Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Luận văn thạc sĩ sinh học nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, năng suất và chất lượng của hai giống cỏ mới mulato 2 và mulato 3 tại buôn ma thuột, đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

LÊ NA

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH
HỌC, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
CỦA HAI GIỐNG CỎ MỚI MULATO 2 VÀ
MULATO 3 TẠI BUÔN MA THUỘT,
ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

ĐẮK LẮK, NĂM 2015
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

LÊ NA

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH
HỌC NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
CỦA HAI GIỐNG CỎ MỚI MULATO 2 VÀ
MULATO 3 TẠI BUÔN MA THUỘT,
ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH SINH HỌC THỰC NGHIỆM
Mã số 60 42 01 14



Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Trương Tấn Khanh

ĐẮK LẮK,2 NĂM 2015


3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ một cơng trình nào khác. Các thơng tin, tài liệu trích dẫn trong luận
văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Lê Na

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo trường Đại học Tây Nguyên,
phòng Đào tạo sau đại học trường Đại học Tây Nguyên. Các thầy cô giáo khoa
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, bộ môn Sinh học Thực nghiệm, trường Đại
học Tây Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi hồn thành luận văn
này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc đến:
TS. Trương Tấn Khanh
Đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình

hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên phịng thí nghiệm
khoa Chăn ni – Thú y, phịng thí nghiệm Nơng hóa – Thổ nhưỡng, trường Đại
học Tây Nguyên đã tận tình giúp đỡ để tơi có thể hồn thành tốt luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên phịng thí
nghiệm Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Ngun đã tạo điều kiện để giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin cảm ơn sự khích lệ, động viên, tạo mọi điều kiện của gia
đình, bạn bè trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Buôn Ma Thuột, ngày 08 tháng 01 năm 2015
Tác giả

Lê Na

ii


MỤC LỤC
LÊ NA................................................................................................................................. 1
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA
HAI GIỐNG CỎ MỚI MULATO 2 VÀ MULATO 3 TẠI BUÔN MA THUỘT,.....................1
ĐẮK LẮK......................................................................................................................... 1
LÊ NA................................................................................................................................. 2
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA
HAI GIỐNG CỎ MỚI MULATO 2 VÀ MULATO 3 TẠI BUÔN MA THUỘT,.....................2
ĐẮK LẮK......................................................................................................................... 2
ĐẮK LẮK, NĂM 2015..........................................................................................................2
MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................1
Với tính cần thiết của vấn đề, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số đặc

điểm sinh học, năng suất và chất lượng của hai giống cỏ mới Mulato 2 và Mulato 3 tại
Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk”...............................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2

1.4.2. Brachiaria ruziziensis..............................................................................20
1.4.3. Brachiaria brizantha................................................................................ 21
1.4.4. Mulato.................................................................................................... 22
CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................29
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu.............................................................29

2.3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi....................................32
2.3.4.1. Nội dung 1: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của hai giống cỏ
Mulato 2 và Mulato 3........................................................................................ 32
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của các giống cỏ........................................36

3.1.1. Thành phần dinh dưỡng của đất thí nghiệm.............................................36
3.1.3. Một số đặc điểm sinh học của giống cỏ trong thời gian thiết lập..............39
3.1.3.1. Tỷ lệ sống của cỏ thí nghiệm tính theo khóm........................................39
3.1.4. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong giai đoạn sản xuất..............................44
3.1.4.1. Chiều cao cây và thảm cỏ trong giai đoạn sản xuất...............................44
Trong mùa khô, tiến hành tưới nước một tuần một lần, các giống Mulato đều có
màu xanh suốt 7 ngày sau khi tưới. Còn giống cỏ sả có biểu hiện héo lá vào ngày
iii


thứ 5 sau khi tưới. Qua đó cũng thấy được hai giống cỏ Mulato có khả năng chịu
hạn cao hơn so với giống cỏ sả trong cùng điều kiện chăm sóc và tưới nước. ...46
3.1.6. Sâu bệnh hại............................................................................................ 46
3.2. Nghiên cứu năng suất và giá trị dinh dưỡng của các giống cỏ...............................47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................................58

1. Kết luận........................................................................................................................ 58
2. Kiến nghị....................................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................60
PHỤ LỤC 1....................................................................................................................... 64

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ADB

Asia development bank

Ngân hàng phát triển châu Á

AusAID

Australian Agency for

Cơ quan phát triển quốc tế

International Development

Australian

Chinese Academy of

Viện khoa học nông nghiệp

Tropical Agricultural

nhiệt đới Trung Quốc


CATAS

Sciences
iv


CIAT

CSIRO

IFAD

Center of international

Trung tâm nông nghiệp

tropical agriculture

nhiệt đới quốc tế

Commonwealth Scientific

Tổ chức Nghiên cứu Công

and Industrial Reaserch

nghiệp và khoa học khối

Organization


thịnh vượng chung.

Intrernatinal Fund for

Quỹ quốc tế cho phát triển

Agricultural Development

nông nghiệp

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
NSVCK

Năng suất vật chất khô

NSPr

Năng suất protein

PM

Panicum maximum

Cỏ sả

QHKT-XH Quy hoạch Kinh tế - Xã hội
VCK


Vật chất khô

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1

Thành phần dinh dưỡng đất thí nghiệm

38

Bảng 3.2.

Một số chỉ tiêu khí hậu trong giai đoạn thí nghiệm

39

Bảng 3.3

Tỷ lệ sống của các giống cỏ thí nghiệm

41

Bảng 3.4

Chiều cao của thảm cỏ trong giai đoạn thiết lập

42

Bảng 3.5

Độ che phủ của cỏ trong giai đoạn thiết lập


44

v


Bảng 3.6

Năng suất chất xanh ở lần cắt đầu tiên

45

Bảng 3.7

Chiều cao cây và chiều cao thảm ở chu kỳ cắt 45 ngày

46

Bảng 3.8

Độ che phủ của cỏ trong giai đoạn sản xuất

47

Bảng 3.9

Tính chịu hạn của các giống cỏ trong mùa khơ (có tưới 48

Bảng 3.10


nước)
Tình hình bệnh tật của các giống cỏ thí nghiệm

48

Bảng 3.11

Năng suất chất xanh của các giống cỏ trong thí nghiệm

50

Bảng 3.12

Năng suất vật chất khô của các giống cỏ

51

Bảng 3.13

Năng suất protein của các giống cỏ

53

Bảng 3.14

Thành phần dinh dưỡng của các giống cỏ thí nghiệm

54

Bảng 3.15


Tỷ lệ lá của các giống cỏ trong nghiên cứu

55

Bảng 3.16

Tỷ lệ phần ăn được của các giống cỏ ở 45 ngày

56

Bảng 3.17

Lượng ăn vào của bò thí nghiệm ở các giống cỏ

58

vi


vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Bn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của
tỉnh Đắk Lắk, đồng thời là trung tâm giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội quan trọng
của vùng Tây Nguyên và cả nước. Trong chiến lược phát triển kinh tế của thành
phố thì chăn ni là ngành sản xuất rất quan trọng. Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu
của thành phố Buôn Ma Thuột trước hết phải kể đến đàn bị. Chăn ni bị của

thành phố hiện nay chủ yếu phát triển theo hướng lấy thịt. Đây là hướng phát
triển có cơ sở về thị trường tiêu thụ.
Trong chăn ni gia súc nhai lại, thức ăn xanh đóng một vai trị hết sức
quan trọng, vì trong khẩu phần ăn hằng ngày của chúng có thể chiếm từ 60 100%. Trước đây, chăn ni gia súc hồn tồn dựa vào đồng cỏ tự nhiên và các
phụ phẩm nông nghiệp. Nhưng nhu cầu phát triển chăn nuôi ngày một lớn, hình
thức chăn thả tự nhiên như trước khơng thể đáp ứng được.
Trên thực tế hiện nay khó khăn lớn nhất mà người chăn nuôi gia súc gặp
phải là nguồn thức ăn xanh tự nhiên ngày càng cạn kiệt do đồng cỏ chăn thả dần
bị thu hẹp lại nhường chỗ cho cây trồng khác. Bên cạnh đó do chăn thả một
cách bừa bãi khơng có kỹ thuật đã làm cho một số bãi chăn trở thành đất trống,
đồi trọc, khơng cịn khả năng khai thác dẫn đến thiếu thức ăn cho đàn gia súc,
đặc biệt là về mùa đơng. Bị thường xuyên ở trạng thái thiếu cả khối lượng và
chất lượng thức ăn so với nhu cầu phát triển của gia súc, đặc biệt đối với các
giống bò lai. Để khắc phục những khó khăn này, ngồi nguồn thức ăn tự nhiên
cần phải lựa chọn giống cây thức ăn xanh để thích nghi và phát triển chúng trong
sản xuất. Việc sản xuất, chế biến, dự trữ cây thức ăn xanh và sử dụng các nguồn
thức ăn sẵn có khác nhau là điều kiện kiên quyết để xây dựng nền sản xuất bị
thịt chất lượng cao một cách bền vững và khơng phụ thuộc nhiều vào đồng cỏ tự
nhiên. Trồng cỏ làm thức ăn cho động vật nhai lại đã và đang phát triển tại các
tỉnh Tây Nguyên để giải quyết khó khăn nói trên.

1


Các nghiên cứu trước đây về tuyển chọn các cây thức ăn xanh thích nghi và
phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu và đặc điểm chăn ni nơng hộ tại Đắk Lắk
đã xác định các giống cỏ có tiềm năng cho năng suất và chất lượng cao tại các
vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau ở Tây Nguyên bao gồm: cỏ sả (Panicum
maximum), cỏ voi (Pennisetum purpurium), cỏ lá (Paspalum atratum), đậu Stylo
(Stylosanthes guanensis CIAT 184) và một số giống cỏ Brachiaria spp.

Thông qua việc xác định năng suất, chất lượng và khả năng thích nghi
của cây thức ăn xanh đã chọn ra được các giống cỏ mới để đưa vào hệ thống
sản xuất. Điều này rất có ý nghĩa nhằm giải quyết có hiệu quả vấn đề thiếu
thức ăn xanh cho động vật nhai lại. Mulato 1, 2, 3 là các giống cỏ mới được
lại tạo bởi Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế (CIAT) vào
các năm 2000 - 2005. Trên thế giới Mulato được phát triển khá nhanh tại các
nước Thái Lan, Australia và một số nước châu Mỹ Latinh. Các giống Mulato
được coi là thế mạnh về khả năng cho năng suất cao trên đất bạc màu và hàm
lượng protein thô khá cao.
Tại Việt Nam, Mulato 1 và 2 được giới thiệu và trồng thử tại hai tỉnh Đắk
Lắk và Hà Tĩnh vào các năm 2007 – 2010 trong trong khuôn khổ hoạt động của
dự án “Sự chấp nhận cỏ trồng trong nông hộ nhỏ” do Trường Đại học Tây
Nguyên và Viện Chăn nuôi Quốc gia hợp tác thực hiện.
Việc xác định các đặc điểm về năng suất, chất lượng và đặc tính thích nghi
một cách hệ thống của các giống cỏ này là rất có ý nghĩa để cơng bố khả năng
ứng dụng trong sản xuất thức ăn chăn ni.
Với tính cần thiết của vấn đề, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu
một số đặc điểm sinh học, năng suất và chất lượng của hai giống cỏ mới Mulato
2 và Mulato 3 tại Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học liên quan đến sản xuất thức ăn cho
gia súc, các chỉ tiêu về chất lượng cỏ trồng trong việc sử dụng làm thức ăn của
hai giống cỏ mới là Mulato 2 và Mulato 3 ở điều kiện tự nhiên của thành phố

2


Bn Ma Thuột. Từ đó đưa các giống cỏ này ra sản xuất phục vụ cho phát triển
chăn nuôi gia súc nhai lại trong thành phố.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu, phát triển hai giống cỏ Mulato 2 và Mulato 3 trong điều
kiện tự nhiên của vùng đất Buôn Ma Thuột – Đắk Lắk làm cơ sở cho những
nghiên cứu phát triển đa dạng nguồn thức ăn xanh bằng cỏ trồng và mở rộng
cho các vùng có điều kiện khí hậu, đất đai tương tự.
Sử dụng hai loại cỏ trên trong khẩu phần ăn của động vật nhai lại làm cơ
sở khoa học cho việc nghiên cứu, thay thế, bổ sung nguồn thức ăn xanh đối
với động vật ăn cỏ.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả luận văn sẽ trả lời có thể trồng và phát triển các giống cỏ này làm
thức ăn chăn ni tại Bn Ma Thuột hay khơng, từ đó giới thiệu các giống này,
với đặc điểm sinh học của chúng là chịu hạn, chịu pH thấp, có thể trồng được
nhiều điều kiện đất đai khác nhau vào sản xuất chăn ni của địa phương, góp
phần đa dạng hóa nguồn thức ăn và giải quyết thức ăn cho mùa khô.
4. Giới hạn của đề tài
Do điều kiện thời gian và kinh phí, trong đề tài chúng tơi khơng đánh giá
được các chỉ tiêu về năng suất động vật.

3


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vai trò của ngành chăn nuôi động vật nhai lại và cây thức ăn xanh
I.1.1. Vai trị của ngành chăn ni động vật nhai lại
Chăn ni trâu bị đang giữ một vị trí quan trọng trong đời sống của người
nông dân. Đối với nhiều vùng ở nơng thơn và miền núi, trâu bị được coi là một
tài sản cố định, là phương tiện tích lũy tài chính hay một ngân hàng di động để
đảm bảo kinh tế cho gia đình và có thể chuyển thành tiền mặt bất kể khi nào gia
đình cần.
Trâu bị cung cấp hai loại thực phẩm có giá trị cao đối con người là thịt và

sữa. Thịt trâu bò được xếp vào nhóm thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, cung
cấp một lượng đạm lớn cho con người. Sữa được xếp vào nhóm thực phẩm cao
cấp vì nó hồn thiện về dinh dưỡng và rất dễ tiêu hóa.
Từ bao đời nay, ở nông thôn người nông dân vẫn sử dụng trâu bị nhằm
mục đích cung cấp sức kéo để làm đất phục vụ trồng trọt. Trâu bò lấy năng
lượng từ cỏ và các loại phụ phẩm cây trồng để tạo ra sức kéo. Mà cây trồng lại
lấy năng lượng chủ yếu từ nguồn ánh sáng mặt trời thông qua q trình quang
hợp. Do đó sử dụng trâu bị làm sức kéo có thể tránh được tình trạng khủng
hoảng về năng lượng khi mà giá xăng dầu ngày một tăng cao như hiện nay. Mặc
dù nhiều năm gần đây nhu cầu về sức kéo của trâu bị có phần giảm sút. Việc cày
bừa, làm đất được thay bằng các công cụ tiên tiến hơn như máy cày. Tuy nhiên,
những người nơng dân ở các vùng nơng thơn, miền núi thì hầu như khơng có
nhiều ruộng đất, canh tác thì nhỏ lẻ. Bên cạnh đó nước ta ¾ là đồi núi, đất
trống, ruộng bậc thang ... nên việc sử dụng máy móc khơng được thuận lợi. Vì
vậy việc sử dụng trâu bò làm sức kéo vẫn đang và sẽ tồn tại lâu dài trong hệ
thống canh tác của người nông dân Việt Nam.
Trong q trình chăn ni, trâu bị thải ra một khối lượng phân hữu cơ
đáng kể. Khoảng 1/3 khối lượng vật chất khơ trâu bị ăn hằng ngày được thải ra
dưới dạng phân. Phân trâu bò được sử dụng để bón ruộng, bón cho cây trồng và
4


đặc biệt ở những vùng trồng cà phê như Tây Ngun, phân trâu bị được bán với
giá cao.
Ngồi việc cung cấp thịt sữa, sức kéo và phân bón cho nơng nghiệp thì chăn
ni trâu bị cịn sản xuất ra một số phụ phẩm mà con người có thể khai thác và sử
dụng. Chẳng hạn, sừng trâu được gia công để trở thành nhiều mặt hàng mỹ nghệ khác
nhau. Da trâu bò được sử dụng làm nguyên liệu chủ yếu của các nhà máy thuộc da,
có thể dùng làm áo da, găng tay, thắt lưng, giày dép…
Tóm lại, trâu bị có thể coi như nhà máy sinh học với nguồn nguyên liệu là

cây cỏ và sản phẩm là thịt, sữa, sức kéo và các sản phẩm phụ khác. Nguồn
nguyên liệu thì rất dễ sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm thì vơ cùng rộng
lớn. Phát triển chăn ni trâu bị sẽ gặp thất bại nếu khơng dựa trên một nền thức
ăn tốt và chế độ nuôi dưỡng hợp lý. Ưu tiên nghiên cứu tuyển chọn và phát triển
tập đoàn cây thức ăn cho từng vùng. Phát triển đồng cỏ và nguồn thức ăn xanh
trái vụ. Nếu phát triển chăn ni trâu bị ở một trình độ cao hơn, có sự đầu tư và
tổ chức hợp lý trên cơ sở khoa học thì chăn ni trâu bị giúp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập trên một diện tích đất đai.
I.1.2. Vai trò của cây thức ăn xanh
1.1.2.1. Khái niệm về cây thức ăn xanh
Cây thức ăn xanh (forages) là chỉ tất cả các lồi thực vật gồm cây họ hịa
thảo (Grasses); cây họ đậu (Legumes), cây đậu thân gỗ (Tree legumes) và những
cây khác mà có thể sử dụng được làm thức ăn cho gia súc (chủ yếu cho động vật
nhai lại).
Có hai nhóm cây thức ăn xanh chủ yếu:
Cây thức ăn họ hịa thảo: đặc điểm của nhóm cây này là có năng suất
cao, ngon miệng đối với gia súc, thông thường chúng chiếm tỉ lệ cao trong
khẩu phần ăn của động vật nhai lại. Cây hòa thảo là nguồn cung cấp năng
lượng chủ yếu cho gia súc nhai lại. Tuy nhiên hầu hết các cây hòa thảo chứa
hàm lượng protein thấp vào khoảng 5 đến 12% vật chất khô. Tỉ lệ này còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như di truyền, dinh dưỡng của đất, mùa vụ và tuổi thu
hoạch. Cỏ hịa thảo trồng nói chung là những loại cỏ đã được nghiên cứu lai
5


tạo hay tuyển chọn từ tự nhiên, với mục đích tạo ra các giống cho năng suất
cao, chất lượng tốt, thích nghi với điều kiện tự nhiên và điều kiện canh tác của
một vùng hay khu vực nào đó.
Cây thức ăn họ đậu: đặc điểm quan trọng nhất của cây thức ăn xanh này là
hàm lượng protein trong vật chất khô của lá khá cao. Đây là nguồn cung cấp nitơ

rất quan trọng cho gia súc nhai lại để thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng của vi sinh
vật dạ cỏ và của gia súc. Gia súc thường ăn cây họ đậu ít hơn ăn cây họ hịa thảo.
Một số lá cây họ đậu có chứa độc tố thuộc nhóm glycoside, nếu ta bổ sung với tỉ
lệ cao loại thức ăn này cho gia súc thì dạ dày đơn có thể bị trúng độc, tuy nhiên
với động vật nhai lại liều gây độc rất cao, vì khu hệ vi sinh vật dạ cỏ có khả năng
phân giải chúng (Leng, 1984) [40].
1.1.2.2. Vai trị của cây thức ăn xanh.
Trong chăn ni gia súc nhai lại thì đồng cỏ giữ vai trị hết sức quan trọng.
Con người từ lâu đã biết khai thác và sử dụng đồng cỏ, đó là hình thức chăn thả
trên đồng cỏ tự nhiên của những người dân du mục. Ngày nay, chăn ni ngày
một phát triển thì hình thức chăn thả tự nhiên này chỉ còn tồn tại ở những vùng
có điều kiện khắc nghiệt như các vùng sa mạc. Đồng cỏ tự nhiên được thay thế
bằng đất sản xuất nông nghiệp và đồng cỏ cải tiến. Ở các nước phát triển, đồng
cỏ tự nhiên lại được sử dụng vào các mục đích cơng cộng khác như cảnh quan
du lịch. Bên cạnh đó hình thức chăn thả bừa bãi, không kỹ thuật đã làm cho
một số bãi chăn thả trở thành đất trống, khơng cịn khả năng khai thác.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của đất nước, ngành chăn
nuôi của nước ta cũng đang có những bước tiến khá mạnh trên tất cả các lĩnh vực
giống, dinh dưỡng, thức ăn và thú y. Trong q trình phát triển đó, một yếu tố rất
quan trọng mà chúng ta ít quan tâm đến là việc sản xuất cây thức ăn xanh cho gia
súc. Ở các nước mà nền chăn nuôi phát triển, các nghiên cứu về cây thức ăn
xanh theo hướng cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa. Các lĩnh vực nghiên cứu bao
gồm giống, cơng nghệ sản xuất, canh tác, chế biến, bảo quản…

6


Đối với gia súc nhai lại, cây thức ăn xanh đóng một vai trị quan trọng.
Trong khẩu phần ăn hằng ngày của chúng có thể chiếm từ 60 - 100% . Đồng cỏ
tự nhiên và các phụ phẩm nông nghiệp trong chăn nuôi truyền thống chưa đáp

ứng đủ nhu cầu thức ăn xanh cho gia súc. Hầu hết các loại thức ăn này đều có
giá trị dinh dưỡng kém.
Thức ăn xanh chứa 60 - 80 % là nước, đôi khi cao hơn. Chất khô trong cây
thức ăn xanh chứa hầu hết các chất dinh dưỡng cần thiết cho động vật và dễ tiêu
hóa. Bao gồm các cây cỏ hịa thảo, cây đậu, cây thân thảo. Đối với chăn ni
trâu bị thì cỏ là nguồn thức ăn chủ yếu. Trong cỏ có chứa đầy đủ các chất dinh
dưỡng như bột, đường, đạm, khoáng và vitamin mà các loại gia súc nhai lại có
khả năng sử dụng và hấp thu tốt. Bên cạnh đó cỏ cịn là cây thức ăn dễ sản xuất,
cho năng suất cao và tương đối ổn định. Chưa kể một số giống cỏ lâu năm chỉ
gieo trồng một lần mà có thể sử dụng trong nhiều năm.
Ở các nước kém phát triển, đất trồng cỏ tự nhiên là những vùng cằn cỗi
mà người dân không thể sử dụng để trồng các loại cây khác. Việc trồng cây
thức ăn xanh không phải trên các đồng cỏ rộng lớn mà chủ yếu là được trồng
trong các hệ thống nông nghiệp sẵn có. Do đó các nghiên cứu về việc tuyển
chọn giống cũng như các biện pháp kỹ thuật để trồng cây thức ăn xanh với hệ
thống canh tác của người dân rất được coi trọng. Đối với người nông dân thì
trồng cỏ cịn là một ngành sản xuất mới, gặp nhiều khó khăn về kỹ thuật và sử
dụng. Do đó phải tăng cường liên kết với nông dân trong quá trình nghiên cứu
và phát triển, để đưa cỏ trồng nhanh chóng trở thành một trong những cây
trồng trong hệ thống nơng nghiệp.
Trong nhiều loại cây thức ăn xanh thì cây cỏ họ hòa thảo chiếm tỉ lệ khá
cao trong số thực vật trên đồng cỏ. Cỏ hịa thảo có giá trị năng lượng cao, đặc
biệt là lượng hydratcacbon. Mà quan trọng hơn cả là các chất dinh dưỡng được
bảo tồn, ít hao hụt khi thu hoạch. Bên cạnh đó, cỏ họ hòa thảo còn được sử dụng
làm cây che phủ để chống xói mịn đất.

7


1.1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng của cỏ hịa thảo

Cỏ hồ thảo là cây một lá mầm (đơn tử diệp), thân tròn hoặc bầu dục (tuỳ
theo giống), lá mọc thành hai dãy, phần lớn khơng có cuống nhưng bẹ to, có
thìa lìa, phiến lá dài, gân lá song song, thân cỏ thuộc loại thân rạ, rỗng (trừ
mấu đốt). Căn cứ vào hình dáng của thân và đặc điểm sinh trưởng, người ta
chia cỏ hoà thảo thành các loại sau:
Loại thân rễ: Đối với loại này có đặc điểm đặc trưng là thân bò dưới mặt
đất và chia nhánh dưới mặt đất, đại diện là cỏ tranh (Imperata cylindrica). Loại
này yêu cầu đất tơi xốp, mật độ cỏ thưa, độ che phủ thưa, thích hợp với chăn thả
nhẹ, khơng thích hợp với giẫm đạp và vùng đất dí chặt.
Loại thân bụi: Loại thân này từ gốc đẻ ra nhiều nhánh tạo thành búi
như khóm lúa, bộ rễ phát triển mạnh, nhánh có thể đẻ ra từ dưới mặt đất
hoặc trên mặt đất. Cỏ này cho năng suất cao ở những nơi đất tốt, tơi xốp và
thống khí. Do tốc độ đẻ nhanh, cao nên địi hỏi phải trồng thưa, có thể trồng
thu cắt hoặc chăn thả. Đại diện là cỏ Ghine (Panicum maximum), cỏ Mộc
Châu, cỏ sả…
Loại thân bò: Cỏ này thân nhỏ và mềm, chính vì vậy thường nằm ngả
trên mặt đất. Do thân bị lan nhanh nên chúng có khả năng tạo thành một
thảm cỏ dày đặc, che phủ kín mặt đất. Đại diện là cỏ pangola, lơng Para, cỏ
xích lơ. Cỏ thân bị cho năng suất thấp, thường dùng để chăn thả hoặc cắt
làm cỏ phơi khô, dự trữ cho gia súc vào mùa đông.
Loại thân đứng: Loại này mọc mầm từ phần gốc ở dưới mặt đất hoặc hom
trồng, mầm vươn thẳng nên giống cây mía, thân cao to, cho năng suất cao..
Cỏ hòa thảo sinh trưởng và tái sinh qua ba giai đoạn, và mỗi giai đoạn có
đặc điểm riêng như sau:
Giai đoạn I (sinh trưởng chậm): xảy ra sau khi cây cỏ mới bị chăn thả,
thu cắt hay mới gieo trồng. Sau khi thu cắt, lá mất đi nên cây khơng có khả
năng thu nhận ánh sáng mặt trời. Trong khi đó, cây địi hỏi nhiều năng lượng
để phát triển. Vì vậy, để bù lại sự thiếu hụt đó, năng lượng được huy động từ
8



rễ. Rễ trở nên nhỏ đi và yếu hơn, vì năng lượng được sử dụng để phát triển lá.
Chính vì vậy, khi cây bị ngập úng vào giai đoạn này, cỏ sẽ rất dễ chết, do lá
để thoát hơi nước khơng có, cịn rễ thì yếu nên dễ bị tổn thương dẫn đến thối
rễ. Cây cỏ ở trong giai đoạn I sinh trưởng rất chậm, năng suất thấp, nhưng lá
mềm, ngon miệng và có giá trị dinh dưỡng cao.
Giai đoạn II (sinh trưởng nhanh): là giai đoạn từ sau khi gieo trồng hoặc
sau khi thu cắt hay sau chăn thả từ 10 - 15 ngày trở đi. Khi tái sinh đạt tới 1/4
hay 1/3 kích thước của cây trưởng thành, năng lượng được hấp thu đủ qua quá
trình quang hợp để cung cấp cho sự phát triển và bắt đầu bổ sung cho rễ. Đây
là thời gian cỏ phát triển nhanh nhất. Trong giai đoạn này, lá chứa đủ protein
và năng lượng thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cho gia súc và cỏ có chất lượng
dinh dưỡng cao.
Giai đoạn III (sinh trưởng chậm hoặc ngừng hẳn): là giai đoạn từ sau khi
gieo trồng hoặc sau khi chăn thả, sau khi cắt cỏ khoảng 40 - 70 ngày. Cây tiếp
tục phát triển, nhưng lá ngày càng trở nên nhạt dần, lá ở phần gốc chết đi và
bị phân huỷ. Lá sử dụng nhiều năng lượng để hô hấp hơn là chúng có thể tạo
ra từ quang hợp. Ở giai đoạn 3, cỏ có phần thân chiếm đa số và nhiều xơ.
Năng suất và hàm lượng các chất dinh dưỡng trong cỏ cao, tuy nhiên, tỷ lệ cỏ
được sử dụng (gia súc ăn) và khả năng tiêu hoá của gia súc đối với lá và thân
cây giai đoạn này thấp dần.
- Đặc tính sinh trưởng của thân và lá
Sau khi nẩy mầm, khối lượng vật chất khô (VCK) của hạt sẽ giảm dần, do
chất dự trữ ở hạt được sử dụng cho quá trình nẩy mầm. Sinh trưởng lúc này chậm.
Khi lá xanh xuất hiện, cây non bắt đầu hoạt động quang hợp, sự sinh trưởng bắt
đầu tăng dần. Đến gần giai đoạn trưởng thành thì sinh trưởng giảm dần và ngừng
hẳn, cũng có khi ở giai đoạn này khối lượng VCK của cây bị giảm đi. Lá non của
cỏ non phát triển từ lá chồi mầm tạo ra ở đỉnh mô phân sinh. Hầu hết các tế bào
của lá được cấu tạo trong khi lá còn rất nhỏ trong chồi. Kết quả sinh trưởng của lá
là sự mở rộng của kích cỡ tế bào (Esau, 1960) [33] và tăng khối lượng (Coyne và

9


CS, 1995) [30]. Lá mới sinh lấy cacbohydrate từ rễ, thân hay từ lá già cho tới khi
chúng hoàn thiện và do đòi hỏi phải sinh trưởng, nên chúng đồng hóa các sản
phẩm dự trữ được từ rễ, lá, gốc để hình thành lá mới.
- Đặc tính sinh trưởng của rễ
Sinh trưởng của rễ cũng mang tính chất mùa vụ rõ rệt như các bộ phận trên
mặt đất. Phần lớn bộ rễ sinh trưởng mạnh vào mùa xuân, đạt tới mức cao nhất
trước khi bộ phận trên mặt đất đạt được tối đa và ngừng khi cây ra hoa. Khi cây
cỏ đã qua thời kỳ sinh trưởng và bước sang giai đoạn già, thì sự ra rễ ngừng và
một số rễ bắt đầu chết. Sinh trưởng của rễ cũng phụ thuộc vào nhiệt độ, ẩm độ,
ánh sáng và tuổi của rễ... Khi sinh trưởng, cỏ địi hỏi có đầy đủ diện tích lá, để sử
dụng cho q trình quang hợp và cung cấp dinh dưỡng cho các lá sinh trưởng
tiếp theo. Toàn bộ cacbohydrate phi cấu trúc của cỏ giảm thấp trong suốt giai
đoạn hô hấp của cây trong mùa đông, cacbohydrate dự trữ chủ yếu ở rễ và thân
cây, để cung cấp cho rễ và lá phát triển trong đầu mùa xn. Khả năng tích tụ
cacbohydrate thấp sẽ khơng đáp ứng đủ cho toàn bộ nhu cầu để rễ và lá sinh
trưởng.Vì vậy, cây cần đủ diện tích lá để quang hợp và cung cấp dinh dưỡng cho
cây sinh trưởng và các quá trình trao đổi khác (Coyne và CS, 1995) [30].
Bình thường, cây khơng có thể cung cấp đủ dinh dưỡng cho sự phát triển
nhanh ở chồi và rễ cùng một lúc. Nếu đồng cỏ trồng bị chăn thả, thu cắt quá
nhiều lần, rễ ngừng phát triển và có thể chết. Do bị khai thác quá mức, cỏ sẽ có ít
diện tích lá để quang hợp, vì vậy, cây sẽ có ít năng lượng. Cacbohydrate trước
tiên được huy động cho phát triển lá để phục vụ cho quá trình quang hợp, nên
chúng khơng vận chuyển cacbohydrate xuống cho rễ phát triển, điều đó khiến
cho rễ yếu dần và chết nên cây chỉ có đủ năng lượng cho phát triển hệ thống rễ
nông dưới đất. Kết quả là đồng cỏ trồng sẽ bị tổn thương khi gặp điều kiện
stress, như thời tiết khô hạn và sự xâm lấn của cỏ dại.


1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây thức ăn
xanh
1.2.1. Khí hậu
10


Khí hậu là thành phần quan trọng của các hệ sinh thái, là tổng hợp các yếu
tố thời tiết, là một trong các yếu tố quyết định hệ thống trồng trọt của một vùng
(Trần Đức Hạnh, 1997) [7]. Những yếu tố khí hậu quyết định đến hệ thống cây
trồng là: ánh sáng, lượng mưa, nhiệt độ. Có ánh sáng cây mới có khả năng sinh
trưởng tạo thân, cành, lá, ra hoa kết hạt bình thường.
1.2.1.1. Ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố quang trọng cung cấp năng lượng cho cây tiến hành
quang hợp, thốt hơi nước, hình thành chất diệp lục. Có ánh sáng cây mới sinh
thân, cành, lá, ra hoa, kết quả bình thường. Ánh sáng bức xạ mặt trời nói chung
và độ dài ngày nói riêng có ý nghĩa đối với việc lựa chọn giống cây trồng. Độ dài
ngày ở một vĩ độ không đổi nhưng thay đổi theo thời gian và theo mùa. Độ dài
ngày ở vùng xích đạo là yếu tố giới hạn đối với thực vật (Cooper, 1970) [31].
Theo Đào Thế Tuấn (1996) [20], số giờ nắng/ngày và cường độ ánh sáng ở giai
đoạn cuối vụ liên quan chặt chẽ đến năng suất cây trồng. Số giờ nắng quyết định
độ dài ngày và cường độ ánh sáng. Tùy thuộc vào con đường đồng hóa CO2
trong quang hợp mà người ta chia thực vật làm ba nhóm: nhóm thực vật C3,
nhóm thực vật C4 và nhóm thực vật CAM. Cây thức ăn họ đậu phần lớn thuộc
nhóm thực vật C3, cây cỏ hịa thảo thuộc nhóm C4. Sự phát triển của thực vật
dưới tán che của cây cao thì vấn đề cạnh tranh cơ bản khơng phải là dinh dưỡng,
độ ẩm mà là ánh sáng (Mananetje, 1992) [43]. Tuy nhiên các giống khác nhau
thì khả năng chịu sự che bóng cũng khác nhau.
1.2.1.2. Nhiệt độ
Tất cả các quá trình sinh lý của thực vật đều bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ.
Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng của cây, nhiệt độ tăng thì sinh

trưởng cũng tăng và nhiệt độ giảm thì sinh trưởng cũng chậm lại. Nhiệt độ
tăng tới một giới hạn nhất định có tác dụng thúc đẩy q trình hấp thu chất
khống của rễ. Hầu hết các giống cỏ hịa thảo có nhiệt độ thích hợp cho sinh
trưởng khoảng 20 0C, nhưng vẫn có thể sinh trưởng ở nhiệt độ thấp hơn.

11


Sự chênh lệch giữa nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất (hay còn được
gọi là biên độ nhiệt ngày đêm của thực vật) được xem là một chỉ tiêu để phân
loại khí hậu. Sự chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm có ảnh hưởng rất lớn đến
sinh trưởng của cây. Ban ngày nhiệt độ cao thuận lợi cho quang hợp và tích
lũy, ban đêm nhiệt độ thấp sẽ hạn chế sự tiêu phí chất hữu cơ nên cây sinh
trưởng nhanh hơn (Bogdan, 1977) [25]. Mỗi loài thực vật được hình thành từ
các vùng có điều kiện nhiệt độ khác nhau thì mức độ phản ứng với nhiệt độ
cũng khác nhau. Thật khó để một lồi thực vật có nguồn gốc từ vùng giá lạnh
lại sinh trưởng phát triển ở vùng nóng và ngược lại. Một số khác có thể sống
được ở cả hai vùng nóng và lạnh nhưng năng suất và chất lượng lại rất thấp.
Vùng gần xích đạo thì nhiệt độ khơng cịn là yếu tố giới hạn đối với các cây
thức ăn xanh nhiệt đới. Ngược lại khi chuyển một cây thức ăn xanh nào đó từ
vùng xích đạo đến nơi khác thì nhiệt độ là yếu tố giới hạn trong suốt cả năm.
Giới hạn về nhiệt độ của các loài thực vật khác nhau là khác nhau. Trong
khoảng nhiệt độ từ 0 - 35 0C, nhiệt độ khơng khí cứ tăng lên 10 0C có thể làm
cho quá trình sống của thực vật tăng 1 - 2 lần. Khi nhiệt độ tăng quá 35 0C, q
trình sống yếu đi hoặc ngừng hẳn, cịn khi nhiệt độ từ 40 - 50 0C, q trình
sống ngừng hồn tồn. Ở những vùng núi cao và xa xích đạo thì giá lạnh và
sương mù là yếu tố giới hạn đối với cây thức ăn gia súc có nguồn gốc từ nhiệt
đới (Wiliam, 1978) [43].
1.2.1.3. Lượng mưa
Lượng mưa là yếu tố quan trọng cho sinh trưởng của thực vật. Mưa cung

cấp phần lớn lượng nước mà cây trồng yêu cầu. Thiếu nước hay thừa nước đều
gây những tác hại nghiêm trọng đối với thực vật. Nước còn quy định sự điều hịa
nhiệt từ đất vào thực vật thơng qua hiện tượng bốc hơi và phát tán. Lượng nước
trong đất ít hay nhiều đều ảnh hưởng tới độ thống khí của đất và việc cung cấp
dinh dưỡng, chế độ quang hợp, chế độ thốt hơi nước để thực vật khơng bị nóng
quá…điều đó ảnh hưởng đến năng suất, sinh trưởng và chất lượng cây trồng.

12


Cây thức ăn cần nước để sinh trưởng, giữ thân nhiệt và vận chuyển chất
dinh dưỡng từ đất lên. Không có cây thức ăn nào sinh trưởng tốt trong khi mùa
khơ kéo dài. Một vài cây họ hịa thảo và cây họ đậu thân bụi như Andropogon
gayanus có khả năng duy trì màu xanh của lá trong mùa khơ. Việc tưới nước cho
đồng bãi trồng cỏ thâm canh sẽ nâng cao năng suất của cây thức ăn lên 2 - 4 lần
(Bogdan, 1997) [25]. Mùa mưa lượng nước được đảm bảo nên cỏ sinh trưởng
mạnh, cịn mùa khơ thì ngược lại, do lượng nước trong đất là nhân tố hạn chế
nhất trong mùa này. Troll, 1966 [51] chia khí hậu vùng Đơng Nam Á thành 5
vùng khí hậu khác nhau và xác định được những giống cây thức ăn thích nghi tốt
với khí hậu của từng vùng để trên cơ sở đó chọn lựa những giống cỏ phù hợp để
làm sao phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi giống.
1.2.2. Đất đai
Đất là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái, là nguồn cung cấp nước
và dinh dưỡng cho cây trồng. Mỗi loại đất khác nhau thì hàm lượng dinh dưỡng
trong đất cũng khác nhau và hầu hết các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng
đều nằm trong đất. Ở nước ta cũng như khu vực Đông Nam Á hầu hết là đất đỏ
bazan và phù sa thường được sử dụng để trồng cây lương thực và cây công
nghiệp. Hơn 60% đất ở Đông Nam Á là đất nghèo dinh dưỡng (Kerride và
Edward, 1986) [41]. Đất đồng cỏ hầu hết thuộc nhóm này nên dinh dưỡng là yếu
tố giới hạn trong việc nâng cao năng suất đồng cỏ. Trong sản xuất việc bón phân

thường xuyên cho đất là hết sức quan trọng, nó giúp bổ sung dinh dưỡng cho đất.
Phân bón và cách bón phân có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất và thành phần
dinh dưỡng của cây thức ăn.
Độ pH trong đất quyết định trạng thái dễ tiêu hay khó tiêu của các ngun
tố. Cỏ hịa thảo ưa đất trung tính cịn các cây đậu ưa đất hơi kiềm vì chúng cần
nhiều canxi hơn, điều này có thể giải thích vì sao ở đồng cỏ nhiệt đới lại rất ít
cây đậu. Độ pH cũng là yếu tố quyết định sự thích nghi và năng suất của cây
thức ăn. Đất có nhiều sét thì thường chặt, yếm khí làm cho hoạt động của bộ rễ
bị hạn chế. Cây thức ăn gia súc thường khơng thích hợp trồng trên loại đất này
13


(Từ Quang Hiển, 2002) [9]. Đất là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây, nếu đất
thiếu các chất dinh dưỡng nào thì cây sẽ thiếu chính các chất dinh dưỡng đó. Tỉ
lệ mùn, đất, đá, cát, sét, sỏi khác nhau sẽ tạo cho đất có kết cấu khác nhau. Đất
giàu mùn thường có tỉ lệ cát, sét, sỏi thấp. Nếu được thường xuyên canh tác, đất
sẽ có kết cấu viên tốt và tơi xốp, rễ cây phát triển thuận lợi, vi sinh vật hoạt động
mạnh (Từ Quang Hiển và Nguyễn Khánh Quắc, 1995) [8]. Để cải tạo đất cần
thường xuyên bón phân hữu cơ kết hợp xới đất, diệt cỏ dại và cung cấp nước
thường xuyên (Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thế Hùng, 1994) [2]. Tất cả các
cây đều sinh trưởng và phát triển trên đất có độ màu mỡ cao đến trung bình. Một
số lồi cỏ có năng suất cao như Pennisetum purpureum và Panicum maximum
sinh trưởng tốt trên đất màu mỡ. Một số khác có thể sinh trưởng trên đất chua
nghèo dinh dưỡng như Brachiaria hunidicola, Stylosanthes guianensis. Mặc dù
vậy nhưng khơng có lồi cỏ nào cho năng suất cao trên đất nghèo dinh dưỡng.
Khi trồng trên đất này, cây thức ăn có thể khơng chứa đầy đủ các chất dinh
dưỡng cần thiết cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển của gia súc.
Cùng với việc thu hoạch (cắt hay chăn thả gia súc) đất đồng cỏ bị lấy đi
một lượng lớn các chất dinh dưỡng. Một phần các chất dinh dưỡng được trả
lại đồng cỏ do phân và nước tiểu của gia súc bài tiết ra khi chăn thả. Ngồi ra

các chất dinh dưỡng trong đất cịn bị mất do q trình rửa trơi, xói mịn…
Nhiều chất dinh dưỡng bị vi sinhvật trong đất sử dụng, bị chuyển thành mùn.
Vì vậy để giữ được năng suất cao và ổn định của đồng cỏ thì việc bón phân
cho đồng cỏ là hết sức cần thiết.
1.2.3. Giống
Giống là yếu tố quan trọng để phát triển cây thức ăn gia súc. Giống cây
thức ăn khác nhau thì khả năng sinh trưởng và phát triển sẽ khác nhau. Trong
cùng một giống cỏ nhưng năng suất biến động rất lớn, tùy thuộc vào các yếu tố
như đất đai, khí hậu, chế độ chăn sóc, bón phân. Các giống cỏ địa phương và cây
cỏ tự nhiên ln ln thích nghi với điều kiện khí hậu và đất đai nơi chúng sống.
Ở những vùng mưa ít và mùa khơ kéo dài, để sinh trưởng và phát triển thì sự
14


thích nghi với điều kiện khơ hạn là yếu tố sống còn đối với cây thức ăn xanh.
Các giống khác nhau có sự thích nghi khác nhau với mức độ dinh dưỡng của đất.
Một số giống cây thức ăn xanh vẫn có thể sinh trưởng và cho năng suất cao ở
nền đất chua hoặc kém màu mỡ nhưng một số giống khác thì hồn tồn khơng
thể (Kerridge, 1986) [42].
Những giống cỏ chịu được điều kiện nghèo dinh dưỡng thường cho năng
suất và chất lượng khơng cao nhưng lại có khả năng sống sót rất cao ở các điều
kiện khắc nghiệt. Khi đưa các giống cỏ mới vào điều kiện tự nhiên khơng thuận
lợi thì cần phải chú trọng đến khả năng chịu hạn và chịu đất xấu. Việc tuyển
chọn các giống cây thức ăn xanh có khả năng chịu giẫm đạp rất có ý nghĩa trong
hệ thống chăn ni đại gia súc. Các giống thân bò, nhiều rễ phụ chịu giẫm đạp
tốt hơn các giống thân đứng.
1.2.4. Sinh sản
Sự thích nghi của thực vật không chỉ thể hiện ở sức sống mà còn thể hiện ở
khả năng sinh sản qua các thế hệ. Đối với cây thức ăn gia súc có hai hình thức
nhân giống chính là nhân giống bằng hạt và nhân giống bằng hom. Cây trồng

được mọc từ hạt được gọi là sinh sản hữu tính, cịn cây trồng được mọc từ chồi
gốc, hom được gọi là tái sinh vơ tính. Sinh sản hữu tính có đặc điểm là thời gian
đầu sinh trưởng chậm sau đó tăng nhanh ở giai đoạn giữa và dừng lại ở giai đoạn
cuối. Cịn tái sinh vơ tính thì tốc độ sinh trưởng rất nhanh từ giai đoạn đầu và
chậm lại ở giai đoạn cuối (Phạm Chí Thành, 1980) [15].
Đối với cây thức ăn xanh, nhân giống bằng hom gặp nhiều trở ngại trong
việc mở rộng diện tích gieo trồng vì cần phải có một khối lượng hom rất lớn cho
một đơn vị diện tích. Những đoạn hom đầu có tỷ lệ nảy mầm cao nhất, khi tăng
số đốt của hom sẽ tăng tỷ lệ nãy mầm, tuy nhiên từ đốt thứ 3 trở đi thì tỷ lệ nảy
mầm giảm xuống đột ngột.
Nhân giống bằng hạt được coi là ưu thế vì hệ số nhân giống cao hơn, chi
phí vận chuyển giống thấp hơn nhiều so với hom. Nhân giống bằng hạt thì sự
sinh trưởng của cỏ phụ thuộc lớn vào sức nảy mầm của hạt, hạt có sức nảy mầm
15


×