Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Khai thác hiệu quả tiềm năng phát triển du lịch sinh thái huyện Hàm Thuận Nam - tỉnh Bình Thuận theo hướng bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------

Dương Thị Tưởng

KHAI THÁC HIỆU QUẢ TIỀM NĂNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
HUYỆN HÀM THUẬN NAM- TỈNH BÌNH
THUẬN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------

Dương Thị Tưởng

KHAI THÁC HIỆU QUẢ TIỀM NĂNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
HUYỆN HÀM THUẬN NAM- TỈNH BÌNH
THUẬN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số

: 60 31 95


LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM XUÂN HẬU

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2011


LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa
học PGS.TS Phạm Xuân Hậu đã nhiệt tình hướng dẫn em trong thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, phòng Khoa học Công nghệ và sau đại
học, khoa Địa lý trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Sở Thương mại – Du lịch, Cục thống kê, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, UBND và Phòng Văn hóa- Thể thao- Du lịch huyện Hàm Thuận Nam đã cung
cấp cho tác giả nhiều nguồn tư liệu, tài liệu quý giá và hữu ích phục vụ cho đề tài.
Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ rất lớn từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt khoá
học và quá trình thực hiện luận văn.
Xin nhận nơi tác giả lòng biết ơn sâu sắc.
Tác giả luận văn

Dương Thị Tưởng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................................... 3
MỤC LỤC ......................................................................................................................................................... 4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................................................... 6
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................................... 1

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................. 2
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài ........................................................................................................................... 2
5. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 4
6. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ........ 7
1.1. Một số khái niệm .................................................................................................................................... 7
1.1.1. Du lịch ............................................................................................................................................. 7
1.1.2. Du lịch sinh thái ............................................................................................................................... 9
1.1.3. Tiềm năng phát triển du lịch ........................................................................................................... 10
1.1.4. Tài nguyên du lịch sinh thái............................................................................................................ 10
1.1.5. Phát triển bền vững......................................................................................................................... 11
1.1.6. Du lịch bền vững ............................................................................................................................ 13
1.1.7. Du lịch sinh thái bền vững .............................................................................................................. 14
1.1.8. Phân biệt sự giống và khác nhau của DLST với các loại hình du lịch khác...................................... 14
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá du lịch sinh thái và phát triển bền vững ................................................................ 15
1.2.1. Tính đa dạng sinh học..................................................................................................................... 15
1.2.2. Độ hấp dẫn ..................................................................................................................................... 16
1.2.3. Thời gian HĐDL ............................................................................................................................ 16
1.2.4. Sức chứa khách du lịch ................................................................................................................... 17
1.2.5. Độ bền vững của môi trường tự nhiên............................................................................................. 17
1.2.6. Vị trí của điểm du lịch .................................................................................................................... 17
1.2.7. Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật du lịch ........................................................................................ 18
1.2.8. Tính liên kết ................................................................................................................................... 18
1.3. Các nguyên tắc DLST bền vững ............................................................................................................ 19
1.4. Các yếu tố tác động đến quá trình phát triển các loại hình DLST ........................................................... 20
1.4.1. Tác động của tài nguyên du lịch đến quá trình phát triển DLST ...................................................... 20
1.4.2. Tác động của hệ thống luật pháp đến quá trình phát triển DLST ..................................................... 20
1.4.4. Nhu cầu của khách du lịch sinh thái ................................................................................................ 21
1.4.5. Nhận thức của cộng đồng địa phương ............................................................................................. 22

1.5. Những tác động lên môi trường của hoạt động DLST ............................................................................ 22
1.5.1. Tác động đến tài nguyên thiên nhiên............................................................................................... 22
1.5.2. Tác động đến tài nguyên sinh vật và môi trường ở các khu DLST .................................................. 23
1.5.3. Tác động đến các mặt của đời sống xã hội ...................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI HUYỆN HÀM THUẬN
NAM- TỈNH BÌNH THUẬN ........................................................................................................................... 26
2.1. Khái quát về huyện Hàm Thuận Nam .................................................................................................... 27
2.2. Tiềm năng du lịch sinh thái ................................................................................................................... 28
2.2.1. Khái quát một số đặc điểm tự nhiên: ............................................................................................... 28
2.2.2. Tài nguyên sinh thái biển đảo ......................................................................................................... 29
2.2.3. Tài nguyên sinh thái đồng bằng và cồn cát...................................................................................... 31
2.2.4. Tài nguyên sinh thái rừng và suối khoáng nóng .............................................................................. 32
1T

T
1

1T

T
1

1T

1T

1T

T
1


1T

1T

1T

1T

1T

1T

1T

1T

1T

T
1

1T

1T

1T

T
1


1T

1T

1T

T
1

1T

1T

1T

1T

1T

1T

1T

1T

1T

1T


1T

1T

1T

T
1

1T

T
1

1T

1T

1T

1T

1T

1T

1T

1T


1T

T
1

1T

1T

1T

1T

T
1

1T

1T

1T

1T

T
1

1T

T

1

1T

T
1

1T

T
1

1T

T
1

1T

T
1

1T

T
1

1T

T

1

1T

T
1

1T

1T

1T

1T

1T

1T

1T

1T

1T

1T

T
1


1T

T
1

T
1


2.2.4. Tài nguyên du lịch nhân văn ........................................................................................................... 36
2.2.5. Đánh giá chung về tiềm năng phát triển DLST của Hàm Thuận Nam ............................................. 38
2.3. Hiện trạng phát triển du lịch sinh thái huyện Hàm Thuận Nam .............................................................. 40
2.3.1. Các loại hình và sản phẩm du lịch sinh thái .................................................................................... 40
2.3.2. Các điểm DLST ............................................................................................................................. 41
2.3.3. Các tuyến du lịch ............................................................................................................................ 43
2.3.4. Khách du lịch ............................................................................................................................. 46
2.3.5. Doanh thu từ du lịch ....................................................................................................................... 51
2.3.6. Hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ............................................................... 53
2.3.7. Sử dụng lao động du lịch ............................................................................................................ 56
2.3.8. Đầu tư cho phát triển du lịch........................................................................................................... 58
2.3.9. Công tác quản lý của Nhà nước về du lịch ...................................................................................... 60
2.4. Đánh giá tương quan giữa tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST ...................................................... 61
2.5. Ma trận SWOT1 về phát triển DLST tại huyện Hàm Thuận Nam........................................................... 64
2.5.1. Điểm mạnh..................................................................................................................................... 64
2.5.2. Điểm yếu ........................................................................................................................................ 65
2.5.3. Cơ hội ............................................................................................................................................ 66
2.5.4. Thách thức ..................................................................................................................................... 67
Chương 3: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH SINH THÁI
HUYỆN HÀM THUẬN NAM- TỈNH BÌNH THUẬN .................................................................................... 69
3.1. Những căn cứ xây dựng định hướng ..................................................................................................... 69

3.1.1. Nhu cầu .......................................................................................................................................... 69
3.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế và du lịch của tỉnh, huyện .................................................................. 69
3.1.3. Tiềm năng và thực trạng phát triển ................................................................................................. 71
3.2. Những định hướng phát triển du lịch và DLST ...................................................................................... 73
3.2.1. Những định hướng chung: .............................................................................................................. 73
3.2.2. Những định hướng cụ thể: .............................................................................................................. 73
3.3. Các giải pháp chủ yếu .......................................................................................................................... 84
3.3.1. Về tổ chức và quản lý phát triển DLST ........................................................................................... 84
3.3.2. Về cơ chế chính sách và đầu tư cho DLST...................................................................................... 85
3.3.3. Khai thác, sử dụng các sản phẩm và loại hình DLST ...................................................................... 86
3.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ DLST ........................................................ 88
3.3.5. Phát triển thị trường........................................................................................................................ 89
3.3.6. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch và DLST ................................................................................. 89
3.3.7. Nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật........................................................ 90
+ Đường Hàm Kiệm- Thuận Quý-Kê Gà: Dài 17 km, thảm bê tông nhựa, đạt chuẩn đường cấp IV đồng bằng.
.................................................................................................................................................................... 91
3.3.8. Tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường và HST.......................................................................... 91
3.3.9. Ứng dụng khoa học – kỹ thuật trong hoạt động DLST .................................................................... 94
3.3.10. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt động DLST .............................. 94
3.4. Một số kiến nghị ................................................................................................................................... 95
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................................. 101
PHỤ LỤC ...................................................................................................................................................... 103
1T

1T

1T

T

1

1T

T
1

1T

T
1

1T

1T

1T

1T

1T

T
1

T
1

1T


1T

1T

1T

T
1

1T

T
1

T
1

1T

1T

1T

1T

T
1

1T


T
1

1T

P

1T

P

T
1

1T

1T

1T

1T

T
1

1T

1T

1T


T
1

1T

1T

1T

1T

1T

T
1

1T

T
1

1T

T
1

1T

1T


1T

1T

1T

1T

1T

T
1

1T

T
1

1T

T
1

1T

T
1

1T


1T

1T

T
1

1T

T
1

1T

T
1

1T

T
1

1T

T
1

1T


T
1

1T

1T

1T

T
1

1T

1T

1T

T
1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTTN:

Bảo tồn thiên nhiên

CSHT:

Cơ sở hạ tầng


CSVCKT:

Cơ sở vật chất kỹ thuật

DL:

Du lịch

DLBV:

Du lịch bền vững

DLST:

Du lịch sinh thái

DLSTBV:

Du lịch sinh thái bền vững

EU:

Liên minh châu Âu (European Union)

GDP:

Tổng sản phẩm thu nhập trong nước

HĐDL:


Hoạt động du lịch

HTX:

Hợp tác xã

HST:

Hệ sinh thái

IUCN:

Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế
(International Union for Conservation of Nature)
0T

IUOTO:

Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch

KDL:

Khu du lịch

KT-XH:

Kinh tế - xã hội

T

0

(Internationnal Union of Official Travel Organizations)
LHDL:

Loại hình du lịch

PTBV:

Phát triển bền vững

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TN & MT:

Tài nguyên và Môi trường

Tp:

Thành phố

UBND:

Ủy ban nhân dân

WWF:

Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (World Wide Fund for Nature)



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện tượng Nhật thực toàn phần năm 1995 là mốc thời gian quan trọng đánh dấu sự khởi đầu
cho ngành du lịch tỉnh Bình Thuận, đưa Bình Thuận trở thành một điểm du lịch đầy tiềm năng trên Bản
đồ du lịch Việt Nam. Qua 15 năm phát triển, đến nay du lịch Bình Thuận đã đạt được nhiều những
thành quả đáng được ghi nhận, góp phần quan trọng làm thay đổi bộ mặt kinh tế- xã hội tỉnh nhà.
Cùng với sự phát triển của ngành du lịch tỉnh, du lịch Hàm Thuận Nam cũng đang chuyển mình,
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của huyện, làm thay đổi rất đáng kể diện mạo KT – XH của huyện.
Đặc biệt, trong đó có vai trò rất quan trọng của một loại hình du lịch mới- Du lịch sinh thái (DLST).
Với lợi thế về tài nguyên du lịch phong phú gắn với môi trường sinh thái tự nhiên và nhân văn đặc thù,
du lịch Hàm Thuận Nam đã trở thành một điểm đến hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước, làm đa
dạng thêm sản phẩm du lịch Bình Thuận. Tuy nhiên, sự phát triển du lịch gắn với khai thác tài nguyên
và lợi ích kinh tế làm gia tăng các nguy cơ tổn hại đến tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái.
Công tác quản lý còn hạn chế, phần lớn đội ngũ lao động chưa qua đào tạo bài bản để đáp ứng những
yêu cầu mới. Nhận thức của người dân cũng như cộng đồng địa phương còn nhiều hạn chế, chưa tham
gia một cách tích cực và có trách nhiệm vào các hoạt động du lịch. Ngoài ra, vấn đề đầu tư dàn trải với
tốc độ quá nhanh cũng là nguyên nhân gây tác động đến môi trường.
Trước thực tế trên, nhằm khai thác một cách hợp lý các thế mạnh về tài nguyên môi trường sinh
thái, hướng với mục tiêu phát triển DLST bền vững, tôi chọn đề tài: “Khai thác hiệu quả tiềm năng
phát triển du lịch sinh thái huyện Hàm Thuận Nam - tỉnh Bình Thuận theo hướng bền vững”.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về khai thác tiềm năng phát triển bền vững du lịch vào việc
phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển DLST của huyện Hàm Thuận Nam (đánh giá những mặt
đạt được, những hạn chế cần khắc phục). Từ đó, xây dựng định hướng và giải pháp phát triển DLST
theo hướng bền vững.
2.2. Nhiệm vụ

- Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn về DLST và phát triển DLST bền vững trên thế
giới, ở Việt Nam và tại Bình Thuận vận dụng vào thực tế phát triển DLST Hàm Thuận Nam.


- Khảo sát, thu thập tư liệu, tài liệu, đánh giá tài nguyên du lịch và thực trạng phát triển DLST
Hàm Thuận Nam trên quan điểm phát triển bền vững.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DLST bền vững, định hướng chiến lược phát triển
KT - XH của quốc gia, của Tỉnh, đưa ra những định hướng và giải pháp phát triển DLST huyện Hàm
Thuận Nam theo hướng bền vững.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu các nguồn tài nguyên DLST (gắn liền với các HST
tự nhiên và nhân văn); thực trạng khai thác tiềm năng và phát triển DLST huyện Hàm Thuận Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu về DLST của huyện Hàm Thuận Nam từ năm 2004 đến năm
2010.

4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
4.1. Trên thế giới
Sự phát triển của ngành du lịch đã mang đến những lợi ích to lớn nhưng đồng thời cũng gây ra
những tiêu cực nhiều mặt, trong đó, vấn đề khai thác quá mức tài nguyên và suy thoái môi trường luôn
được quan tâm hàng đầu. Quan điểm phát triển du lịch sao cho không tổn hại đến tài nguyên môi
trường và không ảnh hưởng đến các nhu cầu du lịch tương lai xuất hiện.
Từ những năm 1980, khi cụm từ “phát triển bền vững” bắt đầu được đề cập đã có nhiều nhà
nghiên cứu khoa học thực hiện nhằm phân tích những tác động của du lịch đến sự PTBV. Trọng tâm
của các nhà nghiên cứu này nhằm giải thích cho sự cần thiết phải đảm bảo tính trọn vẹn của môi trường
sinh thái trong khi tiến hành các hoạt động khai thác tài nguyên phục vụ cho phát triển du lịch tạo nền
tảng cho sự PTBV. Krippendorf (1975) và Jungk (1980) là những nhà khoa học đầu tiên trên thế giới
cảnh báo về những suy thoái do hoạt động du lịch gây ra và đưa ra khái niệm về loại “Du lịch rắn –
hard tourism” – LHDL ồ ạt, bằng xe hơi, gây ảnh hưởng nhiều nhất đối với môi trường và “Du lịch
mềm – soft tourism” – LHDL mới tôn trọng môi trường và chia sẻ lợi ích kinh tế với cộng đồng địa

phương.
Năm 1992, trong Hội nghị thượng đỉnh về Trái Đất đã diễn ra Hội nghị về môi trường và phát
triển của Liên hợp quốc, 182 Chính phủ đã thông qua chương trình Nghị sự 21 nhằm đảm bảo một
tương lai bền vững cho nhân loại bước vào thế kỉ XXI. Chương trình Nghị sự đã nêu lên các vấn đề


liên quan đến môi trường và phát triển, đề ra chiến lược hướng tới các hoạt động mang tính bền vững
hơn.
Từ đầu những năm 1990, nhiều nhà nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững nhằm hạn chế các
tác động tiêu cực của HĐDL, đảm bảo sự phát triển lâu dài đã được tiến hành. Một số LHDL quan tâm
đến môi trường đã bắt đầu xuất hiện như : “Du lịch sinh thái”, “Du lịch khám phá”, “Du lịch gắn với
thiên nhiên”, “Du lịch thay thế”, “Du lịch mạo hiểm”,… đã góp phần nâng cao hình ảnh về một LHDL
có trách nhiệm, đảm bảo sự PTBV.
Năm 1996, hưởng ứng chương trình hành động của Hội nghị Earth Sumit, ngành du lịch toàn cầu
đại diện bởi 3 tổ chức quốc tế gồm Hội đồng lữ hành du lịch thế giới (WTTC), Tổ chức du lịch thế giới
và Hội đồng Trái Đất (Earth council), đã ứng dụng những nguyên tắc của Agenda 21 vào du lịch, phối
hợp xây dựng một chương trình hành động với tên gọi “Chương trình Nghị sự 21 về du lịch hướng tới
PTBV về môi trường”. Chương trình này nhấn mạnh sự cần thiết phối hợp hành động giữa các Chính
phủ, tổ chức phi Chính phủ và ngành du lịch trong việc xây dựng chiến lược du lịch và nêu bật những
lợi ích to lớn của việc phát triển du lịch bền vững.
4.2. Ở Việt Nam
Trước xu thế chung của thế giới về loại hình DLST mang tính bền vững, trong những năm gần
đây hàng loạt các cuộc hội thảo đã được tổ chức tại Việt Nam như: “Hội thảo quốc tế về phát triển du
lịch bền vững ở Việt Nam” do Tổng cục du lịch Việt Nam kết hợp với quỹ Hains Seidel (Cộng hoà liên
bang Đức) tổ chức tại Huế (tháng 5/1997); “Hội thảo về DLST với PTBV ở Việt Nam” tại Hà Nội,
tháng 4/1998; “Hội thảo phát triển DLST Tây Đô” tại tỉnh Hậu Giang, tháng 3/2001; “Hội thảo giới
thiệu sản phẩm DLST cộng đồng vùng ven biển Việt Nam”, tại Tp Nha Trang, tháng 11/2009…và các
công trình nghiên cứu về DLST đã ra đời như: “Du lịch sinh thái, những vấn đề lý luận và thực tiễn
phát triển ở Việt Nam” của Phạm Trung Lương (2002); “Du lịch sinh thái” của Lê Huy Bá (2004);
“Quy hoạch không gian để bảo tồn thiên nhiên ở khu BTTN Vũ Quang, một phương pháp tiếp cận sinh

thái” trong Dự án bảo tồn khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang của IUCN, WWF;…
4.3. Tại Bình Thuận
Với tiềm năng DLST phong phú và đa dạng cũng đã và đang hoà nhập cùng với xu thế phát triển
du lịch chung của cả nước và thế giới, hướng đến sự phát triển DLBV, tăng cường đầu tư phát triển
LHDL mới có khả năng góp phần quan trọng vào phát triển DLBV, đó là DLST. Song do đây là một
LHDL còn mới mẻ đối với cả nước nên nhận thức về LHDL này còn nhiều hạn chế và việc khai thác
LHDL này như thế nào để đạt hiệu quả còn gặp nhiều khó khăn.


Năm 2009, có chuyên đề nghiên cứu sinh của tác giả Đinh Kiệm “Định hướng và một số giải
pháp phát triển DLST ở Bình Thuận và vùng duyên hải cực Nam Trung Bộ đến năm 2020” và năm
2010 có “Đề án phát triển DLST tỉnh Bình Thuận” do Viện chiến lược phát triển du lịch phối hợp với
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch Bình Thuận đã được thực hiện. Đây chính là những nguồn tài liệu
tham khảo vô cùng quý giá làm cơ sở khoa học cho tác giả trong quá trình thực hiện đề tài luận văn của
mình.

5. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Những quan điểm chủ yếu
5.1.1. Quan điểm hệ thống tổng hợp
Nghiên cứu DLST không thể tách rời khỏi hệ thống du lịch cũng như hệ thống KT- XH của địa
phương và cả nước. Quan điểm hệ thống tổng hợp giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể, khái quát của
toàn bộ hệ thống du lịch trong khi vẫn bao quát được hoạt động của mỗi phân hệ trong hệ thống đó.
DLST Hàm Thuận Nam được nghiên cứu trong mối quan hệ với kinh tế- xã hội- môi trường của địa
phương, của Bình Thuận và của cả nước.
5.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Lãnh thổ du lịch được tổ chức như là một hệ thống liên kết không gian của các đối tượng du lịch
trên cơ sở các nguồn tài nguyên và dịch vụ cho du lịch. Việc nghiên cứu du lịch bền vững của huyện
Hàm Thuận Nam không thể tách rời với hiện trạng và xu hướng du lịch của Bình Thuận, của Việt Nam.
Quá trình phát triển DLSTBV của Hàm Thuận Nam là một phần trong quá trình phát triển DLSTBV
của Bình Thuận và của cả nước.

5.1.3. Quan điểm môi trường – sinh thái
Hơn bất kì LHDL nào, DLST có mối quan hệ chặt chẽ với môi trường sinh thái. DLST chỉ có thể
PTBV khi không làm tổn hại đến môi trường và các HST tự nhiên, nhân văn.
5.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng đều có sự vận động và biến đổi không ngừng. Trong nghiên cứu DLST
cần xem xét quá khứ, đánh giá hiện trạng để có thể đưa ra những dự báo hoặc định hướng phát triển
trong tương lai. Quan điểm này được tác giả quán triệt và vận dụng xuyên suốt quá trình thực hiện đề
tài.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý thông tin


Thu thập những tài liệu có liên quan ở các nguồn tin cậy, chọn lọc, sắp xếp và xử lí tài liệu một
cách có hệ thống, khoa học.
5.2.2. Phương pháp thống kê
Với các số liệu đáng tin cậy thu thập được, tác giả tiến hành phân loại, thống kê theo trình tự
thời gian để tiện cho việc so sánh, tính tốc độ tăng trưởng, lập ra các bảng biểu, phân tích phục vụ cho
nội dung của đề tài.
5.2.3. Phương pháp thực địa và phỏng vấn
Đây là phương pháp có tầm quan trọng đặc biệt nhằm trải nghiệm, thu thập thêm thông tin, kiểm
nghiệm, so sánh ý thuyết với thực tế làm cơ sở đưa ra những kết luận chính xác hơn. Bên cạnh đó, kết
hợp phỏng vấn các chuyên gia, nhà quản lý du lịch tại các điểm du lịch cụ thể. Đây là nguồn tư liệu vô
cùng quý giá.
5.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Đây là phương pháp đặc trưng và quan trọng của địa lý. Thông qua bản đồ, biểu đồ sẽ khái quát
hóa, trực quan hóa các đối tượng địa lý, các số liệu cần diễn đạt.
Phương pháp bản đồ, biểu đồ trong đề tài này được tác giả dùng các phần mềm như: Excel,
Mapinfo để xử lý, tạo ra
5.2.5. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Từ các tư liệu, số liệu, ý kiến chuyên gia, trải nghiệm thực tế… tác giả đã tiến hành xử lí, phân

tích, tổng hợp và so sánh tiềm năng, hoạt động của du lịch Hàm Thuận Nam theo thời gian; so sánh các
điểm du lịch trong địa bàng Hàm Thuận Nam, giữa du lịch Hàm Thuận Nam với các khu vực du lịch
khác trong tỉnh, từ đó khái quát thành nội dung hoàn chỉnh.
5.2.6. Phương pháp phân tích ma trận SWOT:
Ma trận SWOT là ma trận kết hợp giữa phân tích và dự báo bên trong với bên ngoài. Trên cơ
sở phân tích tài nguyên và hiện trạng phát triển du lịch sinh thái huyện Hàm Thuận Nam, tác giả đưa ra
được những điểm mạnh, điểm yếu, đồng thời dự báo những thời cơ và thách thức đối với hoạt động
DLST của huyện Hàm Thuận Nam

6. Cấu trúc luận văn
Đề tài gồm có 3 phần: mở đầu, nội dung và kết luận
Phần nội dung gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về phát triển bền vững du lịch sinh thái


Chương 2: Tiềm năng và hiện trạng phát triển bền vững du lịch sinh thái ở huyện Hàm Thuận
Nam- tỉnh Bình Thuận
Chương 3: Những định hướng và giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái huyện Hàm
Thuận Nam- tỉnh Bình Thuận
Ngoài ra, đề tài còn có danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Du lịch
Thuật ngữ du lịch trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý nghĩa là đi một
vòng. Thuật ngữ này được Latinh hóa thành tornus và sau đó thành tourisme (tiếng Pháp), tourism
(tiếng Anh). Theo Robert Lanquar từ tourist lần đầu tiên xuất hiện trong tiếng Anh vào khoảng năm

1800. Trong tiếng Việt, thuật ngữ tourism được dịch thông qua tiếng Hán. Du có nghĩa là đi chơi, lịch
có nghĩa là từng trải. Tuy nhiên, người Trung Quốc gọi tourism là du lãm với nghĩa là đi chơi để nâng
cao nhận thức.
Thuở ban đầu, du lịch chỉ được hiểu đơn thuần là các chuyến đi xa khỏi nơi cư trú để thỏa mãn
nhu cầu nâng cao hiểu biết về thế giới xung quanh. Sau này, các nhà truyền giáo, các quan chức nhà
nước, các nhà thể thao, những người hâm mộ… cũng có được những kết quả ấy sau các chuyến đi vì
mục đích khác như tôn giáo, thể thao, công tác, buôn bán… Vì lẽ đó, khái niệm du lịch được hiểu rộng
hơn.
Sau chiến tranh thế giới thứ II kinh tế thế giới phục hồi và phát triển, chất lượng cuộc sống ở
nhiều nước được cải thiện, trình độ văn hóa của mọi người được nâng cao, nhu cầu du lịch ngày càng
tăng. Du lịch được xem như là một cơ hội kinh doanh nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch và
tiềm kiếm lợi nhuận.
Theo Ausher thì Du lịch là nghệ thuật đi chơi của các cá nhân. Quan điểm này khá đơn giản,
chỉ nêu lên được hiện tượng đi du lịch với mục đích tham quan, giải trí, ngắm cảnh…
Azar người Thụy Sĩ nhận thấy Du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một
vùng này sang một vùng khác, từ một nước này sang một nước khác nếu không gắn với sự thay đổi nơi
cư trú hay nơi làm việc. Quan điểm này tiến bộ hơn quan điểm của Ausher ở chỗ xác định việc đi du
lịch không gắn liền với việc cư trú và làm việc kiếm thu nhập tại nước đến.
Theo các nhà kinh tế du lịch thuộc trường Đại Học Kinh tế Praha “Coi tất cả các hoạt động, tổ
chức, kĩ thuật và phục vụ các cuộc hành trình và lưu trú của con người ngoài nơi cư trú với nhiều mục
đích ngoài mục đích kiếm việc làm và thăm viếng người thân là Du lịch”.


Người Trung Quốc cho rằng du lịch bao gồm 5 yếu tố là thực, trú, hành, lạc, y. Đi du lịch là
được nếm những món ăn ngon, ở trong những căn phòng tiện nghi, đi lại trên các phương tiện sang
trọng, được vui chơi, giải trí vui vẻ, có điều kiện mua sắm hàng hóa, quần áo. Theo các nhà du lịch
Trung Quốc thì: “Hoạt động du lịch là tổng hòa hàng loạt quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát
triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm
điều kiện”.
Tại hội nghị Liên hiệp Quốc họp tại Roma – Italia (21/8 – 5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định

nghĩa “du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các
hành trình và lưu trú”.
Theo tổ chức Du lịch thế giới “du lịch là hoạt động của con người đến và ở tại những nơi ngoài
môi trường hằng ngày của họ trong một thời gian, nhất định với mục đích giải trí, công vụ hay những
mục đích khác”.
Theo từ điển bách khoa toàn thư của Việt Nam:
- Nghĩa thứ nhất: du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ngoài
nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn
hóa nghệ thuật.
- Nghĩa thứ hai: du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng
cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm
tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là
lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và du lịch tại
chỗ.
Khái niệm rộng nhất và đầy đủ hơn cả, có lẽ được thể hiện trong Tuyên bố Ô-sa-ka của hội nghị
Bộ trưởng Du lịch thế giới: “Du lịch là con đẻ của hòa bình, là phương tiện củng cố hòa bình, là
phương tiện cân bằng cán cân thanh toán quốc tế”.
- Du lịch có thể được hiểu là: Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi
của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao tại chỗ nhận thức
từ thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa
và dịch vụ cho các cơ sở chuyên nghiệp cung ứng,
- Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trinh di
chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời tong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với
mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh.


Việc phân định rõ ràng hai nội dung cơ bản của khái niệm có ý nghĩa góp phần thúc đẩy sự phát
triển của du lịch. Cho đến nay không ít người, thậm chí ngay cả nhân viên, cán bộ đang làm việc trong
nghành du lịch chỉ cho rằng du lịch là một ngành kinh tế. Do đó mục tiêu được quan tâm hàng đầu là
mang lại hiệu quả kinh tế. Điều đó cũng có thể đồng nghĩa với việc tận dụng triệt để mọi nguồn tài

nguyên, mọi cơ hội để kinh doanh. Trong khi đó, du lịch còn là một hiện tượng xã hội, nó góp phần
nâng cao dân trí, phục hồi sức khỏe cộng đồng, giáo dục lòng yêu nước, tình đoàn kết… Chính vì vậy
toàn xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như đối với giáo dục, thể
thao hoặc một lĩnh vực văn hóa khác.

1.1.2. Du lịch sinh thái
“Du lịch sinh thái” (Ecotourism) là một khái niệm tương đối mới và đã nhanh chóng thu hút
được sự quan tâm của nhiều người thuộc các lĩnh vực khác nhau. Đây là một khái niệm rộng, được hiểu
khác nhau từ các góc độ khác nhau. Đối với một số người, “DLST” đơn giản được hiểu là sự kết hợp ý
nghĩa của 2 từ ghép “du lịch” và “sinh thái” vốn đã quen thuộc. Song đứng ở góc nhìn rộng hơn, tổng
quát hơn thì một số người quan niệm DLST là du lịch thiên nhiên, là khái niệm mà trong thực tế đã
xuất hiện từ đầu những năm 1980 (Ashton, 1993). Với khái niệm này, mọi hoạt động du lịch có liên
quan đến thiên nhiên như tắm biển, nghỉ núi,… đều được hiểu là DLST.
Những năm cuối thế kỷ XX, với sự phát triển rầm rộ của ngành công nghiệp du lịch trên toàn
thế giới đã bắt đầu thể hiện một số các mặt bất cập, đặc biệt trong vấn đề mối quan hệ giữa du lịch với
môi trường thiên nhiên ngày càng suy giảm. Để hạn chế vấn đề này, những năm cuối thập kỷ 80 thế kỷ
XX, đã xuất hiện một số khái niệm về du lịch kêu gọi sự quan tâm của cộng đồng du lịch khá mới mẻ
như: “Du lịch dựa vào thiên nhiên”, “Du lịch thân thiện với môi trường”, “Du lịch xanh”, “Du lịch có
trách nhiệm”, “Du lịch dựa vào cộng đồng”. Đỉnh cao là sự xuất hiện của khái niệm “Du lịch sinh
thái” vào năm 1991. Khi đó, DLST được xác định là “LHDL diễn ra trong các vùng có HST tự nhiên
còn bảo tồn khá tốt nhằm mục tiêu nghiên cứu, chiêm ngưỡng, thưởng thức phong cảnh, động thực vật
cũng như các giá trị văn hóa hiện hữu”.
Ở Việt Nam, khái niệm về DLST cũng đươc đưa vào trong văn bản pháp luật Nhà nước. Trong
Khoản 19, Điều 4, Chương I của Luật du lịch Việt Nam năm 2005 đã xác định: “DLST là hình thức
du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng
nhằm PTBV”. Đây cũng chính là khái niệm về DLST mà tác giả sử dụng trong bài nghiên cứu này.


Nhìn chung, có thể xác định nhiệm vụ phát triển DLST theo các tiêu chí cơ bản sau:
- Phát triển DLST thể hiện sự liên hệ khăng khít với môi trường tự nhiên và bản sắc văn hóa của

bản địa.
- Phát triển DLST gắn với sự tham gia hỗ trợ của cộng đồng. Góp phần PTBV tài nguyên thiên
nhiên. Đáp ứng yêu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu du lịch trong
tương lai.
- Phát triển DLST là động lực thức đẩy sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương, dựa trên
cơ sở lợi ích chung.

1.1.3. Tiềm năng phát triển du lịch
Tiềm năng phát triển du lịch bao gồm tất cả những tài nguyên tự nhiên và kinh tế - xã hội
đã, đang hoặc sẽ được con người khai thác để phát triển du lịch. Có thể phân tiềm năng phát
triển du lịch thành hai nhóm: nhóm tài nguyên du lịch tự nhiên và nhóm tài nguyên du lịch nhân
văn.
Nhóm tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu,
thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên đã và đang hoặc sẽ được sử dụng phục vụ mục đích
phát triển du lịch.
Nhóm tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn
nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, làng nghề truyền thống, các công
trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác đã và đang
hoặc sẽ được sử dụng phục vụ mục đích phát triển du lịch.

1.1.4. Tài nguyên du lịch sinh thái
Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn nguyên nhiên liệu, năng lượng và
thông tin có trên Trái Đất và trong không gian vũ trụ mà con người có thể sử dụng để phục vụ cho cuộc
sống và sự phát triển của mình.
Tài nguyên được phân loại thành tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn, gắn liền với các
nhân tố về con người và xã hội.
Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung. Khái niệm tài nguyên du lịch
luôn gắn với khái niệm du lịch.



Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn,
công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch; là
các yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch (Pháp
lệnh Du lịch Việt Nam, 1999).
DLST là LHDL phát triển dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, tài nguyên DLST là một bộ
phận quan trọng của tài nguyên du lịch bao gồm các giá trị tự nhiên thể hiện trong một HST cụ thể và
các giá trị văn hoá bản địa tồn tại và phát triển không tách rời HST tự nhiên đó.
Tuy nhiên, không phải mọi giá trị tự nhiên và văn hoá bản địa đều được coi là tài nguyên DLST
mà chỉ có các thành phần và các thể tổng hợp tự nhiên, các giá trị văn hoá bản địa gắn với một hệ sinh
thái cụ thể được khai thác, sử dụng để tạo ra các sản phẩm DLST, phục vụ mục đích phát triển du lịch
nói chung, DLST nói riêng mới được xem là tài nguyên DLST.
Tài nguyên DLST rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên một số loại tài nguyên DLST chủ yếu
thường được nghiên cứu khai thác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách DLST bao gồm:
- Các HST tự nhiên đặc thù, đặc biệt là các nơi có tính đa dạng sinh học cao với nhiều loài sinh
vật đặc hữu, quý hiếm (các vườn quốc gia, khu BTTN, các sân chim,…)
- Các HST nông nghiệp (vườn cây ăn trái, trang trại, làng hoa cây cảnh,…)
- Các giá trị văn hoá bản địa hình thành và phát triển gắn liền với sự tồn tại của HST tự nhiên
như các phương thức canh tác, các lễ hội, sinh hoạt truyền thống gắn với truyền thuyết… của cộng
đồng.
Như vậy, có thể hiểu: Tài nguyên DLST là một bộ phận quan trọng của tài nguyên du lịch bao
gồm các thành phần và các thể tổng hợp tự nhiên, các giá trị văn hoá bản địa gắn với một HST cụ thể
được khai thác, sử dụng để tạo ra các sản phẩm DLST, phục vụ cho mục đích phát triển du lịch nói chung
và DLST nói riêng.

1.1.5. Phát triển bền vững
“PTBV là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng không tổn hại
tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai” (theo Uỷ ban Môi trường và Phát triển của Liên Hợp
Quốc năm 1987)



Định nghĩa PTBV của Uỷ ban Brundtland: “PTBV là khả năng tạo PTBV để đảm bảo rằng sự
phát triển đó đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm hại tới cái khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế
hệ tương lai”.
Theo Hội nghị thượng đỉnh về Trái Đất tổ chức ở Rio de Janeiro (Brazil) vào tháng 6/1992 thì
PTBV được hiểu là “sự phát triển nhằm đáp ứng những yêu cầu của hiện tại nhưng không gây tổn hại
cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Đó là sự phát triển cả về kinh tế, xã hội, văn hoá,
môi trường và tài nguyên thiên nhiên nhằm đáp ứng những nhu cầu về vật chất, tinh thần của thế hệ
hiện tại mà không làm giảm chất lượng cuộc sống của các thế hệ mai sau.
Theo Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển (World Commission of Environment and
Development, WCED) thì “PTBV là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại
đến khả năng của các thế hệ tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”
Theo ông Jordan Ryan - đại diện thường trú UNDP tại Việt Nam thì “PTBV là một quá trình
bảo đảm tăng tối đa phúc lợi của xã hội và xoá bỏ nghèo đói thông qua việc quản lí ở mức tối ưu và có
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên”. Ông khẳng định PTBV nằm ở phần giao nhau của 3 vòng tròn: bền
vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường. Cũng theo ông, không nên coi PTBV
như một phương tiện thuận lợi để gom tất cả các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường lại với nhau mà
cần có một quan điểm toàn diện để bảo đảm cho các chính sách có tác dụng hỗ trợ thay vì mâu thuẫn
nhau.
Theo Bà Nguyễn Ngọc Lý (Trưởng ban PTBV – UBND thành phố Hà Nội) đồng ý cách định
nghĩa về PTBV của hội nghị Rio de Jannerio cho rằng, khái niệm về PTBV cần được vận dụng linh
hoạt tuỳ từng thời kì lịch sử, từng nền KT - XH khác nhau, nền văn hoá khác nhau của mỗi quốc gia.
Mặc dù còn có rất nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm “phát triển bền vững”, song
nhìn chung tại các Hội thảo quốc tế, các nhà khoa học, các chính trị gia đều thống nhất ở các nội dung
sau về PTBV:
PTBV là sự phát triển hài hoà cả về 3 mặt: kinh tế - xã hội - môi trường để đáp ứng những nhu
cầu về đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại, gây trở ngại
đến khả năng cung cấp tài nguyên để phát triển KT - XH mai sau, không làm giảm chất lượng cuộc
sống của các thế hệ trong tương lai.

Mục tiêu kinh tế



Phát triển
bền vững
Mục tiêu xã hội

Mục tiêu môi trường

Hình 1.1. Mô hình phát triển bền vững của Ngân hàng Thế giới - World Bank

1.1.6. Du lịch bền vững
Khái niệm về DLBV mới xuất hiện trên cơ sở cải tiến và nâng cấp khái niệm về du lịch mềm
của những năm 90 và thực sự chú ý rộng rãi trong những năm gần đây. Theo Hội đồng Du lịch và Lữ
hành quốc tế (WTTC), 1996:
“Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn
đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai”.
“Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lí tất cả các dạng tài nguyên theo cách nào đó để chúng ta
có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hoá, các
quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học và các hệ đảm bảo sự sống”.(Hens L, 1998)
Mục tiêu của du lịch bền vững là:
- Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trường.
- Cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển.
- Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản địa.
- Đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách.
- Duy trì chất lượng môi trường. (Inskeep,1991)
Theo Khoản 21, Điều 4, Chương I - Luật du lịch Việt Nam (2005): “Du lịch bền vững là sự phát
triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu
về du lịch của tương lai”. Để đảm bảo cho sự phát triển DLBV, trong Khoản 1, Điều 5, Chương I- Luật
du lịch Việt Nam (2005) về nguyên tắc phát triển du lịch đã nêu: “Phát triển du lịch bền vững theo quy
hoạch, kế hoạch đảm bảo hài hoà giữa KT - XH và môi trường, phát triển có trọng tâm, trọng điểm

theo hướng du lịch văn hoá lịch sử, DLST, bảo tồn, tôn tạo phát triển giá trị của tài nguyên”.


Như vậy, phát triển DLBV trở thành định hướng, mục tiêu, chiến lược, nguyên tắc phát triển của
du lịch Việt Nam. Phát triển DLBV cần phải tính đến ba yếu tố:
- Mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và lợi ích kinh tế.
- Quá trình phát triển trong thời gian lâu dài.
- Đáp ứng được nhu cầu hiện tại, song không làm ảnh hưởng đến nhu cầu của những thế hệ tiếp
theo.
Vì vậy, trong quá trình quy hoạch các dự án phát triển du lịch Việt Nam, việc vận dụng quan
điểm PTBV là cần thiết, nó giúp cho các dự án quy hoạch du lịch mang tính khả thi và có hiệu quả cao.

1.1.7. Du lịch sinh thái bền vững
“DLSTBV là việc phát triển các HĐDL nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và
người dân bản địa trong khi đó vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên và phát
triển du lịch trong tương lai”. (Lê Huy Bá, 1999)
“Phát triển DLSTBV không những đóng góp tích cực cho sự PTBV mà còn làm giảm tối thiểu
các tác động của khách du lịch đến văn hoá và môi trường, đảm bảo cho địa phương được hưởng nguồn
lợi tài nguyên do du lịch mang lại và cần chú trọng đến những đóng góp tài chính cho việc bảo tồn
thiên nhiên. Phát triển DLST bền vững cần có sự cân bằng giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi
trường trong khuôn khổ các nguyên tắc và các giá trị đạo đức”. (Allen K, 1993)

1.1.8. Phân biệt sự giống và khác nhau của DLST với các loại hình du lịch khác
 Sự giống nhau

DLST cũng là một dạng của HĐDL vì vậy nó cũng bao gồm tất cả những đặc trưng cơ bản của
HĐDL nói chung:
- Tính đa ngành: HĐDL có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều ngành khác nhau, kế thừa và phát
huy giá trị thành quả của các ngành liên quan.
- Tính đa thành phần: HĐDL luôn có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, nhất là trong

bối cảnh nền kinh tế thị trường mang tính xã hội hóa cao.
- Tính đa mục tiêu: HĐDL luôn phải đảm bảo các mục tiêu như: Bảo vệ tài nguyên môi trường,
phát triển kinh tế, giao lưu hợp tác, an ninh quốc phòng, giáo dục và đào tạo,…


- Tính liên vùng: HĐDL đòi hỏi sự chia sẻ và mối liên hệ giữa các vùng miền trong các vấn đề
như: chia sẻ thị phần, khai thác chia sẻ sản phẩm, xúc tiến quảng bá…
- Tính mùa vụ: HĐDL phụ thuộc khá nhiều vào tính mùa vụ, chủ yếu do các yếu tố thời tiết, khí
hậu cũng như những khoảng thời gian nhàn rỗi trong năm của khách.
- Tính chi phí: HĐDL thể hiện hiệu quả đầu tư và những nguồn lợi đầu tư phát sinh từ kinh
doanh du lịch được chia sẻ trong xã hội.
- Tính xã hội hóa: HĐDL luôn cần sự tham gia có trách nhiệm từ nhiều phía, nhiều đối tượng.
Đặc biệt trong các hoạt động đầu tư và quản lý bảo vệ tài nguyên môi trường.
 Sự khác nhau

Ngoài những đặc điểm chung đã nêu ở trên, DLST cũng thể hiện những đặc đểm riêng của
mình cụ thể như:
- Tính giáo dục cao về môi trường: Đòi hỏi sự hiểu biết nhất định về bảo tồn và gìn giữ tài
nguyên của cộng đồng, nhận thức tích cực của khách du lịch và từ phía nhà quản lý.
- Góp phần bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và duy trì tính đa dạng sinh học: DLST
được phát triển dựa trên những yếu tố tích cực và quy trình phát triển của tự nhiên, qua đó giới thiệu
tới khách du lịch. DLST đề cao vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học và lấy đó làm tiêu chí phát triển du
lịch mang tính bền vững cho tương lai.
- Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương: DLST là cơ sở để thu hút và khuyến khích
cộng đồng địa phương cùng tham gia vào quy trình sinh thái của từng địa bàng. Đảm bảo cùng chia sẻ
lợi ích và bảo vệ tài nguyên tự nhiên.

1.2. Các chỉ tiêu đánh giá du lịch sinh thái và phát triển bền vững
1.2.1. Tính đa dạng sinh học
Giá trị của đa dạng sinh học trên Trái Đất đã từng được rất nhiều người nhắc đến, song để đánh

giá được nó là cả một vấn đề lớn. Những phương thức tiếp cận thông thường và tìm cách đánh giá bằng
ước đoán để nhận được giá trị bình quân sau đó nhân với tổng số loài hiện có nếu quả thực chúng ta
biết được con số đó. Điều cần được nhấn mạnh ở đây là loài có thể có giá trị về mặt hàng hoá (giá trị sử
dụng về kinh tế), thẩm mỹ và giá trị đạo đức.
Đối với loại hình DLST, tính đa dạng sinh học là yếu tố có giá trị hàng đầu. Yêu cầu đầu tiên có
thể tổ chức được DLST là sự tồn tại của các HST tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh học cao.


- Tính rất đa dạng sinh học: Có từ 3 – 5 giá trị về mặt sử dụng kinh tế, đạo đức và thẩm mỹ.
- Tính khá đa dạng sinh học: Có từ 2 – 3 giá trị về mặt sử dụng kinh tế, đạo đức và thẩm mỹ.
- Tính trung bình về đa dạng sinh học: Có từ 1 – 2 giá trị về mặt sử dụng kinh tế, đạo đức và
thẩm mỹ.
- Tính kém về đa dạng sinh học: Giá trị về mặt sử dụng kinh tế, đạo đức, thẩm mỹ không có hiệu
quả.

1.2.2. Độ hấp dẫn
Độ hấp dẫn khách du lịch là yếu tố có tính chất tổng hợp và thường được xác định bằng vẻ đẹp
của phong cảnh, sự đa dạng của địa hình, sự thích hợp của khí hậu, sự đặc sắc và độc đáo của các hiện
tượng tự nhiên.
- Rất hấp dẫn (chỉ mức độ rất thuận lợi): Phải có trên 5 phong cảnh đẹp, đa dạng. Có 3 hiện
tượng, di tích tự nhiên đặc sắc, độc đáo, đáp ứng được trên 5 loại hình du lịch (LHDL).
- Khá hấp dẫn (chỉ mức độ khá thuận lợi): Có từ 3 – 5 phong cảnh đẹp, đa dạng. Có 3 hiện
tượng, di tích tự nhiên đặc sắc, đáp ứng 3 – 5 LHDL.
-Trung bình (chỉ mức độ thuận lợi trung bình): Có 1- 2 cảnh đẹp, đáp ứng 1 -2 LHDL.
- Kém hấp dẫn (chỉ mức độ kém thuận lợi ): Phong cảnh đơn điệu, đáp ứng 1 LHDL.

1.2.3. Thời gian HĐDL
Thời gian hoạt động du lịch (HĐDL) được xác định bởi số thời gian thích hợp nhất của các điều
kiện khí hậu đối với sức khỏe của khách du lịch và số thời gian thuận lợi nhất cho việc triển khai các
HĐDL.

Thời gian HĐDL quyết định tính chất thường xuyên hay mùa vụ của HĐDL, từ đó liên quan
trực tiếp đến việc quy hoạch phát triển du lịch.
- Rất dài (chỉ mức độ rất thuận lợi): Có trên 200 ngày trong năm triển khai tốt HĐDL. Có trên
180 ngày có điều kiện khí hậu thích hợp cho sức khoẻ con người.
- Khá dài (chỉ mức độ khá thuận lợi): Có từ 150 – 200 ngày trong năm triển khai tốt HĐDL. Có
từ 120 - 180 ngày có điều kiện khí hậu thích hợp cho sức khoẻ con người.
- Trung bình (chỉ mức độ thuận lợi trung bình): Có từ 100 – 150 ngày trong năm triển khai tốt
HĐDL. Có từ 90 - 120 ngày có điều kiện khí hậu thích hợp cho sức khoẻ con người.


- Ngắn (chỉ mức độ kém thuận lợi): Có dưới 100 ngày trong năm triển khai tốt HĐDL. Có dưới
90 ngày có điều kiện khí hậu thích hợp cho sức khoẻ con người.

1.2.4. Sức chứa khách du lịch
Sức chứa khách du lịch đối với mỗi khu vực là tổng sức chứa tại mỗi điểm du lịch. Sức chứa
khách du lịch phản ánh khả năng và quy mô triển khai HĐDL tại mỗi điểm du lịch và được xác định
bằng các chỉ tiêu đã được xác lập qua khảo sát thực tế.
- Rất lớn (chỉ mức độ rất thuận lợi): Có sức chứa trên 1000 người/ngày.
- Khá lớn (chỉ mức độ khá thuận lợi): Có sức chứa từ 500 đến 1000 người/ngày.
- Trung bình (chỉ mức độ thuận lợi trung bình): Có sức chứa từ 100 - 500 người/ngày.
- Nhỏ (chỉ mức độ kém thuận lợi): Có sức chứa dưới 100 người/ngày.

1.2.5. Độ bền vững của môi trường tự nhiên
Độ bền vững của môi trường tự nhiên nói lên khả năng bền vững của các thành phần và bộ phận
tự nhiên trước áp lực HĐDL của khách du lịch và các đối tượng khác hoặc thiên tai.
- Rất bền vững (chỉ mức độ rất thuận lợi): Không có thành phần và bộ phận tự nhiên nào bị phá
hoại, nếu có thì ở mức độ nhẹ, có khả năng tự phục hồi, tồn tại vững chắc trên 100 năm, HĐDL diễn ra
liên tục.
- Khá bền vững (chỉ mức độ khá thuận lợi): Có 1 – 2 thành phần và bộ phận tự nhiên bị phá hoại
ở mức độ nhẹ, có khả năng tự phục hồi, tồn tại vững chắc từ 50 - 100 năm, HĐDL diễn ra thường

xuyên.
- Trung bình (chỉ mức độ thuận lợi trung bình): Có 1 – 2 thành phần và bộ phận tự nhiên bị phá
huỷ đáng kể, phải có sự hỗ trợ của con người mới phục hồi nhanh được, tồn tại vững chắc từ 10 - 50
năm, HĐDL có thể bị hạn chế.
- Kém bền vững (chỉ mức độ kém thuận lợi): Có 1 – 2 thành phần và bộ phận tự nhiên bị phá
huỷ nặng, phải có sự phục hồi của con người, tồn tại vững chắc dưới 10 năm, HĐDL bị gián đoạn.

1.2.6. Vị trí của điểm du lịch
Vị trí của điểm du lịch đối với nơi cung cấp nguồn khách du lịch để tiến hành HĐDL.


- Rất thích hợp (chỉ mức độ khá thuận lợi): Chỉ khoảng cách từ 10 – 100 km, thời gian đi đường
không quá 3 giờ, có thể đến bằng 2 – 3 loại phương tiện thông dụng.
- Khá thích hợp (chỉ mức độ khá thuận lợi): Chỉ khoảng cách từ 100 – 200 km, thời gian đi
đường trên 3 giờ, có thể đến bằng 2 – 3 loại phương tiện thông dụng.
- Trung bình (chỉ mức độ thuận lợi trung bình): Chỉ khoảng cách từ 200 – 500 km, thời gian đi
đường trên 5 giờ, có thể đến bằng 1 – 2 loại phương tiện thông dụng.
- Kém thích hợp (chỉ mức độ kém thuận lợi): Chỉ khoảng cách trên 500 km, thời gian đi đường
trên 10 giờ, có thể đến bằng 1 – 2 loại phương tiện thông dụng.

1.2.7. Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật du lịch
Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật du lịch (CSHT – CSVCKTDL) tạo điều kiện biến những tiềm
năng của tài nguyên trở thành hiện thực. Không có cơ sở hạ tầng nào nhất là cơ sở vật chất kĩ thuật
phục vụ du lịch, tài nguyên vẫn nằm im dưới dạng tiềm năng. Mặc dù có thuận lợi đến mấy cũng vậy,
hoặc nếu thiếu CSHT – CSVCKTDL mà tiến hành HĐDL thì không thể tiến hành thuận lợi mà còn ảnh
hưởng đến môi trường. Do những hạn chế nhất định, phần này tác giả chủ yếu tập trung vào việc đánh
giá hệ thống khách sạn, nhà hàng (tiêu biểu cho CSVCKT) và mạng lưới giao thông vận tải, viễn
thông, điện, nước (tiêu biểu cho CSHT).
- Rất tốt (chỉ mức độ rất thuận lợi): Có CSHT – CSVCKTDL đồng bộ, đủ tiện nghi, đạt tiêu
chuẩn quốc tế.

- Khá tốt (chỉ mức độ khá thuận lợi): Có CSHT – CSVCKTDL tương đối đồng bộ, đủ tiện nghi,
đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- Trung bình (chỉ mức độ thuận lợi trung bình ): Có CSHT – CSVCKTDL nhưng chưa đồng bộ,
chưa đủ tiện nghi.
- Kém (chỉ mức độ kém thuận lợi): Còn thiếu nhiều CSHT – CSVCKTDL, số đã có thì chất
lượng thấp và có tính chất tạm thời.

1.2.8. Tính liên kết
Tính liên kết là một chỉ tiêu đánh giá tài nguyên du lịch giúp cho việc liên kết các điểm du lịch
thành tuyến, cụm du lịch.


- Rất tốt: Có từ 5 điểm du lịch xung quanh trở lên có thể liên kết được (tài nguyên du lịch tự
nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn).
- Khá tốt: Có từ 3 – 5 điểm du lịch xung quanh có thể liên kết được (tài nguyên du lịch tự nhiên
và tài nguyên du lịch nhân văn).
- Trung bình: Có từ 2 - 3 điểm du lịch xung quanh có thể liên kết được (tài nguyên du lịch tự
nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn).
- Kém: Chỉ có 1 điểm du lịch hoặc không có điểm tài nguyên du lịch nào xung quanh có thể liên
kết được.

1.3. Các nguyên tắc DLST bền vững
- DLST nên khởi đầu với sự giúp đỡ của những thông tin cơ bản nhưng đa dạng của cộng đồng và
cộng đồng nên duy trì việc kiểm soát sự phát triển của du lịch.
- Sử dụng và bảo vệ tài nguyên một cách bền vững: bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên, xã hội,
văn hoá. Việc sử dụng bền vững tài nguyên là nền tảng cơ bản nhất của việc phát triển DLST bền vững.
- Chương trình giáo dục và huấn luyện để cải thiện, quản lí di sản và các tài nguyên thiên nhiên
nên được thành lập. Giảm tiêu thụ, giảm chất thải một cách triệt để nhằm nâng cao chất lượng môi
trường.
- Duy trì tính đa dạng về tự nhiên, văn hoá, xã hội,… (chủng loại thực vật, động vật, bản sắc văn

hoá dân tộc,…)
- Lồng ghép các chiến lược phát triển du lịch của địa phương với quốc gia.
- Phải hỗ trợ kinh tế địa phương, tránh gây thiệt hại cho các hệ sinh thái ở đây.
- Phải thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương. Điều này không chỉ đem lại lợi ích cho
cộng đồng, cho môi trường sinh thái mà còn nhằm tăng cường khả năng đáp ứng các thị hiếu của du
khách.
- Phải biết tư vấn các nhóm quyền lợi và công chúng. Tư vấn giữa công nghiệp du lịch và cộng
đồng địa phương, các tổ chức và cơ quan nhằm đảm bảo cho sự hợp tác lâu dài cũng như giải quyết các
xung đột có thể nảy sinh.
- Đào tạo các cán bộ, nhân viên phục vụ trong hoạt động kinh doanh du lịch nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ du lịch.


×