Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Báo cáo tổng hợp tại Tổng công ty Cổ phầnVINAFCO.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.7 KB, 44 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Phần I : Tổng quan về Tổng công ty Cổ phần VINAFCO
1.1 Thông tin chung về Tổng công ty cổ phần VINAFCO
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
1.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty
1.4. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Tổng công ty
1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm
1.4.2. Nguyên vật liệu
1.4.3. T
rình

độ

công

nghệ
1.4.4. Nguyên vật liệu
1.4.5. Tình

hình

nghiên

cứu



phát

triển



ngành

nghề

kinh

doanh

mới
Phần II: Th
ực trạng sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
qua
2.1.
Kết quả
hoạt

động

sản

xuất

kinh

doanh

của T
ổng
Công


ty

trong
4
năm
gần

nhất
2.2. Tình hình cung ứng dich vụ
2.2.1

Hoạt

động

tiếp

vận
2.2.2. Hoạt động vận tải biển
2.2.3. Hoạt động sản xuất thép
2.2.4. Hoạt động thương mại vận tải quốc tế
2.3.
H
oạt

động

Marketing
2.4. Tình hình hoạt động tài chính

2.5.
T
ình

hình

kiểm

tra

chất

lượng

sản

phẩm



dịch

vụ
2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty trong năm báo cáo
Bùi Cao Thắng QTKD tổng hợp 46A
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.7 Đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
2.7.1. Những kết quả đạt được

2.7.2 Những khó khăn tồn tại
2.7.3 Nguyên nhân
Phần III : Phương hướng phát triển công ty trong những năm tói
3.1. Phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội nguy cơ
3.1.1.
Điểm mạnh
3.1.2. Điểm yếu
3.1.3. Cơ hội
3.1.3.
Nguy cơ
3.2. Triển vọng phát triển của Ngành
3.2.1.

Về

ngành

hàng

hải
3.2.2.

Sản

xuất

thép
3.3. Phương hướng thực hiện
3.3.1.
Quáng bá th

ươ
ng hiệu
3.3.2. Khóng ngừng náng cao chất luợng sản phẩm
3.3.3. Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh
3.3.4. Vốn
3.3.5.Nhân lực
3.4 Chính sách cho người lao động
3.4.1 Số lượng người lao động trong Công ty
3.4.2 Chính sách đào tạo, lương, thưởng, trợ cấp
Kết luận
Phụ lục
Danh mục tài liệu tham khảo
Bùi Cao Thắng QTKD tổng hợp 46A
2
Báo cáo thực tập tổng hợp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm bước vào công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi sướng và lãnh
đạo, đất nước ta đã từng bước phát triển và đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các
mặt kinh tế - xã hội - môi trường . Nền kinh tế tăng trưởng cao,đời sống nhân dân
được cải thiện không ngừng có được nhưng thàng quả to lớn đó là do sự cố gắng
không ngừng của từng cá nhân trong nền kinh tế. Trong cơ cấu nền kinh tế, ngành
dịch vụ chiếm khoảng 40% GDP, hiện nay có nhiều công ty, doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ hoạt động có hiệu quả đã đóng góp vào GDP của nền kinh tế,
trong đó phải kể đến một Tổng Công ty Cổ phần
VINAFCO



một công ty của nhà
nước


hoạt

động

trong

nhiều

lĩnh

vực,
tiền thân là công ty dịch vụ vận tải trung ương
- một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc bộ Giao Thông Vận Tải , được thành lập
năm 1987 .Khởi đầu với bao khó khăn trồng chất như thiếu vốn thiếu nhân lực
,phương tiện và lằm trong hoàn cảnh đất nước vừa mới bước sang thời kì đổi mới
,nhưng với sự cố gắng không ngừng của toàn thể đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên
của công ty đã dần đưa công ty từ một công ty nhỏ bé phụ thuộc nhiều vào nhà nước
dần trở thành một công ty lớn mạnh và ngày một khẳng định vị trí uy tín trên thị
trường với bằng chứng là ngày nay VINAFCO là công ty vận tải lớn nhất cả nước
chiếm10% - 20% thị phần nội địa về lĩnh vực vận tải đường biển ,container. Đến đầu
năm 2001 công ty dịch vụ vận tải trung ương bắt đàu cổ phần hoá với tên gọi T ổng
công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương (VINAFCO). . Tổng
công

ty

đạt

được

tốc

độ

tăng

trưởng



phát

triển

nhanh trong những nưm vừa qua. Trải qua hơn 20
năm trưởng thành và phát triển, cho đến nay

Công

ty đã

tạo

dựng

được

uy

tín


trên
một

số

lĩnh

vực,



nhiều

bạn

hàng

chiến

lược.
Trong bản báo cáo tổng hợp dưới đây em xin được trình bày khái quát về
Tổng công ty Cổ phần VINAFCO.
Trong quá trình làm bài và thu thập số liệu em
còn nhiều thiếu sót kính mong có sự đóng góp ý kiến của cô để bài viết của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn !
Bùi Cao Thắng QTKD tổng hợp 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp 2
Phần I : Tổng quan về Tổng công ty Cổ phầnVINAFCO

1.1 Thông tin chung về Tổng công ty cổ phần VINAFCO
-Tên Công ty:Tổng Công ty Cổ phần VINAFCO
-Tên tiếng Anh: VINAFCO JOINT STOCK CORPORATION
-Tên viết tắt: VINAFCO
-Vốn điều lệ hiện tại: 51.222.610.000 đ.ng (Năm mươi mốt tỷ hai trăm hai
mươi hai triệu sáu trăm mươi nghìn đồng - Theo Công văn xác nhận số 559/TVKT
ngày 10/11/2005 của Công ty Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán - AASC)
-Trụ sở chính: Số 36 đường Phạm Hùng, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.`
-Điện thoại: (84-4) 7684464/7684469
-Fax: (84-4) 7684465
-Website: www.vinafco.net
- Email:
- Giấy phép thành lập: Quyết định số 211/2001/QĐ-BGTVT ngày 18/01/2001
của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt phương án cổ phần hoá và quyết định chuyển
Công ty Dịch vụ vận tải TW thành Tổng Công ty cổ phần.
- Giấy CNĐKKD: Số 0103000245 đăng ký lần đầu ngày 12/02/2001, đăng ký
thay đổi lần thứ 13 ngày 28/10/2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội
cấp.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Vận tải hàng hoá bằng đường biển, đường sông, ôtô trong và ngoài nước;
+Đại lý vận tải hàng hoá;
+ Kinh doanh vật tư và dịch vụ các mặt hàng: than, thạch cao, apatite, quặng
các loại, cát, xi perit, đá vôi, gỗ, muối;
+ Giao nhận kho vận quốc tế;
+ Dịch vụ vận tải quốc tế, trong đó có vạn tải hàng hoá quá cảnh;
+ Đại lý vận tải tàu biển và môi giới hàng hải;
+ Nhận uỷ thác đại lý giao nhận, nhận uỷ thác vận tải hàng không;
Bùi Cao Thắng QTKD tổng hợp 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp 3

+ Kinh doanh vận tải và xếp dỡ, bảo quản các loại hàng hoá;
+ Kinh doanh kho bãi, bãi container và thu gom hàng hoá;
+ Dịch vụ sửa chữa thiết bị giao thông vận tải và tàu biển cho các hãng tàu;
+ Nhận uỷ thác xuất nhập khẩuu, làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá cho các
chủ hàng;
+ Kinh doanh dịch vụ mặt hàng phân bón các loại, khí NH3 hoá lỏng, klinke;
+ Kinh doanh nhập khẩu phương tiện thiết bị giao thông vận tải;
+ Kinh doanh cung ứng mặt hàng lương thực (ngô, sán, thức ăn gia súc...);
+ Sản xuất, chế biến và kinh doanh sắt thép xây dựng;
+ Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
+ Buôn bán thức ăn và nguyên liệu sản xuất thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản,
thức ăn chăn nuôi gia cầm, gia súc, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng tiêu dùng;
+ Buôn bán lắp đặt bảo hành máy thiết bị bưu chính viễn thông (điện thoại,
điện thoại di động, tổng đài);
+ Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá;
+ Khai thác và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản Nhà nước cấm);
+ Cho thuê văn phòng và các dịch vụ cho thuê văn phòng.
TổngCông ty Cổ phần VINAFCO được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghia Việt Nam khoá X kì
họp thứ V thông qua ngày 12/06/1999. Các hoạt động của Tổng Công ty tuân thủ
Luật doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Tổng Công ty được Đại hội
đồng cổ đông nhất trí thông qua ngày 28 tháng 02 năm 2005.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Gần 20 năm đã trôi qua, cái tên Công ty dịch vụ vận tải TW trực thuộc Bộ Giao
thông vận tải- một đơn vị kinh tế quốc doanh nay là Tổng công ty cổ phần
VINAFCO đã vượt qua biết bao khó khăn, thăng trầm để tồn tại và phát triển vững
chắc. Một đơn vị kinh doanh ra đời với hai bàn tay trắng, qua nhiều năm đã biến
không thành có, từ ít thành có nhiều một cách toàn diện, đang trên đà phát triển với
nhiều tiềm năng và hy vọng. Sau thời gian dài phấn đấu gian khổ ấy, nay nhìn lại
Bùi Cao Thắng QTKD tổng hợp 46A

Báo cáo thực tập tổng hợp 4
chính mình để đề ra chiến lược, chiến thuật cho phù hợp nhằm phát triển toàn diện
hơn nữa, chắc chắn hơn nữa, nhanh hơn nữa trong thời gian tới.
Sau khi giải phóng Miền nam thong nhất đất nước nhu cầu vận tải tăng lớn, lúc
này các chủ hàng tập trung lo SXKD. Nhất là nhu cầu vận chuyển đường dài các mặt
hàng như lương thực, thực phẩm, phân bón, than đá và các hàng tiêu dùng khác cần
tiếp chuyển qua nhiều loại phương tiện khác nhau để đưa hàng hoá từ Bắc vào nam
và từ các tỉnh đồng bằng, thành phố đến các vùng xa xôi như Tây nguyên, Tây bắc rất
cấp bách. Đặc biệt việc điều động nhiều máy biến thế loại nặng từ các tỉnh phía Nam
ra phía Bắc để nhanh chóng phục hồi mạng lưới điện chung.
Trước thực tế đó, năm 1976 Bộ đã thành lập 3 công ty đại lý vận tải trực thuộc
Bộ với các tên gọi:
- Công ty đại lý vận tải Hà nội (phạm vi hoạt dộng ở các tỉnh phía Bắc)
- Công ty đại lý vận tải Đà Nẵng (phạm vi hoạt động các tỉnh miền Trung và
Tây Nguyên)
- Công ty đại lý vận tải miền Nam ( phạm vi hoạt động từ Thuận Hải trở vào
Đến năm 1978 Bộ lại quyết định đổi tên các công ty trên thành các Công ty
đạilý vận tải khu vực 1.2.3. Tiếp đó một số Công ty đại lý vận tải thuộc các Sở giao
thong vận tải các tỉnh cũng lân lượt ra ssời.
Do nhu cầu cần rút nhanh hàng hoá nhập khẩu vào các cảng biển nên đến năm
1983 Bộ chuyển các công ty đại lý vận tải khu vực 1.2.3 về trực thuộc Tổng cục
đường biển.
Tuy có nhiều thay đổi về tổ chức đại lý vận tải và nhiều đơn vị vận tải TƯ và
địa phương hoạt động nhưng cũng chưa giúp Bộ rút ra được một mô hình về tổ chức
hệ thống đại lý vận tải của toàn ngành. Thực trạng ấy cùng với việc thực hiện chủ
trương đổi mới quản lý kinh tế của Nhà nước, của Ngành nên Bộ quyết định thành
lập Công ty dịch vụ vận tải TW trực thuộc Bộ có trụ sở tại Hà Nội với ý định Công ty
này sẽ nhận được sự lãnh đạo trực tiếp của Bộ để vừa nghiên cứu nhằm tìm ra một
mô hình tổ chức(đại lý vận tải) dịch vụ vận tải thích hợp cho toàn ngành. Mặt khác
Bùi Cao Thắng QTKD tổng hợp 46A

Báo cáo thực tập tổng hợp 5
Công ty này tiếp nhận một số cán bộ do giảm nhẹ biên chế từ các Vụ tham mưu của
Bộ chuyển qua.
Thế là ngày 16/12/1987 Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ký quyết định số
2339AQĐ/TCCB thành lập Công ty dịc vụ vận tải TW trực thuộc Bộ với các nhiệm
vụ cơ bản:
1.Liên doanh liên kết trên cơ sở hợp đồng kinh tế với các tổ chức vận tải, các
chủ hàng, các ga, cảng, các tổ chức dịch vụ giao nhận, kho bãi của TW và địa phương
để thực hiện liên hiệp vận chuyển hàng hoá từ kho hàng cơ sở và ngược lại.
2.Nhận uỷ thác của chủ hàng và các chủ phương tiện tổ chức thực hiện các
dịch vụ vận tải hàng hoá Bắc Nam, hàng nặng, thiết bị toàn bộ, dịch vụ giao nhận,
xếp dỡ, đóng gói, bảo quản và bãi gửi hàng trong quá trình tiếp nhận, vận tải và giao
thẳng tới đích. Đồng thời Bộ cũng ra quyết định đổi tên các công ty đại lý vận tải khu
vực 1,2,3 thành các Công ty dịch vụ vận tải khu vực 1,2,3 và chuyển từ trực thuộc
Tổng cục đường biển về trực thuộc Bộ.. Khi đó nổi lên biết bao khó khăn , song cái
khó khăn bao trùm nhất là một Công ty sinh ra nhưng không có một đồng vốn, không
có tài sản, không có cơ sở vật chất, chỉ có những tờ giấy quyết định thành lập Công
ty, quyết định bổ nhiệm Giám đốc, kế toán trưởng và các quyết định điều động cán
bộ khác.
Từ khi thành lập cho đến năm 1992, Công ty đã nhanh chóng phát triển với quy
mô, thành lập thêm Xí nghiệp trực thuộc, đầu tư mua thêm tàu biển. Năm 1993, toàn
quốc thực hiện buớc chuyển mình về quản lý. Năm 1995, Bộ Giao thông vận tải
thành lập Tổng Công ty Dịch vụ vận tải trong đó Công ty Dịch vụ vận tải Trung ương
là thành viên của Tổng Công ty. Năm 1997, Bộ Giao thông vận tải giải thể Tổng
Công ty Dịch vụ vận tải và Công ty Dịch vụ vận tải Trung ương trở về trực thuộc Bộ
Giao thông vận tải.
Trong giai đoạn 1993 - 1997, Công ty đã liên doanh, liên kết với các đối tác
trong và ngoài nước, tăng cường đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh như
ký hợp đồng đại lý cho hãng DANZAS của Thụy Sỹ, liên doanh với Công ty Điện tử
Bùi Cao Thắng QTKD tổng hợp 46A

Báo cáo thực tập tổng hợp 6
Hà Nội (HANEL) và 2 đối tác của Nhật mới thành lập Công ty TNHH Tiếp vận
Thăng Long (DRACO).
Giai đoạn 1998 - 2000, Công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt truớc
hệ thống các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển nhanh, đa dạng và
chất lượng ngày càng cao. Trước tình hình đó, Công ty đã đầu tư đổi mới công nghệ,
cơ sở vật chất, nhanh chóng mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ. Trong
giai đoạn này, tổng vốn đầu tư của Công ty lên tới hơn 58 tỷ đồng để tài trợ cho dây
chuyền vận chuyển Amoniac (NH3), đầu tư thêm kho bãi, mua máy cắt phôi, dàn cán
thép, mua tàu chở container...
Năm 2001, thực hiện chủ trương lớn của Chính phủ. là cổ phần hoá các Doanh
nghiệp Nhà nước, Công ty Dịch vụ vận tải Trung ương cũng chính thức chuyển sang
Tổng công ty cổ phần theo Quyết định số 211/2001/QĐ/BGTVT của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải chuyển
Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Dịch vụ vận tải Trung ương thành Công ty cổ
phần, với tên đầy đủ là Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải Trung ương, gọi tắt là
Tổng Công ty Cổ phần VINAFCO.
TổngCông ty Cổ phần khi mới thành lập có vốn điều lệ là 7,23 tỷ đồng trong
đó vốn Nhà nước là 1,8 tỷ đồng. Sau gần 5 năm hoạt động,Tổng Công ty đã liên tục
tăng vốn điều lệ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, lợi nhuận sau thuế liên tục
tăng qua các năm; giá trị đóng góp cho ngân sách Nhà nước ngày càng tăng và đời
sống người lao động liên tục được cải thiện. Từ khi thành lập đến nay,Tổng Công ty
đã được nhiều thành tích, được nhiều bằng khen của Bộ Giao thông vận tải, của
Chính phủ :
- Ngoài ra có rất nhiều cá nhân được nhận bằng khen của Bộ Giao thông vận
tải, của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam.
Bùi Cao Thắng QTKD tổng hợp 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp 7
1.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty

Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đê liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ
Bùi Cao Thắng QTKD tổng hợp 46A
Ban Tổng Giám
đóc
Ban Kiểm Soát
Phòng tổng hợp
Độc lập
CT THHH Tiếp
vận
XN Vận tải biển
Phòng TCKT
Khối SXKDKhối tham mưu
Phụ thuộc
Hội Đồng Quản
Trị
Phòng HC-QT
Nhà máy thép
Phòng KDTBVT
CT THHH VNC
Sài Gòn
Trung tâm TM và
Vận tải quốc tế
Chi nhánh Hải
Phòng
Phòng kinh tế
Liên Doanh
CT THHH Tiếp
vận Thăng long
CT CP Khoáng sản

Chi nhánh Nha
Trang
Đại diện Quy Nhơn
CT CP Khoáng sản
Xây dựng Tân
Uyên
Báo cáo thực tập tổng hợp 8
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm
giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ
của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị
quyết ĐHĐCĐ quy định.
Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng
cổ đông bầu ra.
Ban Kiểm soát có nhiẹm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành
hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc
lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.
Ban Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc là nguời điều hành và có quyền quyết
định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và
chịu trách nhiệm truớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao. Các Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu
trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết
những công việc đã được Tổng Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ
chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham
mưu và giúp việc cho Ban Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng
chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Công ty hiện có 3 phòng nghiệp vụ với
chức năng được quy định như sau:
Phòng Tổng hợp: Theo dõi 2 mảng hoạt động chính là Thị trường kế hoạch
đầu tư (Nghiên cứu thị trường đối với lĩnh vực kinh doanh mới, kể cả thị trường vốn,
thị trường chứng khoán; xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch hàng năm; lập

các dự án đầu tư và thẩm định các dự án do đơn vị gửi lên; theo dõi các hợp đồng
kinh tế; xây dựng và quảng bá thương hiệu...) và Tổ chức cán bộ, lao động tiền
lương (Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức của Công ty cho phù hợp; xây dựng
quy hoạch cán bộ và các quy định có liên quan; xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy
chế, quy định của Công ty; theo dõi công tác tiền lương, công tác thi đua khen
thưởng, thanh tra).
Bùi Cao Thắng QTKD tổng hợp 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp 9
Phòng Kế toán - Tài chính: có chức năng chính là kế toán thanh toán; kế toán
chuyên quản các đơn vị thành viên; kế toán tổng hợp; tìm nguồn vốn, cân đối nguồn
vốn phục vụ đầu tư và sản xuất kinh doanh; quản lý và sử dụng hiệu quả vốn và phân
tích tài chính, hoạch định kế hoạch tài chính; tham mưu về các hợp đồng vay vốn và
theo dõi triển khai các hợp đồng này; quản lý kho bãi; kiểm toán nội bộ; kiểm tra các
đơn vị thành viên; tìm hiểu và là đầu mối cung cấp thông tin để đưa Công ty tiếp cận
với thị trường chứng khoán;
Phòng Hành chính quản trị: có chức năng theo dõi các vấn đề về hồ sơ cán
bộ; giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động; văn thư, lưu trữ, quản lý
con dấu, đánh máy; quản lý mua sắm tài sản trang thiết bị khối văn phòng; và các
nhiệm vụ khác về các thủ tục hành chính của Công ty.
Các đơn vị thành viên :
- Công ty TNHH Tiếp vận VINAFCO : Kinh doanh kho bãi (cho thuê kho,
bãi); phân phối hàng hoá; vận tải ô tô (đội xe gồm 9 chiếc); dịch vụ vận tải; kinh
doanh thương mại với các mặt hàng nông sản, cát;
- Công ty TNHH VINAFCO Sài Gòn: Vận tải ô tô (đội xe gồm 11 chiếc); kinh
doanh than đá, amoniac; dịch vụ vận tải và đại lý cho các forwarder;
- Trung tâm Thương mại và Vận tải quốc tế: dịch vụ vận tải; kinh doanh
thương mại đối với mặt hàng bột đá nhưng không đáng kể;
- Nhà máy Thép VINAFCO: Sản xuất thép xây dựng (thép thanh và thép tròn
trơn cơ khí);
- Phòng Kinh tế: Vận chuyển phân lân, amoniac;

- Xí nghiệp vận tải biển: Dịch vụ vận chuyển Bắc Nam với 2 tàu VINAFCO 18
và VINAFCO 25; vận chuyển từ kho đến kho;
- Chi nhánh Hải Phòng: Giao nhận sản phẩm phân lân; kinh doanh dịch vụ vận
tải (các mặt hàng Apatite, than đá, container); vận tải ô tô (đội xe gồm 3 đầu kéo và 5
rơ moóc); kinh doanh kho bãi.
- Chi nhánh Nha Trang và đại diện Quy Nhơn: Giao nhận phân lân, khai thác
các dịch vụ vận tải và đại lý phân bón.
Bùi Cao Thắng QTKD tổng hợp 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp 10
Danh sách công ty mẹ và công ty con phát hành
Hiện nay, Công ty Cổ phần VINAFCO đang góp vốn vào 1 công ty liên doanh
và 1 công ty liên kết, cơ cấu góp vốn cụ thể như sau:
Công ty
số vốn góp góp
VNC
vốn điều lệ %vốn điều lệ
Công ty tiếp vận
Thăng Long(DRACO)
1 triệu USD 4 triệu USD 25%
Công ty cổ phần
khoáng sản
VINAFCO
2500000000 đồng 5000000000 đồng 50%
CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN THĂNG LONG
- Địa chỉ : E - 4A Thăng Long Industrial Park, huyện Đông Anh, Hà Nội, Việt
Nam
- Điện thoại: (84-4) 8812488
- Fax: (84 – 4) 8812489
- Website:
- Giấy phép đầu tư số: 1709/GP ngày 19/10/1996 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Giấy phép đầu tư sửa đổi ngày 02/07/2002 của UBND Thành phố Hà Nội số
1709/GPĐC1-BKH-HN.
- Thời điểm bắt đầu hoạt động: Tháng 12 năm 1996
- Các bên tham gia liên doanh:
Bên Việt Nam:
_ Công ty Dịch vụ vận tải trung ương (nay là Công ty Cổ phần VINAFCO).
_ Công ty Điện tử Hà Nội (Hanel Corporation).
Bên nước ngoài:
_ Suzuyo & Co., Ltd; trụ sở đăng ký tại 11-1, Irifune-cho, Shimizu City,
Shizuoka 424, Nhật Bản.
_ Sumitomo Corporation; trụ sở đăng ký t.i 1-8-11, Harumi, Chuo-ku, Tokyo
104-8610, Nhật Bản.
Bùi Cao Thắng QTKD tổng hợp 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp 11
- Vốn đầu tư của Công ty Liên doanh: 9.290.000 USD
- Vốn pháp định: 4.000.000 USD
Trong đó vốn góp của các bên như sau:
- VINAFCO: 1.000.000 USD chiếm 25% vốn pháp định.
- Công ty Điện tử Hà Nội: 920.000 USD, chiếm 23% vốn pháp định.
- Công ty Suzuyo & Co., Ltd : 1.000.000 USD, chiếm 25% vốn pháp định.
- Công ty Sumitomo Corporation: 1.080.000 USD, chiếm 27% vốn pháp định.
- Lĩnh vực hoạt động:
+ Dịch vụ vận tải nội địa bao gồm: vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt,
đường không, đường biển, đường thuỷ, vận chuyển hàng container, hàng siêu trường,
siêu trọng;
+ Dịch vụ giao nhận vận chuyển quốc tế bằng đường biển, đường không,
đường sắt, đường bộ (kho tới kho), bao gồm hoạt động đại lý giao nhận;
+ Xây dựng, điều hành trung tâm tiếp vận/kho ngoại quan;
+ Điều hành kho bãi Container, xếp dỡ;
+ Làm thủ tục hải quan;

+ Vận tải, lắp đặt máy móc, thiết bị;
+ Dịch vụ tập hợp các lô hàng nhỏ để gửi đi;
+ Dịch vụ tư vấn XNK, thủ tục đầu tư nước ngoài;
+ Dịch vụ giao nhận kịp thời, quản lý kho hàng.
CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN VINAFCO
- Trụ sở chính: Xã Nghĩa Xuân, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An;
- Điện thoại: (84-38) 888495
- Ngành nghề: Khai thác, chế biến khoáng sản (đá xây dựng, đá trắng siêu
mịn, đá ốp lát, quặng thiếc, chì...); sản xuất mua bán sơn, matít, vận chuyển
hàng hoá đường bộ, thương mại, xuất nhập khẩu.
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng
- Hoạt dộng kinh doanhO.T Đ.NG KINH DOANH
Các mảng hoạt động chính của Công ty gồm:
Bùi Cao Thắng QTKD tổng hợp 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp 12
+ Vận tải hàng hoá bằng đường biển;
+ Dịch vụ vận tải đa phương thức trong nước và quốc tế;
+ Kinh doanh kho bãi, trung tâm phân phối hàng hoá;
+ Sản xuất, kinh doanh thép xây dựng;
+ Kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu.
Trong các hoạt động nói trên, hoạt động dịch vụ vận tải và vận tải hàng hoá
bằng đường biển vốn là hoạt động trọng điểm của Công ty, chiếm khoảng 70% doanh
thu và 75% lợi nhuận của toàn Công ty. Hoạt động sản xuất, kinh doanh thép xây
dựng cũng là hoạt động mang lại tỷ lệ doanh thu và lợi nhuận khá cao cho Công ty.
Trong 2 năm 2003, 2004, doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thép đều
chiếm khoảng 20% đến 25% doanh thu và khoảng 15% lợi nhuận của toàn Công ty.
Hoạt động vận tải và dịch vụ vận tải là hoạt động truyền thống của Công ty, thương
hiệu VINAFCO đã được nhiều khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm. Với cơ sở
vật chất hoàn chỉnh, bao gồm đội tàu biển, hệ thống bồn chứa, các trung tâm phân
phối với hơn 30.000 m2 kho bãi, phương tiện bốc xếp cơ giới và lực lượng vận tải

đường bộ, VINAFCO có đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu khác nhau về vận tải, giao
nhận, phân phối và thương mại của các khách hang trong và ngoài nước
1.4. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Tổng công ty
1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm của tổng công ty là các hoạt động dịch vụ : Vận tải hàng hoá
bằng đường biển, đường sông, ôtô trong và ngoài nước; Kinh doanh vật tư và dịch vụ
các mặt hàng: than, thạch cao, apatite, quặng các loại, cát, xi perit, đá vôi, gỗ, muối;
Giao nhận kho vận quốc tế; Dịch vụ sửa chữa thiết bị giao thông vận tải và tàu biển
cho các hãng tàu; Khai thác và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản Nhà nước cấm);
Buôn bán thức ăn và nguyên liệu sản xuất thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản, thức ăn
chăn nuôi gia cầm, gia súc, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng tiêu dùng; Buôn bán lắp
đặt bảo hành máy thiết bị bưu chính viễn thông (điện thoại, điện thoại di động, tổng
đài). Các sản phẩm chủ yếu mang tính chất vô hình, khó lắm bắt, các hang hoá được
Bùi Cao Thắng QTKD tổng hợp 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp 13
công ty nhận và giao tận tay các khách hàng khi có nhu cầu từ phía bên nhận và bên
giao.
1.4.2. Nguyên vật liệu
Các hoạt động vận tải, vận tải đa phương thức đều là các hoạt động dịch vụ,
ngoài ra Công ty có kinh doanh thương mại một số mặt hàng xuất nhập khẩu, do đó
chỉ có sản xuất thép là hoạt động thuộc lĩnh vực sản xuất của Công ty. Đối với Nhà
máy thép, chủ yếu phải nhập khâu phôi nguyên liệu để cán thành các loại thép thanh
và thép tròn trơn cơ khí. Nguồn phôi nguyên liệu này chủ yếu được nhập khẩu từ Nga
và Ucraina với kích cỡ 60x60mm đến 65x65mm, dài 1,2-1,5m. Phôi nhập khẩu được
cắt phân đoạn bằng máy cắt phôi tự thiết kế và chế tạo trong nước. Phôi thép CT5
(5SP/PS) của Nga tương đương ký hiệu RB 300 của Việt Nam hay SD 295 của JIS
Nhật Bản. Phôi thép CT3 (3SP/PS) của Nga tương đương RB 240 của Việt Nam hay
SR 235 của JIS của Nhật Bản. Do 100% nguồn phôi thép nguyên liệu đầu vào đều
phải nhập khẩu từ Nga và Ucraina, do đó sự ổn định nguồn nguyên liệu phụ thuộc
vào nguồn cung cấp từ các nước xuất khẩu này. Mặt khác, có thể thấy rằng đây là 2

nước sản xuất được phôi với công suất từ quặng thép, vì vậy nguồn nguyên liệu đầu
vào của nhà máy thép là ổn định không chỉ về khối lượng mà ổn định cả về chất
lượng.
Ngoài ra, khi Việt Nam gia nhập AFTA, AFTA , WTO sế giúp các nhà sản
xuất tại các nước thành viên trong khối có thể nhập khâu được nguyên liệu tù các
nước thành viên khác với giá rẻ hơn, và đây cũng là một nguồn cung cấp nguyên liệu
đầu vào trong tương lai. Việc đa dạng hoá các nguồn nguyên liệu đầu vào sẽ góp
phần tăng sự ổn định của nguồn nguyên liệu đầu vào, khi một nguồn nguyên liệu bị
ảnh hưởng có thể bù đắp bằng một nguồn cung cấp khác và không gây ảnh hưởng lớn
đến hoạt động sản xuất của Công ty.
1.4.3. T
rình

độ

công

nghệ
Hiện

nay,

các

máy

móc,

phương


tiện

chủ

yếu

của Tổng

Công

ty



dây
chuyền

sản

xuất

thép,

2

tàu VINAFCO

18




VINAFCO

25,

đội

xe



các



moóc
vận

tải,

hệ

thống

container...
Bùi Cao Thắng QTKD tổng hợp 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp 14
Dây

chuyền


cán

thép



dây

chuyền

của

Đài

Loan

do

các

chuyên

gia

kỹ
thuật

ngành


cán

thép nhiều

kinh

nghiệm

quản

lý,

thường

xuyên

được

cải

tiến

nâng
cao

tính

năng

công


nghệ



chất lượng

sản

phẩm.Công

nghệ

cán

thép

đang

sử
dụng

hiện

nay



công


nghệ

bán

thủ

công

với máy

cán

bố

trí

ngang

gồm

1

giá
cán

thô

với

đường


kính

trục

công

tác

Φ370,

2

giá

cán

trung gian

Φ310



1

giá
cán

tinh


Φ280.

Cùng

với

các

giá

cán



bố

trí

1

sàn

làm

nguội



1


máy

cắt sản
phẩm.

Dây

chuyền

cán

thép

hình

còn

mang

tính

chất

thủ

công

kết

hợp cơ


khí

hoá,
nhưng có

thể

đáp

ứng

cán

được

nhiều

loại

sản

phẩm

khác

nhau,

với


công

suất
khoảng

30

đến

40 nghìn

tấn/năm

tức



chỉ



mức

trung

bình,

trong

đó


khoảng
70%

đến

80%

công

suất



sản xuất

thép

xây

dựng

còn

khoảng

20%

đến


30%


sản

xuất

thép

tròn

trơn



khí.

Trục

cán

được chế

tạo

từ

gang

hợp


kim

với

công
nghệ

hiện

đại

được

nhập

khẩu

từ

Hàn

Quốc,

Đài

Loan,

Nhật Bản


cho

phép

cán
hàng

trăm

tấn

trên

một

vách

sản

phẩm,

đảm

bảo

độ

ổn

định


về

kích

thước,
hình
dáng,

màu

sắc



độ

bóng.

Về

quy

mô,

sản

lượng

thép




nhà

máy

sản

xuất


không
đáng

kể

so

với

thị

trường

thép

cả

nước


(khoảng

3

triệu

tấn/năm).

Hiện

nay,
Công

ty

đang

trong giai

đoạn

di

dời

nhà

máy


thép

về

Quất

Động,

Thường

Tín,


Tây



đầu



dây

chuyền

sản xuất

thép

với


công

suất

lớn

hơn.

Công

ty

sẽ

đầu


dây

chuyền

cán

thép

hình

bán


tự

động

với tổng

công

suất

khoảng

50

nghìn
tấn/năm. Tàu

VINAFCO

18

với

trọng

tải

240

TEUs,


giá

trị

còn

lại

trên

sổ

sách
khoảng

23

tỷ

đồng.

Tàu 18

đã

được

19


tuổi,

trọng

tải

còn

hơi

thấp

nhưng

vừa

qua
đã

được

Công

ty

đầu

tư,

bảo


dưỡng, đã

dần

đáp

ứng

được

tối

đa

lịch

tàu.

Tàu
VINAFCO

25

với

trọng

tải


252

TEUs,

giá

trị

còn

lại trên

sổ

sách

khoảng

23

tỷ
đồng.

Tàu

25

mới

10


tuổi

nên

các

điều

kiện

kỹ

thuật

đều

tốt.

Trong thời

gian

gần
đây,

với

cố


gắng

của

đội

ngũ

khai

thác,

2

tàu

của

Công

ty

đều

hoạt

động

gần


đạt
tới

trọng

tải

tối

đa.

Công

ty

cũng

đặt

ra

kế

hoạch

nâng

cấp




đổi

mới

đội

tàu,

đầu


mua

tàu

với

trọng

tải

lớn



hiện

đại


hơn

để

tăng

khả

năng

cạnh

tranh
MỘT

SỐ

MÁY

MÓC,

THIẾT

BỊ

CHÍNH

(thời

điểm


30/06/2005)
Bùi Cao Thắng QTKD tổng hợp 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp 15
Chú ý: Một số máy móc thiết bị sẽ được trình bày ở phần phụ lục
1.4.4. Nguyên vật liệu
Các hoạt động vận tải, vận tải đa phương thức đều là các hoạt động dịch vụ,
ngoài ra Công ty có kinh doanh thương mại một số mặt hàng xuất nhập khẩu, do đó
chỉ có sản xuất thép là hoạt động thuộc lĩnh vực sản xuất của Công ty. Đối với Nhà
máy thép, chủ yếu phải nhập khâu phôi nguyên liệu để cán thành các loại thép thanh
và thép tròn trơn cơ khí. Nguồn phôi nguyên liệu này chủ yếu được nhập khẩu từ Nga
và Ucraina với kích cỡ 60x60mm đến 65x65mm, dài 1,2-1,5m. Phôi nhập khẩu được
cắt phân đoạn bằng máy cắt phôi tự thiết kế và chế tạo trong nước. Phôi thép CT5
(5SP/PS) của Nga tương đương ký hiệu RB 300 của Việt Nam hay SD 295 của JIS
Nhật Bản. Phôi thép CT3 (3SP/PS) của Nga tương đương RB 240 của Việt Nam hay
SR 235 của JIS của Nhật Bản. Do 100% nguồn phôi thép nguyên liệu đầu vào đều
phải nhập khẩu từ Nga và Ucraina, do đó sự ổn định nguồn nguyên liệu phụ thuộc
vào nguồn cung cấp từ các nước xuất khẩu này. Mặt khác, có thể thấy rằng đây là 2
nước sản xuất được phôi với công suất từ quặng thép, vì vậy nguồn nguyên liệu đầu
vào của nhà máy thép là ổn định không chỉ về khối lượng mà ổn định cả về chất
lượng.
Bùi Cao Thắng QTKD tổng hợp 46A
TÊN TÀI SẢN NGUYÊN
GIÁ
Khấu hao luỹ kế
giá trị còn lại %còn
lại
Cầu

trục


5

tấn 112,305,000 101,428,000 10,877,000 9.69%
Dàn

cán

tinh 149,917,289 127,106,000 22,811,289 15.22%
Dàn

cán

thô 440,759,122 269,368,000 171,391,122 38.89%


nung

dầu

FO 378,581,728 361,923,000 16,658,728 4.40%
Máy

tiện

trục

cán 135,000,000 69,750,000 65,250,000 48.33%
Máy


xung

GS

430A+ZNC60A 164,842,857 43,968,000 120,874,857 73.33%
Ô



HYUNDAI

XG30

29V-4603 702,570,631 81,966,570 620,604,061 88.33%
Ô



TOYOTA

VOIS1.5

29V-
2666
375,025,909 35,716,752 339,309,157 90.48%
Container

TEC

AX


2029901 214,412,930 208,290,826 6,122,104 2.86%
Container

TEC

AX

2029902 214,412,930 208,290,826 6,122,104 2.86%
Container

TEC

AX

2029903 214,412,930 208,290,826 6,122,104 2.86%
Container

TEC

AX

2029904 214,412,930 208,290,826 6,122,104 2.86%
Container

TEC

AX

2029905 214,412,930 208,290,826 6,122,104 2.86%

×