Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

tiểu luận cao học các loại hình quảng cáo trực tuyến ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.83 KB, 29 trang )

I. Đặt vấn đề .
Hiện nay "Thế giới phẳng" đã trở thành thuật ngữ quen thuộc chỉ sự
phát triển toàn cầu hóa từ những năm đầu của thế kỷ 21 khi mười nhân tố lớn
liên quan đến kinh tế và khoa học kỹ thuật trên thế giới cùng nhau tác động,
khiến cho các mô hình xã hội, chính trị và xã hội đã bị thay đổi và thế giới trở
nên phẳng hơn bao giờ hết khi sự tiếp xúc giữa các cá nhân trở nên dễ dàng
và chặt chẽ hơn trước nhờ sự phát triển của khoa học công nghệ mà tiêu biểu
là Internet giúp con người kết nối với nhau nhanh chóng và dễ dàng hơn từ
khắp mọi nơi trên thế giới . Thomas Friedman cho rằng thế giới ngày càng thu
nhỏ hơn, tất cả mọi người ngày càng giống nhau hơn . Tại sao mọi người đều
nghĩ vậy ? Bởi vì chúng ta đều nói những ngôn ngữ giống nhau. Ví dụ như :
just do it .(Nike) , The real thing (cocacola), Think diffirent ( Apple ) ,…
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, chúng ta có
thể thấy quảng cáo ở mọi nơi trên thế giới . Trên thực tế bạn chỉ có thể thoát
khỏi quảng cáo ở Bắc Triều Tiên và thậm chí một số doanh nghiệp còn đang
có dự định quảng cáo tên của họ trên mặt trăng . Quảng cáo là một nghành
kinh doanh lớn . Theo số liệu nghiên cứu của Nielsen trung bình một người
dân Mỹ nghe và nhìn 1500 quảng cáo mỗi ngày .
Cùng với sự xuất hiện và phát triển như vũ bão của Internet cùng với sự
phát triển của thương mại điện tử, quảng cáo Internet cũng manh nha ra đời từ
khoảng năm 2000 tại Việt Nam . Các doanh nghiệp Việt Nam đang bắt đầu
khám phá những sức mạnh của quảng cáo trên mạng và đã chứng minh những
ưu điểm tuyệt vời của mình, đặc biệt là trong việc giúp các doanh nghiệp
Việt Nam có được sự hiện diện của mình trên thị trường thế giới . Tuy nhiên,
trong nghành thương mại điện tử, quảng cáo Internet ( Quảng cáo trực tuyến )
còn bó buộc trong phạm vi các doanh nghiệp . Một phần là do cơ sở hạ tầng
và kỹ thuật thông tin của Việt Nam vẫn còn rất nhiều hạn chế, một phần khác
quan trọng hơn là do các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chưa nhận thức
được các lợi ích của quảng cáo trên mạng và cách thức để biến phương tiện
1



truyền thông này phục vụ một cách hiệu quả cho hoạt động kinh doanh ,quảng
cáo của mình.
Trên thực tế, có nhiều doanh nghiệp đã đầu tư khá nhiều thời gian và
tiền bạc vào những chương trình quảng cáo rầm rộ nhưng hiệu quả không
cao. Nhiều nguyên nhân đưa ra để giải thích cho việc này, đó có thể do không
lựa chọn đúng kênh truyền tải, hoặc do chất lượng quảng cáo kém không thu
hút được người xem. Vì vậy, nhà quảng cáo phải ngoài việc phải lựa chọn
được phương tiện thích hợp để đến với đối tượng khách hàng của mình thì
cần phải hiểu rõ về quy trình sản xuất quảng cáo trên từng loại phương tiện
đó. Có như vậy, quảng cáo mới đi trúng đích và thành công
II. Phần nội dung .
1. Các vấn đề lí luận chung về quảng cáo .
1.1. Quảng cáo là gì ?
Có rất nhiều định nghĩa về quảng cáo từ các nhà nghiên cứu, các nhà
khoa học và các nhà quảng cáo chuyên nghiệp . Mỗi định nghĩa về quảng cáo
đều là sự trải nghiệm là tâm huyết là cả sự đam mê của các nhà quảng cáo
dành cho nghành công nghiệp phát triển năng động này .
Theo nhà nghiên cứu người Pháp Armand Dayan năm 1995, cho rằng “
Quảng cáo là một loại thông tin phải trả tiền, có tính đơn phương, không dành
cho riêng ai, có vận dụng mọi biện pháp và thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ
một sản phẩm, một nhãn hiệu, một xí nghiệp, một mục đích, một ứng cử viên,
một tổ chức nào đó,… được nêu danh trong quảng cáo”. Có nghĩa là quảng
cáo là “ thông báo phải trả tiền, một chiều và không dành cho bất kì cá nhân
nào, được thực hiện thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng nhằm
cổ động có lợi cho một hàng hóa, ,một nhãn hiệu, một hãng nào đó ( cho một
công việc nào đó, một ứng cử viên, chính phủ,..) . Về bản chất, quảng cáo
chính là một màn tự khen mình và sản phẩm của mình . Armand Dayan coi
quảng cáo là phương tiện phổ biến thông tin trong thương mại hay là một
thông báo thương mại và quảng cáo là một trong bốn yếu tố của tiếp thị

2


Marketing Mix : Hàng hóa, giá cả, tiêu thụ và quảng cáo . Armand cũng chỉ
rõ, trong vai trò này của mình, quảng cáo phải thông báo về sự hiện diện của
hàng hóa, giá cả, kích cỡ … nhưng trước hết quảng cáo phải kích thích việc
mua sắm, bởi vì đó là chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của quảng cáo . Để thực
hiện được điều đó quảng cáo phải tìm được phương pháp lôi cuốn và sau đó
quyến rũ và chinh phục khách hàng tiềm năng .
Còn theo F. Koler cho rằng : Quảng cáo là những hình thức truyền
thông gián tiếp được thực hiện bởi các phương tiện trả tiền để phổ biến thông
tin với sự chỉ rõ nguồn gốc tài chính .
Hiệp hội Marketing Mỹ ( American Marketing Association ) định nghĩa
: “ Quảng cáo là bất kì một hình thức trả tiền nhằm giới thiệu hoặc xúc tiến
một ý tưởng hoặc một dịch vụ của một nhà bảo trợ xác định, cụ thể ” , đối
tượng của quảng cáo là hàng hóa để bán hoặc dịch vụ của một nhà bảo trợ
( sponsor) cụ thể .
Tóm lại, Quảng cáo được định nghĩa ngắn gọn như sau : Quảng cáo là
một hoạt động tốn tiền ( Paid form ), dựa vào phương tiện trung gian không
dựa vào con người( Non-personal ) để truyền thông điệp, thông tin loan báo,
chào mời về một ý kiến, sản phẩm, dịch vụ ( goods/ services ) và do một
người có danh tính rõ ràng thuê quảng cáo ( identified sponsor ) .
1.2. Vai trò của quảng cáo .
Quảng cáo thể hiện vai trò của mình trong hầu hết các lĩnh vực cơ bản
của đời sống xã hội .


Vai trò Marketing :

Truyền thông Marketing đạt được nhờ bốn phương tiện : Quảng cáo

(Advertising), khuyến mãi (Sale Promotion), Quan hệ công chúng ( Public
Relations), chào hàng ( Personal Selling ) .


Vai trò nhận thức :

Quảng cáo là các loại hình truyền thông marketing khác nhau nhằm đạt
được sự hiểu biết giữa người mua và người bán trên thị trường về các sản
3


phẩm mới và các sản phẩm tốt hơn, chỉ dẫn cho công chúng cách sử dụng
những điều mới mẻ này. Nhưng quảng cáo không chỉ không tin mà còn đồng
thời chuyển tải một hình ảnh nào đấy về sản phẩm mà con người sẽ không
tách rời với thông tin thực tế về chất lượng sản phẩm quảng cáo.


Vai trò kinh tế :

Hình thành nên nền công nghiệp quảng cáo, thông tin cho người tiêu
dùng về sự lựa chọn, kích thích đối thủ, tăng năng suất lao động, tăng mức
sống của người dân, các phương tiện truyền thông đại chúng có nguồn thu
60%-80% từ quảng cáo


Vai trò xã hội :

Các nhà nghiên cứu kết luận rằng truyền thông đại chúng được tạo
dựng theo các nguyên tắc xã hội, xã hội bao gồm nhiều phần – các nhóm
người không lớn lắm, các thành viên của nhóm này liên kết mật thiết với nhau

hơn những người còn lại, tạo ra cho quảng cáo truyền thông sự hiểu quả.
Quảng cáo tạo nên một hình ảnh về cuộc sống lành mạnh, đấu tranh với đói
nghèo bệnh tật và ước mơ về một tương lai lãng mạn hơn.


Vai trò chính trị :

Tính chất chính của quảng cáo: một phía, tính xã hội, công bằng. Ví
dụ : Tiết kiệm nhiên liệu, tránh bạo lực, tăng cường sức khỏe, giữ gìn môi
trường, trở nên nổi tiếng, sở hữu các đồ vật thời thượng, giữ gìn danh tiếng,
thỏa mãn ước mơ,…
1.3. Mục đích của quảng cáo .
Mục đích của quảng cáo có thể là ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, điều
này phụ thuộc vào chiến lược tiêu thụ hàng hóa trên thị trường . Mục đích có
thể định hướng trên cơ sở nhu cầu ( thông tin, sự khẳng định, nhắc nhở ) và
hình ảnh của một bộ phận doanh nghiệp hay cả công ty . Ví dụ : Công ty đưa
một sản phẩm mới ra thị trường thì trong giai đoạn đầu ( khoảng 1-2 tháng
đầu, tùy theo mục đích chiến lược của công ty ) mục đích của quảng cáo chỉ

4


nhằm cung cấp thông tin đến cho khách hàng và sau đó mới có cách chính
sách hỗ trợ và thúc đẩy bán hàng ,….
Ở Mỹ người ta đã đưa ra mô hình truyền thông AIDA nêu lên mục đích
của quảng cáo trong quá trình tác động đến hành vi mua của khách hàng .
Theo đó, mục đích của quy tắc AIDA là :


Attention : Lôi cuốn sự chú ý .




Interest : Cuốn hút .



Disire : Mong muốn .



Action : Hành động .

Quảng cáo nhằm thu hút sự chú ý của công chúng đến với sản phẩm
quảng cáo, tạo ra sự kích thích và sau đó là mong muốn sở hữu, nhu cầu sử
dụng sản phẩm . Bước cuối cùng là dẫn đến hành vi mua của khách hàng .
Qua thời gian người ta còn phát triển thành quy tắc AIDCA, trong đó
Confidence là sự tin tưởng của công chúng đối với sản phẩm quảng cáo . Tuy
nhiên, cũng không ít các trường hợp người mua không theo quy tắc này mà
theo cảm tính, kiểu mua “ bốc đồng ” .
Tóm lại, mục đích là cơ sở để xác định các nhiệm vụ quảng cáo . Có 3
nhiệm vụ cơ bản : Thương mai ( tăng bán hàng, tăng doanh thu, đẩy nhanh
vòng quay hàng hóa, tìm kiếm bạn hàng tiềm năng ), Phi thương mại ( mục
đích chính trị, củng cố các thành tố đạo đức, bảo vệ môi trường, hạn chế ốm
đau, dịch bệnh ) và hình ảnh ( tạo dựng hình ảnh hàng hóa, công ty, danh
tiếng công ty và sản phẩm ) .
1.4. Chức năng của quảng cáo .
Quảng cáo từ lâu đã thành một phần quan trọng với đại đa số ngành
hàng.Nó đã quen thuộc đối với từng cá thể tiếp nhận, xuất hiện mọi ngóc
ngách, tỉnh thành, châu âu hay châu phi...Nơi nào xuất hiện yếu tố con người

và tiêu dùng thì nơi đó quảng cáo xuất hiện. Quảng cáo có 3 chức năng quan
trọng nhất là chức năng thông tin, tâm lí, chức năng kích thích, khích lệ .

5


Ngoài ra nó còn có các chức năng sau đây : Chức năng giao tiếp, truyền
thông, giáo dục, biểu cảm, ….


Chức năng truyền bá

Quảng cáo kịp thời truyền các thông tin tới người tiêu dùng nhận biết
hàng hoá và dịch vụ.Nhờ có các phương tiện truyền thông khác nhau, việc
truyền thông tin khắc phục được sự hạn chế về thời gian và không gian được
truyền tới các khu vực tiêu dùng và các nhóm người tiêu dùng khác nhau.


Chức năng gợi dẫn

Quảng cáo gây ra sự chú ý của người tiêu dùng, gây dựng hoặc thay đổi
thái độ của họ đối với doanh nghiệp, hàng hoá kích thích nhu cầu mua hàng
tiềm tàng của họ, gợi dẫn nhu cầu tiêu dùng mới.


Chức năng giáo dục

Quảng cáo áp dụng các hình thức và nội dung văn minh đạo đức, cho
nên có tác dụng giáo dục trong lĩnh vực truyền bá tri thức, làm phong phú đời
sống tinh thần, chỉ đạo tiêu dùng một cách khoa học.



Chức năng tiết kiệm
Quảng cáo kịp thời truyền thông tin hàng hoá nhiều lần, giúp cho

người tiêu dùng có được nhiều tư liệu để tính toán, so sánh trước khi mua
hàng, do đó mà tiết kiệm được thời gian, giảm được mức độ rủi ro.


Chức năng thúc đẩy tiêu dùng

Quảng cáo truyền thông tin tới đông đảo người tiêu dùng, làm cho
người tiêu dùng có nhận thức sâu sắc về hàng hoá. Do vậy quảng cáo là
phương tiện có hiệu quả giúp các doanh nghiệp đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng
hoá .
1.5. Các loại hình quảng cáo .
Các chuyên gia quảng cáo có nhiều cách phân loại quảng cáo . Xuất
phát từ cách tiếp cận khác nhau cho nên có một số cách phân loại quảng cáo
theo mục đích quảng cáo, dựa theo khu vực địa lí, theo tiêu chí người tiếp
nhận quảng cáo, theo tiêu chí sự hồi đáp của người tiêu dùng,… Tuy nhiên
6


trong khuôn khổ bài tiểu luận này tôi xin chỉ nhắc đến sự phân loại các loại
hình quảng cáo dựa trên tiêu chí phương tiện quảng cáo .
Dựa vào tiêu chí phương tiện quảng cáo người ta thường quảng cáo
trên 5 loại phương tiện chính :


Báo chí : Gồm báo, tạp chí : quốc gia, khu vực, tạp chí khoa học kĩ


thuật, tạp chí không mất tiền, sách tra cứu ,…


Đài ( Radio )



TV : Quảng cáo trong các chương trình phim truyện, thông tin giải

trí nhau trên truyền hình .


Phim : Hiện nay xu thế quảng cáo qua phim khá phổ biến bằng

hình thức tài trợ cho một bộ phim nào đó để hình ảnh sản phẩm, doanh nghiệp
được xuất hiện một cách chuyên nghiệp theo từng bước đi của diễn viên trong
phim . Đây là một hình thức quảng bá rất hiệu quả .


Quảng cáo ngoài trời và trên các phương tiện giao thông : Đây là

một hình thức quảng bá tốn ít chi phí và hiệu quả của nó cũng khá cao so với
một số loại hình khác như : Radio,…


Quảng cáo trên Internet : Là một hình thức quảng cáo mới và hứa

hẹn nhiều thành công mới . Quảng cáo bằng các bài PR, các banner trên trang
chủ, các trang tin khác, …

Ngoài ra người ta còn quảng cáo trên các phương tiện khác như : tờ rơi,
bưu ảnh, prilis, mẫu đặt hàng, quảng cáo ngay tại điểm bán bằng băng rôn,
video, màn hình LCD, VCD, menu trong các quán ăn ; quảng cáo trên các
phương tiện in ấn như : lịch các loại, bộ bài, thời gian biểu của các hãng hàng
không, đường sắt, ô tô . Hình thức quảng cáo trên quần áo ( body media ) và
trên các đồ lưu niệm ( cốc, chén, quạt, sách, ….) cũng là một hình thức quảng
cáo không còn lạ lẫm nhưng vẫn mang lại hiệu quả rất lớn về mặt quảng bá
hình ảnh sản phẩm, doanh nghiệp .

7


2.

Quảng cáo trên Internet :

2.1. Khái niệm :
Internet trở thành một phương tiện tiếp thị, quảng cáo từ năm 1994 tại
Mỹ . Internet khác với các phương tiện truyền thông khác trên nhiều phương
diện . Internet vừa là phương tiện thông tin cá nhân lại vừa là phương tiện
thông tin đại chúng . Với các đặc tính ưu việt của mình, Internet đã trở thành
một phương tiện quảng cáo hiện đại và hiệu quả nhất hiện nay.
Khái niệm về quảng cáo trên Internet đã được phát triển và thay đổi
liên tục trong suốt quá trình hình thành và phát triển của nó . Ban đầu người ta
định nghĩa nó là sự tổng hợp của tất cả các ngành . Quảng cáo trên mạng kết
hợp hiệu quả của các yếu tố in ấn, hình ảnh của báo chí cũng như âm thanh
chuyển động của truyền hình . Người ta đã tranh cãi rất nhiều về việc liệu
quảng cáo trên mạng có giống hình thức quảng cáo truyền thống nhằm gây
sự chú ý hay giống kiểu marketing trực tiếp để bán hàng . Cũng như các mô
hình quảng cáo khác, quảng cáo trên mạng nhằm cung cấp thông tin, đẩy

nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán . Nhưng quảng cáo trên
mạng khác hẳn các mô hình quảng cáo khác – mang tính một chiều, nó giúp
những người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo . Trên mạng, hành vi
của người tiêu dùng theo một mô hình hoàn toàn khác so với các phương tiện
truyền thông quảng cáo truyền thống. Mô hình này có thể giải thích theo quá
trình: Nhận thức (Awareness) - Quan tâm (Interest) - Ham muốn (Desire) Mua hàng (Action). Tất cả các hành động này diễn ra cùng một lúc trong
quảng cáo trên mạng. Khách hàng có thể lấy thông tin hoặc mua sản phẩm
cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ
các quảng cáo trên Web. Quảng cáo trực tuyến gửi các thông điệp tới khách
hàng trên các Website hoặc thư điện tử nhằm đạt được các các mục đích sau:


Tạo ra sự nhận thức của khách hàng về nhãn hiệu sản phẩm.



Thúc đẩy nhu cầu mua sản phẩm hoặc dịch vụ.

8




Cung cấp các phương tiện cho khách hàng để liên hệ với nhà

quảng cáo cho mục đích lấy thêm thông tin hoặc mua hàng.
Giống như các phương tiện truyền thông đại chúng khác, Internet còng
cung cấp các cơ hội lớn cho các doanh nghiệp tìm hiểu xem khách hàng thích
gì và không thích gì, họ mua sắm hay thu thập thông tin như thế nào . Ngoài
ra, Internet và mạng toàn cầu còn mang đến cơ hội cho các doanh nghiệp

hướng các thông điệp vào một số lượng lớn các đối tượng mục tiêu nhưng
vẫn thiết kế thông điệp phù hợp với từng nhóm dân cư và sở thích của mỗi
nhóm . Quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm
chính xác vào khách hàng của mình, và giúp họ tiến hành quảng cáo theo
đúng với sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng. Các phương tiện thông tin
đại chúng khác cũng có khả năng nhắm chọn, nhưng chỉ có mạng Internet mới
có khả năng tuyệt vời như thế . Ngày nay người ta không còn so sánh quảng
cáo trên mạng với các hình thức quảng cáo truyền thống nữa: “ Quảng
cáo trên mạng là sự kết hợp quảng cáo truyền thống và tiếp thị trực tiếp”.
Nhóm quảng cáo của hãng American Online đã hoàn thiện hơn nữa
khái niệm về quảng cáo trên mạng: “Quảng cáo trên mạng là sự kết hợp vừa
cung cấp nhãn hiệu, cung cấp thông tin và trao đổi buôn bán ở cùng một nơi
”.
Quảng cáo Internet bao gồm : Banner, trang Web, thư điện tử . Khi
quảng cáo trên Internet cũng cần phải lưu ý các yếu tố như : số lượng người
dùng, số lượng trang web tiếng Việt, khu vực, lĩnh vực chú ý .
2.2. Hiệu quả của quảng cáo trực tuyến .


Hiệu quả của quảng cáo trực tuyến mang lại vô cùng lớn khi mà

trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, Internet chiếm lĩnh
thị trường, chỉ cần một vài cú click chuột là bất cứ đâu bạn có thể nhận được
rất nhiều thông tin về bất kì hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ nào hay bất cứ thông
tin nào mà bạn muốn .

9





Việc quảng cáo trên mạng sẽ giúp bạn lựa chọn định vị được

khách hàng tiềm năng, khách hàng mục tiêu do đó sẽ tiết kiệm được rất nhiều
chi phí và giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn trong kinh doanh .
2.3. Các hình thức tính giá quảng cáo trực tuyến .


CPD (Cost per Duration), tức tính tiền theo thời gian đăng banner.

Với hình thức này, nhà quảng cáo thường đặt các banner (dạng gif, flash hay
video) lên các website nổi tiếng như VnExpress, Dân trí... Quảng cáo dạng
này thường áp dụng cho các tập đoàn, công ty có ngân sách quảng cáo lớn vì
hình thức quảng cáo này rất đắt.Quảng cáo CPD thường chiu sự chia sẻ, tức 1
vị trí trên 1 website thường được chia sẻ với nhiều khách hàng khác (thường
là 3).
Hình thức CPD bắt gặp hầu hết trên các website lớn của Việt Nam. Vì
hình thức này về kỹ thuật khá đơn giản, hầu như các website không cần báo
cáo số liệu cho khách hàng của mình, chỉ dựa vào thời gian, vị trí & kích
thước hiển thị để tính giá trị hợp đồng.


CPM (Cost per Impression), tính tiền dựa trên mỗi 1000 lượt

views. Một hợp đồng quảng cáo mua 7000 CPM, giá mỗi CPM tối thiểu là
7.000vnđ => giá trị hợp đồng là =7.000x7.000=49.000.000 vnđ, và banners
(logo, sản phẩm) của bạn đủ 7 triệu lượt views thì sẽ hết hạn (chú ý 1 người
có thể view tối đa 20 lần, nên con số 5 triệu lượt views ở đây chắc chắn không
phải là 5 triệu người). Hình thức này CPM cũng có thể là các banner dạng file
gif, flash, video,... với dạng này, sản phẩm hay logo của bạn có thể xuất hiện

ở 1 hay nhiều vị trí khác nhau trên 1 hay nhiều websites, trong khi quảng cáo
CPD thì đặt trên 1 vị trí cố định trên 1 website. Cũng giống như quảng cáo
CPD, CPM cũng chỉ phù hợp cho các đối tượng muốn quảng bá thương hiệu,
các công ty có ngân sách quảng cáo lớn.
Với hình thức này, việc tính toán số liệu phức tạp hơn, đặc biệt với hình
thức này, khách hàng có thể mua theo hình thức chạy mỗi ngày bao nhiêu tiền
hay muốn 1 người chỉ nhìn thấy bao nhiêu lần cho mỗi banner của mình.
10


Vì độ phức tạp của số liệu, nên hình thức này ngoài các hãng quảng cáo
lớn của nước ngoài như Yahoo, thì ở Việt Nam mới chỉ có AdMicro thuộc tập
đoàn VCCorp là cung cấp hình thức quảng cáo này. Có thể sử dụng dịch vụ
Google Adwords dạng Display Networld để áp dụng. Với hệ thống hàng trăm
ngàn website liên kết với Google.


CPC (Cost per Click hay PPC (Pay per Click) đều là một), có

nghĩa là bạn chỉ phải trả tiền cho mỗi click từ khách hàng tiềm năng của
mình. Hình thức quảng cáo này thường có định dạng hỗn hợp gồm jpg, text
(logo, sản phẩm + mô tả về sản phẩm).Hình thức CPC thường có vị trí không
đẹp & kích thước nhỏ, hình thức này chủ yếu nhắm đến đối tượng bán lẻ, bán
hàng trực tuyến. Giá mỗi click thường từ vài nghìn cho đến vài chục nghìn
tuỳ nhà cung cấp & tuỳ từng website. Quảng cáo CPC thường gặp vấn đề
spam click, việc tính toán cũng rất phức tạp, nên hiện tại các nhà quảng cáo
thường tìm đến các sản phẩm của nước ngoài như Google Adwords hay
Facebook Ads, có điều giá mỗi click thường khá cao & yêu cầu bạn phải có
thẻ tín dụng để nạp tiền. Ở Việt Nam cũng có một vài nhà cung cấp như
vietad hay AdMarket - AdMicro và mới đây là Vatgia Ad. Dù sao thì hình

thức CPC còn khá mới mẻ ở Việt Nam, có lẽ một thời gian nữa hình thức này
sẽ phổ biến ở Việt Nam vì các ưu điểm riêng của


CPA (Cost per Action hay PPA Pay per Click), là hình thức nhà

quảng cáo trả tiền cho bên đăng quảng cáo dựa trên số lần khách hàng thực
hiện một hành động như đăng ký tài khoản, mua hàng, ... Hình thức này nhà
quảng cáo có thể đo đếm hiệu quả trong mối liên hệ với số tiền bỏ ra chính
xác hơn nên có thể là xu hướng trong tương lai.
2.4. Các tiêu chí lựa chọn quảng cáo trên Internet .


Căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể của công ty quảng cáo . Ví dụ : Thông

tin quảng cáo, để quảng bá hình ảnh dùng banner, để điều tra cần html –
banner, thu thập phiếu các ý kiến không chỉ trang web của mình mà còn hàng
chục trang web khác.
11




Kích thước thông tin quảng cáo : chủ nhân các trang web là người

quyết định kích thước và âm thanh, họ không muốn quảng cáo của bạn làm
mờ nhạt trang web của họ. Chính vì thế khi quyết đinh kích thước của thông
tin quảng cáo chúng ta phải xem xét kỹ lưỡng để đưa ra các kích thước phù
hợp với yêu cầu của trang web, yêu cầu của nhà quản lý website và cũng để
tiết kiệm chi phí cho việc chỉnh sửa và thay đổi quảng cáo .



Một thông tin quảng cáo chất lượng đòi hỏi thiết kế kỹ thuật và giá

cả, không phải hãng sản xuất nào cũng thiết kế được. Chính vì thế hiện nay
rất nhiều các agency quảng cáo chuyên nghiệp để phục vụ cho việc thiết kế
web và thiết kế quảng cáo.


Tất cả người sử dụng có thể nhìn thấy quảng cáo của bạn không ?

Quảng cáo trên mạng internet sẽ rất tốn kém nếu công chúng của bạn không
xem được quảng cáo chính vì thế cần có những chiến lược hiệu quả để đưa
quảng cáo của bạn gần hơn với công chúng. Một số phần mềm hiện nay đã có
thể hỗ trợ cho việc tương tác với khách hàng như flash banner, SEO nhằm tối
đa hóa khả năng hiển thị kết quả trên Google .
3.

Thực trạng quảng cáo Internet của Việt Nam hiện nay .

Sự bùng nổ của internet đang thực sự tạo ra một cuộc cách mạng mới
trong xu hướng tiêu dùng hiện đại.Internet đã trở thành trở thành một kênh
tiếp thị hiệu quả giúp doanh nghiệp tiếp cận chính xác hơn đối tượng khách
hàng tiêu dùng năng động.Và đây cũng chính là những điều kiện thuận lợi dể
thị trường quảng cáo trực tuyến Việt Nam lên ngôi.
Theo ý kiến của các chuyên gia, thị trường quảng cáo trực tuyến Việt
Nam sẽ tăng trưởng từ 50-100%/năm trong nhiều năm sắp tới . Một thống kê
của Yahoo và Kantar Media Việt Nam thực hiện năm 2011 cho thấy, Internet
đã vượt qua radio (23%) và báo giấy (40%) để trở thành phương tiện thông tin
được sử dụng hàng ngày phổ biến nhất tại Việt Nam với tỷ lệ 42%. Theo khảo

sát MHS 2011 cho thấy số hộ sử dụng Internet tại khu vực nội thành của 4

12


thành phố lớn Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ đã lên đến 44%,
trong đó Hà Nội dẫn đầu với tỉ lệ 57%, sau đó là TP Hồ Chí Minh với 43% .

4. Thực trạng hoạt động sản xuất quảng cáo trực tuyến tại Việt
Nam hiện nay.
Trong thế giới rộng lớn của Internet với hàng tỷ người truy cập mỗi
ngày, phần lớn trong số họ thường đọc quảng cáo trực tuyến trước khi lướt
web và đó là cơ hội lớn để doanh nghiệp quảng cáo tiếp thị doanh nghiệp, sản
phẩm và dịch vụ doanh nghiệp trên web . Thị trường quảng cáo trực tuyến
của Việt Nam hiện nay khá sôi động với những hình thức quảng cáo từ thuở
sơ khai của Internet đến những hình thức quảng cáo tinh vi hơn nhờ sự phát
triển của khoa học công nghệ với những kĩ xảo, kĩ thuật vượt trội mang lại
hiệu quả rất lớn cho quảng cáo Internet . Trong khuôn khổ nhỏ của bài tiểu
luận này tôi chỉ xin phân tích thực trạng hoạt động sản xuất quảng cáo trực
tuyến tại Việt Nam thông qua các hoạt động sản xuất quảng cáo của các hình
thức quảng cáo trực tuyến để thông qua đó thấy được một phần nào đó khiêm
tốn của thực trạng sản xuất quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam khi quảng cáo
trực tuyến tại Việt Nam đang có những bước phát triển lạc quan trong những
13


năm gần đây 2012 - 2013 này nhất là trong thời kì kinh tế khủng hoảng các
công ty, doanh nghiệp, tổ chức muốn tiết kiệm chi phí thì quảng cáo Internet
chính là sự lựa chọn đúng đắn và là công cụ tiết kiệm chi phí số 1 nhờ những
ưu điểm đặc trưng của Internet .

4.1

E-mail marketing :
Hình thức quảng cáo trực tuyến sơ khởi và khá phổ biến. Nó tạo cơ hội
cho các công ty tùy biến nội dung quảng cáo và phân phối tới khách hàng với
chi phí rẻ. Gần gũi với hình thức này nhưng hiện đại hơn là dịch vụ cung cấp
thông tin giản đơn RSS (Really Simple Syndication), được hỗ trợ bởi công cụ
tập hợp tin tức từ nhiều trang web và phân phối tới người sử dụng. Hình thức
này được xem là có hiệu quả cao hơn so với việc gửi e-mail nhưng đồng thời
có thể giúp tránh được nguy cơ bị công cụ lọc e-mail và pop-up chặn lại hoặc



lạm dụng để phát tán thư rác.
Quy trình sản xuất quảng cáo E-mail marketing :
Bước 1: Tạo chương trình khuyến mãi
• Để thu thập thông tin khách hàng. Tạo chương trình cho khách hàng
đăng ký
• Ví dụ: chương trình “Safe OFF “, khách hàng đăng ký thông tin để
nhận thông tin qua SMS.
Bước 2: Thu thập danh sách khách hàng
• Quảng bá trên các kênh truyền thông, website, email…
• Khách hàng đăng ký số điện thoại nhận tin
• Có thể dùng giải thưởng để kích thích hoạt động nhắn tin.
• Cam kết không tiết lộ, SPAM và chỉ gửi thông tin mà khách hàng
đăng ký.
Bước 3: Tạo chiến dịch (SMS Campaign)
• Chiến dịch có thể là giảm giá, sản phẩm mới, sự kiện có chủ đích…
• Hoặc là 1 chương trình CSKH, hội thảo, giới thiệu SP mới,..
Bước 4: Chọn đối tượng quảng cáo (Target)


14


• Chọn nhóm thuê bao phù hợp nhất với chiến dịch của bạn
• Ví dụ : Một chiến dịch có tên “ Cùng Nike đón Giáng sinh an lành ”
của nhãn hàng giầy thể thao nổi tiếng Nike sẽ thu hút các đối tượng công
chúng cả nam và nữ trong độ tuổi từ 18- 35 tham gia . Vì vậy thông điệp
quảng cáo nên được gửi đến các đối tượng cả nam và nữ trong độ tuổi từ 18 –
35 có thu nhập khá trở lên, năng động, yêu thích thể thao .
Bước 5: Tạo thông điệp
• Tạo tin nhắn mà bạn muốn phát sóng vào các thị trường mục tiêu
được xác định trong Bước 4.
• Nên chia từng nhóm đối tượng để dễ theo dõi.
• Tạo nội dung tin nhắn SMS 160 ký tự, ngắn gọn, dễ hiểu, độ phản hồi
cao và đáp ứng được mục đích kinh doanh cụ thể.
Bước 6: Gửi thông điệp
• Chọn công cụ (hệ thống) gửi tin: gói tin SMS Brand Name vv…vv
• Bạn có thể xác định ngày và thời gian trong ngày mà bạn muốn gửi
tin nhắn đến đối tượng mục tiêu đã quảng bá.
• Đảm bảo thông điệp được gửi đến khách hàng.
Bước 7: Đo lường & Đánh giá
• Số tin gửi thành công
• Số tin đến khách hàng
• Số lượng phản hồi (gọi điện liên hệ, SMS trả lời)
• Doanh số bán hàng ,….
4.2

. Quảng cáo logo – banner và video trên Internet .
Đặt logo, video quảng cáo hoặc banner quảng cáo trên các website nổi

tiếng, những website có lượng khách hàng truy cập lớn hay những website
được xếp hạng cao và trên Google là phổ biến là cách quảng cáo trực tuyến
hiệu quả nhất hiện nay. Nó không những quảng bá được thương hiệu mà còn
nhắm đến các khách hàng tiềm năng trên Internet.

15


Hiện nay có một hình thức quảng cáo banner, video hay trailer rất tinh
vi trên các trang Web chuyên về giải trí đặc biệt là về phim với hình ảnh trong
suốt chiếm cả màn hình xem phim vì vậy người xem rất dễ bấm nhầm vào
quảng cáo hay các trang web bắt xem quảng cáo “cưỡng bức” tức là phải xem
hết quảng cáo mới xem được phim, nghe nhạc hay chơi trò chơi . Hình thức
quảng cáo này đạt được hiệu quả rất lớn do khả năng dừng quảng cáo cao đến
104% do đó sự tương tác giữa quảng cáo và công chúng xem quảng cáo rất
cao .
Một hình thức tiềm năng của quảng cáo trên các phương tiện truyền
thông được các chuyên gia kinh tế đánh giá cao với các video quảng cáo như
trên truyền hình là Rich Media/Video . Những địa chỉ tiện lợi và có hiệu quả
cho các loại hình này là các trang web chia sẻ video, hoạt hình, nhạc trực
tuyến và đặc biệt là trò chơi trực tuyến. Với hình thức này các công ty quảng
cáo có thể đăng xen sản phẩm, dịch vụ vào các loại hình này đồng thời xây
dựng một số thành phần tích hợp liên quan đến thương hiệu của họ. Hình thức
này được dự báo có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các loại hình quảng cáo
trực tuyến.


Quy trình sản xuấtquảng cáo :
Quy trình sản xuất quảng cáo Logo, banner, video trên các trang Web
cũng giống như quy trình sản xuất quảng cáo trên truyền hình và là quy trình

sản xuất chung tương đối của các sản phẩm quảng cáo chỉ khác phương tiện
truyền thông mà nó sử dụng để phát hành quảng cáo mà thôi . Ví dụ : Các
phim quảng cáo bao gồm TVC ( TV Comercial ) – thời lượng phim 10s, 20s,
30s và phim tự giới thiệu – thời lượng phim 3 – 5 phút , khi được phát trên
truyền hình sẽ có tên gọi chung là quảng cáo truyền hình và ngược lại cũng là
những phim quảng cáo trên nhưng đăng trên các trang Web, mạng xã hội thì
sẽ được gọi là quảng cáo Internet . Phương tiện truyền thông chính là yếu tố
quyết định đặc điểm và hiệu quả của quảng cáo . Quy trình sản xuất quảng
cáo chung của các loại hình quảng cáo này gồm có 6 bước chính như sau :

16


Bước 1 : Nhận bản Client Brief từ khách hàng sau khi kí hợp đồng
trong đó có yêu cầu về thời hạn thực hiện, giải thích về sản phẩm quảng cáo,
mong muốn về hiệu quả quảng cáo và kì vọng của khách hàng đối với sản
phẩm quảng cáo của họ . Sau khi nhận bản Báo cáo sáng tạo của khách hàng,
công ty quảng cáo sẽ tiến hành nghĩ ý tưởng và thuyết trình trước khách hàng.
Bước 2 : Tiến hành trao đổi với khách hàng về ý tưởng quảng cáo và
khi đã có ý tưởng quảng cáo có thể tiến hành định giá quảng cáo và tạm ứng
chi phí sản xuất .
Bước 3 :Vẽ hình minh họa cho kịch bản ( Vẽ Storyboard ) vàvẽ 2D,
3D những phần giới thiệu tên doanh nghiệp, sản phẩm, logo ..
Bước 4 :Tổ chức sản xuất (Đạo diễn, họa sỹ, âm thanh, ánh sáng, máy
quay chuyên nghiệp, đèn, tổ chức sản xuất, casting diễn viên, nhiếp ảnh, lồng



tiếng, đọc off…..)
Sáng tác ca khúc, đoạn ca khúc, nhạc hiệu bản quyền cho quảng cáo

Diễn viên (Diễn viên điện ảnh nổi tiếng, diễn viên hài nổi tiếng, người mẫu
nổi tiếng, ca sỹ nổi tiếng… )
Bước 5 : Hậu kì : Dựng phim chuyên nghiệp sau đó gửi bản Demo cho
khách hàng nhận và kiểm tra sau đó thông báo các hình ảnh cần điều chỉnh .
Sau khi khách hàng đã hoàn toàn thỏa mãn với các yêu cầu thì tiến hành bàn
giao sản phẩm quảng cáo bằng cách xuất file CD để tiện cho khách hàng theo
dõi cũng như booking quảng cáo trên truyền hình hoặc Internet hay gửi cho
đối tác khách hàng .
Bước 6 :Đăng ký bản quyền quảng cáo cho doanh nghiệp. Ở Việt Nam
việc đăng kí bản quyền quảng cáo chưa thực sự được quan tâm do tính kinh tế
và thời gian phát quảng cáo cho một chiến dịch rất ngắn chỉ khoảng 1-3 tháng
trong khi đó các thủ tục đăng kí bản quyền mất rất nhiều thời gian và thủ tục
hành chính quá phức tạp, chỉ riêng thời gian chờ xét duyệt đơn đăng kí bản
quyền đã mất 6 tháng …
Quy trình trên chỉ là một mô-típ quen thuộc và phổ biến hiện nay nó
không phải là hình thức minh họa cho quy trình sản xuất tất cả các sản phẩm

4.3.

quảng cáo mà tùy trong từng điều kiện thưc tế sẽ có những thay đổi khác .
Quảng cáo bằng đường Text link
17


Là đặt quảng cáo bằng chữ có đường link đến website hay sản phẩm
dịch vụ của bạn, bạn phải có tiêu đề cho đoạn quảng cáo, địa chỉ website,
thông tin giới thiệu về website hay quảng cáo sản phẩm dịch vụ để bạn có thể
đăng ký vào bất kỳ danh bạ nào trên Internet phục vụ việc tra cứu, tìm kiếm
sản phẩm dịch vụ của các cỗ máy chủ tìm kiếm. . Lợi ích của hình thức quảng
cáo này là thường xuyên có hàng trăm ngàn robot và spider của các search

engine truy cập vào và sẽ tự động cập nhật website của bạn lên search engine
trong vòng chỉ có 3 đến 7 ngày.


Quy trình đăng tin quảng cáo bằng Text link :
Bước 1: Đăng ký
Khách hàng đăng ký dịch vụ bằng cách gửi email hoặc gọi đt trực tiếp
đến công ty. Nhân viên của công ty sẽ tư vấn để giúp khách hàng hiểu rõ hơn
về dịch vụ cũng như lựa chọn gói dịch vụ hợp lý nhất, sau đó sẽ đến tận nơi
ký hợp đồng hoặc gặp mặt riêng tùy vào điều kiện của cả hai bên .
Bước 2 :Biên soạn nội dung
Công ty quảng cáo mạng sẽ biên soạn và trình bày nội dung quảng cáo
dựa trên yêu cầu và thông tin do khách hàng gửi qua.
Bước 3 :Tối ưu công cụ SEO
Các chuyên gia SEO sẽ xem xét và tối ưu nội dung quảng cáo của
khách hàng về tiêu đề, từ khóa và nội dung.... để đạt hiệu quả cao nhất.
Bước 4: Khách hàng kiểm duyệt
Sau khi được biên soạn và tối ưu, nội dung quảng cáo sẽ được đăng
mẫu và gửi cho khách hàng kiểm duyệt.
Bước 5 : Đăng tin
Khi mọi thứ đã xong, công ty quảng cáo mạng sẽ tiến hành đăng tin
quảng cáo của khách hàng lên các website mua bán hàng đầu Việt Nam.
Bước 6 :Kiểm tra chất lượng
Sau khi đăng tin lên các website hoàn tất. Quảng cáo của khách hàng sẽ
được kiểm tra bởi đội ngũ kiểm định chất lượng dịch vụ của công ty quảng
cáo mạng .
Bước 7 : Báo cáo
Khách hàng sẽ nhận được tài khoản xem báo cáo kết quả trực tuyến tại
website dangnhanh.vn qua email sau khi hoàn tất quy trình.
18



Bước 8 : Chăm sóc
Cuối cùng, sau khi quảng cáo đã được đăng và báo cáo xong. Bộ phận
chăm sóc sẽ lên lịch up tin và theo dõi tin đăng của khách hàng định kỳ theo
4.4.

thời gian của gói dịch vụ khách hàng đăng ký.
Quảng cáo tài trợ tại Google, Yahoo!( Google Adwords ) .
Nhiều người sử dụng Internet bấy lâu nay vẫn tự hỏi: Google, Yahoo,
MSN hay Altavista - những đại gia trong làng công cụ tìm kiếm với việc cung
cấp miễn phí các công cụ: Tìm kiếm thông tin, Email, Tin tức, Chat, Điện
thoại Internet,...mà tất cả đều miễn phí - họ lấy tiền từ đâu để trang trải cho
các hoạt động của mình?
Nếu chúng ta chịu khó quan sát sẽ dễ dàng nhận ra: Trên mỗi trang kết
quả tìm kiếm, với bất cứ từ khoá nào, đều xuất hiện một đến vài mẩu quảng
cáo được đóng trong khung ở bên phải màn hình hoặc nằm trên cùng và dưới
cùng của trang đầu (hay trang 2, 3) kết quả tìm kiếm. Một nguyên tắc để nhận
biết những kết quả tìm thấy đó là quảng cáo là ở dòng chữ: "Sponsors" (Nhà
tài trợ). "Sponsorship Advertising" (quảng cáo tài trợ) là một thuật ngữ mới
được áp dụng vào Internet từ năm 1996 bởi Hotwire và tiếp theo là AOL
(American Online).
Đây là hệ thống quảng cáo mới nên nó có tính năng thông minh, nhắm
chọn. Khi khách hàng đánh vào một từ khoá bất kỳ trong ô tìm kiếm là các cỗ
máy tìm kiếm lập tức mang một nhà tài trợ (sponsors) có liên quan đặt ngay
lên đầu kết quả tìm kiếm. Có 2 cách mà nhà quảng cáo có thể chọn 1 để trả
cho các Search Engine: 1 là trả theo tổng số lần truyền phát quảng cáo thường được gọi là CPM (Cost per Impression - trả tiền cho một ngàn lần
truyền phát quảng cáo). Cách này thực hiện như sau: Google hay Yahoo! cho
chạy quảng cáo của bạn mỗi khi có một từ khoá liên quan được tìm kiếm. Kết
quả sẽ hiển thị trên hàng bên phải hay trên cùng, hay dưới cùng của trang 1,

trang 2 hay trang 3 kết quả tìm kiếm (tuỳ theo số tiền bạn Bid - đấu giá) kèm
theo là hàng chữ đậm màu: SPONSORS (nhà tài trợ). Ngoài ra, Google,

19


Yahoo còn thiết đặt nhiều địa chỉ quảng cáo tại các site có nhiều người truy
cập theo từng chủ đề nhất định. Nếu bạn vào một website, thấy một mẩu
quảng cáo có dòng chữ nhỏ phía trên hay phía dưới: "Ads by Google",
"Goooooogle...." hay "Advertisment by Yahoo!" thì đó chính là "Sponsorship
Advertising".
Sau cách phải trả cho mỗi một ngàn lần truyền phát quảng cáo như vậy,
bạn có thể chọn cách thứ 2: bạn chỉ phải trả tiền nếu có khách hàng nhấn vào
dòng quảng cáo của mình (để liên kết đến website của bạn). Mỗi một lần
khách hàng bấm vào dòng quảng cáo của bạn được gọi là một “Nhấn” (Click).
Phương thức quảng cáo này đang ngày càng thông dụng và được gọi với cái
tên: CPC (Cost per click - trả tiền cho mỗi “nhấn”) hay PPC (Pay per click).
Bây giờ đến cách tính chi phí quảng cáo. Mỗi một lần bạn đăng ký với
Google, Yahoo! hay một cỗ máy tìm kiếm khác để quảng cáo cho một số từ
khoá nào đó được gọi là một Chiến dịch (campaign). Chiến dịch này sẽ do
bạn xây dựng dựa vào những công cụ tính toán trực quan của bên bán quảng
cáo (Gooogle hay Yahoo!). Ví dụ bạn muốn 5 từ khoá của bạn lên hàng số 1
trong vòng 2 tháng, ngay sau khi thanh toán một phần dịch vụ, Google hay
Yahoo! lập tức đưa mẩu quảng cáo của bạn lên vị trí theo thoả thuận. nếu tính
theo CPM thì các nhà quảng cáo sẽ cho bạn báo giá ngay từ đầu là một tháng
bạn phải trả bao nhiêu tiền, còn nếu tính theo lần “nhấn” thì bạn sẽ được biết
mức độ đấu giá là bao nhiêu, từ khoá này phải trả bao nhiêu tiền. Hàng ngày,
hàng giờ Google hay Yahoo! sẽ có báo cáo chi tiết là đã có bao nhiêu lần
“nhấn” vào mẩu quảng cáo của bạn, và bạn đã bị trừ đi bao nhiêu tiền trong
tài khoản. Vì một lý do nào đó, nếu bạn muốn thay đổi, chẳng hạn muốn vị trí

từ khoá nâng cao hơn nữa, hay tụt bớt hạng, bạn sẽ điều chỉnh ngay trong tài
khoản của mình (do nhà bán quảng cáo cung cấp - tiếng Việt hoặc tiếng Anh).
Còn nếu mới phát được 10 ngày quảng cáo, nếu thấy hiệu quả không cao như
mong muốn, bạn có thể Stop chiến dịch và không phải trả tiền cho những

20


ngày tiếp theo. Tóm lại, đây là hình thức quảng cáo đang được ưa chuộng và
có hiệu quả cao, tức thời.
Khâu thanh toán: Bạn sẽ chi trả cho nhà quảng cáo bằng thẻ tín dụng
như Visa hay Master Card. Việc chi trả chỉ thực sự bắt đầu khi bạn nhấn vào
nút: “thanh toán” và “bắt đầu chiến dịch”. Tài khoản của bạn sẽ bị khấu trừ


dần đến hết hợp đồng hoặc đến khi bạn ngưng chiến dịch.
Quy trình quảng cáo Google Adwords của công ty Ngọn Hải Đăng – đối tác
của Goole tại Việt Nam :
Bước 1: Xác định nhu cầu quảng cáo Google AdWords
Công ty sẽ tìm hiểu thông tin để xác định chính xác nhu cầu quảng cáo
Google AdWords của khách hàng bao gồm: Sản phẩm dịch vụ cần quảng cáo,
thị trường quảng cáo, số lượng khách hàng mang lại qua quảng cáo Google...
Bước 2: Lập kế hoạch quảng cáo Google AdWords và lựa chọn gói
dịch vụ .
Dựa trên các kết quả của bước 1, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn và doanh
nghiệp danh sách các từ khóa, thông điệp quảng cáo trên Google.Từ đó giúp
bạn quyết định ngân sách, thời gian quảng cáo để ra lựa chọn gói dịch vụ phù
hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
Đây là bước quan trọng vai trò quyết định đến hiệu quả chiến dịch
quảng cáo Google AdWords. Việc lựa chọn từ khóa tốt (Từ khóa chất lượng

cao, phù hợp với nội dung quảng cáo, nội dung trên website) sẽ giúp cho
quảng cáo của bạn luôn hiện thị ở vị trí cao, nhưng ngược lại sẽ làm cho
khách hàng tiềm năng khó tiếp cận quảng cáo trên Google của bạn, cũng như
chi phí một lần nhấp chuột tăng lên. Ngoài ra lựa chọn ngân sách quảng cáo
phù hợp cũng giúp bạn tối ưu giữa ngân sách quảng cáo Google AdWords và
lợi ích khi thực hiện chiến dịch quảng cáo trên Google.
Bước 3: Ký kết hợp đồng quảng cáo trên Google .
Doanh nghiệp của bạn và Trangweb sẽ ký hợp đồng quảng cáo trên
Google với từ khóa, ngân sách quảng cáo và gói dịch vụ bạn đã lựa chọn.
Bước 4: Chạy quảng cáo Google AdWords .
Chúng tôi sẽ tiến hành tạo và chạy chiến dịch quảng cáo Google
AdWords cho bạn theo các yêu cầu trong hợp đồng. Thông thường trong vòng

21


24h kể từ khi ký kết hợp đồng, từ khóa và quảng cáo của bạn sẽ xuất hiện trên
Google khi người dùng tìm kiếm.
Bước 5: Giám sát quảng cáo Google AdWords .
Chúng tôi sẽ cùng bạn theo giám sát hoạt động của chiến dịch quảng
cáo trên Google thông qua việc theo dõi chất lượng từ khóa (hiển thị quảng
cáo, tỷ lệ nhấp chuột), kiểm tra biến động của giá từ khóa và tác động để cải
thiện chất lượng từ khóa(Quality Score) sao cho bạn luôn có mức đặt giá (bid)
lợi nhất. Công tác này được làm thường xuyên nhiều lần mỗi ngày để đảm
bảo chiến dịch luôn vận hành hiệu quả nhất.
Bước 6: Báo cáo kết quả và đánh giá hiệu quả chiến dịch quảng cáo
trên Google .
Chúng tôi sẽ báo cáo chi tiết cho bạn định kỳ (tuần/tháng/quý) hoặc bất
kì lúc nào khi bạn yêu cầu. Kết quả báo cáo sẽ giúp bạn biết được những
thông tin hữu ích như số lần hiển thị quảng cáo trên Google, số lần nhấp

chuột, hành động của khách trong quá trình thăm quan website (convergence
tracking). Báo cáo cũng ghi rõ những thông tin chi tiết về khách hàng của bạn
như: quốc gia, đến theo từ khóa nào, truy cập thời điểm nào trong ngày, nội
dung nào trên web được khách ưa thích nhất và nhiều thông tin hữu ích khác.
Fanpage trên Facebook :
Khi Facebook trở thành thị trường quảng cáo với những phát triển vượt

4.5.

bậc thì việc sử dụng Fan-page một trang cộng đồng do người dùng lập ra để
quảng cáo đã được sử dụng một cách triệt để. Vì vậy ngày càng nhiều
Fanpage được tạo mới và các fanpage này được Admin, người quản lý đầu tư
phát triển một cách nhanh chóng để thu hút được một lượng Fan đông đảo để


rồi sau đó có thể thu lợi nhuận từ những Fanpage này.
Quy trình lập Fanpage trên Facebook :
Bước 1: Tạo trang
Việc tạo trang fanpage trên Facebook khá đơn giản, bạn chỉ cần khoảng
3 đến 5 phút là có thể tạo xong một trang.
- Đăng nhập Facebook
- Vào địa chỉ: />Bạn có 2 chọn lựa:

22


+ Tạo trang chính thức để quảng bá cho Nhãn hàng, Sản phẩm hoặc Tổ
chức…Ví dụ: Samsung, Trà Xanh 0 độ, …
+ Tạo trang cộng đồng về một chủ đề, quan điểm, sở thích nào đó. Ví
dụ: Marketing Online, Phim ảnh, Thể thao…

- Chỉ cần gõ vào một cái tên là bạn sẽ có ngay một trang fanpage trên
Facebook
Bước 2: Thiết lập cơ bản :
Trước tiên, hãy là người đầu tiên “like” trang của bạn! Sau đó hãy thực
hiện hết 5 bước cơ bản mà hệ thống đưa ra:
1. Chọn một tấm hình đẹp, bắt mắt làm hình đại diện, kích thước tối đa
là 200px x 600px. Hệ thống sẽ lấy một phần hình ảnh để làm avatar hiển thị
(50 x 50), tuy nhiên bạn có thể tùy chọn bằng cách kéo thả.
2. Viết thông tin giới thiệu trang : Đơn giản, ngắn gọn nhưng phải đầy
đủ. Nhớ cung cấp địa chỉ website (nếu có)
3. Post một thông tin cập nhật đầu tiên.
4. Liên kết fanpage với website thông qua Like Box. Việc này rất cần
thiết và mang tính tương hỗ! Người hâm mộ sẽ biết đến website thông qua địa
chỉ web trên fanpage và ngược lại Visitor sẽ biết đến fanpage thông qua Like
Box. Tạo Like Box bằng cách click chuột vào nút “Add Like Box” ở mục 4
hoặc

vào

link

sau:

/>5. Liên kết với Twitter: Thực sự thì người dùng Việt Nam không mặn
mà gì với Twitter lắm cho nên bạn có thể bỏ qua chức năng này! Tuy nhiên
nếu bạn đang PR cho một thương hiệu mang tính quốc tế thì không nên bỏ
qua!
Thực trạng hoạt động sản xuất quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam hiện
nay thông qua việc khảo sát quy trình sản xuất quảng cáo của một số hình
thức quảng cáo trực tuyến tiêu biểu và đạt được hiệu quả cao trong nghành

quảng cáo trực tuyến Việt Nam hiện nay cho thấy phạm vi hoạt động của
quảng cáo trực tuyến rất lớn và hoạt động sản xuất quảng cáo trên Internet
cũng khá đa dạng và phức tạp . Đối với mỗi hình thức quảng cáo khác nhau
thì quy trình sản xuất quảng cáo cũng khác nhau nhưng tất cả đều mang đặc

23


trưng của Internet với những quảng cáo tinh tế giàu tính sáng tạo và nghệ
thuật cùng khả năng chuyển tải thông tin cao .Quy trình sản xuất quảng cáo
của các hình thức quảng cáo trực tuyến không phải là một khuôn mẫu bó buộc
mà là một quy trình linh động có thể sẵn sàng thay đổi cho phù hợp với tình
hình thực tế của cả bên sản xuất quảng cáo hay khách hàng và điều kiện môi
trường khách quan thực tế . Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như
hiện nay và các điều kiện kĩ thuật Internet phát triển vượt bậc tạo điều kiện
thuận lợi cho sự ra đời của các hình thức quảng cáo trực tuyến mới lạ, độc
đáo, chuyên nghiệp và đạt hiệu quả cao hơn làm cho hoạt động sản xuất
quảng cáo trực tuyến trở nên sôi động hơn, hấp dẫn hơn và giàu sức hút hơn
bởi tính cạnh tranh thị trường và những thử thách trong việc lập ra một quy
trình sản xuất quảng cáo cho các hình thức quảng cáo mới sinh ra bởi khoa
học kĩ thuật .
Như vậy , hoạt động sản xuất quảng cáo trực tuyến cũng không có
nhiều khác biệt so với các loại hình quảng cáo khác như : Quảng cáo trên
truyền hình, quảng cáo trên radio, Báo in, tạp chí, quảng cáo ngoài trời . Nhìn
chung , quy trình sản xuất quảng cáo của các loại hình quảng cáo trên tương
đối giống nhau về các bước tiến hành chỉ khác về mặt kĩ thuật mà quảng cáo
đó sử dụng cho phù hợp với phương tiện truyền tải quảng cáo mà thôi . Ví
dụ : Quảng cáo trên Internet và quảng cáo trên báo in, tạp chí đều có các bước
tiến hành sản xuất quảng cáo tương đối giống nhau như là bước gặp gỡ trao
đổi với khách hàng về những yêu cầu trong bản báo cáo sáng tạo ( Creative

Brief ) sau đó là bước đưa ra ý tưởng và thỏa thuận định giá hợp đồng và ứng
trước chi phí sản xuất quảng cáo ,…. Tuy nhiên hai loại hình quảng cáo này
lại có những khác biệt về mặt kĩ thuật sử dụng . Quảng cáo Báo in được trình
bày dưới dạng poster quảng cáo nên các phần mềm kĩ thuật mà nó sử dụng để
tạo nên poster sẽ khác hẳn với các sản phẩm quảng cáo trên Internet như các
banner động, tĩnh , flash banner hay các TVC quảng cáo, phim tự giới thiệu
doanh nghiệp sử dụng các hình ảnh 2D, 3D chuyên nghiệp và kĩ thuật cao .

24


Do sự hạn chế về chất liệu sử dụng của báo in là giấy nên nó cũng quy định
chất lượng của quảng cáo sản phẩm trên đó còn nhiều hạn chế về hình thức
thể hiện quảng cáo còn nghèo nàn và thiếu sáng tạo hơn rất nhiều so với môi
trường “ công nghệ ” như Internet – nơi cho phép những nhà làm quảng cáo
thỏa sức sáng tạo để tạo nên những quảng cáo chuyên nghiệp và hiệu quả với
sự giúp sức của khoa học kĩ thuật.
III .Kết luận .
Internet là một phương tiện truyền thông mới hứa hẹn nhiều thú vị về
công nghệ và khả năng khám phá của con người với những hình thức truyền
thông sáng tạo .Cùng với sự phát triển vượt bậc của Internet, hoạt động sản
xuất quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam cũng có điều kiện xúc tiến mạnh mẽ .
Để hoạt động sản xuất quảng cáo được diễn ra suôn sẻ trong bất kì điều kiện
nào yếu tố con người là nhân tố quan trọng nhất .
Sự phát triển mạnh mẽ của Internet đã làm thay đổi bộ mặt của toàn thế
giới.Cùng với nó là sự thay đổi về thói quen cũng như tập quán tiêu dùng của
khách hàng. Đứng trước những thay đổi đó, những người làm marketing trực


tuyến ngoài những phẩm chất vốn có, cần phải có:

Kỹ năng quản lý thông tin: Những nhà marketing có những thông tin hay về
khách hàng và những thông tin hay hơn cho họ. Trong thế giới điện tử, thông
tin về khách hàng rất dễ tìm kiếm với một khoản chi phí không đáng kể.
Những nhà quản lý marketing có thể có những thông tin rộng lớn mang tính
toàn cầu. Do vậy, họ phải có những kỹ năng quản lý các thông tin này để có
thể rút ra được những thông tin thật sự hữu ích, giúp cho công việc kinh



doanh của doanh nghiệp.
Hiểu biết về công nghệ thông tin: Các nhà marketing trực tuyến cần phải hiểu
biết về các kỹ năng công nghệ thông tin để ứng dụng trong công việc của
mình. Ví dụ như các nhà marketing trực tuyến cần phải biết sử dụng công cụ
tìm kiếm (Search Engines) để có thể tìm kiếm thông tin một cách nhanh nhất
và hiệu quả nhất trên Internet. Hoặc khi khách hàng tiến hành mua hàng tại
một website, người làm marketing trực tuyến phải biết cách xây dựng các giải

25


×