Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

tiết 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.55 KB, 8 trang )

Ngày soạn: 12/09/2007 Ngày dạy: 14/09/2007
Tiết 6, Đọc văn Lớp 11D2
Câu cá mùa thu
(Thu điếu)
- Nguyễn Khuyến -
A. Phần chuẩn bị
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức, kĩ năng:
- Cảm nhận đợc vẻ đẹp: Của cảnh thu ở làng quê Việt Nam nhất là đồng bằng Bắc
Bộ; tấm lòng yêu thiên nhiên đất nớc.
- Nghệ thuật sử dụng tiếng Việt trong tả cảnh ngụ tình.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích một bài thơ trữ tình.
2. GDTTTC: lòng trân trọng đối với nhà thơ Nguyễn Khuyến và tình yêu với vẻ đẹp của
quê hơng đất nớc.
II. Cách thức tiến hành
GV hớng dân HS đọc sáng tạo, gọi tìm, trả lời câu hỏi, thảo luận.
III. Phơng tiện dạy và học
- Giáo viên: + đọc SGK + SGV ; Thiết kế bài dạy.
+ Chuẩn bị chân dung Nguyễn Khuyến, bức tranh mùa thu xa và nay.
- Hcọ sinh: đọc SGK và chuẩn bị bài theo hớng dẫn.
B. Tiến trình dạy học
* ổn định tổ chức (1) D2:
I. Kiểm tra bài cũ: (3 )
1. Câu hỏi: Đọc diễn cảm bài thơ Tự tình (Hồ Xuân Hơng) và nêu chủ đề bài thơ?
2. Đáp án: - Đọc diễn cảm bài thơ (4điểm)
- Nêu chủ đề đầy đủ: Bài thơ là nỗi thơng mình trong cô đơn, lẽ mọn, khao khát hạnh
phúc tuổi xuân. Đồng thời thể hiện thái độ bức phá, vùng vẫy muốn thoát ra khỏi cảnh
ngộ, muốn vơn lên giành hạnh phúc nhng lại tuyệt vọng, buồn chán.
(6 điểm)
II. bài mới


* Lời vài bài (1)


Nguyễn Khuyễn nổi tiếng nhất trong văn học Việt Nam là về thơ Nôm. Mà trong thơ Nôm
Nguyễn Khuyễn nức danh nhất là chùm 3 bài thơ thu: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh - điển
hình cho mùa thu ở Việt Nam. Nhng tiêu biểu hơn cả là Thu điếu (mùa thu câu cá)
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
(HS đọc SGK)
(?) Phần tiểu dẫn lu ý chúng ta nội
dung gì?
(HS đọc SGK và phần chú thích)
(Gọi 2-3 HS đọc, GV nhận xét cách
đọc).
I. Tìm hiểu chung (9 )
1. Tác giả - Tác phẩm (3 )
+ Nguồn gốc: Sinh 1835 mất 1909. Lúc nhỏ tên là
Thắng, học giỏi, thông minh.
+ Quê hơng Nguyễn Khuyến thuộc tỉnh Hà Nam
sinh ra ở quê ngoại: Hoàng Xá nay là xã Yên
Trung, huyện ý Yên, tỉnh Nam Định. Lớn lên,
Nguyễn Khuyến về quê nội: Làng Và (Vị Hạ), xã
Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. + Gia
đình Nguyễn Khuyến có truyền thống nho học.
Nhng đến đời cụ thân sinh ra Nguyễn Khuyến
không đỗ đạt chỉ ở nhà dạy học.
+ Nguyễn Khuyến đỗ đầu cả ba kì thi: Hơng, Hội,
Đình. Ngời ta gọi cụ là Tam Nguyên Yên Đổ. Ông
làm quan 14 năm. Năm 1884, Nguyễn Khuyến cáo
quan về làng, dạy học sống thanh bạch. Nguyễn
Khuyến là ngời có tài năng, cốt cách thanh cao,

chia sẻ đồng cảm với ngời dân ở quê hơng ông
và tấm lòng yêu nớc thầm kín, kiên quyết không
hợp tác với chính quyền thực dân Pháp.
- Sáng tác của Nguyễn Khuyến gồm cả chữ Hán và
chữ Nôm, số lợng lớn. Hiện còn 800 bài gồm thơ,
văn, câu đối nhng chủ yếu là thơ. Thơ Nguyễn
Khuyến thể hiện tình yêu quê hơng, đất nớc, gia
đình, bè bạn, phản ánh cuộc sống thuần hậu, chất
phác, nghèo khổ của nhân dân. Đồng thời tỏ thái
độ châm biếm đả kích tầng lớp thống trị, bọn thực
dân và tay sai phong kiến.
- Đóng góp nổi bật nhất của Nguyễn Khuyến đối
với nền văn học dân tộc là mảng thơ viết về làng
quê, thơ trào phúng và ngôn ngữ thơ Nôm.
2. Đọc - giải nghĩa từ khó (2)
- SGK
- Đọc nhịp chậm, giọng nhẹ, phảng phất buồn
(?) Bài thơ có vị trí và đề tài nh thế
nào?
(?) Cho biết hoàn cảnh sáng tác bài
thơ?
Cha biết chính xác thời điểm sang
tác từng bài nhng có thể đoán ông
viết trong thời gian ở ẩn tại quê nhà.
Thơ Nôm nhng đầu đề là chữ Hán.
(?) Bài thơ đợc bố cục theo cách
nào?
(Đề, thực, luận, kết hay 2 - 4 - 2
hoặc 4 trên 4 dới).
(?) Nên đọc - hiểu theo cách nào?

(?) Điểm nhìn của nhà thơ ở đâu?
3. Vị trí và đề tài (2)
- Thu điếu nằm trong chùm thơ thu (3 bài). Cả ba
bài đều có chung một đề tài (Thu Vịnh, Thu điếu,
Thu ẩm).
Viết về mùa thu là đề tài quen thuộc của thi ca ph-
ơng Đông. Nhà thơ Đỗ Phủ đời Đờng (Trung
Quốc) có tới tám bài. Viết về mùa thu, mỗi thi
nhân đều có cách riêng của mình. Với Nguyễn
Khuyến, làng cảnh Việt Nam nhất là đồng bằng
Bắc bộ hiện lên trong chùm thơ thu rất rõ. Tiêu
biểu nhất là trong Thu điếu.
- Có ngời cho chùm thơ thu ba bài viết trớc khi
Nguyễn Khuyến cáo quan về ẩn tại quê nhà (Xuân
Diệu). Thiết nghĩ có thể là sau. Ta căn cứ vào các
ý thơ.
- Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào (Thu Vịnh)
- Tựa gối ôm cần lâu chẳng đợc (Thu Điếu)
- Mất lão không vầy cũng đỏ hoe (Thu ẩm)
4. Bố cục (2)
- Loại trừ cách bố cục truyền thống, bài thơ này
còn có bố cục theo 2 - 4 - 2.
- Hai câu đầu: giới thiệu câu cá mùa thu
- Bốn câu tiếp: Cảnh thu ở nông thôn đồng bằng
Bắc bộ.
- 2 câu cuối: Tâm sự tác giả.
* Có hai cách:
- Một là đọc - hiểu theo bố cục
- Hai là đọc - hiểu theo chủ đề
Theo cách nào cũng đợc. Sau đây là cách đọc -

hiểu theo chủ đề.
II. Đọc Hiểu (23 )
1. Cảnh thu (11)
- Điểm nhìn của nhà thơ từ gần đến cao xa rồi từ
cao xa trở lại gần. Từ chiếc thuyền câu trên ao thu
lạnh lẽo mà nhìn ra, nhìn lên. Đặc điểm của vùng
(?) Cảnh thu đợc miêu tả bằng chi
tiết nào?
(?) Em có nhận xét gì về những đặc
điểm nổi bật về cảnh sắc mùa thu
trong bài thơ (màu sắc, âm thanh,
không khí, cảnh vật)?
(?) Đặc biệt phát hiện đối lập và
hiệu quả trong hai câu thơ: Sóng
biếc theo làn hơi gợn tí; Lá vàng
trớc gió khẽ đa vèo, có hiệu quả
quê Bình Lục - Hà Nam, vùng đồng chiêm trũng
nên lắm ao. Nhiều ao, thuyền câu trở nên bé nhỏ.
Từ điểm nhìn ấy, nhà thơ quan sát và ghi lại:
+ Sóng biếc gợn rất nhẹ
+ Một chiếc lá vàng rụng theo gió khẽ khàng
+ Nhìn lên thấy trời thu xanh cao, mây lơ lửng
+ Các lối đi vào làng tre mọc sầm uất, chung
quanh bờ.
- Cảnh đơn sơ, thanh nhẹ chỉ đợc phác vẽ bằng vài
nét chấm phá nh trong tranh thuỷ mặc: ao thu nớc
cả và thuyền câu bé tẻo teo, sóng gợn tí và lá
rụng vèo, mây lơ lửng giữa bầu trời xanh ngắt;
ngõ trúc quanh co không bóng ngời
- Màu sắc: nhà thơ rất tinh tế phát hiện ra màu sắc

của mùa thu ở làng quê. Đó là màu xanh.
Xanh sóng sóng biếc
Xanh tre ngõ trúc quanh co
Xanh trời Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt.
Có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá rụng.
Lá vàng trớc gió khẽ đa vèo
- Đến âm thanh cũng rất tĩnh lặng: ít hành động,
chuyển động nên sự vắng lặng, dịu nhẹ, tĩnh mịch:
Gió khẽ khàng thổi nhẹ nên Sóng biếc theo làn
hơi gợn tí, Đối lại là chiếc lá lìa cành Lá vàng tr-
ớc gió khẽ đa vèo Ngời trong làng đi làm nên
càng vắng lặng Khách vắng teo, ngời ngồi im,
tiếng cá đớp động mơ hồ
- Ao nhỏ, thuyền nhỏ, ngời ngồi thu nhỏ, chiếc lá
mỏng manh.
- Đối lập giữa làn sóng gợn và chiếc lá thu rơi,
giữa màu xanh và màu vàng, giữa từ tí và vèo.
Hiệu quả tô đậm sự tĩnh lặng, nhẹ nhàng, hài hoà
của bức tranh thu.
=> Cảnh thu hiện lên đẹp nhng tĩnh lặng và đợm
buồn. Không gian yên tĩnh, vắng ngời, vắng tiếng.
Cảnh thu thật có hồn, thật điển hình cho làng cảnh
nghẹ thuật nh thế nào?
(?) Có ý kiến cho rằng: Nguyễn
Khuyễn viết Thu điếu những không
chú mục vàochuyện câu cá mà chỉ
là cái cớ để nhận cảnh thu, để đắm
mình vào suy t nghĩ ngợi với tâm
trạng u ẩn, thầm kín của mình. Em
có nhất trí với ý kiến đó không?

Nếu đồng tình hãy lí giải nguyên
nhân và lí do của tâm tình Nguyễn
Khuyến?
(?) Đằng sau bức tranh thu là tâm
trạng nh thế nào?
(?) Trong bài Thu điếu tác giả thể
hiện nỗi buồn. Vì sao Nguyễn
Khuyến buồn?
nông thôn đồng bằng Bắc bộ Việt Nam.
2. Tình thu (12)
- Ông chỉ tả trực tiếp chuyện câu cá ở 2 câu đầu và
2 câu cuối mà cũng chỉ tả chỗ câu, công cụ câu,
dáng ngồi câu không có một câu chữ nào nói
thêm về về chuyện câu cá, đặc biệt là tâm trạng
hắóhc hay sốt ruột khi câu cá.
- Chủ yếu đây chỉ là cái cớ để cảm nhận cảnh thu,
để kín đáo nói tâm tình u uẩn của mình.
- Cảnh đẹp, lặng, nhẹ, buồn, vắng, rất phù hợp với
tâm hồn, tấm lòng ngời câu cũng đồng điệu với
cảnh vật. Cái lạnh lẽo của ao thu là thật hay từ cái
lạnh trong lòng nhà thơ lan toả ra? Từ Vèo đâu chỉ
tả tốc độ bay của lá mà nh là gợi ra cảm nhận về
thời thế, thời gian vèo trôi với biết bao thay đổi
đáng buồn cho đất nớc mà ông chẳng làm đợc gì?
Ngõ trúc vắng vì ngời đi làm đồng cả nhng sâu
hơn là sự vắng vẻ của những con ngời cứu nớc cứu
dân.
=> Đó là tấm lòng thiết tha gắn bó với quê hơng
làng cảnh Việt Nam. Một tấm lòng yêu nớc thầm
kín sâu sắc và mãnh liệt nhng gợi một chút buồn.

- Đã từng làm quan, nhng Nguyễn Khuyến không
tìm thấy con đờng Chí quan trạch dân, ông đành
Cờ đang dở cuộc không còn nớc/ Bạc chửa
thôi canh đã chạy làng. Ông trở về để giữ cho
mình tiết sạch giá trong. Tình cảnh ấy Nguyễn
Khuyến làm sao tránh khỏi nỗi buồn ấy. Ông
không mang tài năng của mình giúp cho dân cho
nớc. Bởi vì làm quan lúc này chỉ là tay sai. Bi kịch
của ngời trí thức Nho học là ở chỗ này. Nỗi buồn
của ông là điều dễ hiểu.
- Câu 7 tả t thế ngời ngồi câu kiên nhẫn, gò bó,
hình nh ông đang lắng nghe tiếng cá đớp mồi dới
chân bèo.
- Tiếng cá hình nh có thật, rất mơ hồ, khe khẽ.
- Tiếng ca không có thật, làm gì có?
- Từ đâu chỉ sự không xác định.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×