Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Pháp luật về lao động giúp việc gia đình thực trạng và hướng hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.82 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN LINH TRANG

PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA
ĐÌNH THỰC TRẠNG VÀ HƢỚNG HOÀN THIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN LINH TRANG

PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA
ĐÌNH THỰC TRẠNG VÀ HƢỚNG HOÀN THIỆN
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THỊ HOÀI THU


HÀ NỘI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Trần Linh Trang


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC
GIA ĐÌNH VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT ............................ 6
1.1.

Quan niệm lao động giúp việc gia đình ............................................ 6

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm lao động giúp việc gia đình................................ 6
1.1.2. Các loại hình lao động giúp việc gia đìnhError! Bookmark not defined.

1.2.

Sự điều chỉnh pháp luật đối với giúp việc gia đìnhError! Bookmark not defi

1.2.1. Khái niệm pháp luật đối với lao động giúp việc gia đìnhError! Bookmark not d
1.2.2. Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật đối với lao động giúp việc
gia đình .............................................. Error! Bookmark not defined.

1.2.3. Nội dung pháp luật đối với lao động giúp việc gia đìnhError! Bookmark not de
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................ Error! Bookmark not defined.
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM
VỀ LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNHError! Bookmark not defined.
2.1.

Về hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đìnhError! Bookmark n

2.2.

Về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tếError! Bookmark not defined.

2.2.1. Về tiền lƣơng ...................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ..... Error! Bookmark not defined.
2.3.

Về điều kiện làm việc, chế độ sinh hoạt đối với lao động
giúp việc gia đình .............................. Error! Bookmark not defined.

2.3.1. Về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơiError! Bookmark not defined.
2.3.2. Về điều kiện làm việc – sinh hoạt ...... Error! Bookmark not defined.



2.3.3. Về an toàn lao động, vệ sinh lao động Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Về quyền đƣợc tôn trọng danh dự, nhân phẩm của lao động
giúp việc gia đình ............................... Error! Bookmark not defined.
2.3.5. Những hành vi nghiêm cấm đối với ngƣời sử dụng lao động
giúp việc gia đình ............................... Error! Bookmark not defined.
2.4.

Về đào tạo và quản lý lao động giúp việc gia đìnhError! Bookmark not defin

2.4.1. Về đào tạo lao động giúp việc gia đìnhError! Bookmark not defined.
2.4.2. Về quản lý lao động giúp việc gia đìnhError! Bookmark not defined.
2.5.

Về giải quyết tranh chấp đối với lao động giúp việc gia đìnhError! Bookmar

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................ Error! Bookmark not defined.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA
ĐÌNH Ở VIỆT NAM ........................ Error! Bookmark not defined.
3.1.

Những yêu cầu đặt ra cho việc hoàn thiện pháp luật về lao
động giúp việc gia đình ở Việt Nam Error! Bookmark not defined.

3.2.

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về lao động
giúp việc gia đình ở Việt Nam ......... Error! Bookmark not defined.


3.3.

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
lao động giúp việc gia đình .............. Error! Bookmark not defined.

3.3.1. Về các quy định pháp luật .................. Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Về tổ chức thực hiện .......................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 11


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, pháp luật nhiều quốc gia trên thế giới đã ghi nhận lao động
giúp việc gia đình là một nghề chính thức, có đóng góp đáng kể vào sự phát
triển kinh tế, xã hội. Nhƣng tại một số quốc gia khác, lao động giúp việc gia
đình vẫn chƣa đƣợc đề cập tới trong pháp luật lao động hoặc có đƣợc nhắc
đến nhƣng những quy định đó còn rất lỏng lẻo, thiếu sót nên không bảo vệ
đƣợc đầy đủ quyền lợi cho lao động giúp việc gia đình nhƣ những loại hình
lao động khác. Trên thế giới, có ít nhất 52,6 triệu lao động giúp việc gia đình,
trong đó 29,9% không đƣợc bảo vệ bởi pháp luật quốc gia; 45% không đƣợc
hƣởng ngày nghỉ hàng tuần và hơn một phần ba phụ nữ là giúp việc gia đình
không đƣợc hƣởng chế độ thai sản [31].
Ở Việt Nam, trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế ngày càng
phát triển thì nhu cầu về lao động giúp việc gia đình là rất lớn, đặc biệt tại các
khu đô thị lớn và những vùng kinh tế. Hoạt động giúp việc gia đình đã phần
nào đáp ứng đƣợc nhu cầu của cả những gia đình sử dụng lao động và những
gia đình có ngƣời đi giúp việc. Theo số liệu thống kê của Trung tâm Quốc gia
Dự báo và Thông tin thị trƣờng lao động (Bộ Kế hoạch Đầu tƣ, 2011), tính

đến năm 2010 Việt Nam có khoảng 200 nghìn lao động giúp việc gia đình và
nhu cầu đối với loại hình lao động này đang ngày càng gia tăng, đặc biệt ở các
thành phố lớn; đến năm 2020 lực lƣợng lao động này có thể tới 350 nghìn
ngƣời [25]. Việc sử dụng lao động giúp việc gia đình đã giúp ngƣời phụ nữ và
các thành viên giảm bớt gánh nặng công việc gia đình, có nhiều thời gian hơn
cho nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, cũng nhƣ thời gian đầu tƣ cho công việc, học
tập trƣớc những áp lực ngày càng cao của xã hội đang trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công việc giúp việc gia đình cũng góp phần giải
quyết tình trạng thiếu việc làm ở một số bộ phận dân cƣ, trong đó có nhiều
1


phụ nữ nông thôn. Tuy nhiên, trƣớc đây, lao động giúp việc gia đình vẫn chƣa
đƣợc coi là một nghề và những ngƣời làm công việc này không đƣợc tôn
trọng nhƣ những ngƣời làm nghề khác. Trong một thời gian dài pháp luật lao
động Việt Nam quy định về lao động giúp việc gia đình rất hạn chế. Chỉ tới
Bộ luật lao động 2012 mới có sự tiến bộ bằng việc đƣa ra những quy định cụ
thể về vấn đề này, nhất là việc công nhận lao động giúp việc gia đình là một
nghề chính thức. Đây là một đột phá bởi việc luật hóa vấn đề lao động giúp
việc gia đình giúp cải thiện điều kiện và chế độ làm việc, góp phần bình đẳng
giới và bảo vệ những lao động dễ bị tổn thƣơng này. Song, Việt Nam vẫn
chƣa có thống kê hay số liệu chính thức về loại hình lao động này. Trong khi,
ngƣời lao động giúp việc gia đình ra thành thị giúp việc hầu hết là phụ nữ và
trẻ em nông thôn với trình độ học vấn thấp, ít hiểu biết về xã hội đô thị và
chƣa đƣợc đào tạo nghề. Bên cạnh đó, do chƣa có những biện pháp quản lý
nhà nƣớc cần thiết, nên đã nảy sinh rất nhiều vấn đề xã hội phức tạp làm ảnh
hƣởng đến trật tự, an toàn xã hội, cũng nhƣ quyền lợi của các bên liên quan
đến hoạt động này. Những trƣờng hợp phụ nữ hay trẻ em bị đối xử tàn tệ, bị
xâm phạm thân thể hay nhiều gia đình bị ngƣời giúp việc lấy trộm tài sản,
thậm chí đã có trƣờng hợp giết chủ nhà để lấy tài sản hoặc tùy tiện bỏ việc

làm đảo lộn cuộc sống của gia đình, là những vấn đề ngày càng gây bức xức
và đƣợc dƣ luận xã hội quan tâm. Trƣớc tình trạng này, việc nghiên cứu thực
trạng lao động là ngƣời giúp việc gia đình để trên cơ sở đó hoàn thiện thực thi
pháp luật là hết sức cần thiết. Vì vậy, em đã chọn vấn đề: “Pháp luật về lao
động giúp việc gia đình – thực trạng và hướng hoàn thiện” làm đề tài luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Lao động giúp việc gia đình ngày càng có vai trò lớn trong đời sống
chúng ta. Vấn đề này đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Một
số công trình và bài nghiên cứu về lao động giúp việc phải kể đến nhƣ:

2


- Trẻ em làm thuê giúp việc gia đình ở Hà Nội, Khoa tâm lý học –
Trƣờng đại học Khoa học xã hội và nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm 2000
- Người làm thuê việc nhà và tác động của họ đến gia đình thời kỳ đổi
mới kinh tế xã hội, Mai Huy Bích, năm 2004
- Vấn đề trẻ em gái giúp việc gia đình tại các thành phố lớn, Chu Mạnh
Hùng, Tạp chí Luật học Trƣờng đại học Luật Hà Nội số 5/2005
- Tác động của dịch vụ giúp việc tới gia đình, Lê Việt Nga, năm 2006
- Làn sóng phụ nữ nông thôn ra thành thị làm giúp việc gia đình,
Dƣơng Kim Hồng, năm 2007
- Trẻ em làm thuê giúp việc gia đình và thái độ của cộng đồng, Phạm
Thị Huệ và Lê Việt Nga, Tạp chí Nghiên cứu gia đình và giới thuộc Viện Gia
đình và giới số 6/2008
- Một số loại hình giúp việc gia đình ở Hà Nội hiện nay và các giải
pháp quản lý, TS. Ngô Thị Ngọc Anh, NXB Lao động, năm 2010
- Một số vấn đề xã hội của lao động giúp việc gia đình ở đô thị hiện

nay, Trần Thị Hồng, Tạp chí Nghiên cứu gia đình và giới thuộc Viện Gia đình
và giới số 2/2011
- Điều kiện sống và làm việc của trẻ em gái từ nông thôn ra Hà Nội làm
nghề giúp việc gia đình, Đặng Bích Thủy, năm 2011
- Địa vị pháp lý của người lao động giúp việc gia đình theo pháp luật
lao động Việt Nam và giải pháp hoàn thiện, Khóa luận tốt nghiệp của tác giả
Sầm Thu Lan, năm 2012
- Thực trạng lao động là người giúp việc gia đình ở Việt Nam và một số
kiến nghị, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Lam, năm 2013
- Lao động là người giúp việc gia đình theo Bộ luật Lao động 2012,
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hữu Long, năm 2014

3


- Lao động giúp việc gia đình và những vấn đề đặt ra, Nguyễn Thị Vân
Anh, Tạp chí Lao động và xã hội số 476, năm 2014
- Những vấn đề nảy sinh trong quan hệ lao động giúp việc gia đình và giải
pháp khắc phục, Lã Trọng Đại, Tạp chí Lao động và xã hội số 487, năm 2014
- Pháp luật về lao động là người giúp việc gia đình và kiến nghị hoàn
thiện, Đào Mộng Điệp, Tạp chí Luật học số 12/2014
- Lao động giúp việc gia đình theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn
thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Trung Giang, năm 2015
Các công trình nói trên của các tác giả đã tiếp cận nghiên cứu về lao
động giúp việc gia đình từ nhiều góc độ khác nhau và đó là nguồn tài liệu quý
giá cho tác giả trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới
chỉ tập trung nghiên cứu về mặt xã hội học của lao động giúp việc gia đình.
Những vấn đề pháp lý đặt ra đối với lao động giúp việc gia đình và ngƣời sử
dụng lao động giúp việc gia đình dƣờng nhƣ chƣa đƣợc quan tâm thích đáng.
Tới thời điểm này, các công trình nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về

lao động giúp việc gia đình theo pháp luật Việt Nam chƣa nhiều, do đó, việc
nghiên cứu “Pháp luật về lao động giúp việc gia đình – thực trạng và hướng
hoàn thiện” sẽ góp phần hoàn thiện hơn hệ thống lý luận pháp luật về lao
động giúp việc.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là làm sáng tỏ một cách có hệ thống
những vấn đề lý luận và thực tiễn về đối tƣợng lao động giúp việc gia đình tại
Việt Nam để từ đó đƣa ra những kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại và
hoàn thiện thực thi pháp luật trên thực tế
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, Luận văn tập trung vào các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Làm rõ khái niệm lao động giúp việc gia đình
- Phân tích, đánh giá những quy định của pháp luật về lao động giúp
việc gia đình

4


- Đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và hoàn thiện thực
thi pháp luật trên thực tiễn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề lý luận về lao động giúp
việc gia đình, các quy định hiện hành của pháp luật liên quan tới lao động
giúp việc gia đình ở Việt Nam hiện nay.
Lao động giúp việc gia đình có thể đƣợc nghiên cứu ở nhiều góc độ
khác nhau. Song trong luận văn này, tác giả chỉ nghiên cứu lao động giúp
việc gia đình dƣới góc độ pháp luật lao động. Cụ thể, việc nghiên cứu chỉ
tập trung vào một số vấn đề lý luận về lao động giúp việc gia đình, thực
trạng pháp luật về lao động giúp việc gia đình tại Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác –

Lênin, phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan điểm của
Đảng, Nhà nƣớc và tƣ tƣởng Hồ Chính Minh về nhà nƣớc và pháp luật.
Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu khoa học truyền thống nhƣ: Phƣơng pháp phân tích, phƣơng
pháp tổng hợp, phƣơng pháp so sánh đối chiếu, phƣơng pháp thống kê,
phƣơng pháp thực tiễn.
6. Kết cấu của Luận văn
Kết cấu của Luận văn đƣợc chia thành 3 phần chính, cụ thể:
Chương 1. Khái quát chung về lao động giúp việc gia đình và sự điều
chỉnh pháp luật
Chương 2. Thực trạng lao động giúp việc gia đình trong pháp luật lao
động Việt Nam và thực tiễn áp dụng
Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về
lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam

5


Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC
GIA ĐÌNH VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT
1.1. Quan niệm lao động giúp việc gia đình
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm lao động giúp việc gia đình
1.1.1.1. Khái niệm lao động giúp việc gia đình
Trƣớc đây, trong xã hội nô lệ và phong kiến đã từng tồn tại loại lao
động giúp việc gia đình và khá phổ biển trong các gia đình khá giả, quan lại
với những tên gọi khác nhau nhƣ nô lệ, gia nô, gia nhân… Thời kỳ đó, ngƣời
nô lệ đã bán mình cho chủ thƣờng là trong một thời gian rất dài hoặc cả cuộc
đời nên hầu nhƣ họ không có quyền đòi hỏi bất cứ điều gì và họ bị coi nhƣ
một “tài sản” thuộc quyền sở hữu của chủ nô. Ở xã hội phong kiến các gia

nhân trong thời kỳ này, mặc dù họ cũng không có địa vị bình đẳng so với chủ
nhân nhƣng họ có quyền hơn so với nô lệ, đó là họ có quyền đƣợc trả lƣơng,
có quyền quyết định thôi làm để cho ngƣời khác. Tuy nhiên, những quyền này
của họ đƣợc thực hiện cũng rất hạn hẹp.
Trong xã hội tƣ bản, ngƣời giúp việc trong gia đình ngày càng trở nên
phổ biến do nhiều nguyên nhân và công việc giúp việc gia đình đƣợc xã hội
thừa nhận là một việc làm.
Ngày nay, ở các nƣớc phát triển nền kinh tế thị trƣờng đều tồn tại loại
hình lao động giúp việc gia đình và lao động giúp việc gia đình đã trở thành
một nghề đƣợc xã hội thừa nhận. Trong mối quan hệ đó, ngƣời giúp việc gia
đình và chủ nhân có địa vị pháp lý bình đẳng, quan hệ đƣợc tiến hành trên cơ
sở thỏa thuận, bình đẳng, tôn trọng danh dự và nhân phẩm của nhau.
Nghề giúp việc gia đình ngày càng phát triển. Tuy nhiên, không phải
quốc gia nào trên thế giới cũng có những quy định để bảo vệ cho đối tƣợng

6


này. Chỉ 10% lao động giúp việc gia đình đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật lao
động nhƣ các lao động khác. Ở châu Á có tới 61% lao động giúp việc gia đình
nằm ngoài phạm vi pháp luật lao động quốc gia, chỉ có một số ít là nhận đƣợc
sự bảo vệ pháp lý. Ví dụ nhƣ Hồng Kông (Trung Quốc), Sri Lanka, Malaysia,
Philipin và Thái Lan có một số quy định về lao động giúp việc gia đình trong
pháp luật lao động quốc gia [31]. Riêng về định nghĩa lao động giúp việc gia
đình, cho đến nay trên thế giới vẫn chƣa có một định nghĩa thống nhất về
ngƣời giúp việc gia đình. Ví dụ: Điều 308 đến 314, chƣơng I, Luật Lao động
ban hành năm 1999 của Belarus có những quy định riêng về ngƣời giúp việc.
Điều 308 định nghĩa: Ngƣời giúp việc là ngƣời lao động mà theo hợp đồng
lao động làm việc tại các hộ gia đình và cung cấp các dịch vụ theo quy định
của pháp luật. Khoản 2, điều 308 chú thích thêm rằng, những ngƣời chăm sóc

các thƣơng binh, ngƣời tàn tật, ngƣời già trên 80 tuổi, trẻ em dƣới 18 tuổi và
ngƣời nhiễm HIV/AIDS không phải là ngƣời giúp việc và họ đƣợc điều chỉnh
bởi một quy định riêng [17].
Khoản 1 điều 214 Luật Lao động Kazaakhstan quy định ngƣời giúp
việc là ngƣời thực hiện các công việc/ dịch vụ tại gia đình của ngƣời thuê (là
thể nhân/ cá nhân). Ngoài việc tuân theo những quy định chung trong luật nhƣ
tất cả những ngƣời lao động khác, điều 214 đến 218, chƣơng 22 của Luật Lao
động nƣớc này có quy định rõ nhiều điều khoản riêng về ngƣời giúp việc [17].
Chƣơng 141 Luật lao động Philippines định nghĩa: Lao động giúp việc
gia đình hay dịch vụ giúp việc nhà là dịch vụ thực hiện tại nhà của ngƣời
thuê, theo nhu cầu, mong muốn về việc bảo trì nhà cửa và hƣởng thụ, bao
gồm cả việc chăm nom cho sự thoải mái của các thành viên trong gia đình
ngƣời thuê [17].
Nghị định số 2010-807/PRES/PM/MTSS ngày 31 tháng 12 năm 2010
của Burkina Faso quy định về các điều kiện làm việc của ngƣời lao động giúp

7


việc gia đình đã định nghĩa ngƣời lao động giúp việc gia đình theo cách sau:
Ngƣời lao động giúp việc gia đình là những ngƣời lao động thực hiện các
công việc trong hộ gia đình cho một hoặc nhiều hơn một ngƣời sử dụng lao
động. Ngƣời sử dụng lao động tuyệt đối không đƣợc kiếm lời thông qua công
việc này [17].
Ở Campuchia, Điều 4 Bộ Luật Lao động định nghĩa ngƣời lao động
giúp việc gia đình nhƣ sau: Ngƣời lao động giúp việc là những ngƣời đƣợc
thuê để làm các công việc chăm sóc chủ nhà hoặc tài sản của chủ nhà để đổi
lấy thù lao. Nhóm ngƣời này bao gồm ngƣời giúp việc, bảo vệ, tài xế, ngƣời
làm vƣờn và các nghề nghiệp tƣơng tự khác miễn là có một “chủ nhà” thuê họ
để làm việc trực tiếp tại nhà của mình [17].

Khoản 1 Điều L7221 Bộ Luật Lao động của Pháp định nghĩa rằng:
“Lao động giúp việc gia đình là một người được thuê làm công việc gia đình
cho các cá nhân”. Ngoài ra, Điều 1 Thỏa ƣớc lao động quốc gia của Pháp về
lao động giúp việc gia đình quy định về giúp việc bán thời gian và toàn thời
gian đã mô tả mối quan hệ lao động này nhƣ sau:
Bản chất đặc biệt của nghề nghiệp này là làm việc tại nhà
riêng của ngƣời sử dụng lao động giúp việc gia đình. Lao động giúp
việc gia đình có thể làm việc toàn thời gian hoặc bán thời gian, thực
hiện tất cả hoặc một phần công việc nhà chẳng hạn liên quan tới vệ
sinh… Ngƣời sử dụng lao động giúp việc gia đình không thu đƣợc
lợi nhuận thông qua công việc này [17, Điều 1].
Tại Tây ban nha, Điều 1 thuộc Nghị định Hoàng gia 1620/2011
ngày 14/11/2011 có định nghĩa về lao động giúp việc trong nƣớc nhƣ sau:
“Mối quan hệ lao động đặc biệt của lao động giúp việc gia đình được coi là sự
thỏa thuận giữa một chủ hộ, với tư cách là người sử dụng lao động, và một
người lao động làm việc cho người sử dụng lao động đó dưới một mối quan hệ
lao động phụ thuộc, làm những công việc được trả lương trong gia đình” [17].

8


Trong đó, ngƣời sử dụng lao động sẽ đƣợc coi là chủ hộ, chủ hộ có thể là
ngƣời sở hữu ngôi nhà hoặc là ngƣời đi thuê nhà. Nếu những công việc này
đƣợc thực hiện phục vụ cho 2 ngƣời trở lên cùng sống chung trong 1 căn hộ
nhƣng họ không phải là những ngƣời trong cùng một gia đình thì chủ hộ có
thể là toàn bộ những ngƣời ở trong căn hộ đó hoặc là một ngƣời đại hiện cho
những ngƣời ở trong căn hộ đó, một địa vị mà mỗi thành viên trong nhóm có
thể lần lƣợt có. Phạm vi công việc giúp việc gia đình bao gồm việc thực hiện
các dịch vụ/ hoạt động cho hộ gia đình, có thể là bất cứ loại hình công việc
trong nhà nào, ví dụ nhƣ trông coi, chăm sóc toàn bộ hoặc một phần các công

việc nhà hoặc chăm sóc các thành viên gia đình hoặc thành viên trong nhóm
ngƣời thuê căn hộ đó cũng nhƣ các nhiệm vụ khác đƣợc coi là những công
việc nhà nói chung, chẳng hạn nhƣ chăm sóc trẻ em, chăm sóc vƣờn, điều
khiển các phƣơng tiện giao thông hoặc các hoạt động khác.
Là một nƣớc trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng, Thái Lan có
lƣợng lao động giúp việc gia đình rất lớn và ngày càng phát triển. Mặc dù, có
đóng góp rất lớn đối với xã hội nhƣng lao động giúp việc gia đình không
đƣợc coi là một nghề và nó đƣợc xếp vào công việc phi chính thức, ngƣời lao
động giúp việc gia đình không đƣợc bảo hộ lao động và hƣởng an sinh xã hội
nhƣ các đối tƣợng lao động khác. Hiện tại, không có một định nghĩa chính
thức nào về lao động giúp việc gia đình ở trong Luật Lao động Thái Lan.
Ngƣời lao động giúp việc gia đình chỉ đƣợc coi nhƣ là “Look Jang Tam Ngan
Ban” hoặc “ngƣời làm các công việc nhà” với nhiệm vụ đƣợc hiểu là chủ yếu
diễn ra trong gia đình [30]. Mặc dù không đƣợc định nghĩa trong luật lao
động nhƣng lao động giúp việc của Thái Lan cũng nằm trong mối quan hệ
thuê mƣớn với chủ hộ và làm các công việc trong gia đình. Điều này có nghĩa
rằng, ngƣời lao động giúp việc gia đình và chủ hộ có thể thỏa thuận với nhau
các vấn đề liên quan đến công việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền

9


lƣơng… Các công việc mà ngƣời lao động làm là các công việc trong gia đình
nhƣ nội trợ, chăm sóc ngƣời già, trẻ em… Tuy nhiên, tùy vào thỏa thuận giữa
hai bên mà ngƣời lao động có thể làm các công việc khác nhau.
Qua các định nghĩa về lao động giúp việc gia đình của các quốc gia trên
thế giới, nhận thấy rằng các nhà nƣớc đang áp dụng các cách tiếp cận chính
sách và pháp luật khác nhau đối với vấn đề này và sử dụng thuật ngữ “lao
động giúp việc gia đình” để chỉ rất nhiều loại công việc khác nhau liên quan
đến hai lĩnh vực quan trọng trong gia đình là chăm sóc gia đình và công việc

gia đình. Ngƣời lao động giúp việc gia đình là ngƣời đƣợc thuê để làm những
công việc mang tính chất giúp việc cho sinh hoạt hàng ngày của gia đình [14].
Đó là những công việc nhƣ: nấu ăn, giặt giũ, dọn vệ sinh nhà cửa, trông trẻ,
đƣa đón trẻ đi học, chăm sóc ngƣời ốm, ngƣời già…
Tổ chức Lao động quốc tế ILO cũng có những quan tâm nhất định tới
vấn đề lao động giúp việc gia đình. Tính đến thời điểm hiện tại, ILO đã thông
qua khá nhiều Công ƣớc về ngƣời lao động, về quan hệ việc làm, lao động di
cƣ nhƣ Công ƣớc số 97 năm 1949 về Việc làm (sửa đổi); Công ƣớc 143 về
Lao đông di cƣ (năm 1975); Khuyến nghị số 198 về Quan hệ việc làm (năm
2006); Khung đa phƣơng về Lao động di cƣ (năm 2006)… Các văn kiện pháp
lý này cũng có đề cập tới ngƣời lao động giúp việc gia đình, tuy nhiên, hầu
nhƣ mới chỉ dừng lại ở các quy định mang tính khái quát, hình thức mà chƣa
đi sâu đƣợc vào chi tiết, vào thực tiễn đời sống. ILO từ lâu đã nhận thấy giúp
việc gia đình cũng là một loại hình công việc mang những đặc điểm và điều
kiện làm việc riêng biệt, mang tính đặc thù và rất cần phải đƣợc xây dựng một
khung pháp lý chung cho những ngƣời lao động tham gia loại hình lao động
này, để những ngƣời này đƣợc hƣởng một cách đầy đủ các quyền và lợi ích
hợp pháp của bản thân cũng nhƣ nắm rõ và tuân thủ những nghĩa vụ trong
quan hệ lao động của mình. ILO cũng thừa nhận những sự đóng góp đáng kể

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

* Tiếng Việt
1.

Hoàng Vân Anh (2014), Lao động giúp việc gia đình là ai”, Website
Công đoàn học viện Nông nghiệp Việt Nam, ( />doanthe/congdoan/index.php/news/55-ld-giup-viec-la-ai).


2.

Ngô Thị Ngọc Anh (2010), Một số loại hình giúp việc gia đình ở Hà Nội
hiện nay và các giải pháp quản lý, Nxb Lao động, Hà Nội.

3.

Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (1999), Thông tư số 21/1999/TTBLĐTBXH ngày 11/9/1999 về việc quy định danh mục công việc nghề
nghiệp, công việc và các điều kiện được nhận trẻ chưa đủ 15 tuổi vào
làm việc, Hà Nội.

4.

Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2014), Thông tư số 19/2014/TTBLĐTBXH ngày 15/8/2014 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 27/2014/NĐ-CP ngày 07/4/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Bộ luật Lao động về lao động là người giúp việc gia đình, Hà Nội.

5.

Chính phủ (2013), Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 quy
định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động, Hà Nội.

6.

Chính phủ (2014), Nghị định số 27/2014/NĐ-CP ngày 07/4/2014 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động là
người giúp việc gia đình, Hà Nội.


7.

Trần Thị Minh Đức (2003), “Quyền trẻ em xét trong bối cảnh lao động
làm thuê giúp việc gia đình”, Tạp chí KHXH&NV - Đại học Quốc gia
Hà Nội, (2).

11


8.

Trần Thị Minh Đức, Trần Hƣơng Giang (2000), “Quan niệm về nội trợ
gia đình của phụ nữ và vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa phƣơng tiện
nội trợ”, Kỷ yếu hội thảo tâm lý học - Đại học quốc gia Hà Nội.

9.

Việt Hòa (2006), “Hội thảo công bố kết quả nghiên cứu về trẻ em giúp
việc gia đình ở Hà Nội”, Tạp chí khoa học phụ nữ - Viện gia đình và
giới, (2), tr.53 -55.

10. Thu Huệ (2012), Đưa quấy rối tình dục vào luật: Vẫn mơ hồ, An ninh
thủ đô.
11. Chu Mạnh Hùng (2005), “Vấn đề trẻ em gái giúp việc tại các thành phố
lớn”, Tạp chí luật học - Trường đại học luật Hà Nội, (5), tr.17 -20.
12. Nguyễn Huy Hƣng (2012), “Rà soát một số nội dung cần hƣớng dẫn của
Bộ luật Lao động 2012 về lao động giúp việc gia đình”, Hội thảo triển
khai hướng dẫn quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 về lao động
giúp việc gia đình (18/10/2012), Hà Nội.
13. Hà Thị Minh Khƣơng (2012), “Việc làm bền vững đối với lao động giúp

việc gia đình”, Tại chí nghiên cứu gia đình và giới - Viện gia đình và
giới (5), tr.88-95.
14. Trần Thị Lộc (2011), Thực trạng lao động giúp việc gia đình ở Việt
Nam, Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Báo điện tử
Ủy ban Phụ nữ, Hà Nội.
15. Nguyễn Hữu Long (2014), Lao động là người giúp việc gia đình theo Bộ
luật Lao động 2012, Luận văn thạc sĩ, tr.2.
16. Trần Quý Long (2008), “Lao động nội trợ của phụ nữ nông thôn và các
yếu tố tác động”, Tạp chí nghiên cứu gia đình và giới - Viện gia đình và
giới, (6), tr.53-66.
17. Ms. Lin Lean Lim, ILO (2012), “Effective protection for domestic
workers: A guide to designing labour laws”, Hội thảo tham vấn hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động năm 2012 về lao động
giúp việc gia đình (19/12/2012), Hà Nội.

12


18. Ms. Lin Lean Lim, ILO (2012), “Implementing the regulations on

demestic workers: International experiences notes”, Hội thảo tham vấn
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động năm 2012 về lao
động giúp việc gia đình (19/12/2012), Hà Nội.
19. Phạm ThịThúy Nga (2006), “Lao động phục vụ gia đình”, Tạp chí Nhà
nước và Pháp luật, (2), tr.50 -57.
20. Trƣơng Trần Hoàng Phúc (2010), “Vai trò của ngƣời phụ nữ trong gia đình”,
Tạp chí nghiên cứu gia đình và giới - Viện gia đình và giới, (4), tr.39-49.
21. Quốc hội (2007), Bộ luật lao động (1994, sửa đổi, bổ sung năm 2002,
2006, 2007), Hà Nội.
22. Quốc hội (2012), Bộ luật lao động (1994, sửa đổi, bổ sung năm 2012),

Hà Nội.
23. Quốc hội (2013), Hiến pháp Việt Nam (1992, sửa đổi, bổ sung năm
2013), Hà Nội.
24. T.M.De Montoré, Một góc trong gia đình Hầu tước, Nxb Lao động, Hà Nội.
25. Trung tâm nghiên cứu giới, gia đình và phát triển cộng đồng (2015), Nhu
cầu phát triển Lao động giúp việc gia đình, ( />26. Trung tâm nghiên cứu giới, gia đình và phát triển cộng đồng (2015), Tình
hình Lao động giúp việc gia đình, ( />27. Trần Thị Hồng Vân (2012), “Vai trò giới và lồng ghép giới trong việc
hƣớng dẫn, thực hiện các quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 về
lao động giúp việc gia đình”, Hội thảo triển khai hướng dẫn quy định
của Bộ luật Lao động năm 2012 về Lao động giúp việc gia đình.
28. Viện Ngôn ngữ học (1999), “Đại Từ điển Tiếng Việt”, Nxb Văn hoá, Thông tin

* Tiếng Anh
29. ILO (2010), “Decent work for domestic worker. Internationnal Labour
13


Conference, 99th Session, Fourth item on the agenda – Geneva”.
30. ILO (2010), “Domestic workers in Thai Lan: their situation, challenges
and the way forward”, ( />WCMS_120274/lang--en/index.hm).
31. ILO (2013), “Domestic Workers Across the World: Global an regional
statistics anh the extent of legal protection, Internation Labor
Organiration”,
( />32. Wikipedia, ( />gi%C3%BAp_vi %E1%BB%87c).

14




×