Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

tiểu luận cao học tăng cường quản lý nhà nước về thông tin y tế tuyến cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.12 KB, 19 trang )

ĐặT VấN Đề
Trong sự nghiệp y tế của đất nớc nói chung và trong công tác quản lý y
tế nói riêng, không thể thiếu thông tin, đặc biệt là thông tin y tế. Trong thông
tin y tế thì thông tin y tế tuyến cơ sở đóng vai trò rất quan trọng vì nó bao gồm
những dữ liệu ban đầu, cần thiết cho việc lập kế hoạch y tế, mục tiêu là để đề
xuất các giải pháp can thiệp, sửa đổi hay bổ sung các chính sách y tế và lợng
giá các giải pháp hay các chính sách đó.
Yêu cầu cơ bản của thông tin là phải chính xác, đáng tin cậy, kịp thời và
đầy đủ. Tuy nhiên, phải có chọn lọc để phù hợp với từng mục tiêu cụ thể. Nếu
đạt đợc các yêu cầu cơ bản thì thông tin mới phát huy đợc tác dụng tích cực
của nó, nhng hiện nay ở nớc ta, chất lợng các số liệu thu thập từ tuyến cơ sở
còn rất nhiều hạn chế nh: các chỉ số thu thập còn quá nhiều, phơng pháp thu
thập thông tin và tính toán số liệu còn cha đợc chuẩn hoá, các cán bộ y tế cơ
sở cha hiểu hết các ý nghĩa của các chỉ số, có sự thiếu hụt lớn về thông tin,
đặc biệt là thông tin về bệnh tật. Do đó, các yêu cầu đặt ra cho các thông tin y
tế cơ sở là cha thể đạt đợc.
Cho đến cuối năm 1997, Bộ Y tế mới có tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết của 10
bệnh cao nhất của bệnh viện chứ không phải thu thập các chỉ số này tại cộng
đồng, thậm chí chỉ có hơn 40 tỉnh báo cáo về số liệu mắc và chết do tai biến
sản khoa tính đến tháng 6 năm 2007. Hiện nay Bộ Y tế đang tiến hành dự án
Hệ thống thông tin quản lý y tế để cải tiến chất lợng công tác thống kê nhng
tình hình vẫn cha đạt yêu cầu nh mong muốn.
Tình hình thu thập số liệu và báo cáo thống kê y tế ở tuyến cơ sở của
chúng ta còn nhiều vấn đề cần sửa đổi, trong đó có những vấn đề rất bức thiết.
Cả về phơng pháp thu thập số liệu và báo cáo, cả về các phơng tiện thu thập
thông tin cũng nh chính sách chế độ đối với công tác này ở tuyến cơ sở cũng
còn nhiều bất cập, trong đó có những vấn đề về đào tạo cán bộ, chuyên môn
hoá công tác thông tin y tế ở các cơ sở cũng đang là đòi hỏi tơng đối khách
quan và bức xúc.
11111



Một ví dụ rất sinh động trong vấn đề thông tin y tế tuyến cơ sở là vấn đề
báo cáo thông tin tỉnh Yên Bái: Do thiếu thông tin hoặc thông tin không kịp
thời từ tuyến cơ sở về các bệnh quan trọng và các ca chết sơ sinh, uốn ván sơ
sinh mà các trung tâm y tế dự phòng tỉnh đã phải cho phát hành một mẫu
phiếu báo cáo riêng với một mức thởng tiền cho việc báo cáo một ca bệnh nh
sau: Tất cả các cán bộ y tế hoặc cộng tác viên thôn, bản, y tế xã, huyện, thị
trực tiếp báo cáo xác minh đợc thởng thấp nhất các định mức: Chết sơ sinh:
3.000đ/ngời, Uốn ván sơ sinh: 5.000đ/ngời, Liệt mềm cấp nghi bại liệt:
20.000đ/ngời/ca bệnh. Mẫu này đợc phát hành trong khi ở các xã vẫn đầy đủ
các loại biểu mẫu của Bộ Y tế phát hành và vẫn có các báo cáo thờng kỳ từ
tuyến cơ sở về trung tâm y tế dự phòng của tỉnh một cách đều đặn.
Muốn đạt đợc mong muốn về các yêu cầu chính xác, kịp thời, đầy đủ
của tuyến thông tin y tế cấp cơ sở, trớc hết cần nâng cao hơn nữa một bớc
nhận thức về tầm quan trọng của công tác thông tin y tế của cấp cơ sở. Các
cán bộ y tế cần hiểu đợc vai trò của cán bộ thông tin y tế đến các y tế nói
chung, công tác quản lý. Có thể nói nó ảnh hởng không nhỏ đến công tác
chăm sóc sức khoẻ ban đầu của từng địa phơng. Mọi thông tin y tế không
chính xác, không kịp thời không những làm ảnh hởng đến công tác chiến lợc
nói chung mà còn có thể ảnh hởng ngay đến công tác chăm sóc sức khoẻ ban
đầu hoặc phòng chống bệnh dịch ở địa phơng.

22222


TổNG QUAN TàI LIệU

Thông tin y tế thu thập trong lập kế hoạch y tế công cộng
Khái niệm về thông tin y tế:
Thông tin y tế là những tin tức mô tả về tình hình hoạt động của các

lĩnh vực khác nhau trong ngành và cả những lĩnh vực khác nhau ngoài ngành y
tế có liên quan tới y tế. Ví dụ nh tỷ lệ mắc bệnh của một địa phơng trong một
khoảng thời gian nào đó; số cán bộ y tế/1.000 dân của một địa phơng nào đó;
tỷ lệ ngời nghèo của địa phơng đó/thời gian năm
Thông tin y tế đóng vai trò rất quan trọng trong cả ba khâu của chu
trình quản lý, từ khâu lập kế hoạch đến thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh
giá. Tất cả các quá trình đó đều cần những thông tin tin cậy và phù hợp với
khả năng thu thập của từng tuyến. Tơng tự nh một bác sĩ lâm sàng giỏi trớc
hết phải biết khai thác các triệu chứng, ngời quản lý giỏi là ngời biết cách thu
thập và sử dụng thông tin giỏi. Không có thông tin, quản lý là một quá trình
mò mẫm, rời rạc, vì vậy không có hiệu quả.
Để có những thông tin cần thiết cho quá trình quản lý, thông tin phải
đạt các yêu cầu:
- Thông tin phải đầy đủ và toàn diện, nhng cũng phải có sự chọn lọc để

phù hợp với từng mục tiêu cụ thể.
- Thông tin phải chính xác, phản ánh đúng thực tế. Ví dụ tỷ lệ mắc bệnh

sốt rét ở huyện M là 2,5%/tổng số dân/năm, nếu báo cáo cao hơn hay thấp hơn
tỷ lệ đó sẽ sai với thực tế, dẫn đến lập kế hoạch sai.
- Thông tin phải cập nhật, phản ánh đúng thời điểm.
- Thông tin phải có tính đặc hiệu, giúp ngời lập kế hoạch không lẫn lộn

giữa vấn đề này với vấn đề khác.
- Thông tin về chất lợng: đặc biệt chú ý đến thông tin phản ánh chất l-

ợng công việc. Ví dụ nh tỷ lệ trẻ bị viêm phổi đợc xử trí đúng, tỷ lệ trẻ bị tiêu
chảy xử trí đúng

33333



- Thông tin phải rất cụ thể đợc lợng hoá.

Để có những thông tin chọn lọc cho công tác quản lý, thông tin đợc
phân thành các nhóm. Có nhiều cách phân loại tuỳ mục đích ngời sử dụng.
Cách 1: Phân thành các nhóm nh:
- Thông tin về phòng bệnh: Tỷ lệ tiêm phòng văcxin, tỷ lệ đợc giáo dục

sức khoẻ
- Thông tin về nguồn lực y tế: Số cán bộ y tế trên 1.000 dân, số các

phòng khám
- Thông tin về sự hỗ trợ của tuyến trên: Kinh phí, nhân lực đợc hỗ trợ
- Thông tin về y tế tuyến dới.
- Thông tin về bệnh tật: Tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chất, tỷ lệ đợc điều trị
- Thông tin về phía cộng đồng.
- Thông tin về môi trờng chung

Cách 2: Phân thành 3 nhóm thông tin chính:
- Thông tin về phía cộng đồng: Điều kiện môi trờng, kinh tế xã hội, tình

trạng sức khoẻ và xu hớng; Tình hình sử dụng dịch vụ y tế; kiến thức thái độ
thực hành
- Thông tin về phía ngời cung cấp dịch vụ: Thông tin đầu vào (tiền, nhân

lực, cơ sở vật chất); Thông tin hoạt động (tỷ lệ đợc phục vụ, tỷ lệ đợc điều
trị đúng); Thông tin tác động; Thông tin đầu ra (tỷ lệ khỏi bệnh, tỷ lệ tử
vong)
- Thông tin về phía chính sách y tế.


Cách 3: Phân theo logic:
- Thông tin về sẵn có các nguồn lực.
- Thông tin về sự tiếp cận.
- Thông tin về sự sử dụng.
- Thông tin về sự sử dụng đủ.
- Thông tin về sự sử dụng có hiệu quả.

Các phơng pháp thu thập thông tin:
44444


Có 3 phơng pháp thu thập thông tin chính:
- Qua sổ sách, báo cáo sẵn có: Đòi hỏi phải có hệ thống báo cáo hoạt

động tốt từ dới lên.
- Quan sát, nghe ngóng tại các cuộc họp hay đi thực tế: Phơng pháp này

chỉ cho ta những thông tin khái quát, những thông tin dạng này thờng không
chính xác.
- Qua các cuộc điều tra nghiên cứu: Thông tin thờng chính xác, cập nhật

nhng phải có nhân lực, kinh phí, thờng cũng chỉ thu thập đợc lợng thông tin
nhất định. Hơn nữa không phải bao giờ cũng thực hiện đợc.
Hiện nay ở nớc ta, tại tuyến tỉnh, huyện, xã, những thông tin có đợc chủ
yếu là từ hệ thống báo cáo tuyến xã gửi lên, từ báo cáo hoạt động của các
bệnh viện, của đội vệ sinh phòng dịch - chống sốt rét, trạm sinh đẻ kế hoạch
hoặc bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em/kế hoạch hoá gia đình. Một thực tế là báo
cáo từ xã gửi lên thờng có độ tin cậy rất khác nhau, do ngời làm báo cáo có
trình độ và tinh thần trách nhiệm khác nhau, không dành thời gian cho việc

làm báo cáo và ít để ý đến con số báo cáo sai, có bị ớc lợng không.
Trong quá trình xây dựng và phát triển ngành y tế, thực hiện sự nghiệp
bảo vệ sức khoẻ ngời dân, chúng ta đã xây dựng và phát triển một mạng lới y
tế cơ sở rộng khắp trong cả nớc, trong đó có mạng lới thông tin y tế. Mạng lới
y tế cơ sở nớc ta đã có những đóng góp to lớn trong việc quản lý và bảo vệ sức
khoẻ nhân dân. Đồng thời mạng lới này cũng đã cung cấp nhiều thông tin
quan trọng cho hoạt động y tế trên cả nớc. Nó giúp thông báo tình hình sức
khoẻ, dịch bệnh, nhu cầu và khả năng đáp ứng cộng đồng Trên cơ sở đó,
ngành y tế xây dựng những chính sách, giải pháp cho hoạt động để không
ngừng nâng cao sức khoẻ của ngời dân. Tuy vậy, trong giai đoạn hiện nay có
rất nhiều yếu tố tác động làm cho thông tin từ y tế cơ sở thiếu chính xác, cha
thể hiện đúng vai trò của nó. Các yếu tố tác động đến thông tin y tế tuyến cơ
sở rất nhiều, trong đó có những yếu tố chính nh:
- Nền kinh tế nớc ta ảnh hởng rất nhiều đến các hoạt động y tế. Các dịch

vụ y tế t nhân đang phát triển mạnh mẽ, ngời dân có thể tự do lựa chọn nơi khám
55555


bệnh, tự mua thuốc chữa bệnh hay tìm đến dịch vụ y tế t nhân tất cả những vấn
đề đó làm cho hoạt động thu thập thông tin y tế trở nên rất khó khăn.
- Các chơng trình y tế đợc triển khai nhiều ở các xã đã góp phần cải

thiện sức khoẻ của nhân dân, nhng nhân lực và kinh phí có hạn nên gây khó
khăn không nhỏ cho các cán bộ y tế ở xã. Nhận thức về vai trò thông tin cha
tốt, cha biết cách thu thập và sử dụng thông tin cho các hoạt động ở địa phơng
mình là tình trạng phố biến ở tuyến cơ sở hiện nay. Trong lĩnh vực khám chữa
bệnh và quản lý bệnh tật ở địa phơng, cán bộ y tế xã hầu nh chỉ làm việc ở
trạm, ít khi xuống cộng đồng nên không đủ khả năng quản lý số bệnh nhân đi
thẳng lên tuyến trên hay đến các dịch vụ y tế t nhân và tự mua thuốc chữa

bệnh.
- Ngời dân một mặt do trình độ nhận thức còn hạn chế, mặt khác chú

trọng đến các vấn đề: tiện lợi, kinh phí, kết quả điều trị nên họ có thể đến
khám và điều trị tại những nơi mà họ cho là phù hợp.
Theo Thông t số 07/1998 của Bộ Y tế, chăm sóc sức khoẻ ban đầu là
trọng điểm của ngành y tế nớc ta để nâng cao sức khoẻ nhân dân, tuy nhiên
việc chậm trễ, trùng lặp, chồng chéo, mất thông tin vẫn xảy ra phố biến tại
tuyến y tế cơ sở khi cán bộ y tế phải thực hiện nhiều chơng trình cùng lúc.
Các chỉ số chính đợc thu thập tại xã:
Định nghĩa chỉ số: Là số đo giúp đo lờng và so sánh những sự thay đổi
có thể đợc thể hiện theo chiều hớng (tăng hay giảm), mức độ (ít hay nhiều) và
phạm vi (rộng hay hẹp).
Các đặc tính của chỉ số:
Tính sử dụng: Đợc sử dụng thờng xuyên trong lập kế hoạch, quản lý,
giám sát và lợng giá các hoạt động y tế.
Tính thực thi và đơn giản.
Tính nhạy: Chỉ số phải nhạy trớc sự thay đổi của các yếu tố cần đo lờng.
Tính đặc hiệu: Chỉ phản ánh các đối tợng mà chỉ số đó đo lờng.
Tính khách quan: Phản ánh một cách khách quan các đối tợng cần đo.
66666


Có 4 loại chỉ số: Chí số đầu vào, chỉ số hoạt động, chỉ số đầu ra và chỉ
số tác động. Hiện nay, Bộ Y tế quy định các trạm y tế phải thu thập 89 chỉ số,
trong đó có 19 chỉ số tối thiểu.
Các loại sổ sách do Bộ Y tế phát hành: 07 quyển sổ chính thức ban hành
của Bộ Y tế cho công tác thu thập thông tin là:
Sổ A1: Sổ khám bệnh
Sổ A2: Sổ tiêm chủng

Sổ A3: Sổ khám thai
Sổ A4: Sổ theo dõi sinh đẻ
Sổ A5: Sổ theo dõi các biện pháp KHHGĐ
Sổ A6: Sổ theo dõi nguyên nhân tử vong
Sổ A7: Sổ theo dõi các bệnh xã hội (sốt rét, lao, phong, mắt hột, mù loà,
tâm thần, nghiện hút, hoa liễu, bớu cổ).
Theo quy định của Bộ Y tế, các trạm y tế xã dùng các sổ này ghi chép
toàn bộ các hoạt động của trạm.
Hệ thống thu thập và quản lý thông tin khám chữa bệnh tại tuyến y
tế cơ sở
Qua nghiên cứu cải tiến hoạt động hệ thống giám sát UVSS ở huyện Bố
Trịnh - Quảng Bình, năm 1994 Nguyễn Văn Thuỳ đã đa ra mô hình giám sát
thu thập thông tin nh sau:

77777


Hệ thống giám sát UVSS và bại liệt theo Nguyễn Văn Thuỳ
Năm 1995, Trần Ngọc Hữu nghiên cứu xây dựng hệ thống báo cáo y tế
tỉnh Long An phục vụ cho hoạt động CSSKBĐ cho thấy: hệ thống báo cáo y tế
cơ sở cho việc lập kế hoạch, theo dõi và đánh giá các dịch vụ y tế ở tỉnh. Tuy
nhiên thực trạng hệ thống báo cáo y tế trong tỉnh không đợc đầy dủ và chính
xác. Tác giả đề nghị cần đơn giản hoá các biểu mẫu, sổ sách, tạo lập cơ chế
thông tin phản hồi. Thống kê y tế cần đa vào giáo trình các trờng trung học y
tế. Về hệ thống thu thập số liệu, với mục tiêu là cung cấp các chỉ số sức khoẻ
chủ yếu và có thể phân thành 3 nhóm chủ yếu: Nhóm 1 gồm 40 chỉ số cần
thiết cho việc lập kế hoạch và đánh giá ở mức độ Quốc gia. Nhóm 2 gồm 25
chỉ số cần thiết cho việc lập kế hoạch y tế ở tuyến xã. Tác giả đa ra sơ đồ báo
cáo nh sau:


88888


Hệ thống báo cáo theo Trần Ngọc Hữu
Nghiên cứu của Hoàng Đình Huề năm 1998 tóm tắt nh sau:

Hệ thống thông tin y tế theo Hoàng Đình Huề
Và hiện nay, hệ thống báo cáo y tế nớc ta có thể đợc tóm tắt nh sau:

99999


HÖ thèng b¸o c¸o y tÕ hiÖn nay ë níc ta

1010101010


Những tồn tại của chất lợng thông tin y tế tuyến cơ sở
Theo nghiên cứu của đơn vị CSSKĐB - Bộ Y tế năm 1994 đến 1995 tại
Đà Nẵng, Thừa Thiên - Huế, Long An, Cần Thơ thì tỷ lệ ngời đau ốm tự mua
thuốc về chữa mà không qua khám bệnh rất phổ biến. Nơi tỷ lệ cao nhất là
Long An (47,7%), thấp nhất là Thừa Thiên - Huế (28,9%). Cũng theo đơn vị
CSSKĐB - Bộ Y tế, chỉ có 66% trạm y tế có đủ 7 sổ ghi chép theo quy định
của Bộ, 71% trạm có báo cáo hàng năm. Về sử dụng thuốc, có sự lạm dụng
thuốc rất phổ biến, 34-37% dùng kháng sinh để chữa cảm cúm, 78% dùng
kháng sinh để chữa bệnh thần kinh và đau đầu, 18% dùng corticoid chữa
nhiễm trùng đờng hô hấp, 56% đơn thuốc có vitamin.
Trong 2 năm 1997 1998, các tác giả Dơng Đình Thiện, Phùng Văn
Hoàn, Vũ Diễn và CS đã thực hiện đề tài Các biện pháp nâng cao chất lợng
thông tin y tế tuyến cơ sở cho thấy:

- Nhân lực y tế tại tuyến cơ sở tham gia công tác thông tin y tế bao gồm

hầu hết các cán bộ y tế xã, ngời chịu trách nhiệm chính là trạm trởng trạm y
tế. Cán bộ y tế không đợc thờng xuyên tập huấn về công tác thống kê y tế.
- Các thông tin chủ yếu đợc thu thập tại tuyến cơ sở là từ những ngời

dân đến khám chữa bệnh tại trạm y tế đợc ghi chép vào 7 cuốn sổ chính
(98,7%) nhng chỉ có 33,8% tổng số ngời dân đau ốm là đến khám tại trạm y tế
xã. Do đó chắc chắn sẽ có sự thiếu hụt lớn trong số liệu về tình hình bệnh tật,
sinh đẻ, tử vong tại địa phơng. Nguồn báo cáo từ thôn, đội, cộng tác viên
chiếm tỷ lệ rất thấp.
- Các sổ sách phát hành về cơ sở không có các định nghĩa rõ ràng, các

chỉ số thì trùng lặp.
- Hiệu suất sử dụng các cuốn sổ theo quy định của Bộ Y tế còn quá thấp

và không đồng đều ở các địa phơng.
- Sự sai lệch thông tin do thu thập và thống kê tại tuyến YTCS quá lớn,

so sánh tỷ lệ mắc một số bệnh giữa điều tra và báo cáo của Y tế cơ sở có độ
chênh lệch từ 2 đến hàng trăm lần: Bệnh tiêu chảy: số điều tra cao gấp 6 lần so

1111111111


với số báo cáo; Viêm đờng hô hấp cấp cao gấp 13 lần; Bệnh cảm cúm cao gấp
40,2 lần Đa số các xã không thu thập và báo cáo đợc số tỷ lệ bệnh mãn tính.
Ta có thể thấy, không nên coi hệ thống thống kê là nguồn cung cấp
thông tin duy nhất. Nếu chỉ dựa vào hệ thống thống kê để nhìn nhận tình hình
sức khoẻ cộng đồng thì sẽ không đúng vì chỉ nhìn đợc chỏm của tảng băng

nổi. Đây chỉ là một phần rất nhỏ trong khi phần lớn tảng băng lại nằm chìm dỡi nớc. Muốn biết đợc toàn bộ tảng băng có hai cách:
- Dựa vào các cuộc điều tra, nghiên cứu của từng vùng để ớc đoán phần

chìm là bao nhiêu, nh thế nào.
- Có giải pháp bổ sung cho hệ thống thống kê để thấy đợc phần lớn hình

thể của tảng băng, kể cả phần chìm (không nằm trong thống kê).
Với hoạt động của hệ thống thông tin nh hiện nay, có những thông tin
vợt quá khả năng của y tế xã nên phải dựa vào điều tra định kỳ hoặc các
nghiên cứu chuyên biệt. Có thể nói, y tế xã nh một cái túi chứa các hoạt động
y tế từ trên rót xuống. Với địa bàn rộng, nhân lực ít, lợng thông tin yêu cầu
phải nắm quá nhiều thì y tế xã không thể nắm hết đợc. Vì vậy, có những thông
tin cần phải dựa vào cộng đồng, dựa vào chân rết ở dới để bổ sung thêm nh:
thông tin về bệnh tật, sinh đẻ, tử vong Mặt khác có những thông tin mà y tế
xã dễ dàng nắm đợc nh các chỉ số đánh giá hoạt động khám chữa bệnh tại
trạm y tế xã thì cũng phải đa vào thống kê và báo cáo theo một mẫu thống
nhất.

1212121212


KếT LUậN
- Tầm quan trọng, vai trò của thông tin y tế tuyến cơ sở.
- Các hình thức và công cụ cơ bản để thu thập thông tin y tế tuyến cơ sở.
- Hạn chế trong quản lý nhà nớc về các hoạt động thu thập thông tin y tế

tuyến cơ sở.

1313131313



KIếN NGHị
1. Trong các sổ sách phát hành về cơ sở cần phải làm rõ các định nghĩa,

các nội dung thu thập các số liệu để tránh trùng lặp các chỉ số. Cần có sự
thống nhất các chỉ số cơ bản đợc thu thập ở xã, thống nhất lồng ghép các chơng trình y tế để khai thác số liệu một cách thuận tiện nhất cho cán bộ y tế cơ
sở. Cần tiếp tục cải tiến sổ sách phù hợp hơn nữa.
2. Cần tăng cờng phát huy vai trò tham gia của quần chúng nhân dân

nói chung trong công tác thông tin y tế tại tuyến cơ sở, nhất là với một số
thống tin quan trọng cần phải thu thập kịp thời và đầy đủ nh thông tin về dịch
bệnh. Nên có chính sách khuyến khích vật chất hoặc thởng tiền cho ngời phát
hiện và báo cáo thông tin.
3. Cần tổ chức tập huấn thờng xuyên cho cán bộ thống kê y tế và các

cán bộ y tế cơ sở. Đội ngũ cán bộ y tế xã cần nắm chắc các chỉ số thông tin
cần thiết, sử dụng thành thạo các biểu mẫu, các cách tính toán thống kê thống
nhất trong cả nớc để khi báo cáo lên trên đợc đồng bộ và chính xác. Thiết lập
và củng cố, nâng cao hệ thống y tế thôn bản.
4. Cần có chính sách bắt buộc thầy thuốc t nhân (kể cả Đông y, Tây y

và nhà hộ sinh t) có sổ khám chữa bệnh ghi rõ các thông tin liên quan của ngời bệnh (họ tên, tuổi, bệnh điều trị, các mục khác...) nh của trạm xá. Các thầy
thuốc t nhân cũng phải báo cáo định kỳ nh một y tế thôn bản hoặc nh một
trạm xá xã (tuỳ theo quy mô khám chữa bệnh).
5. Cần tiếp tục nghiên cứu thay đổi một số chỉ số và biểu mẫu trong báo

cáo của y tế xã để có thể đánh giá đúng hơn hoạt động khám chữa bệnh.
6. Hằng năm nên tổ chức lấy ý kiến về công tác thông tin y tế cơ sở của

cán bộ y tế tuyến cơ sở. Nên kèm theo luôn vào báo cáo biểu mẫu lấy ý kiến

và có bộ phận làm công tác tổng kết tại các huyện, các tỉnh, rồi chuyển lên Bộ
để phân tích có hệ thống giúp cải tiến công tác thông tin y tế tốt hơn.

1414141414


TàI LIệU THAM KHảO
A. Tiếng Việt:
1. Bộ Y tế: Các biểu mẫu thống kê ở tuyến cơ sở, Bộ Y tế, Hà Nội,

1997, (1-16)
2. Bộ Y tế: Đánh giá kết quả hệ thống thông tin quản lý y Từ, Bộ Y tế,

Hà Nội, 1998, (16-18)
3. Bộ Y tế: Thông t số 07/BYT TT, 25/8/1997
4. Bộ Y tế: Thông t liên tịch số 02/TTLT BYT BTCCBCP hớng

dẫn thi hành nghị định số 01/1998/NĐ-CP (6-7)
5. Bộ Y tế: Quản lý hoạt động lồng ghép trạm y tế cơ sở, NXBYH, Hà

Nội, 1994, (156-188)
6. Bộ Y tế, chơng trình NKHHCT trẻ em: Tài liệu huấn luyện dành cho

cán bộ tuyến xã. NXB TH, Hà Nội, 1998 (4-45)
7. Bộ Y tế, Chơng trình viêm phổi trẻ em: Hớng dẫn giám sát hoạt động

chơng trình, Hà Nội, 1998 (69-72)
8. Bộ Y tế, Đơn vị chăm sóc sức khoẻ ban đầu: Tóm tắt kết quả nghiên

cứu tại Đà Nẵng, Thừa Thiên - Huế, Long An, Cần Thơ, 1994 1995 (1-4)

9. Bộ Y tế, Đơn vị chăm sóc sức khoẻ ban đầu: Tóm tắt 4 công trình

nghiên cứu tiến hành tại đơn vị chăm sóc sức khoẻ ban đầu 1995 1996, (59)
10. Bộ Y tế - SIDA (Thuỵ Điển): Tiêu chuẩn kỹ thuật của y tế xã,

NXBYH, Hà Nội, 1996, (83-210)
11. Bộ Y tế, Vụ khoa học đào tạo: Sổ tay dịch tễ học cho cán bộ quản lý

y tế huyện, BXNYH, Hà Nội, 1992 (36-51)
12. Bộ Y tế, Vụ kế hoạch, Phòng thống kê tin học: Niên giám thống kê

y tế, Bộ Y tế, Hà Nội, 1997 (22-23)
13. Bộ Y tế Vụ kế hoạch, Phòng thống kê tin học: Hệ thống chỉ tiêu y tế

xã hội, Bộ Y tế, Hà Nội, 1998, (30-38)

1515151515


14. Bộ Y tế, Vụ quản lý khoa học kỹ thuật: Bảng phân loại Quốc tế

bệnh tật sửa đổi lần thứ VIII, hà Nội, 1973
15. Bộ Y tế, Ban t vấn sử dụng kháng sinh: Hớng dẫn sử dụng kháng

sinh, NXBYH, Hà Nội, 1994, (95-107)
16. Bộ Y tế, Chơng trình hợp tác Việt Nam - Thuỵ Điển, lĩnh cực chính

sách và quản lý thuốc (AĐBC): Hớng dẫn điều trị và sử dụng thuốc (dùng cho
bác sĩ và dợc sĩ tuyến cơ sở), NXBYH, Hà Nội, 1996, (9-139)
17. Bùi An Bình, Phạm Thị Minh Khoa: Tìm hiểu về sử dụng các loại


thuốc điều trị bệnh tiêu chảy ở trẻ em tại nhà. Tạp chí VSPD tập IV, số 2.1994,
Tổng hội Y Dợc học xuất bản, (5-13)
18. Dơng Hữu Cảnh: Tình hình sử dụng kháng sinh cho trẻ dới 5 tuổi bị

NKHHCT của gia đình và thầy thuốc t tại cộng đồng. Luận văn tốt nghiệp Bác
sĩ chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội, 1994, (15-23)
19. Đặng Thế Chấp: Củng cố công tác dợc tại trạm y tế xã một nhu cầu
cấp bách. Tạp chí Y học thực hành số 4/1994, (28-29)
20. Trần Văn Chí: Nghiên cứu khả năng quản lý hoạt động chăm sóc

sức khoẻ ban đầu hiện nay ở tuyến xã. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà
Nội, 1997, (39-43)
21. Trơng Việt Dũng: Xây dựng chính sách y tế công cộng. Thông tin y

tế. Bài giảng cao học Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội, 1999
22. Trơng Việt Dũng, Nguyễn Thanh Tâm, Gill Tipping Malcalm

Segall: Chất lợng các dịch vụ y tế công cộng và những quyết định của gia đình
về chăm sóc sức khoẻ ở 4 xã tại Quảng Ninh. NXBYH, 1995, (12-19)
23. Nguyễn Anh Dũng, Trần Quang Bình: Điều tra đánh giá chất lợng

điều trị tiêu chảy tại các cơ sở y tế. Tạp chí Y học dự phòng, tập VIII, số 2
(phụ bản), 1998, Tổng hội Y Dợc học Việt nam xuất bản (52)
24. Đại học Y khoa Hà Nội, Bộ môn Vệ sinh Môi trờng - Dịch tễ:

Chuẩn đoán cộng đồng Xác định nhu cầu sức khoẻ bằng phơng pháp đánh
giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng. Hà Nội, 1995, (42-48)

1616161616



25. Nguyễn Hải: Nâng cao chất lợng báo cáo thống kê. Tạp chí thông

tin khoa học thống kê, NXBTK, Hà Nội, 1997, (15)
26. Nguyễn Văn Hợp: Lợng giá chơng trình ARI tại 16 xã thuộc 5

huyện tỉnh Quảng Ninh. Tạp chí Y học sự phòng, số 2 (36) phụ bản, 1998,
Tổng hội Y Dợc học Việt Nam xuất bản (36).
27. Hoàng Đình Huề: Đánh giá thực trạng công tác thống kê y tế ở

tuyến cơ sở và xác định một số yếu tố ảnh hởng đến công tác này tại huyện Lơng Sơn Hoà Bình năm 1998. Luận văn tốt nghiệp ThS Y tế công cộng, trờng Cán bộ Quản lý Y tế, Hà Nội, 1998, (25-41)
28. Nguyễn Văn Hùng, Đào Văn Phan, Lê Ngọc Trọng, Trơng Việt

Dũng, Nguyễn Trọng Thông: Góp phần tìm hiểu kiến thức, thái độ và khả
ănng thực hành sử dụng thuốc của cán bộ y tế xã. Tạp chí Y học thực hành số
8/1996, Bộ Y tế xuất bản, (27-29).
29. Trần Ngọc Hữu: Xây dựng hệ thống báo cáo y tế ở tỉnh Long An

phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Tạp chí VSPD, tập V, số 3/1995,
(23-26)
30. Lý Ngọc Kính, Nguyễn Thành Trung, Đàm Khải Hoàn và CS: Đánh

giá thực trạng hoạt động chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở xã Hợp Tiến, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Y học thực hành, số 12/1998, Bộ Y tế
xuất bản, (12-16)
31. Nguyễn Thị Phơng Lan, Nguyễn Thị Kim Tiến, Nguyễn Thị Thu và

CS: Tác nhân vi sinh trong tiêu chảy kéo dài ở trẻ em dới 5 tuổi tại cộng đồng.
Tạp chí Y học dự phòng, tập VIII, số 2 (36) phụ bản, 1998, (50)

32. Lê Hồng Lâm: Tổ chức y tế tuyến xã. Bài giảng cao học y tế công

cộng, Đại học Y Hà Nội, 1999
33. T.Lộc: Phát biểu hệ thống thôn tin y tế ở Thái Lan (tài liệu dịch từ

TRF, 1996). Tạp chí thông tin Y Dợc, NXBYH, 11+12/1997, (23-27)
34. Dơng Huy Liệu, Trơng Việt Dũng, Trần Văn Hiển và CS: Theo dõi

và giám sát các hoạt động của các trạm y tế cơ sở. Vụ kế hoạch, Bộ Y tế, Hà
Nội, 1998, (7-15)
1717171717


35. Nguyễn Duy Luật: Những quan điểm cơ bản và mục tiêu chiến lợc

bảo vệ sức khoẻ nhân dân Việt Nam. Bài giảng cao học Y tế cộng đồng, Đại
học Y Hà Nội, 1999
36. Vũ Khắc Lơng: Thông tin và thu thập thông tin y tế. Bài giảng cao

học Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội, 1999
37. Thẩm Chí Mục và CS: Về tình hình điều trị ỉa chảy tại nhà (Hà Nam

Ninh). Tạp chí VSPD, tập IV, số 2/1994. Tổng hội Y Dợc học Việt Nam xuất
bản, (24-26)
38. Từ ngữ, Nguyễn Đình Quang: Xây dựng mạng lới cộng tác viên tự

nguyện trong hoạt động giáo dục dinh dỡng ở cơ sở. Tạp chí VSPD, tập IV, số
2/1994. Tổng hội Y Dợc học Việt Nam xuất bản, (79-84).
39. Đào Văn Phan, Nguyễn Văn Hùng: Về thị trờng thuốc tại tuyến xã.


Tạp chí Dợc học số 11/1996, Bộ Y tế xuất bản, (7-8)
40. Đào Ngọc Phong: Các phơng pháp nghiên cứu trong Y học cộng

đồng (tài liệu dịch). Đề án đào tạo, Vụ khoa học đào tạo, Bộ Y tế 1993, (58126)
41. Trần Kim Phụng, Nguyễn Đức Cờng: Kết quả điều tra tỷ lệ mắc và

chết UVSS tại Quảng Trị
42. Nguyễn Đình Sơn, Nguyễn Thái Hoà, Nguyễn Lê Tâm và CS: Nhận

xét tình hình mắc - chết UVSS các năm 1989 đến 1993 tại Thừa Thiên - Huế.
Tạp chí VSPD, Tập IV, số 3 (phụ nữ)/1994, (86)
43. Nguyễn Huy Thành, Thái Hoạch: Kết quả huy động bệnh viện,

Phòng khám đa khoa khu vực vào việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại cộng
đồng ở Hà Tĩnh. Tạp chí VSPD, tập IV, số 3 (phụ bản), 1996, (10)
44. Dơng Đình Thiện: Dịch tễ học Y học. NXBYH, Hà Nội, 1993, (208-

233)
45. Dơng Đình Thiện. Thực hành dịch tễ học. NXBYH, Hà Nội, 1993,

(181-187)
46. Dơng Đình Thiện, Phùng Văn Hoàn, Vũ Diễn và CS: Các biện pháp

nâng cao chất lợng thông tin y tế tuyến cơ sở.
1818181818


MỤC LỤC

1919191919




×