ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ MINH HIỀN
PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ
BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC
KHOA hỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ MINH HIỀN
PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ
BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC
KHOA hỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT N AM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số
: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tuyến
HÀ NỘI - 2015
2
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên
cứu khoa học của riêng tơi. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Thị Minh Hiền
3
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ BẰNG VỐN
1
5
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHOA
HỌC CÔNG NGHỆ VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ BẰNG
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
Những vấn đề lý luận về đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước
cho khoa học công nghệ
Nguyên tắc và phương thức đầu tư bằng vốn ngân sách nhà
nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
Quản lý hoạt động đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ
Những vấn đề lý luận về pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư
bằng vốn ngân sách nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
Phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đầu tư bằng vốn ngân
sách nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
Các bộ phận cấu thành của pháp luật về đầu tư bằng vốn ngân
sách nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ BẰNG VỐN
5
5
9
10
10
11
13
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHOA
HỌC CÔNG NGHỆ VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
Thực trạng pháp luật về đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước
cho khoa học công nghệ
2.1.1. Thực trạng quy định về chủ thể tham gia hoạt động đầu tư
bằng vốn ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ
2.1.
4
13
13
2.1.2. Thực trạng quy định về nguyên tắc và phương thức đầu tư
bằng vốn ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ
2.1.3. Thực trạng quy định về quản lý hoạt động đầu tư bằng vốn
ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ
2.2.
Thực tiễn thực hiện hoạt động đầu tư bằng vốn ngân sách nhà
nước cho khoa học công nghệ
2.2.1. Đánh giá khái quát về hoạt động đầu tư bằng vốn ngân sách
nhà nước cho khoa học và công nghệ
2.2.2. Đánh giá hoạt động đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa
học và công nghệ thông qua Quỹ Phát triển khoa học và công
nghệ quốc gia
2.3.
Những hạn chế của pháp luật về đầu tư bằng vốn ngân sách
nhà nước cho khoa học công nghệ
2.3.1. Hạn chế của các quy định liên quan đến huy động các nguồn
lực tài chính cho khoa học và cơng nghệ
2.3.2. Hạn chế của các quy định về phân bổ các nguồn lực tài chính
cho các hoạt động khoa học và cơng nghệ
2.3.3. Hạn chế của các quy định về sử dụng các nguồn lực tài chính
dành cho khoa học và cơng nghệ
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
19
23
26
26
36
40
40
45
47
51
LUẬT VỀ ĐẦU TƯ BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CƠNG
NGHỆ Ở VIỆT NAM
3.1.
3.2.
3.3.
Mở rộng chính sách ưu đãi đối với các tổ chức hoạt động
khoa học và công nghệ
Phân bổ nguồn lực trong đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước
cho khoa học và công nghệ
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các nguồn kinh phí
cho nghiên cứu khoa học và cơng nghệ
51
KẾT LUẬN
66
67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
5
52
56
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Số hiệu
Trang
bảng
1.1
Tình hình chi cho khoa học và công nghệ và môi trường
7
2.1
Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và cơng nghệ
29
(chưa tính kinh phí sự nghiệp mơi trường và an ninh,
quốc phịng và bổ sung lương mới của năm 2012)
2.2
Kinh phí dành cho khoa học và công nghệ từ ngân sách
30
nhà nước theo khu vực
2.3
Cơ cấu kinh phí cho khoa học và công nghệ từ ngân sách
31
nhà nước
2.4
Tỷ lệ cơ cấu chi đầu tư phát triển khoa học và công nghệ
32
từ ngân sách nhà nước theo trung ương và địa phương
2.5
Tỷ trọng đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ ở
34
trung ương và địa phương trong tổng kinh phí sự nghiệp
khoa học
2.6
Nội dung chi kinh phí sự nghiệp khoa học Trung ương
35
2.7
Cơ cấu chi của nhiệm vụ cấp bộ
35
6
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình
Trang
Ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học và cơng nghệ
29
Số hiệu
hình
2.1
theo năm
2.2
Chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ của
30
trung ương và địa phương
2.3
Cơ cấu kinh phí từ ngân sách nhà nước cho khoa học và
31
cơng nghệ
2.4
Kinh phí từ sự nghiệp khoa học cho khoa học và công
nghệ từ nguồn ngân sách Trung ương và địa phương
7
34
MỞ ĐẦU
Với Việt Nam, năm 2020 đang đến gần. Đây cũng là đích đến cho
những nỗ lực cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để duy trì tốc độ tăng
trưởng GDP 7 đến 8% năm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế khi điểm xuất phát
thấp, thì việc đưa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lực lượng lao
động phổ thông… chỉ là những yếu tố ban đầu, khơi dòng cho sự phát triển.
Nhưng để bước đi vững chắc, lâu dài thì khơng thể dựa vào tư duy phát triển
kinh tế khai thác tiềm năng sẵn có, lương nhân công thấp, chạy theo nền kinh
tế dự án… Chính vì vậy khoa học và cơng nghệ trở thành chính sách cốt lõi
trong phát triển kinh tế tri thức. Nhận thức về vị trí vai trị của khoa học và
công nghệ khoa học và công nghệ đúng đắn sẽ tác động đến việc đầu tư ngân
sách, đến bỏ đồng vốn cho khoa học và cơng nghệ. Chính đầu tư cho khoa
học và công nghệ là đầu tư cho phát triển kinh tế theo chiều sâu, chất lượng,
hiệu quả, là đầu tư của xã hội. Ngân sách đầu tư cho khoa học và công nghệ
không chỉ để chi tiêu cho hoạt động quản lý của bộ máy hành chính mà phần
chính là cho ra đời các thành tựu, kết quả, các sản phẩm phục vụ phát triển
kinh tế xã hội. Như vậy việc quản lý ngân sách, sử dụng ngân sách cho khoa
học và công nghệ phải thay đổi, hướng tới đội ngũ trực tiếp làm khoa học và
công nghệ, tới sản phẩm, kết quả nghiện cứu ứng dụng phục vụ đời sống, sản
xuất và các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể đặt ra.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên nguyên tắc, tổng ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp khoa học
và công nghệ ở Việt Nam lâu nay được cân đối theo ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương. Đây là nguồn kinh phí chủ yếu để Nhà nước thực hiện
chính sách đầu tư cho khoa học và cơng nghệ, trong đó có việc triển khai các
chương trình, đề tài nghiên cứu, các dự án sản xuất thử nghiệm và các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ khác (các hoạt động thông tin, tiêu chuẩn đo lường
8
chất lượng, hợp tác quốc tế, đào tạo…) phục vụ cho phát triển khoa học và
công nghệ của Bộ ngành và địa phương.
Theo đánh giá từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, vốn đầu tư cho khoa học và
công nghệ đã dần được tăng lên trong những năm gần đây song vẫn còn thấp
so với yêu cầu thực tế, trong đó, phần lớn là từ nguồn ngân sách nhà nước.
Mặc dù vậy, nguồn vốn đầu tư này cũng mới chỉ đủ đáp ứng cho 30 - 50%
nhu cầu phát triển khoa học và công nghệ. Xung quanh vấn đề "cởi trói" cho
cơ chế đầu tư khoa học và cơng nghệ vẫn còn nhiều ý kiến chưa thống nhất.
Hiện nay chúng ta đang định hướng đến việc đổi mới làm sao để cho các nhà
khoa học có đóng góp, cống hiến được hưởng đãi ngộ xứng đáng về lương,
thu nhập và điều kiện đi kèm môi trường nghiên cứu, kể cả ưu đãi chính sách
về nhà ở. Quan điểm của Nhà nước là làm sao tiền đầu tư cho khoa học và
công nghệ đến được với các nhà nghiên cứu khoa học có năng lực, trình độ
nhất trong các ngành, lĩnh vực...
Việc giám sát chặt chẽ hoạt động đầu tư từ vốn ngân sách là trách
nhiệm của các cơ quan chức năng nhằm đảm bảo sự lành mạnh của nền tài
chính quốc gia. Hồn thiện và nâng cao cơng tác quản lý vốn ngân sách nhà
nước đầu tư trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đang là vấn đề cần được xã
hội quan tâm.
Từ những phân tích trên đây cho thấy việc nghiên cứu đề tài liên quan
đến đầu tư vốn nhà nước cho khoa học và công nghệ là rất cần thiết. Đây cũng
chính là lý do để em lựa chọn đề tài nghiên cứu là "Pháp luật về đầu tư bằng
ngân sách nhà nước trong lĩnh vực khoa học và cơng nghệ ở Việt Nam".
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đầu tư từ ngân sách nhà nước nói chung và đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước cho khoa học và cơng nghệ nói riêng là một vấn đề rất được
quan tâm bởi các nhà nghiên cứu Việt Nam và quốc tế.
Có thể liệt kê một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây:
9
- Bài viết: "Đổi mới cơ chế quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước cho
khoa học và công nghệ", TS. Đinh Thị Nga, Tạp chí Khoa học và cơng nghệ
Việt Nam, số 14/2013;
- Bài viết: "Vấn đề đầu tư và vốn cho khoa học và công nghệ ở nước
ta", tác giả Nguyễn Mậu Trung, đăng trên trang thông tin điện tử Liên hiệp
các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam;
- "Tăng cường quản lý nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh cho hoạt
động khoa học và công nghệ ở tỉnh Vĩnh Phúc", Nguyễn Thị Thùy Linh, Luận
văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Thái Nguyên, năm 2014.
Đây là nguồn tài liệu tham khảo phong phú để tác giả kế thừa và phát
triển khi thực hiện đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, có thể nhận thấy ngồi các cơng
trình tiêu biểu kể trên, cho đến nay vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào ở cấp
độ luận văn thạc sĩ luật học nghiên cứu chuyên sâu về đề tài pháp luật về đầu tư
bằng vốn ngân sách nhà nước cho khoa học và cơng nghệ. Vì vậy, việc tác giả
nghiên cứu vấn đề này trong bối cảnh hiện nay sẽ đóng góp một phần nhỏ bé
về mặt lý luận cũng như thực tiễn liên quan đến hoạt động đầu tư bằng vốn
ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và cơng nghệ ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn là nhằm đưa ra các giải pháp
hoàn thiện pháp luật về đầu tư vốn từ ngân sách nhà nước cho khoa học và
công nghệ ở Việt Nam.
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là làm
sáng tỏ các vấn đề sau:
- Những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và pháp luật về đầu tư vốn ngân sách
nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ;
- Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về đầu tư bằng
ngân sách nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ;
10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học và Cơng nghệ - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ (2006), Thông tư
liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 05/6/2006 hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 09 năm 2005 của
Chính phủ, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2003), Thơng tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2008), Thơng tư số 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và
hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2011), Thơng tư số 15/2011/TT-BTC hướng dẫn thành lập,
tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ Phát triển khoa học và công
nghệ của doanh nghiệp, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Cơng nghệ (2006), Thông tư liên tịch số
93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 hướng dẫn chế độ khốn
kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước, Hà Nội.
6. Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Cơng nghệ (2007), Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT/BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 hướng dẫn định mức xây
dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và
cơng nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, Hà Nội.
7. Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Cơng nghệ (2006), Thông tư liên tịch số
93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04/10/hướng dẫn chế độ khốn kinh
phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước,
Hà Nội.
11
8. Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Cơng nghệ (2007), Thông tư liên tịch số
29/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 03/4/2007 hướng dẫn quản lý tài chính
đối với các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà
nước giai đoạn 2006 - 2010, Hà Nội.
9. Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ (2010), Thông tư liên tịch số
211/2010/TTLT-BTC-BKHCN ngày 20/12/2010 quy định chế độ tài chính
áp dụng đối với Phịng thí nghiệm trọng điểm, Hà Nội.
10. Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Cơng nghệ (2011), Thông tư liên tịch số
22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21/02/2011 hướng dẫn quản lý tài
chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ
trợ kinh phí (thay thế Thơng tư 85/2004), Hà Nội.
11. Chính phủ (1999), Nghị định số 119/1999/NĐ-CP về các chính sách và cơ
chế tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học
và cơng nghệ, Hà Nội.
12. Chính phủ (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Hà Nội.
13. Chính phủ (2003), Nghị định số 63/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Hà Nội.
14. Chính phủ (2003), Nghị định số 122/2003/NĐ-CP về Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ quốc gia, Hà Nội.
15. Chính phủ (2004), Quyết định số 171/2004/QĐ-TTg ngày 28/9/2004 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn
diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học và
cơng nghệ", Hà Nội.
16. Chính phủ (2005), Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 quy định
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập, Hà Nội.
12
17. Chính phủ (2005), Nghị định số 117/2005/NĐ-CP về Quỹ Phát triển khoa
học và công nghệ của các bộ, cơ quan ngang bộ, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Hà Nội.
18. Chính phủ (2007), Nghị định số 80/2007/NĐ-CP về việc hình thành các
doanh nghiệp khoa học và cơng nghệ, Hà Nội.
19. Chính phủ (2008), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập, Hà Nội.
20. Chính phủ (2008), Nghị định số 124/2008/NĐ-CP về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
Hà Nội.
21. Chính phủ (2010), Nghị định số 80/2010/NĐ-CP về việc thành lập văn
phịng đại diện, chi nhánh khoa học và cơng nghệ tại nước ngồi, tổ chức
khoa học và cơng nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ liên doanh
hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong một số lĩnh vực Việt
Nam có nhu cầu, Hà Nội.
22. Chính phủ (2011), Quyết định số 1244/2011/QĐ-TTg ngày 25/7/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm
vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011 - 2015, Hà Nội.
23. Chính phủ (2012), Quyết định số 418/2012/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.
24. Chính phủ (2014), Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 quy
định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công
nghệ, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011 - 2020, Hà Nội.
27. Nguyễn Thị Thùy Linh (2014), Tăng cường quản lý nguồn ngân sách nhà
nước cấp tỉnh cho hoạt động khoa học và công nghệ ở tỉnh Vĩnh Phúc,
Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Thái Nguyên.
28. Quốc hội (2002), Luật Ngân sách nhà nước, Hà Nội.
29. Quốc hội (2003), Luật về hoạt động giám sát của Quốc hội, Hà Nội;
30. Quốc hội (2004), Luật Thanh tra, Hà Nội;
31. Quốc hội (2009), Luật Quản lý nợ công, Hà Nội.
32. Quốc hội (2013), Luật Khoa học và công nghệ, Hà Nội.
33. Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật ngân sách nhà nước,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội;
14