (báo chí, xuất bản).
- Hệ thống văn hoá văn nghệ.
- Hệ thống nghiên cứu điều tra d luận xã hội.
Do đó, đánh giá hiệu quả công tác t tởng đòi hỏi phải đánh giá hiệu quả
hoạt động của từng binh chủng của công tác t tởng; phải căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của từng binh chủng. Thí dụ; đánh giá hiệu quả báo chí, xuất
bản phải căn cứ vào chức năng cơ bản sau:
- Là ngời tuyên truyền tập thể, tổ chức tập thể, cổ vũ tập thể việc thực
hiện đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc.

- Là diễn đàn của nhân dân, nhân dân thông qua báo chí thực hiện
quyền làm chủ của mình.
- Thông tin thực hiện quyền đợc thông tin của nhân dân.
- Chức năng giải trí lành mạnh.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của văn hoá văn nghệ phải đánh giá trình
độ thẩm mỹ và khả năng sáng tạo các giá trị văn hoá của quần chúng, đánh
giá mức độ hởng thụ các giá trị văn hoá của quần chúng, đánh giá hoạt động
sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sỹ tức là đánh giá chất lợng (t tởng và nghệ
thuật) của các tác phẩm văn học nghệ thuật.
Đổi mới công tác t tởng là yêu cầu vừa cơ bản vừa cấp bách trong hoạt
động của Đảng ta. Để có thể tiến hành có hiệu quả hoạt động đổi mới trên lĩnh
vực công tác t tởng đòi hỏi phải thống nhất nhận thức quan niệm về hiệu quả
công tác t tởng. Quan trọng hơn, từ quan niệm đã đợc thống nhất này, phải
tổng kết đánh giá hiệu quả từng hình thái công tác t tởng và trên cơ sở đó mới
đánh giá hiệu quả hoạt động t tởng trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Trên cơ
sở đánh giá đúng hiệu quả, chúng ta có thể rút ra những nguyên nhân của hiệu
quả và từ đó sẽ giúp chúng ta có câu trả lời đúng đắn: phải làm gì để đổi mới
nhằm nâng cao chất lợng và hiệu quả công tác t tởng trong thời kỳ mới.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác t tởng ở cơ sở
trong giai đoạn hiện nay.
Ngày nay, trong công việc đổi mới, công tác t tởng trở nên vô cùng
quan trọng. Hiệu quả hoạt động của công tác này có tác động lớn đối với sự
phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. Chính vì
vậy, cần thiết phải nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác t tởng trong toàn xã hội
mà cơ sở là nơi đầu tiên cần thực hiện.
Thành công tốt đẹp của Đại hội ng đã tác động tích cực đến tình hình
chính trị, kinh tế, xã hội của đất nớc: Thế và lực của ta đợc tăng cờng, đã củng
cố thêm niềm tin trong nhân dân vào công cuộc đổi mới. Làm tăng thêm sự
nhất trí trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội. Tuy nhiên, năng suất, chất
lợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, nhiều vấn đề xã hội

7


bức xúc, nạn tham nhũng, lãng phí và tình trạng suy thoái đạo đức, lối sống
còn nghiêm trọng, các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh hoạt động diễn biến
hoà bình gây sức ép với ta dới các chiêu bài dân chủ, nhân quyền, dân
tộc, tôn giáo, tiếp tay cho các thế lực phản động và bọn cơ hội chính trị trong
nớc chống phá ta ngày càng quyết liệt và thâm độc hơn.
Trớc những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và những khó
khăn, tiêu cực trong nớc: Đại bộ phận cán bộ, đảng viên kiên định mục tiêu, lý
tởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, nghiêm túc thực hiện cơng
lĩnh, điều lệ và Nghị quyết của Đảng, nêu cao vai trò lãnh đạo quàn chúng,
tinh thần trách nhiệm trong công tác, tích cực học tập và nâng cao trình độ
mọi mặt, giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng, sống mẫu mực, đoàn kết
thống nhất trên nguyên tắc chung, quan hệ mật thiết với nhân dân; ý thức đấu
tranh với những quan điểm t tởng sai trái và âm mu thủ đoạn diễn biến hoà
bình, bảo vệ Đảng, chế độ đợc nâng lê; tham gia nghiên cứu, tuyên truyền,
giáo dục t tởng Hồ Chí Minh với ý thức tự nguyện và thái độ nghiêm túc.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực là cơ bản thì một bộ phận cán bộ,
đảng viên nhận thức về chính trị còn thấp so với yêu cầu của tình hình mới,
thiếu ý thức tự giác, chủ động sáng tạo: thực hiện tự phê bình cha tốt. Một số
đảng viên sa sút về phẩm chất đạo đức, chính trị, lời học tập, sa đà ăn chơi:
giảm sút ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm kém.
Đa số nhân dân thực sự tin vào triển vọng phát triển kinh tế của đất nớc
nhng cha hoàn toàn tin tởng vào khả năng giải quyết có hiệu quả của các vấn
đề xã hội và đấu tranh chống tham nhũng: cha ngăn chặn đợc chiều hớng suy
giảm niềm tin vào một bộ phận cán bộ công quyền ở các cấp.
Tình trạng phổ biến trong nhân dân là lo lắng về việc làm, tiền lơng, thu
nhập không ổn định, sự phát triển của tệ nạn ma tuý, mại dâm, cờ bạc.. tình
trạng dễ h hỏng của thanh niên, thiếu niên về những thách thức trong hội

nhập, cạnh tranh, về nợ nớc ngoài đến kỳ phải trả ngày càng lớn nhng quản lý
còn nhiều mặt yếu kém nên thất thoát, làm giảm khả năng hoàn trả.
Một bộ phận nhân dân bất bình vì ở nhiều địa phơng, cơ sở thiếu công
khai, minh bạch trong thực tiễn chính sách đền bù giải phóng mặt bằng. Tình
trạng tăng thời gian lao động và cờng độ lao động ở các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh; khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn ngay cả trong Đảng; tệ
nạn tham nhũng, sách nhiễu dân, tệ nạn xã hội cha đợc ngăn chặn hiệu quả.
Thực tiễn nóng hổi và bức xúc đó đòi hỏi sự tăng cờng hơn nữa của
công tác t tởng. Công tác t tởng với phơng châm hớng về các cơ sở phải tham
gia mạnh mẽ vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Quan trọng
hơn, công tác t tởng phải làm sao đa đờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nớc đến với đông đảo quần chúng nhân dân, giúp nhân dân thực hiện
đờng lối bằng các chơng trình kế hoạch cụ thể đồng thời cổ vũ động viên họ
tham gia vào các hoạt động xã hội khác để tạo ra sự đồng thuận trong xã hội.
Khắc phục những tiêu cực đồng thời phát huy hơn nữa mặt tích cực của đời
8


sống xã hội là một nhiệm vụ hết sức nặng nề và cũng rất tự hào của công tác t
tởng.
Trớc những biến đổi sâu sắc thực tiễn có thể thấy rằng việc nâng cao
hiệu quả công tác t tởng ở cơ sở là cần thiết và đặc biệt quan trọng.

9


Chơng II:
Thực trạng công tác t tởng X TY TU.
2.1. c im ca xó Tõy Tu- T Liờm- Hà Nội
Tây Tựu là một xã thuần nông đang trên đà phát triển lớn mạnh, địa lý

thuộc phía Tây trung tâm thủ đô có diện tích đất tự nhiêm 530ha. Trong đó đất
canh tác là 330ha, những năm gần đây xã Tây Tựu đã có một số dự án của
thành phố, Huyện. Nay diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp còn 305ha để sản
xuất hoa, dân số toàn xã có trên 17 nghìn ngời, 3300 hộ gia đình, ngành nông
nghiệp chiếm 70%, thơng mại dịch vụ chiếm 15%, dịch vụ khác chiếm 15%.
Thu nhập bình quân đạt 400.000.000đ/1ha đất canh tác. Nm 2010, xó Tõy
tu vinh d c thnh ph h Ni v huyn T Liờm la chn l xó lm
im xó dng Nụng thụn mi. Sau hai nm triờn khai ỏn xõy dng Nụng
thụn mi trờn a bn xó, n cui nm 2012 xó Tõy Tu ó hon thnh c
bn 19 tiờu chớ xõy dng Nụng thụn mi l xó c chn lm im ca thnh
ph H Ni v vinh d c Ch tch nc Trng Tn Sang v thm v
chỳc mng...v.v.
2.2. Những thành tựu và nguyên nhân.
Thứ nhất, góp phần giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa của sự phát
triển, tin tởng ở sự lãnh đạo của Đảng, tin tởng ở sự nghiệp đổi mới.
Thông qua các hình thức của công tác tuyên giáo đã làm cho nhận thức
nhân dân ngày càng nâng lên. Ngời dân, từng bớc hiểu đợc tại sao chúng ta
phải đi theo con đờng xã hội chủ nghĩa chứ không phải con đờng nào khác.
Nhân dân hiểu và tin tởng và đờng lối nhng quan trọng hơn là còn đấu tranh
với những biểu hiện sai trái đẻ bảo vệ đờng lối, bảo vệ sự lựa chọn chính trị là
con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
Chính ở xó Tõy Tu đang hàng ngày, hàng giờ diễn ra những hoạt động
sôi động của quần chúng trên lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh dịch vụ, khoa học
kỹ thuật, văn hoá, văn nghệ thể thao, những hoạt động giữ gìn an ninh, trật tự
an toàn xã hội, tích cực đấu tranh chống biểu hiện của những t tởng lạc
dòng, lạc điệu, chống diễn biến hoà bình, chống những tệ nạn xã hội,
thoái hoá biến chất của bộ phận cán bộ đảng viên ở cơ sở v.v. Thông qua đó,
công tác t tởng đã phát huy vai trò, hiệu quả chính trị tích cực trong việc phát

10



huy dân chủ, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở. Niềm tin của nhân dân với
định hớng xã hội chủ nghĩa của sự phát triển, tin ở chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, tin ở sự lãnh đạo của Đảng, tin ở đờng lối của đảng ngày
càng tăng lên sâu sắc.
Thứ hai, công tác t tởng đã làm tốt chức năng tham mu cho các cấp uỷ
Đảng ở cơ sở. Đảm bảo quyền dân chủ của dân, phát huy khả năng sáng tạo,
phát huy tiềm lực về vật chất và tinh thần của nhân dân trong phát triển kinh tế
xã hội, đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân c, xây dựng hệ thống
chính trị thật sự trong sạch, vững mạnh, thể hiện quyền lực của dân, do dân, vì
dân.
Thông qua cơ quan chức năng tham mu cho cấp uỷ, công tác t tởng đã
làm tốt hoạt động đề suất, soạn thảo lập kế hoạch thực hiện chỉ thị, nghị quyết
của Đảng uỷ cấp trên. Và khi đợc thông qua, chính công tác t tởng lại thực
hiện nhiệm vụ triển khai, thực hiện các chỉ thị nghị quyết đó đến cơ sở bằng
nhiều hình thức, bớc đi thích hợp, biến ý tởng thành hiện thực, thành phong
trào cách mạng của quần chúng cơ sở.
Thứ ba, công tác t tởng góp phần phát huy và thực hiện có hiệu quả quy
chế dân chủ, thực hiện tốt cơ chế đại diện và dân chủ trực tiếp ở cơ sở. Gắn
chặt chẽ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữ vững kỷ cơng, gắn phát huy dân chủ
với tăng cờng thực hiện pháp chế.
Theo hớng đó, trong những năm qua, các tổ chức đoàn thể chính trị
xã hội đã phối hợp với chính quyền tổ chức các hình thức tuyên truyền, phổ
biến để thực hiện trên thực tế bảo đảm quyền thông tin của nhân dân bằng
công khai hoá 14 việc dân phải biết thông qua 6 hình thức tiến hành (thông
báo bằng văn bản niêm yết tại trụ sở UBND xó v cỏc a im cụng cng;
thông qua hệ thống đài xã; thông báo phổ biến tại các kỳ họp tiếp xúc cử tri trớc khi mở các kỳ họp Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân; thông qua các
kỳ họp liên tịch giữa cấp uỷ chính quyền, Ban chấp hành các đoàn thể xã,
thôn, xóm, cụm dân c); 5 việc dân cùng bàn và trực tiếp quyết định (nh: các
loại mức đóng góp, xây dựng hơng ớc, quy ớc, quy chế, tự quản v.v.); 9 việc

dân trực tiếp bàn và tham gia ý kiến giúp Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân
dân quyết định về những vấn đề liên quan đến đời sống kinh tế chính trị
văn hoá xã hội an ninh quốc phòng của địa phơng; 11 việc nhân dân giám
sát kiểm tra thông qua 6 phơng cách thực hiện (thông qua các hoạt động của
Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, thanh tra nhân dân.) về các nội dung chủ yếu
(nh: hoạt động của Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân; thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết định của Uỷ ban nhân dân; việc
11


giải quyết những khiếu nại, khiến tố; thực hiện kế hoạch chi tiêu ngân sách,
các loại quỹ đóng góp; quyết toán các công trình xây dựng; quản lý sử dụng
đất đai, v.v.).
Qua điều tra xã hội học cho thấy nhân dân đã ghi nhận tác dụng thực
hiện Quy chế dân chủ đã mang lại hiệu quả với các nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội.
Thứ t, công tác t tởng đã góp phần quan trọng tham gia giải quyết
những vấn đề xã hội bức xúc.
Những năm gần đây, không ít những kế hoạch xây dựng những công
trình công cộng, cơ sở hạ tầng đều đợc đem bàn bạc công khai hơn, dân chủ
hơn, có tổ chức để nhân dân giám sát, nên có hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn.
Công tác tuyên truyền, vận động đã công khai bàn bạc thành lập các ban đại
diện, ban quyên góp, ban giám sát theo dõi việc thu chi, quyết toán việc xây
dựng các công trình ở nơi thôn, xóm, nh đờng ngõ, các di tích lịch sử v.v. Các
mức đóng góp đa ra dân bàn, thống nhất theo hình thức tự nguyện đối với
đình, chùa, miếu mạo; tự giác thống nhất phân bổ các hộ đóng góp xây dựng
đờng xóm, ngõ; ngoài ra còn vận động các đơn vị đóng trên địa bàn giúp đỡ về
vật lực, tiền lực, xây dựng các nhà tình nghĩa, gây quỹ xoá nghèo. Nh vậy, với
phơng pháp dân chủ, từ việc đóng góp đến triển khai xây dựng, nghiệm thu đa
vào sử dụng nhìn chung nhanh chóng, có chất lợng, tiết kiệm, và điều quan

trọng là đợc nhân dân đồng thuận, không có khiến kiện về những việc dân trực
tiếp bàn và quyết định.
Bằng nhiều phơng thức, thông qua các tổ chức đoàn thể và Mặt trận tổ
quốc nh các tổ hoà giải, các hội nghị tổ dân phố, các cuộc tiếp xúc với đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, cử tri đã thẳng thắn đề cập, chất vấn nh:
giải quyết nớc sạch, nớc bẩn, việc kiểm tra, giám sát xây dựng các công trình
bảo vệ môi trờng, những hiện tợng tiêu cực về quản lý đất đai xây dựng, đầu t,
quản lý. Nh vậy, việc yêu cầu các đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân, thành viên Hội đồng nhân dân phải báo cáo trớc nhân dân về trách nhiệm
hoạt động của mình đã không còn là những hiện tợng cá biệt, thụ động nh trớc; mặt khác cũng thể hiện trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính
trị trớc quyền lực của nhân dân.
Nguyên nhân của những thành công.
- Đảng bộ và nhân dân xó Tõy Tu đã nhận thức đợc về cơ bản vị trí,
vai trò quan trọng của công tác t tởng. Trên cơ sở đó Ban Tuyên giáo ng u
xó ó tham mu cho cp u đề ra các chỉ thị, thông tri, chơng trình, kế hoạch
12


đúng đắn về công tác t tởng. Cấp uỷ đã quán triệt các chỉ thị, thông tri, chơng
trình, kế hoạch ấy vào cuộc sống. Nh vậy, nguyên nhân này đợc hợp thành bởi
3 khâu gắn bó thống nhất với nhau là: nhận thức; lãnh đạo, chỉ đạo (ra nghị
quyết, chỉ thị.) và tổ chức thực hiện (phát động phong trào của quần chúng, tổ
chức và hớng dẫn quần chúng).
Trên cơ sở thống nhất về nhận thức, t tởng, dân c trên địa bàn xó Tõy
Tu đã xây dựng đợc tình cảm, niềm tin và ý chí quyết tâm thực hiện tốt các
nghị quyết, chỉ thị, chơng trình, kế hoạch về công tác t tởng của cấp uỷ
đảng. Chính trong quá trình thực hiện đó nhân dân còn góp phần củng cố tổ
chức; hoàn thiện nghị quyết, kế hoạch và chấn chỉnh đội ngũ cán bộ trong
công tác t tởng trên địa bàn. Nh vậy, thực chất của nguyên nhân này là phát
huy đợc dân chủ ở cơ sở, khơi dậy đợc lòng nhiệt tình, chí tiến lên và tài sáng

tạo của nhân dân xó Tõy Tu. Không làm đợc điều này thì mọi nghị quyết, chỉ
thị, kế hoạch, chơng trình về công tác t tởng, dù hay đến mấy, cũng không thể
biến thành hiện thực đợc.
Cùng với nguyên nhân trên, việc thực hiện khá tốt phơng châm, phơng
hớng; đổi mới, tăng cờng nội dung và các hình thức, phơng pháp của công tác
t tởng xó Tõy Tu cũng là những nguyên nhân tích cực góp phần vào những
thành công của công tác t tởng.
Thực hiện tốt phơng châm toàn Đảng, toàn dân làm công tác t tởng đã
góp phần khắc phục những khó khăn về cán bộ, kinh phí. Với phơng hớng
phục vụ việc hoàn thiện nhiệm vụ chính trị ở xó Tõy Tu, công tác t tởng đã đi
đúng hớng. Với đổi mới và tăng cờng nội dung, công tác t tởng đã góp phần
đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng toàn diện của nhân dân xó Tõy Tu. Với
việc tăng cờng, kịp thời đổi mới phơng pháp, hình thức tuyên truyền, cổ động
v.v.. Công tác t tởng ca xó Tõy Tu cũng góp phần không nhỏ vào việc đáp
ứng nhu cầu nhận thức, hiểu biết của nhân dân bằng nhiều kênh khác nhau,
khắc phục đợc những nhợc điểm cố hữu của các hình thức, phơng pháp riêng
rẽ, bảo đảm yêu cầu nhanh, nhạy, kịp thời trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trờng, bùng nổ thông tin và đấu tranh t tởng gay gắt v.v.
- Tinh thần nhiệt tình, hăng say, cố gắng của đội ngũ cán bộ làm công
tác t tởng ở xó Tõy Tu cũng là nguyên nhân chủ yếu góp phần vào những
thành công của công tác t tởng trên địa bàn. Đội ngũ cán bộ làm công tác t tởng ở xó Tõy Tu vừa thiếu, vừa yếu về chuyên môn, nghiệp vụ, thu nhập rất
13


thấp v.v. nhng nhờ cố gắng, có nhiệt tình nên một mặt, đã khắc phục đợc
những khó khăn đó, mặt khác lại chủ động, tranh thủ đợc sự giúp đỡ của đội
ngũ làm công tác t tởng cấp Trung ơng và cấp thành phố, quận, huyện, nên đã
hoàn thành đợc nhiệm vụ, trách nhiệm của mình. Ngợc lại, đội ngũ cán bộ làm
công tác t tởng các cấp trên cơ sở cũng tranh thủ, nhiệt tình, tích cực, khắc
phục khó khăn về thời gian, về thù lao, về phơng tiện v.v. để đến với xó Tõy

Tu trong công tác t tởng. Không có sự nhiệt tình, cố gắng hai chiều ấy của
đội ngũ cán bộ làm công tác t tởng, thì công tác t tởng xó Tõy Tu không thể
đạt đợc những thành tích kể trên.
Cuối cùng là những yêu cầu, những hối thúc khách quan của cơ chế thị
trờng, của đấu tranh t tởng văn hoá, của bùng nổ thông tin, của phát triển
khoa học công nghệ, của mở cửa, hội nhập, toàn cầu hoá v.v. đã chuyển
thành những thôi thúc nội tâm đẩy công tác t tởng vợt lên hoàn thành sứ
mệnh của mình.
2.3. Những yếu kém và nguyên nhân.
2.3.1. Việc học tập, quán triệt nghị quyết ụi lỳc cha sâu, dẫn tới một số
lúng túng trong việc triển khai thực hiện, cha phát huy tốt năng lực và tiềm
năng dân chủ ở cơ sở. Thiếu sót này đợc biểu hiện cụ thể nh sau:
- Việc học tập nghị quyết cú khi mới dừng lại ở nghe phổ biến, truyền
đạt nghị quyết (thông tin một chiều), cha dành nhiều thời gian cho cán bộ,
đảng viên thảo luận, nh vậy là phát huy dân chủ trong học tập nghị quyết ở
những nơi này cha cao.
- Nhiều cú khi cha chú ý đến việc xây dựng chơng trình hành động thực
hiện nghị quyết; sau một đợt học tập trung coi nh hoàn thành xong việc quán
triệt nghị quyết. Xây dựng đợc chơng trình hành động nhng lại ớt kiểm tra,
đánh giá, kiểm điểm việc thực hiện chơng trình đó.
- Việc tổ chức phổ biến, quán triệt nghị quyết cú khi còn thiếu chủ
động, phụ thuộc vào việc mời báo cáo viên, ít đợc bí th cấp uỷ trực tiếp nghiên
cứu truyền đạt nghị quyết, nên hạn chế phần liên hệ những nội dung nghị
quyết với thực tiễn đơn vị và đôi khi làm chậm tiến độ chung.
- Việc tổ chức tuyên truyền tới quần chúng còn lúng túng cả về nội
dung và phơng pháp.
2.3.2. Công tác t tởng ụi khi cha chủ động, cha sắc bén trớc những
thực tế diễn ra nhanh và phức tạp, vừa biểu hiện dân chủ hình thức, vừa biểu
hiện tình trạng vô chính phủ.
14



Trong quản lý đất đai và trật tự xây dựng, ở một số nơi vẫn còn tồn tại
nhiều vấn đề phức tạp. Vẫn còn hiện tợng nhân dân khiếu kiện vợt cấp, kéo
dài xung quanh các vấn đề: quản lý tài chính, quản lý đất đai, trật tự xây dựng.
Cá biệt có hiện tợng một số công dân lợi dụng dân chủ, có hành vi quá khích
gây mất trật tự an ninh, mà công tác t tởng cha kịp thời nắm bắt, vận động
thuyết phục nhân dân. Vì thế, để nảy sinh tình hình phức tạp ở một số địa bàn.
Nhiều tệ nạn nh mại dâm, ma tuý, tham nhũng, ức hiếp nhân dân v.v. vẫn đang
còn là vấn đề.
2.3.3. Cha phối hợp chặt chẽ, đồng bộ các nội dung cũng nh các hình
thức; các phơng pháp và các lực lợng làm công tác t tởng.
Về nội dung: cha đáp ứng đợc nhu cầu toàn diện về thông tin, hiểu biết
của nhân dân. Kết quả thăm dò d luận xã hội cho thấy: Công tác t tởng mới
chỉ tập trung vào một số lĩnh vực nhất định nh phòng chống tệ nạn xã hội (đạt
76,5%), thời sự chính trị (đạt 64,9%), pháp luật mới (đạt 64,8%)m, khoa
học kỹ thuật (đạt 37,1%), quản lý kinh tế (đạt 26,6%), các loại thông tin
khác còn rất ít nh: tuyên truyền đạo đức, gơng ngời tốt, việc tốc, phê bình cán
bộ, đảng viên, xử lý kỷ luật. Riêng về thực hiện dân chủ ở cơ sở cũng đang là
vấn đề của công tác t tởng. Kết quả điều tra xã hội học cho thấy, mới chỉ có
25,7% phiếu cho là nghiêm túc, 56,8% số phiếu cho là có tiến bộ hơn trớc,
song còn hạn chế. Vẫn còn tới 14,5% số phiếu cho là hình thức và mất dân
chủ. Nh vậy công tác t tởng đối với vấn đề thực hiện dân chủ ở Tõy Tu vẫn
còn cần đợc nâng cao hơn nữa. Bản thân nội dung của công tác t tởng thờng đợc thực hiện tách rời nhau, cha có sự gắn bó chặt chẽ ở cả ba khâu: hớng dẫn,
nắm bắt và giải quyết. Chính sự tách rời nhau nh vậy làm cho chất lợng của
công tác t tởng cha cao, lúng túng nhất là khi giải quyết những vấn đề t tởng,
những điểm nóng mới nảy sinh. Đó cũng là lý do mà các đề xuất, các biện
pháp giải quyết những vấn đề này cha đợc đánh giá với số phiếu cao. Điều tra
xã hội học cho thấy, trong hội nghị thì nhất trí, ra ngoài lại nói khác vẫn còn
với các mức có nhiều (13,5%), có ít (47,9%); viết th nặc danh, gây mất đoàn

kết cũng vẫn còn, có nhiều (1,8%), có ít (22,9%).
Về các hình thức và phơng pháp: Phần lớn là theo các hình thức và phơng pháp cổ truyền, nhng lại cha đầy đủ về cái tâm, cái tầm nên chất lợng cha cao. Về bề nổi có lúc phô trơng trống rong cờ mở, nhng kết quả lại
cha tơng xứng với hình thức, nhất là với các phong trào chống tham nhũng,
tự phê bình và phê bình, thực hiện công khai về tài chính ở cơ sở; nêu gơng
ngời tốt việc tốt còn ít và cha sâu, cha thuyết phục.Cha đầu t thoả đáng vào
việc nghiên cứu tổng kết, rút ra những bài học kinh nghiệm từ các điển hình
15


làm tốt, cũng nh những tồn tại yếu kém để phổ biến ra diện rộng. Gần đây đã
thực hiện một số hình thức mới nh đối thoại trực tiếp, thăm dò d luận xã hội
bằng phiếu điều tra, hộp th truyền hình, tiểu phẩm văn nghệ, các cuộc thi và
trò chơi.. v.v. nhng nội dung cha thật hấp dẫn.
Về phối hợp các lực lợng làm công tác t tởng cũng còn một số thiếu sót
cần khắc phục: công tác t tởng ở xó Tõy Tu mới chỉ phát huy đợc ở nơi chi
bộ, đảng bộ đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh. Vai trò giáo dục chính trị, t
tởng của đoàn thanh niên, đội thiếu niên tiền phong ụi khi cũn yếu và hoạt
động còn lúng túng.
Nguyên nhân của những yếu kém, khuyết điểm.
Trớc hết, mức độ nhận thức về vị trí, vai trò và ảnh hởng của công tác t
tởng đối với các lĩnh vực khác trong đời sống xã hội của cấp uỷ, của cơ quan
tuyên giáo các cấp, của toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân cha đều. Trớc
hết là cấp uỷ và Ban Tuyên giáo xã là chủ thể trực tiếp của công tác t tởng trên
địa bàn xã. Họ vừa là ngời phải quán triệt các nghị quyết của Trung ơng, của
Thành uỷ, quận, huyện uỷ về công tác giáo dục chính trị t tởng; vừa là ngời
phải tổ chức thực hiện các nghị quyết đó ở địa bàn mà họ phụ trách trên cơ sở
đề ra các biện pháp, phát động phong trào vận động chính trị t tởng phù
hợp với tình hình địa phơng của họ. Vì vậy, nếu nhận thức về vị trí, vai trò của
công tác giáo dục chính trị t tởng cha đến nơi, cha đúng tầm (cha nói là
nhận thức sai, lạc) thì sẽ không thấy hết trách nhiệm của chủ thể, dẫn tới coi

thờng, sao lãng công tác này (thờng đợc coi là công tác phụ cha chết ai.).
Hai là, mức độ quan tâm về công tác t tởng ở xã của cấp trên cũng ảnh
hởng nhiều tới kết quả của công tác t tởng. Một trong nhiều nguyên nhân cần
phải khắc phục là công tác chỉ đạo, kiểm tra của quận uỷ cha đợc quan tâm
đúng mức, cha có yêu cầu cơ sở phải báo cáo kết quả nhận thức của đảng viên
sau khi học tập nghị quyết, hay vì cha quan tâm, chỉ thị, chơng trình, kế
hoạch về công tác t tởng của huyện uỷ, quận uỷ đối với cấp phờng, xã cha kịp
thời, thiếu cụ thể và cha phù hợp với tình hình địa phơng. Mức độ quan tâm
của cấp trên đối với công tác t tởng ở phờng, xã còn đợc thể hiện ở việc các
đồng chí lãnh đạo chủ chốt có thờng xuyên xuống cơ sở gặp gỡ, trao đổi với
nhân dân hay không. Có thể kết luận chung là cán bộ cấp trên có xuống cơ sở
để nắm bắt tình hình của công tác t tởng và t tởng của nhân dân nhng còn ít và
không đều. Những nguyên nhân vừa nêu là những nguyên nhân chủ quan từ
phía cấp trên gây ra những thiếu sót và khuyết điểm của công tác t tởng trên
địa bàn xã thời gian qua.

16


Ba là, cha kịp thời trong việc phát hiện (nắm bắt) và giải quyết những
nguyên nhân sâu xa của t tởng mới nảy sinh.
Nguyên nhân sâu xa của vấn đề t tởng nảy sinh ở xã dẫn tới bất bình,
khiếu kiện vợt cấp, không chấp hành nghiêm luật pháp và quyết định của cấp
uỷ chính quyền Nhà nớc, thậm chí chống lại ngấm ngầm, loại trừ một số
cò mồi, lại là những vấn đề lợi ích, nhất là lợi ích kinh tế của dân không đợc
đảm bảo hoặc là cha bình đẳng. Đó chính là những nguyên nhân sâu xa về
kinh tế chính trị xã hội của những vấn đề t tởng thờng xuyên nảy sinh
cần phải đợc khắc phục.
Bốn là, những nguyên nhân thuộc đội ngũ cán bộ làm công tác t tởng ở
xã, về tổ chức cơ chế và chính sách, chế độ thực hiện công tác t tởng.

Đa số cán bộ công tác t tởng có bản lĩnh chính trị vững vàng, sống lành
mạnh, tỉnh táo trong những bớc ngoặt cách mạng và có tâm huyết, nhng phần
đông cán bộ công tác t tởng vừa cha sâu về chuyên ngành, vừa cha rộng về
kiến thức chung. Thiếu nhiều cán bộ đầu đàn trong lĩnh vực lý luận chính trị
cũng nh cán bộ làm công tác t tởng giỏi cha nhiều. Tình trạng chung của đội
ngũ cán bộ công tác t tởng là đông mà cha mạnh.
Về tổ chức cơ chế: Chế độ báo cáo cũng cha thờng xuyên.
Về chính sách, chế độ: kinh phí hoạt động cho công tác t tởng ở xã còn
quá ít. Các phơng tiện thông tin, tuyên truyền, cổ động và những phơng tiện
làm việc khác ở xã cũng cha đáp ứng đợc yêu cầu vì phần lớn đã cũ kỹ và lạc
hậu.
2.4. Phơng hớng và giải pháp cơ bản đổi mới công tác t tởng ở cơ
sở.
2.4.1. Phơng hớng:
Đổi mới công tác t tởng phải hớng tới mục tiêu làm cho chủ nghĩa MácLênin t tởng Hồ Chí Minh trở thành chủ đạo trong đời sống tinh thần ở cơ
sở; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Xây
dựng và phát triển kinh tế xã hội, đổi mới cả về nhận thức và tổ chức gắn
với phơng thức hoạt động theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nớc quản lý, Mặt
trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân thực sự phải là đại diện chủ động, tích
cực cùng nhân dân là chủ các quá trình kinh tế xã hội diễn ra ở địa ph ơng.
T tởng và công tác t tởng không có mục đích tự thân. Làm công tác t tởng
không phải vì t tởng mà vì cái cơ sở, nền tảng mà trên đó t tởng tồn tại. Cho
nên, công tác t tởng phải tạo ra sức mạnh vật chất và trở thành sức mạnh vật
chất.

17


- Đổi mới công tác t tởng ở cơ sở phải hớng tới xây dựng và củng cố hệ
thống chính trị mà trớc hết là ổn định chính trị. Chính trị là sự biểu hiện tập

trung của kinh tế. Không có sự ổn định chính trị thì cũng không có sự phát
triển bền vững về kinh tế. ổn định chính trị mới tạo ra sự phát triển kinh tế,
ngợc lại kinh tế phát triển bền vững tạo cơ sở cho ổn định chính trị từ cơ sở.
Đây là một biện chứng thực tiễn chính trị và kinh tế.
- Đổi mới công tác t tởng, phát huy dân chủ, xây dựng, củng cố hệ
thống chính trị ở cơ sở phải hớng tới dân chủ hoá các quá trình kinh tế xã
hội, thực hiện dân chủ gắn với pháp chế, gắn với kỷ cơng trong tổ chức, bộ
máy của hệ thống chính trị, trong mọi hoạt động của nhân dân diễn ra ở địa
phơng.
2.4.2. Giải pháp đổi mới công tác t tởng ở xó Tõy Tu hiện nay.
2.4.2.1. Nâng cao sự nhận thức và tăng cờng sự lãnh đạo, chỉ đạo,
quản lý công tác t tởng của cấp uỷ.
Nhận thức cha đều, tinh thần trách nhiệm cha thờng xuyên, còn yếu về
năng lực lãnh đạo của cấp uỷ trong công tác t tởng trên địa bàn, chính là
nguyên nhân và là cán bộ đang đặt ra cần khắc phục nhằm nâng cao chất lợng
và hiệu quả công tác t tởng ở xã hiện nay. Để khắc phục nguyên nhân, giải
quyết vấn đề đầu tiên này cần có những giải pháp dới đây:
- Trớc hết, đòi hỏi cán bộ, đảng viên, trọng tâm là cấp uỷ đảng phải thờng xuyên trau dồi, học tập lý luận, quán triệt thực chất các nghị quyết, chỉ thị
của Trung ơng, của Thành uỷ, huyện uỷ về giáo dục chính trị t tởng và về
các mặt khác của đời sống, xã hội.
- Tăng cờng sự lãnh đạo và quản lý công tác t tởng nhằm phát huy tính
tích cực trớc yêu cầu của sự đổi mới, góp phần thực hiện tốt hơn các nghị
quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nớc. Thực chất của vấn đề là thúc đẩy
tiến trình để đổi mới hơn, dân chủ hơn. Nói cách khác, muốn ổn định và đổi
mới thành công, muốn dân chủ hơn nữa mà không chệch hớng, thì phải tăng
cờng sự lãnh đạo và quản lý công tác t tởng ngay từ cơ sở.
Muốn quản lý t tởng cần xây dựng quy chế, cơ chế quản lý đối với công
tác t tởng (nh quản lý các hoạt động trong các hội nghị, các diễn đàn, kể cả
các câu lạc bộ cũng nh sinh hoạt trong các tổ chức đoàn thể và khi thực hiện
đối thoại). Có vậy mới đảm bảo sự tự do t tởng, dân chủ trong sinh hoạt, nhng

cũng đảm bảo thống nhất trong nguyên tắc sinh hoạt, tránh tình trạng lợi dụng
dân chủ, lợi dụng tự do t tởng gây xáo động, hoài nghi.
Cần khẳng định dứt khoát rằng: thực hiện thông tin có định hớng, có
quản lý, nhằm nâng cao trình độ và chất lợng công tác t tởng của toàn Đảng là
18


khâu quyết định đối với vấn đề nâng cao trình độ t tởng của toàn dân. Và do
đó: tăng cờng sự lãnh đạo và quản lý công tác t tởng là giải pháp quan trọng,
quyết định hiệu quả công tác t tởng.
2.4.2.2. Tăng cờng công tác nắm bắt đời sống t tởng và ý kiến,
nguyện vọng của nhân dân diễn ra hàng ngày.
Làm công tác t tởng, trớc hết và cơ bản nhất là phải nắm cho đợc thực
chất đời sống t tởng của dân. Ngời làm công tác t tởng phải nắm đợc sự phản
ứng nhiều chiều của nhân dân trớc các chủ trơng, chính sách của Đảng, Nhà
nớc, của cấp uỷ và chính quyền.
Để nắm vững đời sống t tởng của dân thì phải nắm bắt những khó khăn,
thuận lợi đời sống vật chất của họ.
Làm công tác t tởng, phải nắm cho đợc ở mình có bao nhiêu hộ giàu,
bao nhiêu hộ khá, bao nhiêu hộ nghèo. Phải hiểu cho đợc nguyên nhân tại sao
giàu, tại sao nghèo; từ đó có biện pháp giúp đỡ hữu hiệu. Giúp nh thế nào để
họ từ đó biết tự xoá nghèo, tự vơn lên làm giàu, nghĩa là họ biết tự cứu.
Khi nắm bắt đời sống tinh thần ca nhõn dõn, ngời làm công tác t tởng
phải nắm và đánh giá chính xác, cụ thể: lối sống, đạo đức, sinh hoạt văn hoá,
văn nghệ, thông tin, quan hệ ngời với ngời nói chung và quan hệ giới nói
riêng v.v. để có hớng giải quyết phù hợp. Nh vậy, công tác t tởng không tự cho
phép mình hoạt động chung chung trừu tợng, thiếu cụ thể, không sát hợp tình
hình ở a phng.
Công tác t tởng còn phải nắm xu hớng của tâm trạng quần chúng ở cơ
sở. Nắm tâm trạng của quần chúng là quan trọng nhng điều quan trọng hơn là

phải bắt cho đợc đằng sau tâm trạng đó là cái gì, nói lên điều gì, xu hớng
phát triển nh thế nào, thì ẩn số những bài toán của công tác t tởng mới đợc
giải.
Việc nắm bắt ý kiến, nguyện vọng của nhân dân diễn ra từng ngày là
việc làm thờng xuyên và rất quan trọng của công tác t tởng ở cơ sở. Để tránh
bệnh quan liêu ngay từ cơ sở (đừng chủ quan rằng: ở cơ sở mà không mắc
bệnh quan liêu, xa dân) thì, phải biết dân đang suy nghĩ gì, có ý kiến nguyện
vọng gì trên các vấn đề của đất nớc, địa phơng và của thế giới. Những ý kiến,
nguyện vọng đó phải đợc phân loại, phân tích, đánh giá khách quan. Trong hệ
thống ý kiến nguyện vọng của nhân dân có những ý kiến nào độc đáo, đặc
biệt, kể cả những ý kiến trái tai cũng đợc nghiên cứu với thái độ khoa học
nghiêm túc. Biết đâu từ một vài ý kiến đặc biệt này có thể giúp những ngời
làm công tác t tởng mở ra những đột phá trên trận địa này. Và từ đột phá

19


mắt khâu có thể cho ta giải pháp cả mạng lới t tởng. Thiết nghĩ, đây là
một phơng pháp khoa học của công tác t tởng vốn là một khoa học.
Cần xây dựng cơ chế để nắm bắt kịp thời ý kiến, nguyện vọng của nhân
dân. Cơ chế yêu cầu:
Một là, tất cả các cán bộ, đảng viên dù ở cấp nào đều phải sinh hoạt ở
chi bộ dân c, nơi mình sinh sống. Hình thức này vừa để dân giám sát cán bộ
đảng viên và cán bộ đảng viên gần dân và hiểu dân. Cách thức sinh hoạt cần
phù hợp với yêu cầu và thời gian công tác. Làm nh vậy để tăng quan hệ đảng
viên với nơi c trú và dân giám sát cán bộ đảng viên tốt hơn.
Hai là, phải quy định lợng thời gian vật chất để cán bộ các cấp đi thực
tế cơ sở trực tiếp gặp gỡ, đối thoại, sinh hoạt đời thờng với nhân dân, xem họ
ăn gì, họ sống nh thế nào. Việc đi thực tế của cán bộ hiện nay phổ biến còn
theo cơ chế báo trớc để đón rớc và thay đổi địa điểm nghe báo cáo xem

ra ít sức thuyết phục. Cần đổi mới cách đích và phải xem đi cơ sở là nội dung
công tác bắt buộc của tất cả cán bộ các cấp, kể cả cán bộ lãnh đạo cấp cao của
Đảng và Nhà nớc.
Ba là, xây dựng và thực hiện tốt chế độ quần chúng phê bình lãnh đạo
Đảng, Nhà nớc, chính quyền các cấp. Phê bình t cách của cán bộ đảng viên.
Đây là việc làm rất khó đối với chúng ta, khi ảnh hởng ý thức hệ phong kiến,
nông dân còn nặng nề, dân trí cha cao không chỉ ở nhân dân cơ sở mà ở cả cán
bộ cao cấp của Đảng, Nhà nớc. Phê bình liệu có đợc gì hay bị phân biệt đối
xử, chuốc hoạ vào thân v.v và v.v Thiết nghĩ, dù khó nh thế nào nhng vẫn
phải làm để Đảng, Nhà nớc và chính quyền các cấp trong sạch hơn.
Bốn là, khi nhân dân đã có ý kiến, nguyện vọng phản ánh thì phải có sự
phản hồi, tiếp thu. Trong trả lời phải nói rõ, cái gì làm đợc, cái gì không làm
đợc, lý do? Sự phản hồi, tiếp thu cũng phải quy định có thời gian nhất định, có
trách nhiệm rõ ràng chứ không đợc để diễn ra im lặng, lãng quên.
2.4.2.3. Đa dạng hoá các hình thức nắm bắt thực tiễn cơ sở, nắm
bắt ý kiến, nguyện vọng của nhân dân.
Cuộc sống ở cơ sở phong phú đa dạng, t tởng của nhân dân ở cơ sở cũng
rất phong phú, đa dạng, nhạy cảm thì cách nắm bắt t tởng của nhân dân cũng
phong phú, đa dạng. Các hình thức nắm bắt có thể là:
Thông qua gặp gỡ trực tiếp, tiếp xúc, đối thoại với các tầng lớp nhân
dân, đối thoại cá nhân. Qua đối thoại, cán bộ thông tin đến dân, nhng cũng là
để nắm thông tin từ dân.
Thông qua kênh d luận xã hội: không có gì phong phú, đa chiều, đa
dạng và phức tạp bằng d luận xã hội. Chính nơi đây, t tởng con ngời bộc lộ:
20


cấp độ t tởng, tính chất t tởng, sự biến dạng của t tởng. Thông qua kênh d
luận xã hội, công tác t tởng có thể nắm bắt đợc bản thân đời sống t tởng.
Thông qua các lớp học chính trị, quán triệt nghị quết của Đảng, chính

sách pháp luật của Nhà nớc, qua các buổi thảo luận, thu hoạch của học viên
Thông qua sinh hoạt của các tổ chức Đảng, Nhà nớc. Đây là kênh chính
thống, quan trọng để nắm bắt thực tiễn, nắm bắt ý kiến, nguyện vọng của nhân
dân.
Thông qua những cuộc giao ban định kỳ công tác t tởng ở các ngành,
các cấp: về nội dung và hình thức, những cuộc giao ban có thể giúp công tác t
tởng nắm khái quát tình hình ở nhiều địa phơng cơ sở đã diễn ra. Song, điều
quan trọng hơn nhiều của công tác t tởng là phải chủ động nắm bắt điều sẽ
xảy ra.

2.4.2.4. Đổi mới công tác thông tin ở cơ sở.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, trớc hết những biến đổi to lớn của
tình hình thứ giới và sự diễn biến phức tạp của tình hình trong nớc, đổi mới
công tác thông tin ở cơ sở là yêu cầu tất yếu, là nhu cầu bức xúc của sự nghiệp
cách mạng.
Đổi mới công tác thông tin ở cơ sở cần chú ý:
- Thứ nhất, đảm bảo quyền đợc thông tin của cán bộ đảng viên và nhân
dân: yêu cầu thông tin của nhân dân hiện nay là rất đa dạng: thông tin trong nớc và quốc tế, thông tin kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, khoa học công
nghệ; và nhất là những thông tin cụ thể có quan hệ đến cuộc sống hàng ngày
ở từng cơ sở.
- Thứ hai, đảm bảo thực hiện thông tin nhiều chiều: từ trên xuống, từ dới lên, thông tin chéo của ngành, khu vực nằm làm cho các chủ trơng, chính
sách của Đảng, Chính phủ xuống tận ngời dân đồng thời ý kiến, nguyện vọng
của ngời dân ở cơ sở đến với Đảng, Chính phủ.
- Thứ ba, đảm bảo thông tin phản ánh trung thực hiện thực khách quan.
Hiện thực khách quan đầy mâu thuẫn, phong phú và phức tạp: thuận
lợi có, khó khăn có, cái đợc có, cái cha đợc có, thành công xen lẫn với
những thất bại, sai lầm v.v. Tất cả đều phải đợc thông tin đầy đủ, chính
xác. Không đợc cắt xén thông tin. Không đợc tô hồng mặt mày, bôi đen
mặt kia theo ý đồ chủ quan, tuỳ thiện. Chính từ những thông tin khách
quan, trung thực này làm cho công tác t tởng có sức thuyết phục cao, khơi

dậy đợc ý chí, bản lĩnh, sức mạnh của ngời dân ở cơ sở. Ngợc lại, thông tin
thiếu trung thực, cắt xén, một chiều, đơn điệu chỉ làm giảm lòng tin của
21


dân với Đảng, Nhà nớc. Tất niên đã thông tin thì phải biết định hớng thông
tin.
2.3.2.5. Đổi mới hoạt động công tác t tởng của các đoàn thể nhân
dân, phát huy dân chủ ở cơ sở.
Nói đến hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay phải kể đến các tổ chức
chính trị xã hội nh: Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động,
Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh. Đó là
những đoàn thể có vai trò to lớn trong đời sống chính trị xã hội của đất nớc.
Đổi mới hoạt động các đoàn thể nhân dân làm tốt công tác t tởng, xây
dựng và củng cố hệ thống chính trị cần tập trung vào những vấn đề sau:
Một là, về nhận thức, cần đặt đúng vị trí các đoàn thể nhân dân trong hệ
thống chính trị hiện nay. Chỉ đặt đúng vị trí thì mới phát huy hết vai trò, sức
mạnh của nó.
Hai là, nâng cao năng lực hoạt động của các đoàn thể nhân dân tơng
xứng với vai trò làm chủ của mình. Các cán bộ đoàn thể đợc đào tạo nâng cao
trình độ nghiệp vụ đặc thù của đoàn thể mình trên nền chung về học vấn.
Thứ ba, đổi mới nội dung, phơng thức hoạt động công tác t tởng của các
đoàn thể nhân dân phù hợp với nội dung đổi mới kinh tế xã hội ở cơ sở.
Thứ t, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nớc, thực hiện tốt phong
trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở, phát huy bản sắc
truyền thống dân tộc, truyền thống Hà Nội ngàn năm văn hiến, xây dựng con
ngời Hà Nội văn minh, thanh lịch, hiện đại.Công tác t tởng gắn với các nội
dung thi đua phải thiết thực gắn liền với nghĩa vụ và quyền lợi của nhân dân
đồng thời gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ chỉ tiêu kinh tế xã hội của
địa phơng.

2.4.2.6. Đẩy mạnh phát huy dân chủ gắn liền với kỷ cơng, thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở để thực hiện tốt công tác t tởng ở cơ sở.
Vấn đề dân chủ và kỷ cơng là hai mặt của một vấn đề. Để đảm bảo dân
chủ trên thực tế, cần quán triệt và tuyên truyền rộng rãi một nguyên tắc bất
dịch, đó là: phát triển dân chủ phải đặt trong tính thống nhất chặt chẽ với kỷ
luật, kỷ cơng pháp luật.
Theo hớng đó, có thể nêu ra một số nhiệm vụ và giải pháp nhằm phát
huy dân chủ và thực hiện pháp chế ở cơ sở nh sau:
Một là, quán triệt nhất quán vấn đề phát huy dân chủ phải gắn thực hiện
đúng nguyên tắc: phát huy dân chủ và giữ vững kỷ cơng trớc hết phải đợc thực
hiện ở trong tất cả các tổ chức cơ sở Đảng và toàn bộ hệ thống chính trị cơ sở,
mà cốt lõi của vấn đề là thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ trên thực

22


tế chứ không phải trên văn bản hay trên diễn đàn. Trớc hết, đồng chí Bí th nêu
cao nguyên tắc này.
Hai là, thực hiện dân chủ rộng rãi trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Đây là vấn đề đòi hỏi đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang diễn ra ở địa phơng.
Thực hiện dân chủ đầy đủ theo đúng nghĩa của nó trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội ở cơ sở địa phơng, gắn với đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục chính trị, nâng cao dân trí và pháp luật, đồng thời thực hiện nghiêm
kỷ cơng pháp luật gắn với thực hiện quy chế dân chủ một cách thờng xuyên,
rộng rãi, tránh hình thức. Nội dung và phơng pháp để thực hiện dân chủ trên
các lĩnh vực trên, có thể tóm tắt nh sau:
+ Dân chủ trên lĩnh vực kinh tế, điều này đảm bảo cho mọi ngời, mọi tổ
chức và thành phần kinh tế tự do sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ
pháp luật;
+ Dân chủ về chính trị: nội dung chủ yếu là bảo đảm quyền làm chủ về

ứng cử, bầu cử, đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân thực sự là cơ quan
quyền lực Nhà nớc ở địa phơng; tổ chức cho nhân dân tham gia góp ý, lựa
chọn cán bộ và đấu tranh chống các biểu hiện đặc quyền, đặc lợi, trù dập,
thiếu công bằng v.v.; đẩy mạnh hình thành các tổ chức tự quản mới ở thôn
xóm, cụm dân c bên cạnh các tổ chức tự quản đã có; tăng cờng giáo dục pháp
luật, thực hiện pháp luật và quy chế địa phơng;
+ Dân chủ trên lĩnh vực văn hoá xã hội: vấn đề chủ yếu là phát huy
quyền làm chủ của nhân dân gắn với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá, bài trừ gắn với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá, bài trừ những tệ nạn xã hội nh ma tuý, mại dâm, cờ
bạc, rợu, chè bê tha, mê tín dị đoan.
2.4.2.7. Củng cố tổ chức, định hình cơ chế đánh giá của Ban Tuyên
giáo xã và xác định trách nhiệm trong công tác t tởng.
Cần đổi mới công tác t tởng theo phơng thức bám sát cơ sở coi nơi đây
là địa bàn hoạt động trung tâm. Bởi chính nơi đây mới là nơi trực tiếp sát dân,
nơi trực tiếp phát sinh những diễn biến t tởng, trạng thái tam lý của nhân dân.
Với phơng thức này, công tác t tởng mới thực sự có điểm xuất phát; mới có đối
tợng trực tiếp; mới thực sự khắc phục đợc tình trạng làm công tác t tởng hình
thức, chung chung, xa rời thực tiễn và không bỏ trống trận địa t tởng.
Công tác t tởng là công tác của toàn Đảng, toàn dân. Do vậy, cấp uỷ
Đảng, chính quyền, đoàn thể, cán bộ đảng viên phải làm công tác t tởng theo
trách nhiệm và lĩnh vực công tác của mình, trớc hết là cấp uỷ, mà đồng chí Bí
th phải trực tiếp chỉ đạo tổng chỉ huy trên mặt trận t tởng.
23


Kinh nghiệm cho thấy, ở đâu cấp uỷ đề cao trách nhiệm và có năng lực
lãnh đạo công tác t tởng, thì ở đó có những điều kiện thuận lợi để nâng cao
chất lợng, hiệu quả công tác t tởng.
Để đổi mới, hoàn thiện hệ thống công tác t tởng và nâng cao chất lợng

hoạt động công tác t tởng ở cơ sở:
Phải củng cố Ban Tuyên giáo, bố trí đủ số lợng cán bộ đã đợc bồi dỡng
theo hớng chuẩn hoá; xác đỉnh õ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; định rõ
quyền hạn nhiệm vụ của trởng, phó ban và các thành viên.
Thứ hai, cần có cơ chế đủ mạnh để thu hút đội ngũ cán bộ giỏi chuyển
sang làm nghề tuyên giáo, khắc phục tình trạng cán bộ luân chuyển không sâu
chuyên môn; đồng thời cần có chiến lợc đào tạo cán bộ tuyên giáo theo hớng
chính quy và phải đợc coi là nghề đặc biệt.
Thứ ba, cần xây dựng kế hoạch công tác năng động, có cơ chế hoạt
động giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị và các binh chủng công tác t
tởng.
Thứ t, vừa củng cố mô hình ban tuyên giáo, vừa tiếp tục tìm ra mô hình
mới hợp lý, đủ điều kiện, phơng tiện để tiến hành công tác t tởng. Chăm lo
công tác bồi dỡng, đào tạo, quy hoạch cán bộ.
Thứ năm, Ban tuyên giáo phải thực sự là cơ quan tham mu cho cấp uỷ,
là lực lợng thờng trực nòng cốt trên mặt trận t tởng văn hoá, đồng thời chỉ
đạo, hớng dẫn và thờng xuyên kiểm tra hoạt động công tác t tởng trên địa bàn.

C. Phần kết luận

Trong những năm quan công tác t tởng đã góp phần thúc đẩy sự nghiệp
Chớnh tr- kinh t- vn hoỏ- xó hi ca a phng. Đa các lĩnh vực của đời
sống xã hội hoạt động theo đúng quỹ đạo của mình. Cùng với cả nớc, Đảng bộ
xó Tõy Tu luôn xác định phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là
then chốt. Công tác t tởng đã hớng về cơ sở truyền bá chủ nghĩa Mác
Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, đờng lối chủ trơng, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nớc hớng dẫn nhân dân thực hiện đờng lối đồng thời tháo gỡ
nhiều vớng mắc trong đời sống trong xã hội. Qua đó làm cho lòng tin của
nhân dân với Đảng, Nhà nớc tăng lên sự đồng thuận trong xã hội trở nên rõ
ràng. Các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội vì vậy đã đợc thực hiện đạt và vợt

chỉ tiêu.
Những thay đổi đi lên của xã Tây Tựu gắn liền với sự trởng thành của tổ
chức Đảng, khẳng định vai trò lãnh đạo, tạo niềm tin trong nhân dân, hệ thống
24


chính trị đợc củng cố vững chắc, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ của địa phơng,
tuy nhiên, quá trình phát triển, Tây Tựu không tránh khỏi những thiếu sót nhất
là công tác quản lý Nhà nớc ở địa phơng. Những tồn tại và yếu kém trong từng
thời kỳ đã và đang đợc khắc phục sẽ là những bài học quý báu cho chặng đờng
tiếp theo.
Tự hào về truyền thống cách mạng, Đảng bộ và nhân dân xó Tây Tựu
tiếp tục phấn đấu vơn lên góp phần cùng thủ đô đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nớc mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

25


×