Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC: Nghiên cứu các thí nghiệm xác định hàm lượng ion kẽm và niken theo phương pháp chuẩn độ tạo phức và xây dựng một số bài thí nghiệm trong bồi dưỡng học sinh giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 57 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
---------

VÕ THỊ THANH TRÚC

Nghiên cứu các thí nghiệm xác định hàm lượng ion kẽm và niken theo phương
pháp chuẩn độ tạo phức và xây dựng một số bài thí nghiệm trong bồi dưỡng học
sinh giỏi
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60.44.01.18
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Bích Ngân

Hà Nội – 10/2015

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên TS Nguyễn Bích Ngân,
PGS.TS Đào Thị Phương Diệp cùng các thầy cô trong tổ bộ môn Hóa Phân Tích đã
tận tình giúp đỡ, khích lệ kịp thời trong thời gian làm việc tại trường Đại Học sư phạm
Hà Nội.


Ngoài ra, em cũng xin cho em gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu trường ĐH
Tây Nguyên, Ban Giám Hiệu trường ĐH Sư Phạm Hà Nội, khoa hóa học của trường
ĐH Sư Phạm Hà Nội, phòng thực hành hóa phân tích đã tạo điều kiện cho em được
học hỏi, trau dồi kiến thức nhằm nâng cao sự hiểu biết về chuyên môn.
Trong quá trình làm luận văn này, em luôn nhận được sự giảng dạy chỉ bảo tận tình
và được tạo mọi điều kiện tốt nhất, với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời
cảm ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Bích Ngân và PGS.TS Đào Thị Phương Diệp!


Vốn kiến thức của bản thân có hạn, chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, kính
mong các thầy cô giáo và các đồng nghiệp thông cảm và giúp đỡ, những mong bản
thân ngày càng hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ, động
viên, giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2015
Học viên K23

Võ Thị Thanh Trúc




Pha chế dung dịch chuẩn Mg(SO4)2 và các dung dịch cho các phép chuẩn độ tạo
phức (dung dịch EDTA, Ni(NO3)2 , Zn(NO3)2, NH3, đệm NH3/NH4Cl,đệm
CH3COONa/CH3COOH, dung dịch axit CH3COOH. Các dung dịch chỉ thị




Murexit, Eriocrom đen-T, thuốc thử PAR, thuốc thử PAN ).
Chuẩn hóa các dung dịch Zn(NO3)2, Ni(NO3)2 , Al(NO3)3 , Cu(NO3)2, Fe(NO3)3.
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ NH3 đến quá trình chuẩn độ Ni2+ dùng chỉ thị



murexit.
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ NH3 đến quá trình chuẩn độ EDTA bằng Ni 2+




dùng chỉ thị murexit.
Khảo sát ảnh hưởng của thể tích đệm amoni đến quá trình chuẩn độ ngược Ni 2+



dùng chỉ thị ET.
Khảo sát ảnh hưởng của thể tích đệm axetat đến quá trình chuẩn độ Zn 2+ dùng



chỉ thị PAR.
Khảo sát ảnh hưởng của thể tích đệm axetat đến quá trình định lượng Zn 2+ dùng



chỉ thị PAN.
Khảo sát ảnh hưởng của thể tích đệm axetat đến quá trình chuẩn độ EDTA bằng



Zn2+ dùng chỉ thị PAR.
Khảo sát ảnh hưởng của thể tích đệm axetat đến quá trình chuẩn độ EDTA bằng




Zn2+ dùng chỉ thị PAN.
Khảo sát ảnh hưởng tỉ lệ thể tích của hệ hỗn hợp Fe – Zn với chỉ thị PAR, PAN.
Khảo sát ảnh hưởng tỉ lệ thể tích của hệ hỗn hợp Cu – Zn với chỉ thị PAR,




Murexit.
Khảo sát ảnh hưởng tỉ lệ thể tích của hệ hỗn hợp Al – Zn với chỉ thị PAR,
Murexit.

MỞ ĐẦU
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm. Thực nghiệm giúp người học củng cố lý
thuyết, hình thành và phát triển các kĩ năng thực hành, khả năng tư duy sáng tạo. Thực


nghiệm kiểm chứng lý thuyết, tạo niềm tin khoa học, từ đó giúp người học thêm hứng
thú học tập và nghiên cứu.
Trong dạy và học Hóa học ở phổ thông, thí nghiệm đóng vai trò đặc biệt quan trọng,
nhưng vẫn chưa được chú ý đúng mức. Học sinh chủ yếu được cung cấp kiến thức lý
thuyết, phần thực hành rất ít. Tâm lý học sinh ngại học và khó áp dụng hóa học vào
cuộc sống là phổ biến. Do đó, thực nghiệm hóa học ở phổ thông cần phải được đẩy
mạnh và đầu tư nhiều hơn.
Trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi những năm qua, việc dạy và học thực hành hóa
học chưa được chú trọng đúng mức. Yêu cầu của nội dung thi chọn học sinh giỏi Hóa
học các tỉnh và Quốc gia trước năm 2011 chưa đề cập tới phần thực hành. Trong khi ở
các kì thi Olympic Hóa học quốc tế (IChO), phần thực hành đều có các bài thực hành
hóa phân tích, tổng hợp vô cơ, hữu cơ, nên rất khó khăn cho các em học sinh đội tuyển
Việt Nam.
Bắt đầu từ năm học 2011-2012, theo Quy chế thi chọn Học sinh giỏi cấp Quốc gia
được ban hành theo Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25/11/2011, kỳ thi chọn
học sinh giỏi Quốc gia có thêm phần thực hành đối với các môn Vật lý, Hóa học, Sinh
học. Năm học 2011-2012, phần thi thực hành đối với các môn này được thực hiện
thông qua phương thức thi viết ( viết phương án thực hành). Bắt đầu từ năm học 20122013, phần thi thực hành chính thức được áp dụng trong kì thi chọn học sinh giỏi Quốc

gia. Trong khi đó bài thi Olympic hóa học quốc tế (IChO) lại bao gồm cả hai phần lý
thuyết và thực hành.
Cụ thể chúng tôi khảo sát các đề thi Olympic hóa học quốc tế (IChO) từ năm 19962015 . Kết quả thống kê số lượng các bài thực hành có các phương pháp chuẩn độ thể
tích được trình bày ở bảng sau:
Phương pháp chuẩn độ

Số lần

Lần thi IchO

Chuẩn độ tạo phức

10

29; 32; 33; 36;40; 42;44; 45;
46; 47

Chuẩn độ Axit- Bazơ

2

38

Chuẩn độ oxi hóa khử

13

28; 30; 31; 32; 33; 36; 37;
41; 42; 43; 44; 46; 47


Chuẩn độ kết tủa

1

40


Theo kết quả khảo sát phần thi thực hành của 20 lần thi IChO có đến 26 bài tập có
phần chuẩn độ thể tích, trong đó có đến 10 bài tập chuẩn độ tạo phức
Giới thiệu một số đề thi Olympic hóa học quốc tế (IchO) có phần chuẩn độ tạo phức :
* Bài tập IChO lần thứ 45 (2013)
Xác định hàm lượng đồng và kẽm bằng phương pháp chuẩn độ tạo phức
A.

B.

C.

D.

Hòa tan hợp kim
a) Cân chính xác khoảng 250 mg mẫu hợp kim brass cho vào cốc thủy tinh. Chú
ý nếu không có mẫu hợp kim thì có thể sử dụng dung dịch gồm ion Cu2+ và
Zn2+ với nồng độ như giới thiệu ở phần trên.
b) Cho từ từ 5 mL dung dịch HNO3 đặc vào cốc đựng mẫu hợp kim (thí nghiệm
nên được tiến hành trong tủ hút để hạn chế ảnh hưởng của khí NO2).
c) Đun nóng từ từ trên bếp điện để hòa tan hợp kim.
d) Khi mẫu hợp kim tan hoàn toàn, làm bay dung dịch đến khi gần khô để loại
bỏ dư lượng axit (không nên làm bay hơi hoàn toàn đến khi thu được muối
khan, quá trình thủy phân có thể xảy ra. Nếu có quá trình thủy phân xảy ra,

thêm 1 lượng nhỏ dung dịch axit HCl để hòa tan kết tủa). Làm nguội cốc từ
từ đến nhiệt độ phòng.
e) Hòa tan muối thu được trong cốc bằng nước cất và chuyển vào bình định
mức 100 mL và định mức đến vạch.
Xác định tổng hàm lượng Cu2+ và Zn2+
f) Lấy chính xác 10 mL dung dịch mẫu vào bình tam giác 100 mL, thêm vào
bình 20 mL nước cất, 5mL dung dịch đệm axetat và thêm 3 giọt dung dịch
chỉ thị PAR, lắc để trộn đều.
g) Chuẩn độ dung dịch trong bình bằng dung dịch EDTA chuẩn, nồng độ 0,05
M cho đến khi dung dịch đổi từ màu xanh tím sang màu xanh nước biển hoặc
màu xanh vàng. (Nếu dùng chỉ thị Xylenol da cam thì màu chuyển từ đỏ sang
màu xanh lá cây). Làm lại thí nghiệm thêm ít nhất 2 lần.
Xác định hàm lượng Zn2+
h) Lấy chính xác 10 mL dung dịch mẫu vào bình tam giác 100 mL, thêm vào
bình 10 mL nước cất, 5 mL dung dịch đệm axetat, 2 mL dung dịch Na2S2O3
và thêm 3 giọt dung dịch chỉ thị PAR, lắc để trộn đều.
i) Chuẩn độ dung dịch trong bình bằng dung dịch EDTA chuẩn, nồng độ 0,05
M cho đến khi dung dịch đổi từ màu đỏ sang màu vàng. (Nếu dùng chỉ thị
Xylenol da cam thì màu cũng tương tự).
Xác định Cu2+


j)

Thể tích cần thiết dùng để chuẩn độ lượng Cu2+ được tính bằng cách lấy thể
tích dùng trong thí nghiệm B (chuẩn độ cả Cu2+ và Zn2+) trừ đi thể tích dùng
trong thí nghiệm C (dùng chuẩn độ riêng lượng Zn2+).

Câu hỏi và phân tích số liệu
1.


2.
3.
4.

5.

Viết và cân bằng các phương trình phản ứng xảy ra khi:
• Hòa tan hợp kim trong axit nitric.
• Chuẩn đồng và kẽm bằng Na2H2EDTA.
Giải thích tại sao có thể dùng dung dịch Na2S2O3 để che ion Cu2+, viết
phương trình phản ứng minh họa.
Tại sao phải giữ pH của dung dịch trong khoảng 5-6
Tính phân số nồng độ của ion H2EDTA2- ở pH = 6. Cho biết EDTA là axit
yếu có các hằng số phân li axit như sau : K1 = 1,0x10-2; K2 = 2,1x10-3 ; K3 =
6,9x10-7 ; K4 = 5,5x10-11.
Thiết lập công thức và tính nồng độ của Cu2+ và Zn2+ trong dung dịch cần
chuẩn độ. Tính tỉ lệ khối lượng của Cu và Zn trong hợp kim trên.

* Bài tập IChO lần thứ 47 (2015)
1.

2.

3.

Lấy 10 mL dung dịch Ni2+ vừa chuẩn bị vào eclen. Điều chỉnh pH = 10 bằng
đệm NH3-NH4+ (hết 4-6 mL) và thêm 10 mL dung dịch chuẩn Na 2H2EDTA
(lấy từ buret). Thêm 20 – 30 mg Eriocrom đen T, lúc này dung dịch màu
xanh.

Chuẩn bị buret chứa MgSO4, đọc vạch ban đầu. Chuẩn độ dung dịch hỗn hợp
cho đến khi dung dịch chuyển sang màu đỏ mận bền. Đọc vạch sau khi dùng
chuẩn độ. Lặp lại phép chuẩn độ cho đến khi thu được kết quả lặp.
Tính lượng Na2H2EDTA đã dùng để chuẩn độ Ni2+ dựa vào tổng lượng
Na2H2EDTA cho vào và lượng MgSO4 đã dùng để chuẩn độ.

Do đó với mục đích xây dựng các bài thí nghiệm hoàn chỉnh, không những giúp tập
huấn kĩ năng thực hành trong bồi dưỡng Học sinh giỏi mà còn giúp minh họa những
phương pháp và tính chất, bản chất hóa học của phương pháp. Bước đầu chúng tôi
chọn phương pháp chuẩn độ tạo phức là phép chuẩn độ khá phổ biến được sử dụng
10/20 lần trong các kì thi HSGQT từ năm 1996-2015 để xây dựng các bài thí nghiệm.
Do vậy chúng tôi chọn tên đề tài là:
“ Nghiên cứu các thí nghiệm xác định hàm lượng ion kẽm và niken theo phương
pháp chuẩn độ tạo phức và xây dựng một số bài thí nghiệm trong bồi dưỡng học
sinh giỏi”


Nội dung chính của đề tài được thực hiện dựa trên các bài thực hành đang được sử
dụng cho giảng dạy, đào tạo HSGQG, sinh viên khoa hóa học. Nội dung chính gồm các
công việc như sau:




Pha chế dung dịch chuẩn Mg(SO4)2 và các dung dịch cho các phép chuẩn độ tạo
phức (dung dịch EDTA, Ni(NO3)2 , Zn(NO3)2, NH3, đệm NH3/NH4Cl,đệm
CH3COONa/CH3COOH, dung dịch axit CH3COOH. Các dung dịch chỉ thị Murexit,
Eriocrom đen-T, thuốc thử PAR, thuốc thử PAN ).
Chuẩn hóa các dung dịch Zn(NO3)2, Ni(NO3)2 , Al(NO3)3 , Cu(NO3)2, Fe(NO3)3.
 Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ NH3 đến quá trình chuẩn độ Ni2+ dùng chỉ thị



murexit.
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ NH3 đến quá trình chuẩn độ EDTA bằng Ni 2+



dùng chỉ thị murexit.
Khảo sát ảnh hưởng của thể tích đệm amoni đến quá trình chuẩn độ ngược Ni 2+



dùng chỉ thị ET.
Khảo sát ảnh hưởng của thể tích đệm axetat đến quá trình chuẩn độ Zn 2+ dùng



chỉ thị PAR.
Khảo sát ảnh hưởng của thể tích đệm axetat đến quá trình định lượng Zn 2+ dùng



chỉ thị PAN.
Khảo sát ảnh hưởng của thể tích đệm axetat đến quá trình chuẩn độ EDTA bằng



Zn2+ dùng chỉ thị PAR.
Khảo sát ảnh hưởng của thể tích đệm axetat đến quá trình chuẩn độ EDTA bằng





Zn2+ dùng chỉ thị PAN.
Khảo sát ảnh hưởng tỉ lệ thể tích của hệ hỗn hợp Fe – Zn với chỉ thị PAR, PAN.
Khảo sát ảnh hưởng tỉ lệ thể tích của hệ hỗn hợp Cu – Zn với chỉ thị PAR,



Murexit.
Khảo sát ảnh hưởng tỉ lệ thể tích của hệ hỗn hợp Al – Zn với chỉ thị PAR,
Murexit.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Nguyên tắc chung
Để phân tích một chất A người ta tìm cách chuyển nó vào dung dịch bằng một
dung môi thích hợp (nước, axit, kiềm…). Sau đó lấy chính xác V A ml dung dịch thu
được và thêm dần dung dịch đã biết nồng độ B vào cho đến khi B phản ứng vừa hết với


CNB

A. Biết nồng độ chất B là
và thể tích là VB của nó đã dùng trong chuẩn độ để đạt tới
điểm tương đương, ta có thể tính dễ dàng nồng độ đương lượng của chất A:

CNA

=


C BN .VB
VA

Dung dịch A cần xác định nồng độ được gọi là dung dịch cần chuẩn. Dung dịch
B đã biết nồng độ chính xác và được dùng để xác định nồng các dung dịch khác được
gọi là dung dịch chuẩn. Quá trình thêm dần thuốc thử B vào dung dịch cần chuẩn được
gọi là quá trình chuẩn độ. Khi lượng chất B đã cho vào đủ để phản ứng vừa hết với
toàn bộ chất A có trong dung dịch thì ta nói phép chuẩn độ đã đạt đến điểm tương
đương. Trong chuẩn độ thể tích người ta thường dựa vào một số tín hiệu nào đó (ví dụ
sự thay đổi màu, sự xuất hiện kết tủa…) của một trong các chất tham gia phản ứng
hoặc một chất phụ có trong dung dịch. Chất thay đổi tín hiệu khi chuẩn độ được gọi là
chất chỉ thị. Thực tế chúng ta thường ngừng chuẩn độ khi chất chỉ thị thay đổi tín hiệu,
vì vậy thời điểm tại đó chất chỉ thị đổi tín hiệu được gọi là điểm kết thúc chuẩn độ
hoặc điểm dừng chuẩn độ. Trong thực tế, điểm dừng chuẩn độ có thể không trùng với
điểm tương đương và điều đó gây ra sai số chuẩn độ. Sai số chuẩn độ thường do hai
yếu tố:
-

Do sử dụng chất chỉ thị không thích hợp ( sai số chỉ thị)
Do kĩ thuật chuẩn độ : sử dụng các pipet, buret không đúng, giọt dung dịch ở
buret ra quá lớn… Trong các phương pháp phân tích thể tích, phải nghiên
cứu các yếu tố có thể làm giảm sai số đến mức thấp nhất.

1.2 Ưu điểm của phương pháp chuẩn độ thể tích
+
+
+
+
+
+


Hóa chất dễ kiếm, rẻ tiền
Màu sắc phong phú
Chỉ thị nhiều
Độ nhạy cao
Độ chính xác cao
Độ chọn lọc cao

1.3 Phạm vi áp dụng và phương pháp nghiên cứu :
Đề tài này chỉ áp dụng với các phép chuẩn độ tạo phức trong đào tạo HSGQG , sinh
viên Hóa học, phòng thí nghiệm của các nhà máy sản xuất công nghiệp và công ty


dược. Các kết quả nghiên cứu sẽ được áp dụng cho quá trình thực hành của học sinh,
sinh viên.
Các kết quả nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp chuẩn độ trực tiếp các ion
kim loại trong dung dịch nghiên cứu bằng dung dịch chuẩn EDTA (Etilen Điamin
Tetraaxetic).
1.4 Phân loại:
1.4.1 Chuẩn độ axit – bazơ
1.4.1.1 Đặc điểm :
-

Dùng phương pháp này để xác định nồng độ axit, bazơ.

-

Là phương pháp phân tích thể tích dựa trên phản ứng chuẩn độ:
H+ + OH- → H2O
-


Trong quá trình chuẩn độ nồng độ ion H + và ion OH- luôn thay đổi nghĩa là pH
dung dịch thay đổi.

-

Đường biểu diễn sự biến thiên của pH với lượng dung dịch chuẩn cho vào gọi là
đường chuẩn độ axit – bazơ.

-

Để xác định điểm tương đương trong quá trình chuẩn độ, người ta dùng chất chỉ thị
axit – bazơ, loại chỉ thị này có khả năng đổi màu theo pH, mỗi chất chỉ thị có một
khoảng đổi màu nhất định

-

pT là chỉ số chuẩn độ của chất chỉ thị, là giá trị pH trong khoảng chuyển màu của
chỉ thị, mà tại đó chỉ thị đổi màu rõ nhất. Giá trị pT của chỉ thị phụ thuộc bản chất
của chất chỉ thị và thứ tự của phép chuẩn độ.

-

Đối với một phép chuẩn độ xác định, cần chọn chỉ thị có khoảng chuyển màu nằm
trong bước nhảy chuẩn độ, cần chọn pT tại đó màu của chỉ thị đổi rõ và gần sát với
pH tương đương.

-

Điểm cuối chuẩn độ là điểm ngừng chuẩn độ khi chất chỉ thị đổi màu đột ngột.

Điểm cuối chuẩn độ thường lân cận điểm tương đương. Nên sự sai lệch giữa điểm
tương đương và điểm cuối chuẩn độ gây ra sai số của phép chuẩn độ.

1.4.1.2 Chất chỉ thị axit-bazơ (chất chỉ thị pH).
-

Là những chất có màu thay đổi theo sự thay đổi của pH.


-

Thường là những axit yếu hữu cơ (HInd) hoặc bazơ yếu hữu cơ (IndOH), trong
đó, dạng axit (HInd; Ind+) và bazơ liên hợp (Ind-; IndOH) có màu khác nhau.

-

Trong dung dịch chất chỉ thị tồn tại đồng thời 2 dạng axit và bazơ liên hợp có
màu khác nhau:
HInd
IndOH



¬




¬



H+ + Ind-

(a)

Ind+ + OH-

(b)

-

Nếu nồng độ của chúng hơn kém nhau không quá 10 lần ⇒ mắt ta thấy sự tồn tại
của cả 2 dạng màu.

-

Nếu nồng độ của chúng hơn nhau từ 10 lần trở lên, mắt ta nhìn thấy màu của
dạng có nồng độ lớn hơn.

1.4.2 Chuẩn độ oxi hóa – khử
1.4.2.1 Nguyên tắc của phương pháp:
Dựa trên phản ứng trao đổi electron để xác định các chất ở dạng oxi hóa hoặc dạng
khử. Để xác định một chất oxi hóa người ta dùng dung dịch chuẩn là dung dịch chất
khử có nồng độ chính xác và ngược lại để xác định một chất khử người ta dùng dung
dịch chuẩn là dung dịch chất oxi hóa.
- Dung dịch chuẩn oxi hóa : KMnO4,K2Cr2O7, I2-Na2S2O3, KBrO3, KIO3….
- Dung dịch chuẩn khử : TiCl3, Muối Mohr….
Để xác định một chất nào đó, người ta thường đưa chúng về dạng oxi hóa hay khử
thích hợp.
1.4.2.2 Chất chỉ thị oxi hóa – khử:

Trong phương pháp oxy hóa khử có trường hợp không cần sử dụng chất chỉ thị mà
vẫn nhận ra điểm cuối. Ví dụ khi chuẩn các chất khử bằng dung dịch KMnO 4 , một giọt
dung dịch KMnO4 dư sẽ làm cho dung dịch có màu hồng đó là dấu hiệu để kết thúc
chuẩn độ.
Còn trong đa số trường hợp phải dùng chất chỉ thị.


Chất chỉ thị oxy hóa khử là những chất mà dạng oxy hóa và dạng khử có màu khác
nhau. Màu sắc của chất chỉ thị biến đổi phụ thuộc vào thế oxy hóa của dung dịch.
Một số chất chỉ thị oxi hóa khử quan trọng:
+ Điphenylamin
+ Điphenylbenziđin
+ Axit điphenylamin sunfonic
+ Ferroin

1.4.3 Chuẩn độ tạo phức
Hiện nay phương pháp chuẩn độ tạo phức phổ biến nhất là phương pháp chuẩn độ
complexon dựa trên việc sử dụng các axit aminopolicacboxylic làm thuốc thử tạo phức
để chuẩn độ các ion kim loại.
1.4.3.1. Nguyên tắc phương pháp: dựa trên việc sử dụng phản ứng tạo phức
M+pL

MLp

1.4.3.2. Phân loại các phương pháp chuẩn độ phức chất :
a)

Phương pháp chuẩn độ bạc:
Ag+ + 2CN -


[Ag(CN)2] -

b) Phương pháp chuẩn độ thủy ngân (II):
Hg2+ + 2 X -

HgX2

(X - = Cl -, Br -)

c) Phương pháp chuẩn độ complexon:
Mn+ + Complexon
1.4.4 Chuẩn độ kết tủa

Complexonat kim loại


1.4.4.1 Nguyên tắc phương pháp: dựa trên việc sử dụng phản ứng kết tủa:
n Mm+ + m Rn-

MnRm↓ ;

TMnRm = [M]n.[R]m

1.4.4.2 Các phương pháp chuẩn độ kết tủa :
Phương pháp chuẩn độ thủy ngân (I):

-

Hg22+ + 2 X-


(X- = Cl-, Br -, I-)

Hg2X2;

Phương pháp chuẩn độ kẽm:

-

K2Zn3[Fe(CN)6]2↓ + 6 K+

3 Zn2+ + 2 K4[Fe(CN)6]
-

Phương pháp chuẩn độ bạc: là phương pháp quan trọng, ứng dụng nhiều nhất
Ag+ + X-

AgX↓ ;

(X- = Cl-, Br-, I-, SCN-….)

1.5 Chuẩn độ complexon
I.5.1 Sự tạo phức của kim loại – EDTA
EDTA ( Etilen điamin tetraaxetic) hay còn được ký hiệu là H 4Y, có công thức
cấu tạonhư sau:
HOOC – CH2

CH2– COOH
N – CH2 – CH2 – N

HOOC – CH2


CH2 – COOH

Sự tạo thành các complexonat
Đây là một axit 4 nấc với: pKa1 =2,00; pKa2 =2,67; pKa3 =6,16; pKa4 =10, 26
EDTA tạo phức tương đối bền với các ion kim loại, và phản ứng với tỉ lệ mol
xác định 1:1.
Phản ứng tạo phức của ion kim loại với EDTA:
có hằng số bền có giá trị khá cao.

Mn+ + Y4- ⇌ MY(n-4)


- Khi có ion kim loại M2+ thì nó sẽ tạo phức:
HOOC-CH2

CH2- COOH
N – CH2 – CH2 -N

CH2

CH2
M

C
O

C

O


Tuy nhiên, do EDTA tan ít trong nước nên để thực hiện các phản ứng trong
dung dịch, người ta sử dụng EDTA dưới dạng muối Na 2H2Y, và phản ứng của EDTA
với ion kim loại trong dung dịch:
Mn+ + H2Y2- ⇌ MY(n-4) + 2H+
Mức độ hoàn toàn của phản ứng chuẩn độ tạo phức phụ thuộc mạnh vào pH của
dung dịch khi tiến hành chuẩn độ. Khi tiến hành thí nghiệm ở pH thấp thì khả năng tạo
phức của EDTA giảm,còn khi phản ứng ở pH cao thì khả năng tạo phức của ion kim
loại Mn+ giảm. Với mỗi ion kim loại cụ thể sẽ có một giá trị pH mà ở đó sự tạo phức và
tốt nhất (gọi là pH tối ưu).
Để có được giá trị pH tối ưu, các phép chuẩn độ tạo phức thường tiến hành khi
có mặt các chất tạo phức phụ để duy trì pH xác định, nhằm tránh sự tạo kết tủa hidroxit
kim loại cũng như là cơ sở để chọn chỉ thị cho phép chuẩn độ một cách thích hợp.
Các phản ứng diễn ra trong quá trình chuẩn độ tạo phức như sau:
Sự phân li của EDTA:
H4Y ⇌ H3Y- + H+

Ka1=10-2,00

H3Y-⇌ H2Y2- + H+

Ka2=10-2,67

H2Y2⇌ HY3- + H+

Ka3=10-6,16

HY3-⇌ Y4- + H+

Ka4=10-10,26


Sự tạo phức hidroxo của kim loại:


Mn+ + H2O ⇌ M(OH)(n-1)+



Sự tạo phức của ion kim loại với chỉ thị:
Mn+ + Inq-⇌MIn(n-q)+

βMIn

Sự tạo phức của ion kim loại với chất tạo phức phụ:
Mn+ + X ⇌ MX
Mn+ + 2X ⇌ MX2
…………………..
Mn+ + nX ⇌ MXn
Phản ứng tạo phức chính giữa EDTA và kim loại
Mn+ + Y4−⇌ MY(n-4)
Murexit

PAN

PAR

ET

NH3 1M


CH3COONa 1M

CH3COONa 1M

NH3 1M

CH3COOH 1M

CH3COOH 1M

NH4+ 1M

pH

11,6

4,76

4,76

9,24

αIn

0,833

10-6,44

10-8,05


10-2,36

αNi

10-8,67

1

1

10-8,67

αY

0,965

10-6,8

10-6,8

0,1

11,70

8,95

lgβ NiY
lgβ’NiY

18,62

9,9

11,79


lgβ NiIn

11,3

12,7

13,2

Lgβ’ NiIn

2,545

6,26

6,37

I.5.2 Đường chuẩn độ
Dựa vào những phản ứng trên, có thể thấy việc tính cân bằng khi chuẩn độ tạo
phức là rất phức tạp. Và để đơn giản hơn cho quá trình tính đường chuẩn độ, người ta
β'

sử dụng phương pháp gần đúng dựa trên hằng số bền điều kiện :
'
MY ]
[

β' =
'
'
[ M ] .[ Y ]

(1)

Trong đó: [MY]’ = nồng độ các dạng tồn tại của phức giữa ion kim loại với EDTA.
[M]’ = tổng nồng độ các dạng tồn tại của ion kim loại trừ dạng tạo phức với EDTA.
[Y]’ = tổng nồng độ các dạng tồn tại của EDTA trừ dạng tạo phức với ion kim loại.
Để xây dựng đường chuẩn độ, ta xét trường hợp tổng quát: Chuẩn độ V o ml dd
ion kim loai Mn+ - Co (M) bằng V ml dd EDTA C(M)
Theo định luật bảo toàn khối lượng, ta có:

CM =

C 0 V0
V + V0

= [M]’ + [MY]’

CV

CM =




V + V0


= [Y]’ + [MY]’
C 0 V0 − CV

V + V0

V + V0

C0V0

[M]’ – [Y]’ =
=> q= P -1 = ([Y]’ – [M]’)
Trong đó: q: sai số chuẩn độ

Từ (1) và (2) ta có phương trình tính [M]’ tại các thời điểm bất kỳ:

(2)


[M]’2+

1
C V 
C o V0
 ' + q. 0 0 .[ M ]' 1
V + V0 
β' V + Vo
β

-


.

=0

Như vậy, đường chuẩn độ của phép chuẩn độ trực tiếp ion kim loại sẽ có dạng
sau:

Hình 1. Đường chuẩn độ của ion kim loại Mn+ bằng EDTA
1.5.3 Các chất chỉ thị trong chuẩn độ compexon.
Các chất chỉ thị trong chuẩn độ complexon phải thỏa mãn 3 điều kiện sau:





Có độ nhạy cao để có thể quan sát sự đổi màu khi nồng độ chỉ thị thấp.
Phức của kim loại với chỉ thị phải có độ bền trong phạm vi xác định: Độ bền
tương đối cao nhưng phải kém bền hơn phức ion kim loại với EDTA. Thường
chọn chỉ thị sao cho: 104< β’MIn< 10-4. β’MY
Phản ứng tạo phức giữa ion kim loại và chất chỉ thị phải nhanh và thuận nghịch.

Để xác định điểm dừng trong chuẩn độ complexon, thường dùng một số loại chỉ thị
sau:





Các chất chỉ thị complexon hay còn gọi là các chất chỉ thị kim loại là những thuốc
nhuộm hữu cơ tạo với ion kim loại phức có màu đặc trưng và khác màu với chỉ thị.

Các chất chỉ thị một màu thường là không có màu hoặc có màu rất nhạt, tạo với ion
kim loại phức có màu đặc trưng.
Các chất chỉ thị huỳnh quang có khả năng tạo phức với kim loại và do đó, có màu
hoặc cường độ huỳnh quang của chỉ thị bị thay đổi.
Các chất chỉ thị oxi hóa – khử được dùng khi kim loại chuẩn độ tồn tại ở cả hai dạng
oxi hóa và khử.
Trong chuẩn độ complexon, chỉ thị complexon là quan trọng nhất. Trong đề tài, sẽ
nghiên cứu chủ yếu về Eriocrom đen T, thuốc thử PAR, thuốc thử PAN và murexit.
Eriocrom đen T:
Eriocrom đen T là một loại thuốc nhuộm azo, có màu khác
nhau phụ thuộc vào pH và tạo phức màu đỏ vang với các
ion kim loại. Cụ thể:



pH

7

Màu chỉ thị:

Đỏ

11
xanh

vàng da cam

Vì vậy, trong phép chuẩn độ ion Zn2+, dung dịch sẽ có màu đỏ vang sau khi cho chỉ thị,
và chuyển về xanh khi kết thúc chuẩn độ.




Thuốc thử PAR ( 4-(2-piriđinazo)-rezoxin )
-Chị thị có CTPT: C11H9N3O2 KLPT : 215
Thuốc thử 4-(2-pyridylazo)-rezocxin (PAR) là chất bột màu đỏ thắm, tan tốt
trong nước, ancol và axeton, dung dịch thuốc thử có màu vàng da cam, bền trong
thời gian dài.

Thuốc thử được dùng ở dạng muối natri với công thức phân tử
C11H8N3O2Na.H2O






Tuỳ thuộc vào độ pH của môi trường, thuốc thử PAR có thể tồn tại ở các dạng:
pH < 2: tồn tại ở dạng H5R3+; H4R2+; H3R+
pH = 2,1 - 4,2: tồn tại ở dạng H2R (λmax = 383nm, ε = 1,57.104l.cm-1.mol-1)
pH = 4,2 - 9,0: tồn tại ở dạng HR- (λmax = 415nm, ε = 2,59.104l.cm-1.mol-1)
pH =10,05 -13,5: tồn tại ở dạng R2- (λmax =485nm, ε =1,73.104l.cm-1.mol-1)
Khả năng tạo phức:
 Thuốc thử PAR được sử dụng như là thuốc thử có độ nhạy cao cho phép xác
định đo màu các kim loại.
 Tuy nhiên, thuốc thử này có nhược điểm là độ chọn lọc kém, do đó, chỉ sử dụng
có hiệu quả cao khi tách, loại các yếu tố ảnh hưởng ra khỏi nguyên tố cần xác
định (như chiết, sắc ký trao đổi ion... )
 PAR tạo phức với nhiều kim loại, có các cực đại ở xung quanh 500 nm và hệ số
hấp thụ mol phân tử ở những bước sóng này cỡ vài chục nghìn. Các phức của

PAR với các kim loại thường tuân theo định luật Bia ở khoảng nồng độ 10-6 đến
10-4 M và những phức này thường khá bền
 Do thuốc thử PAR là một thuốc thử có khả năng tạo phức với nhiều kim loại có
độ nhạy cao, nên việc sử dụng PAR vào mục đích phân tích các nguyên tố ngày
càng rộng rãi nếu người ta tìm được các điều kiện tối ưu.




Ở Việt Nam, đã có một số nhà khoa học sử dụng PAR để nghiên cứu xác định
các nguyên tố như vàng, đồng, kẽm, thủy ngân, sắt(II). Để nâng cao độ nhạy
cũng như độ chọn lọc, nhiều tác giả cũng đã nghiên cứu sự tạo phức đa ligand
giữa PAR và các nguyên tố bằng phương pháp đo quang.



Thuốc thử PAN ( 1-(2-piriđinazo)2-naphtol )
-Chị thị có CTPT: C15H11N3O KLPT : 249
Thuốc thử 1-(2-piriđinazo)2-naphtol (PAN) là chất bột màu vàng đỏ, tan tốt
trong nước, ancol và axeton, metylclorua…dung dịch thuốc thử có màu vàng,
bền trong thời gian dài.

N N
N
HO

Trong công thức cấu tạo, PAN gồm hai vòng được liên kết với nhau qua cầu
-N=N-, một là vòng pyridyl, vòng bên kia là vòng naphtol ngưng tụ.
Tùy thuộc vào pH của môi trường mà thuốc thử PAN có thể tồn tại ở các dạng
khác nhau, nó có ba dạng tồn tại H2In+ ( vàng chanh, pH < 2,5), HIn (vàng, pH >

2,5) và In- (đỏ, pH > 12) và có các hằng số phân ly tương ứng : pK 1=2,9 và pK2
= 12,1. Chúng ta có thể mô tả các dạng tồn tại của PAN qua các cân bằng sau:

N N
NH

-

N N
N

HO


-

pK2=12,1

pK 1=2,9

HO

N N
N
O

Murexit:
Là muối amoni của axit pupuri, cócông thức cấu tạo:

Là chất bột đỏ thẫm, tan rất ít trong nước tạo thành dung dịch màu đỏ tía. Có màu hồng

trong môi trường axit và màu tím trong môi trường kiềm. Dùng làm chất chỉ thị kim
loại trong phương pháp complexon để chuẩn độ canxi, niken, coban và đồng, vì phức
chất kim loại tạo với murexit ít bền hơn phức chất complexon. Murexit cũng được
dùng để định lượng canxi bằng phương pháp trắc quang.
- Sự thay đổi màu của murexit phụ thuộc vào pH:
pH<9: chỉ thị có màu đỏ
9

pH>11: chỉ thị có màu tím
Và Murexit tạo màu da cam với ion Ni2+.


Trong phép định lượng Ni2+ dừng chuẩn độ khi dung dịch chuyển từ màu vàng
sang màu tím.

1.5.4 Các phương pháp chuẩn độ complexon
Có 4 phương pháp chuẩn độ complexon:
+ Chuẩn độ trực tiếp.
+ Chuẩn độ gián tiếp
+ Chuẩn độ ngược.
+ Chuẩn độ thế.
1.5.4.1. Chuẩn độ trực tiếp
* Nguyên tắc chuẩn độ.
- Thiết lập pH chuẩn độ thích hợp bằng một hệ đệm, sau đó thêm dung dịch chuẩn
(EDTA) bằng buret đến đổi màu dung dịch.
- Thêm chất tạo phức phụ (nếu cần) để ngăn chặn sự tạo phức phụ của ion kim loại.
- Chọn chỉ thị thích hợp sao cho thoả mãn điều kiện :
'
'

β ' MgY 10−4 < β MgIn
< 10+4 β MgY

q=

- Sai số chuẩn độ :

1
C + C0

M
'.
[ ]
'
β MY
.[ M ] '
CC 0

;

điều kiện:

'
β MY
> 10 8

;
p

β



Với nồng độ ion kim loại không bị chuẩn độ ở điểm cuối chuẩn độ: [M] =
1.5.4.2. Phương pháp chuẩn độ ngược

'
MgIn


Trong trường hợp không thể chuẩn độ trực tiếp được, ví dụ không thể có chất chỉ thị
thích hợp cho kim loại xác định, hoặc khi phản ứng tạo phức
* Nguyên tắc chuẩn độ:
- Cho một lượng dư, chính xác EDTA vào dung dịch phân tích chứa ion kim loại M1.
- Thiết lập điều kiện chuẩn độ: + pH thích hợp để M1 phản ứng hoàn toàn với EDTA.
+ Cho chất chỉ thị thích hợp.
- Sau đó chuẩn độ lượng EDTA dư bằng dung dịch chuẩn có chứa ion kim loại M 2 cho
đến khi dung dịch đổi màu từ màu của dạng tự do chất chỉ thị sang màu của dạng phức
giữa ion kim loại M2 với chất chỉ thị.
- Sơ đồ chuẩn độ:

M1n+

+ H2Y2-

⇌ M1Y(4-n) + 2 H+ .

Lúc này màu của dung dịch là màu của chất chỉ thị dạng tự do
H2Y2-dư +

HI n2−


β1'

: Xanh

β 2'

M2 n+ ⇌ M2Y(4-n).


→ M 2 In (3− n ) + H +
M 2 n + + HIn 2 − ¬


Khi dư 1 giọt ion M2 thì M2 + chất chỉ thị :
Chú ý: Điều kiện để chuẩn độ ngược:

β M' 1Y ≥ β M' 2Y ≥ 107

.

1.5.4.3 Phương pháp chuẩn độ thế
* Nguyên tắc chuẩn độ:
- Thay thế lượng ion kim loại M1 ( là kim loại không chuẩn độ trực tiếp được bằng
EDTA) bằng 1 lượng tương đương ion kim loại M 2 (là kim loại chuẩn độ trực tiếp bằng
EDTA).
- Cụ thể: Người ta cho một lượng dư chính xác phức M2Y vào dung dịch chuẩn độ
chứa ion M1. Để phản ứng xảy ra hoàn toàn rồi chuẩn độ M2 bằng dung dịch EDTA.



β M' 1Y

Phương trình phản ứng:

M1 n+ + M2Y dư ⇌ M1Y + M2 n+

K=

β M' 2Y

=> Màu sẽ chuyển từ màu của dạng phức M 2In- sang màu dạng tự do của chất chỉ thị
HI n2−

(xanh).

Nếu khi cho chất chỉ thị vào thì:
M2 n+ +

HI n2−



Xanh

+ Chú ý: Phải chọn M2 sao cho

M 2 I n(3− n ) + H +

Đỏ mận
'

β ' Mg1Y >> β Mg
≥ 107
2Y

1.5.4.4 Phương pháp chuẩn độ gián tiếp
Nếu chất phân tích không tham gia phản ứng trực tiếp với complexon thì có thể định
lượng bằng cách chuẩn độ gián tiếp với EDTA.
Ví dụ, có thể xác định sunfat bằng cách cho vào dung dịch phân tích một lượng dư
chính xác Ba2+ và sau khi tách kết tủa BaSO4 thì chuẩn độ lượng Ba2+ dư bằng EDTA.
Tương tự như vậy để định lượng PO43- người ta làm kết tủa nó dưới dang magie amoni
photphat MgNH4PO4. Sau khi tách kết tủa, hòa tan trong axit và chuẩn độ Mg2+ tạo
thành bằng EDTA, từ đó, suy ra nồng độ photphat trong dung dịch phân tích.
Phương pháp gián tiếp cũng được áp dụng khi phân tích các hỗn hợp kim loại. Ở đây
kim loại trong hỗn hợp phân tích được thay bằng một kim loại khác (bằng một phản
ứng hóa học thích hợp) có thể chuẩn độ chọn lọc bằng EDTA hoặc có thể tách dễ dàng
khỏi kim loại thứ hai có hỗn hợp phân tích.
1.5.5 Một số phép chuẩn độ Ni2+, Zn2+ trong tài liệu .
1.5.5.1 Định lượng hỗn hợp Zn2+ và Mg2+.
a) Định lượng tổng số Zn2+ và Mg2+:


Dùng pipet lấy 25,00ml dung dịch phân tích cho vào bình eclen 250 mL. Trung hòa
axit bằng NaOH (nếu cần). Thêm 25 mL dung dịch đệm (NH3 + NH4Cl) một ít chỉ thị
Eriocrom đen T, rồi chuẩn bằng EDTA (hết V1 mL EDTA CM).

CZn2+ + Mg 2+
=

C V1
25, 00


b) Định lượng Mg2+:
Lấy chính xác 25,00 mL dung dịch phân tích cho vào bình eclen 250 mL. Thêm 25 mL
dung dịch đệm, 2g KCN để che Zn2+ (dưới dạng phức với xianua), một ít chỉ thị
Eriocrom đen T và 50 mL nước cất. Chuẩn độ bằng ETDA hết V2 mL

CMg 2+
=

C V2
25, 00

1.5.5.2 Định lượng Ni2+
a) Chuẩn độ trực tiếp
Chuẩn độ trực tiếp Ni2+ bằng EDTA dùng Murexit làm chỉ thị.
Lấy chính xác 25,00 mL dung dịch Ni2+ (môi trường axit) không được chứa quá 0,4
mg Ni2+. Thêm NH3 vào dung dịch cho đến khi tạo phức hoàn toàn với Ni2+. Thêm
chất chỉ thị murexit vào cho đến khi xuất hiện màu vàng rõ (Nếu chỉ có màu vàng da
cam chứng tỏ pH < 10 thì phải thêm tiếp NH3 cho đến màu vàng). Pha loãng dung
dịch với nước cất (thêm độ 100 mL nước cất). Chuẩn độ bằng EDTA 0,1000 M đến
xuất hiện màu tím. Gần cuối phép chuẩn độ, cần thêm tiếp vài mL NH3 và lại chuẩn độ
cho đến khi màu chuyển hẳn từ vàng sang tím xanh rõ.
b) Chuẩn độ ngược
Thêm dư EDTA vào dung dịch Ni2+. Chuẩn độ EDTA dư bằng dung dịch chuẩn Zn2+
hoặc Mg2+.
Lấy chính xác 25,00 mL dung dịch NiSO4 (C= 5.10-3 M). Thêm 10,00 mL EDTA
2,00.10-2 M, 2 mL đệm (NH3 + NH4Cl). Pha loãng với 50 mL nước cất. Thêm một ít
chỉ thị Eriocrom đen T. Chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn ZnSO4 hoặc MgSO4 0,0100 M
đến đổi màu từ xanh sang đỏ vang, hết V mL dung dịch chuẩn.



Tính nồng độ mol của NiSO4

Chương 2: Thực nghiệm
2.1. Hóa chất và dụng cụ
2.1.1 Hóa chất:
- EDTA tinh khiết phân tích. (Merck, M = 372,25 g/mol)
- MgSO4.7H2O, Zn(NO3)2, NiSO4.6H20 tinh khiết phân tích (Merck)
- CuSO4.5H2O, Fe(NO3)3.9H2O, Al(NO3)3.3H2O (Trung Quốc)
- PAR, PAN (Merck)
- Murexit, Eriocrom đen T (Trung Quốc)
- NH3, NH4Cl, CH3COOH, CH3COONa.
- Pyro photphat ( Na4P2O7), NaF, Na2S2O3


2.1.2 Dụng cụ
- Buret 25 mL ( 0,03 mL), buret 10 mL ( 0,01 mL)
- Pipet 10 mL ( 0,02 mL)
- Bình định mức 2000 mL, 1000 mL, 500 mL, 250 mL, 100 mL
- Cân phân tích
2.2 Pha chế các dung dịch và chỉ thị
2.2.1 Dung dịch NH3 6M
Lấy 408,72 mL NH3 (d=1,00) đặc và pha loãng thành 1000 mL.
2.2.2 Dung dịch đệm NH3 - NH4Cl 1M
Trộn 53,5 g NH4Cl với 68,12 mL NH3 đặc (d=1,00) và pha loãng thành 1000 mL.
2.2.3 Dung dịch đệm CH3COOH-CH3COONa nồng độ 2 M
Trộn 164,06 g CH3COONa với CH3COOH đậm đặc và pha thành 1000 mL.
2.2.4 Dung dịch Ericrom đen T 0,1%
Dung dịch PAR 0,1% từ muối NaH3In
Dung dịch PAN 0,1% từ muối HIn

Dung dịch Murexit 0,1%
Dung dịch Na2S2O3, pyrophotphat, NaF
2.3 Pha chế và chuẩn hóa các dung dịch nghiên cứu
2.3.1 Dung dịch chuẩn EDTA có nồng độ 0,10 M
Cân 74,4493 gam muối Na2H2Y.2H2O bằng cân phân tích. Hòa tan tinh thể rồi định
mức thành 2000 mL dung dịch EDTA. Sau đó lấy chính xác 50,00 mL dung dịch
EDTA vào bình định mức 500 mL từ buret. Thêm nước cất và định mức đến vạch
thu được dung dịch EDTA dùng cho thực nghiệm.


2.3.2 Pha dung dịch chuẩn gốc MgSO4 0,10 M.
Cân 24,6010 gam MgSO4.7H2O bằng cân phân tích. Hòa tan tinh thể rồi định mức
thành 1000 mL dung dịch gốc MgSO4 0,10M.
2.3.3 Pha chế và chuẩn hóa dung dịch NiSO4 0,010 M
2.3.3.1 Pha chế dung dịch NiSO4 0,10M (Dung dịch D1)
Cân 2,9079 gam NiSO4. 6H2O bằng cân phân tích. Hòa tan tinh thể rồi định mức
thành 1000 mL dung dịch NiSO4.
2.3.3.2 Chuẩn hóa dung dịch NiSO4
Lấy chính xác 10,00 mL dung dịch vừa pha, thêm 3 mL dung dịch NH 3 6M; thêm 6
giọt chỉ thị Murexit. Chuẩn độ bằng EDTA 0,0100 M, lặp lại thí nghiệm 5 lần. Kết
quả chuẩn độ được ghi lại trong bảng 2.1.
Lần
VEDTA (mL)
1
9,85
2
9,85
3
9,85
4

9,85
5
9,85
Trung bình
9,85
Bảng 2.1 Kết quả chuẩn hóa dung dịch Ni2+ bằng EDTA 0,0100 M

Nồng độ dung dịch Ni2+ tính từ kết quả chuẩn độ dung dịch là:

C1 =

9,85.0, 0100
10, 00

=0,00985 M

2.3.4 Pha chế và chuẩn hóa dung dịch Zn(NO3)2 0,0100 M
2.3.4.1 Pha chế dung dịch Zn(NO3)2 0,0100 M


×