Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

tiết 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.73 KB, 7 trang )

Ngày soạn: 10/09/2007 Ngày dạy: 14/09/2007
Tiết 5, Đọc văn Lớp 11D2
Tự tình
- Hồ Xuân Hơng -
A. Phần chuẩn bị
I. Mục Tiêu bài học
1. Kiến thức: Cảm nhận đợc tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất, xót xa trớc cảnh ngộ
éo le, ngang trái của duyên phận Hồ Xuân Hơng; từ đó thấy đợc cả bi kịch và bản lĩnh,
khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hơng.
- Thấy đợc tài năng thơ Nôm với cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu
cảm, độc đáo, táo bạo mà tinh tế của nữ sĩ Hồ Xuân Hơng.
2, Kĩ năng: Biết cách phân tích các sắc thái từ ngữ, có biện pháp nghệ thuật tu từ để diễn
tả cảm xxúc tâm trạng.
3. GDTTTC: Trân trọng tình cảm của ngời phụ nữ.
II. Cách thức tiến hành
Giáo viên hớng dẫn học sinh đọc sáng tạo và diễn cảm, gợi tìm, thảo luận, trả lời
câu hỏi.
III. Phơng tiện dạy và học
- Giáo viên: + Đọc SGK + SGV + TKTK; Thiết kế bài dạy.
+ Chuẩn bị chân dung Hồ Xuân Hơng và tập thơ Lu hơng kí
- Học sinh: đọc văn bản và chuẩn bị bài theo hớng dẫn.
B. Tiến trình bài dạy
* ổn định tổ chức (1) D2:
I. Kiểm tra bài cũ: (3 )
1. Câu hỏi: Qua đoạn trích vào phủ chúa Trịnh có giá trị hiện thực sâu sắc?
2. Đáp án:
- Một thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu, rộng, già dặn kinh nghiệm. (2đ)
- Một thầy thuốc có lơng tâm và trách nhiệm. (2 đ)
- Một nhà thơ, nhà văn giàu cảm xúc và có thái độ rõ ràng. (3 đ)
- Ông khinh thờng lợi danh, phú quý, yêu thích tự do và lối sống thanh đạm quê mùa.
(3 đ)


3. Đoạn trích Vào Trịnh phủ trích Thợng kinh kí sự của Lê Hữu Trác vừa mang đậm giá
trị hiện thực, vừa thể hiện tính trữ tình của một thầy thuốc giàu tài năng, mang bản
lĩnh vô vi, thích, sống gần gũi chan hoà với thiên nhiên, ghẻ lạnh với danh vọng, suốt
đời chăm lo giữ gìn y đức của mình.
II. bài mới:
* Lời vào bài (1 )
Thơ của bà mang phong cách riêng rất độc đáo. Nhà thơ phụ nữ viết về giới mình vừa
trào phúng, vừa trữ tình, vừa mang đậm phong cách dân gian. Tiếng nói chủ yếu trong
thơ nữ sĩ là nỗi niềm cảm thông, là sự khẳng định vẻ đẹp nhiều mặt và khát khao đòi
quyền sống tự do, bình đẳng, khát vọng hởng tình yêu và hạnh phúc của ngời phụ nữ.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
(HS đọc SGK)
(?) Em hãy giới thiệu vài nét về Hồ
Xuân Hơng?
(?) HS đọc SGK và chú thích?
(Gọi 2- 3 HS đọc, GV nhận xét cách
đọc và đọc mẫu).
I. Tìm hiểu chung (12 )
1. Tác giả (3 )
+ Nguồn gốc: Bà sinh và mất năm nào đến nay
cũng cha có tài liệu nào xác định đợc. Quê ở làng
Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lu, tỉnh Nghệ An. Thân
phụ là cụ đồ Hồ Phi Diễn. Cụ Đồ ra Bắc dạy học
rồi lấy một bà vợ lẽ sinh ra Hồ Xuân Hơng. Có
một thời làm ngôi nhà ở ven hồ Tây gọi là Cổ
Nguyệt Đờng.
+ Thông minh, sắc sảo, tài năng thơ phú hơn ngời.
+ Đờng chồng con lận đận, nhiều éo le, trắc trở
(Hai lần lấy chồng thì cả hai lần đều làm lẽ (lấy
Tổng Cóc và tri phủ Vĩnh Tờng, cả 2 lần chồng

chết): Cố đấm ăn xôi, xôi lại hẩm/ Cầm bằng làm
mớn, mớn không công.
+ Cuối đời, bà đi giao du nhiều nơi nhất là thăm
chùa chiền và danh lam thắng cảnh.
2. Sự nghiệp thơ văn (3 )
- Hồ Xuân Hơng để lại tập L u Hơng kí phát
hiện năm 1964 tập thơ 26 bài thơ chữ Nôm và 24
bài thơ chữ Hán.
- Thơ của bà mang phong cách riêng rất độc đáo.
Nhà thơ phụ nữ viết về giới mình vừa trào phúng,
vừa trữ tình, vừa mang đậm phong cách dân gian.
Tiếng nói chủ yếu trong thơ nữ sĩ là nỗi niềm cảm
thông, là sự khẳng định vẻ đẹp nhiều mặt và khát
khao đòi quyền sống tự do, bình đẳng, khát vọng
hởng tình yêu và hạnh phúc của ngời phụ nữ. Ngôn
ngữ trong thơ bà nhiều khi táo bạo mà tinh tế.
- Đợc mệnh danh là bà chúa thơ Nôm.
3. Đọc giải nghĩa từ khó SGK (2 )
- Đọc chú ý ngắt nhịp 4/3, 2/2/3; câu 2: 1/3/3;
nhấn giọng đúng mức các từ: văng vẳng, trơ, lại,
xiên, đâm, lại, lại, tí con con.
- Giọng điệu vừa não nùng vừa cời cợt, hóm hỉnh
(?) Bài thơ viết theo thể loại gì?
(?) Theo cấu tạo nh thế nào trong ba
cách:
(HS đọc 2 câu đầu)
(?) Hai câu thơ đầu tả cảnh gì?
Trong thời điểm nào?
(?) Thời gian ấy đợc nhận biết bằng
cách nào?

(?) Tiếng văng vẳng gợi âm thanh
nh thế nào?
vừa cứng cỏi, thách thức.
4. Bố cục (4 )
a. Thể thơ - thể tài
- Thể thơ: Mô phỏng theo thể thơ Đờng. Đây là
thơ Nôm Đờng luật. Bài thơ làm theo thể thất
ngôn, bát cú.
- Thể tài tự tình: tự bày tỏ tâm trạng, cảm xúc, tình
cảm của ngời viết trong một hoàn cảnh nào đó;
gần gũi với các bài Thuật hoài, Ngôn hoài đã học ở
lớp 10 THPT.
b. Bố cục
A. Bốn cặp câu (đề, thực, luận, kết)
B. 2 - 4 - 2
C. 4 câu trên và 4 câu dới
Chọn cách ba 4 câu trên và 4 câu dới
- Bốn câu trên thể hiện nỗi lòng trong cảnh cô đơn,
lẽ mọn, bộc lộ khát vọng hạnh phúc tuổi xuân.
- Bốn câu còn lại: Thái độ bức phá vùng vẫy mà
vẫn rơi vào tuyệt vọng của cảnh đời lẽ mọn.
II. Đọc - hiểu
1. Nỗi thơng mình trong cảnh cô đơn lẽ mọn
(12 )
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nớc non
- Câu thơ mở đầu xác định, thông báo hoàn cảnh tự
tình: đêm khuya. Khuya rồi mà vẫn không sao
ngủ đợc. Đêm khuya là thời điểm từ nửa đêm
cho đến gần sáng. Ngời phụ nữ ấy vẫn thao thức

chờ đợi.
-> Nhận biết thời gian qua âm thanh văng vẳng
dồn dập của tiếng trống cầm canh.
- Văng vẳng: là từ xa vọng lại.
- Trống canh dồn diễn tả tiếng trống thôi thúc,
gấp gáp. Đó còn là tiếng trống của tâm trạng. Nó
dồn dập diễn tả sự chờ đợi khắc khoải, thảng thốt
của ngời phụ nữ trong cảnh lẽ mọn, chờ ngời
chồng đến với mình. Nhng càng chờ, càng vô
vọng. Thực ra đay là cảm nhận của nhà thơ về
(?) Giải nghĩa, phân tích động từ
Trơ?
(?) Em hiểu từ Hồng nhan là gì? Từ
này thờng đi với từ nào để trở thành
thành ngữ?
(?) Nhân vật trữ tình đang ở hoàn
cảnh nh thế nào?
(?) Em có cảm nhận gì về những lời
tự tình ấy của Xuân Hơng?
(?) Hai câu 3 và 4 biểu hiện tâm sự
dòng thời gian xô đuổi.
Trơ cái hồng nhan.
- Trơ không phải trơ lì, chầy sạn mà là diễn tả
sự: còn lại, không sắc, bẽ bàng, trơ trọi, cô đơn.
- Hồng nhan: nhan sắc ngời phụ nữ đẹp thờng đi
với đa truân hay bạc mệnh để thành thành ngữ:
hồng nhan đa truân, hồng nhan bạc mệnh thờng
gặp trong Chinh phụ ngâm, cung oán ngâm,
Truyện Kiều
- Cái: cụ thể hoá khái niệm hồng nhan với ý tự mỉa

mai.
- Nớc non: cách dùng từ trang trọng, ớc lệ: ngoại
cảnh.
Thật đáng buồn, tủi cho thân phận của nàng. Ta
càng thấy thơng cho những ngời phụ nữ trong cảnh
đời lẽ mọn. Ca dao đã từng nức nở.
Tối tối chị giữ lấy chồng
Chị cho manh chiếu nằm không nhà ngoài
Sáng sáng chị gọi bớ hai
Mau mau trở dạy băm bèo thái khoai
Hồ Xuân Hơng cũng từng văng vào cảnh đời
ấy.
Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng
Chém cha cái kiếp lấy chồng chung
Năm thì mời hoạ hay chăng chớ
Một tháng đôi lần có cũng không.
Trở lại bài thơ, ta thật thơng nàng. Nàng chờ mong
chồng nhng ngời chồng không đến. Đây không chỉ
một lần chờ mà nhiều lần nh thế. Câu thơ thấm nỗi
buồn tủi, phẫn uất.
- Thật chua chát và đắng cay cho thân phận. Nó
bộc lộ sự khao khát đến cháy bỏng về hạnh phúc
và tuổi xuân. Câu thơ không chỉ là lời tự tình, kể
nỗi lòng mình mà còn thơng những ngời cùng cảnh
ngộ, khiến nỗi sầu nhân thế đến rng rng. ý nghĩa
nhân văn, tinh thần nhân đạo càng trở nên sâu sắc.
Hai câu 3 và 4
Chén rợu hơng đa say lại tỉnh
gì của Hồ Xuân Hơng?
(?) Cảnh nhà thơ ngồi một mình

uống rợu dới trăng khuya gợi tâm
trạng gì?
(?) Hình ảnh trăng kguyết, xế và
con ngời uống say rồi lại tỉnh, lại
say bộc lộ nỗi niềm gì?
(?) Em có nhận xét gì về nghệ thuật
của bốn câu thơ đầu?
(HS đọc 4 câu còn lại).
? Câu thơ 5 và 6 thể hiện Thái độ
của nhân vật trữ tình nh thế nào?
? Tác giả diễn tả bằng cách nào?
? Em có cảm nhận gì?
Vầng trăng bóng xế khuyết cha tròn
- Ngồi một mình cô đơn, độc ẩm dới trăng lạnh
lùng, ngắm trăng, ngẫm duyên phận mình, càng
them buồn chán. Nàng mợn rợu để tiêu sầu dìm
hồn trong đáy cốc. Song càng uống càng tỉnh, càng
sầu.
- Hình ảnh Vầng trăng bóng xế diễn tả đêm sắp
qua rồi mà niềm ân ái hạnh phúc vẫn không. Hình
ảnh Vầng trăng bóng xế còn diễn tả tuổi xuân
qua đi mà hạnh phúc cha có. Vầng trăng đã xế
lại khuyết tức là thiếu. Vầng trăng xế, khuyết
hẳn là cha tròn. Không gian nghệ thuật đã tăng
thêm sức hút của bài thơ.
- Sử dụng từ ngữ rất tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm.
+ Từ diễn tả không gian (đêm khuya)
+ Từ diễn tả âm thanh (văng vẳng trống canh dồn)
+ Từ diễn tả hình ảnh (vầng trăng bóng xế, khuyết,
cha tròn)

- Sử dụng phép đối giữa câu 3 và 4 để làm rõ bi
kịch giữa khát vọng hạnh phúc của tuổi xuân và sự
thực phũ phàng.
Chẳng lẽ con ngời cứ cam chịu mãi. Thái độ của
nhân vật trữ tình nh thế nào, ta tìm hiểu 4 câu còn
lại.
2. Thái độ của nhà thơ và sự thật phũ phàng
(12 )
Câu thơ 5 và 6
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn
-> Đó là thái độ bức phá, vùng vẫy của Xuân H-
ơng. Thái độ ấy đợc diễn tả bằng hình ảnh gây ấn
tợng mạnh mẽ.
- Xiên ngang, đâm toạc
Cách đảo ngữ

Rêu từng đám xiên ngang mặt
đất

xiên ngang mặt đất rêu từng đám, tơng tự:
Đá mấy hòn đâm toạc chân mây

đâm toạc chân
mây đá mấy hòn. Đảo ngữ đã tạo ra cách nói mạnh
mẽ của thái độ không cam chịu. Phép đối của câu
5 và 6 giữa hai hình ảnh mặt đất /chân mây khẳng
định thái độ xé trời, vạch đất cho thoả nỗi uất ức
tủi hờn. Một tâm trạng bị dồn nén. Từ than thở đến

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×