ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
______________
ĐÀO MỘNG ĐIỆP
PHÁP LUẬT
VỀ ĐẠI DIỆN LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2014
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
______________
ĐÀO MỘNG ĐIỆP
PHÁP LUẬT
VỀ ĐẠI DIỆN LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 62 38 50 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. LÊ THỊ HOÀI THU
2. TS. NGUYỄN THỊ KIM PHỤNG
HÀ NỘI – 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận án là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Đào Mộng Điệp
3
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU PHÁP LUẬT VỀ
ĐẠI DIỆN LAO ĐỘNG ...................................................................................... 13
1.1 Tình hình nghiên cứu và các vấn đề đã được nghiên cứu .................................. 13
1.1.1 Tình hình nghiên cứu lý luận về đại diện lao động và pháp luật về đại
diện lao động ........................................................................................ 13
1.1.2 Tình hình nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về đại
diện lao động ........................................................................................ 20
1.1.3 Tình hình nghiên cứu hướng hoàn thiện pháp luật về đại diện lao động . 24
1.2 Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về đại diện lao động và pháp luật về đại
diện lao động ............................................................................................... 25
1.2.1 Những kết quả nghiên cứu luận án được kế thừa.................................... 25
1.2.2 Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu ....................................... 26
1.3 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẠI DIỆN LAO ĐỘNG VÀ
PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI DIỆN LAO ĐỘNG ......................................................... 31
2.1 Đại diện lao động trong quan hệ lao động .......................................................... 31
2.1.1. Quan niệm về đại diện lao động ............................................................ 31
2.1.2 Vai trò của đại diện lao động trong quan hệ lao động............................. 42
2.1.3 Các loại đại diện lao động ...................................................................... 45
2.2 Pháp luật về đại diện lao động............................................................................. 65
2.2.1 Khái niệm pháp luật về đại diện lao động .............................................. 65
2.2.2 Các nguyên tắc pháp luật về đại diện lao động ....................................... 72
4
2.2.3 Nội dung pháp luật về đại diện lao động ................................................ 74
2.2.4 Ý nghĩa của việc điều chỉnh pháp luật về đại diện lao động trong nền kinh
tế thị trường .......................................................................................... 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 94
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ
ĐẠI DIỆN LAO ĐỘNG ...................................................................................... 96
3.1 Thành lập và tổ chức đại diện lao động .............................................................. 96
3.1.1 Quy định về nguyên tắc thành lập tổ chức đại diện lao động .................. 96
3.1.2 Quy định về đối tượng thành lập tổ chức đại diện lao động .................... 98
3.1.3 Quy định về thành lập tổ chức đại diện lao động.................................. 100
3.1.4 Quy định về cơ cấu tổ chức đại diện lao động ...................................... 105
3.2 Quyền và trách nhiệm của tổ chức đại diện lao động ....................................... 109
3.2.1 Quyền và trách nhiệm của tổ chức cơng đồn cơ sở ............................. 110
3.2.2 Quyền và trách nhiệm của tổ chức cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở .. 134
3.3 Những đảm bảo pháp lý cho hoạt động của tổ chức đại diện lao động............ 143
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 149
CHƯƠNG 4: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI DIỆN LAO ĐỘNG Ở
VIỆT NAM ........................................................................................................ 151
4.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật về đại diện lao động ...................... 151
4.1.1 Khắc phục những bất cập của pháp luật hiện hành về đại diện lao động151
4.1.2 Đáp ứng yêu cầu của q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế ......... 153
4.2 Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về đại diện lao động ở Việt Nam ...................... 159
4.2.1 Căn cứ điều kiện kinh tế chính trị xã hội của Việt Nam ....................... 160
4.2.2 Tiếp cận các tiêu chuẩn lao động quốc tế ............................................. 161
4.2.3 Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động ...... 164
4.2.4 Đặt trong q trình hồn thiện pháp luật về đại diện người sử dụng lao
động và đồng bộ với q trình hồn thiện các chế định khác của Bộ luật
Lao động ............................................................................................ 166
4.3 Hướng hoàn thiện pháp luật về đại diện lao động ở Việt Nam ........................ 171
5
4.3.1 Hoàn thiện các quy định về thành lập và tổ chức đại diện lao động ...... 171
4.3.2 Hoàn thiện các quy định về quyền và trách nhiệm của tổ chức đại diện lao
động ................................................................................................... 178
4.3.3 Hoàn thiện các quy định về đảm bảo pháp lý cho hoạt động của tổ chức
đại diện lao động ................................................................................ 190
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................. 193
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 195
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ................. 198
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN........................................................................... 198
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 199
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 214
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đại diện lao động là một thuật ngữ được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác
nhau, được quy định trong các công ước quốc tế cũng như trong hệ thống pháp luật
quốc gia. Ở Việt Nam, trong Nghị định số 233/HĐBT ngày 22/6/1990 và Nghị định
số18/CP ngày 26/12/1992 đều đã quy định về đại diện lao động trong đó xác định
đại diện lao động là tổ chức cơng đồn được thành lập để đại diện và bảo vệ quyền
lợi của tập thể lao động hoặc là người do tập thể lao động cử ra đại diện cho tập thể
lao động ở nơi chưa có tổ chức cơng đồn.
Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành, tổ chức cơng đồn là tổ chức
duy nhất được thực hiện chức năng đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của tập thể người lao động trong quan hệ lao động. Để khẳng định vị trí,
vai trị của tổ chức cơng đồn, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật như:
Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001); Luật Cơng đồn năm 1990; Luật Cơng
đồn năm 2012; Bộ luật Lao động 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Lao động năm 2002, 2006, 2007; Bộ luật Lao động 2012… Có thể nói, hệ
thống văn bản pháp luật này đã tạo hành lang pháp lý cho tổ chức cơng đồn thực
hiện chức năng của mình.
Như vậy, vị trí, vai trị của tổ chức cơng đồn được pháp luật ghi nhận và theo
đó cơng đồn có vị trí vai trị và chức năng đặc biệt, “là tổ chức chính trị - xã hội
của giai cấp cơng nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện,
đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia
kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động;
tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Điều 10 Hiến pháp
2013). Pháp luật cũng khẳng định: “Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội rộng rãi
của giai cấp cơng nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện,
7
là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và
những người lao động khác, cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;
tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra,
giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên
truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp,
chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”
(Điều 1 Luật Cơng đồn).
Trong q trình hình thành và phát triển, tổ chức cơng đồn đã ln hoạt động
theo đường lối chủ trương của Đảng và phát huy được chức năng, sứ mạng của
mình. Nội dung và phương pháp hoạt động của tổ chức cơng đồn đã có những
bước tiến đáng kể. Cơ cấu của tổ chức cơng đồn cũng ngày càng được hoàn thiện
theo hướng đơn giản cho phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Đặc biệt là pháp luật đã quy định cho cơng đồn nhiều quyền để thực hiện chức
năng đại diện và bảo vệ quyền lợi, lợi ích của người lao động như: tham gia thương
lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia xây dựng nội quy lao động; tham
gia giải quyết việc làm, giám sát việc bảo đảm việc làm và tiền lương cho người lao
động; tham gia xử lý kỷ luật lao động; đệ đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh
nghiệp; tham gia giải quyết tranh chấp lao động và lãnh đạo tập thể lao động đình
cơng. Bên cạnh đó, cơng đồn cịn được tổ chức đối thoại giữa tập thể lao động với
người sử dụng lao động góp phần duy trì quan hệ lao động hài hòa, ổn định, ngăn
ngừa và hạn chế các tranh chấp lao động phát sinh, khẳng định vị thế bình đẳng của
người lao động với người sử dụng lao động trong quan hệ lao động. Hoạt động của
tổ chức cơng đồn cũng góp phần vào ổn định chính trị, thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Mặc dù đã có nhiều giải pháp nhằm nâng cao vị thế đại diện trong quan hệ lao
động nhưng tổ chức cơng đồn vẫn gặp phải những khó khăn, vướng mắc và hạn
chế trong quá trình hoạt động. Việc thành lập và hoạt động của tổ chức cơng đồn
trong các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi cịn hạn
8
chế.Hoạt động của tổ chức cơng đồn tại nhiều địa phương, doanh nghiệp cịn mang
tính phong trào và hình thức là chủ yếu. Trong khối doanh nghiệp, tổ chức cơng
đồn chưa thu hút được sự hưởng ứng, tham gia của người lao động, cịn có nhiều
cơng đồn viên chưa gắn bó với tổ chức cơng đồn. Tổ chức cơng đồn chưa phát
huy tốt vai trò tập hợp người lao động; vai trò đại diện cho người lao động trong
doanh nghiệp cịn mờ nhạt. Chính vì vậy, một cách tự nhiên, tại một số nơi khơng
có tổ chức cơng đồn (hoặc có tổ chức cơng đồn nhưng hoạt động khơng hiệu quả)
đã xuất hiện tổ chức đại diện của người lao động. Tư cách đại diện này mặc dù đã
từng được pháp luật quy định (Điều 172a Bộ luật Lao động sửa đổi, bổ sung 2006)
nhưng trên thực tế thường mang tính tự phát, theo những vụ việc nhỏ, lẻ. Tuy nhiên,
Bộ luật Lao động 2012 chỉ thừa nhận vai trò đại diện của tập thể lao động thông qua
một tổ chức duy nhất đó chính là cơng đồn. Như vậy, pháp luật về đại diện lao
động cũng có sự thay đổi theo thời gian và hiện nay, mặc dù đã được quy định
chính thức trong Bộ luật Lao động nhưng trên thực tế vẫn tồn tại những quan điểm
khác nhau về đại diện lao động. Mặt khác, khi thực tế hoạt động của cơng đồn
chưa thực sự hiệu quả thì vấn đề điều chỉnh pháp luật như thế nào, tập trung vào
phương diện nào, cần có những đảm bảo pháp lý nào… để tổ chức đại diện lao động
hoạt động hiệu quả hơn vẫn còn là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, thậm chí vẫn có
thể coi là thách thức đặt ra cho tổ chức đại diện lao động trong giai đoạn hiện nay
và thách thức cả đối với nhà nước trên phương diện điều chỉnh và thực thi pháp
luật.
Những lý do cơ bản trên đã thúc đẩy tôi chọn đề tài “Pháp luật về đại diện
lao động ở Việt Nam – Thực trạng và hướng hoàn thiện” làm đề tài nghiên cứu
cho luận án tiến sĩ luật học của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Việc nghiên cứu của luận án nhằm thực hiện hai mục đích cơ bản: góp phần
hồn thiện những vấn đề lý luận về đại diện lao động và điều chỉnh pháp luật đối
với đại diện lao động; đề xuất hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật về đại diện lao
động ở Việt Nam trên cả hai bình diện điều chỉnh pháp luật và áp dụng pháp luật.
Phù hợp với mục đích nghiên cứu trên, luận án giải quyết cụ thể những nhiệm
9
vụ chủ yếu sau:
Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận về đại diện lao động dưới góc độ
pháp luật như: các quan niệm về đại diện lao động, các loại đại diện lao động, vai
trò của đại diện lao động trong quan hệ lao động, ý nghĩa của việc điều chỉnh pháp
luật hiệu quả đối với đại diện lao động trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc và
những nội dung cơ bản của pháp luật về đại diện lao động.
Hai là, nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về đại diện lao
động từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá cần thiết nhằm tạo cơ sở cho q trình
hồn thiện pháp luật.
Ba là, đề xuất hướng hoàn thiện pháp luật và kiến nghị hoàn thiện những quy
định cụ thể khả thi trong điều kiện kinh tế, chính trị xã hội Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đại diện lao động là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác
nhau như kinh tế học, xã hội học, triết học, luật học... Phù hợp với chuyên ngành
đào tạo, đối tượng nghiên cứu của đề tài là pháp luật về đại diện lao động ở Việt
Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là vấn đề đại diện lao động trên phương diện
pháp lý, chủ yếu thuộc lĩnh vực pháp luật lao động và cơng đồn, chủ yếu ở cấp cơ
sở và cấp trên trực tiếp cơ sở. Cụ thể, luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn của chế định đại diện lao động trong quan hệ làm công hưởng
lương ở Việt Nam hiện nay.
Để thực hiện quy định về dung lượng của luận án, đồng thời, đảm bảo độ sâu
sắc cần thiết, luận án không nghiên cứu các vấn đề sau đây:
- Vấn đề đại diện cho người lao động nói chung bao gồm cả các cơng chức,
lao động tự do, xã viên hợp tác xã…
- Vấn đề đại diện lao động khi họ không thuộc quan hệ lao động làm cơng (ví
dụ trong quan hệ dịch vụ việc làm, quan hệ bảo hiểm hưu trí, thất nghiệp) hoặc
thuộc quan hệ lao động làm công nhưng không do luật lao động Việt Nam điều
chỉnh (khi đi làm việc cho người sử dụng lao động nước ngoài)…
- Vấn đề đại diện lao động của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam (vì phạm vi
10
hoạt động đại diện của tổ chức này khá rộng lớn, không chỉ đại diện cho lao động
làm công trong mối quan hệ với người sử dụng lao động);
- Mối quan hệ của các loại đại diện lao động với nhau và quan hệ của tổ chức
đại diện lao động trong cơ chế ba bên;
- Vấn đề xử phạt vi phạm, giải quyết tranh chấp về đại diện lao động;
- Pháp luật về đại diện lao động của Việt Nam ở giai đoạn trước…
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu pháp luật Việt Nam về đại diện lao
động, luận án cũng liên hệ với các quy định tương đồng trong các công ước, khuyến
nghị của Tổ chức Lao động quốc tế cũng như đặt trong mối tương quan so sánh với
pháp luật về đại diện lao động của Việt Nam ở giai đoạn trước hoặc của một số
nước để luận án có độ rộng và độ sâu cần thiết.
4. Những đóng góp mới của luận án
Là cơng trình khoa học chuyên khảo nghiên cứu một cách tương đối toàn diện
và có hệ thống pháp luật về đại diện lao động, luận án có những tính mới sau:
Thứ nhất, luận án làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đại diện lao động và
pháp luật về đại diện lao động như: quan niệm về đại diện lao động; các nguyên tắc
và nội dung chính của pháp luật về đại diện lao động… góp phần xây dựng và hồn
thiện cơ sở lý luận về pháp luật về đại diện lao động ở Việt Nam.
Thứ hai, luận án phân tích, chỉ ra những kinh nghiệm quốc tế và của một số
nước trong lĩnh vực đại diện lao động, tạo ra cơ sở quan trọng để liên hệ, đánh giá
pháp luật hiện hành và tham khảo trong q trình hồn thiện pháp luật về đại diện
lao động ở nước ta.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích chế định đại diện lao động của pháp luật Việt
Nam hiện hành về tổ chức, quyền, trách nhiệm và những đảm bảo pháp lý cần thiết
để hoạt động, luận án đưa ra những nhận xét, đánh giá khá toàn diện về thực trạng
pháp luật về đại diện lao động ở nước ta và chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục sửa đổi,
bổ sung để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức đại diện lao động.
Thứ tư, luận án đưa ra các yêu cầu và hướng hoàn thiện pháp luật về đại diện
lao động ở Việt Nam, có luận giải cụ thể trên cơ sở khoa học và thực tiễn để đảm
bảo cho tổ chức đại diện lao động ở Việt Nam hoạt động có hiệu quả; đồng thời,
11
đảm bảo tính đặc thù của tổ chức này ở Việt Nam, trong xu thế tồn cầu hóa và hội
nhập quốc tế.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án góp phần xây dựng, hồn thiện cơ sở lý luận và hoàn thiện pháp luật
về đại diện lao động ở Việt Nam; đồng thời, ở mức độ nhất định, luận án cung cấp
kiến thức hữu ích cho những người làm công tác thực tiễn trong lĩnh vực lao động,
cơng đồn để áp dụng pháp luật về đại diện lao động phù hợp với hoàn cảnh Việt
Nam nhưng không tách rời trào lưu chung của thế giới.
Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho một số cơ quan khi
xây dựng, hoạch định các chính sách và pháp luật về đại diện lao động. Kết quả
nghiên cứu cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và
giảng dạy tại các trường đào tạo về luật hoặc về công tác xã hội, lao động xã hội,
cơng đồn… và cho các tổ chức, cá nhân muốn tìm hiểu, quan tâm đến lĩnh vực đại
diện lao động.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án có kết
cấu bốn Chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu pháp luật về đại diện lao động
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về đại diện lao động và pháp luật về đại diện
lao động
Chương 3: Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về đại diện lao động
Chương 4: Hoàn thiện pháp luật về đại diện lao động ở Việt Nam
12
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU PHÁP LUẬT
VỀ ĐẠI DIỆN LAO ĐỘNG
1.1 Tình hình nghiên cứu và các vấn đề đã được nghiên cứu
1.1.1 Tình hình nghiên cứu lý luận về đại diện lao động và pháp luật về đại diện lao
động
1.1.1.1 Tình hình nghiên cứu lý luận về đại diện lao động
Nghiên cứu quan niệm về đại diện lao động
Trong cuốn “Quan hệ lao động trong hội nhập kinh tế quốc tế”của TS.Lê
Thanh Hà[36]; trong bài viết “Công đồn Việt Nam và pháp luật điều chỉnh hoạt
động cơng đồn trong quan hệ lao động”của TS. Nguyễn Hữu Chí[17] và trong luận
án “Pháp luật cơng đồn trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam” của TS. Trần Thị Thanh Hà (năm 2012, Học viện chính trị Hành chính Quốc gia)[40] các tác giả đã đưa ra khái niệm cơng đồn và xác định
cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội do tập thể người lao động tự nguyện lập ra
đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động. Theo đó,
khái niệm cơng đồn được xem xét, tiếp cận với tư cách là một hình thức đại diện
lao động.
Các nghiên cứu cũng đề cập đến khái niệm đại diện lao động một cách khái
quát trong Giáo trình Luật lao động của PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí[18], trong đó
khái niệm đại diện lao động được tiếp cận dưới góc độ pháp lý và được định nghĩa
“là tổ chức (người) được thành lập hợp pháp, nhân danh tập thể (người lao động)
nhằm xác lập quan hệ và thực hiện các hành vi nhất định để bảo vệ quyền, lợi ích
của người lao động”.
Khái niệm đại diện lao động cũng được tác giả ThS. Đào Mộng Điệp đề cập
đến trong bài báo “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của đại diện lao
động”[31]. Theo đó, đại diện lao động được hiểu là tổ chức được thành lập hợp
pháp hoặc người đứng đầu do tập thể lao động bầu ra tham gia quan hệ lao động để
bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động.
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên mới chỉ tiếp cận quan niệm về tổ chức
13
cơng đồn (một hình thức đại diện lao động) hoặc chỉ tiếp cận quan niệm về đại
diện lao động ở một phương diện, khía cạnh cụ thể mà chưa tiếp cận khái niệm đại
diện lao động một cách hệ thống dưới các phương diện về ngôn ngữ, kinh tế, xã hội
và phương diện pháp lý.
Nghiên cứu phân loại đại diện lao động
Các nghiên cứu đã đề cập đến phân loại đại diện lao động một cách khái quát
trên cơ sở các tiêu chí về tính chất và căn cứ phát sinh hình thức đại diện lao động.
Theo đó, đại diện lao động được tác giả PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí trong Giáo trình
Luật lao động[18] phân loại thành đại diện lao động theo thỏa thuận hoặc theo pháp
luật, đại diện lao động trực tiếp hoặc đại diện lao động gián tiếp.
Nghiên cứu của tác giả Robert E. Baldwin trong “The decline of US Labor
Unions and the role of Trade”[113]; nghiên cứu của tác giả Roger Blapain trong
“Systems of employee representation at the enterprise”[115] và nghiên cứu
“Decentralizing industrial relations and the role of labour unions and employee
representatives”của Roger Blanpain[114], các tác giả đều đề cập đến hình thức đại
diện lao động là tổ chức cơng đồn và hình thức đại diện khơng thuộc tổ chức cơng
đồn tại nơi làm việc qua khảo sát tại một số quốc gia như Úc, Pháp, Đức, Nhật
Bản, Mỹ, Canada. Đồng thời, các nghiên cứu này cũng đề cập đến các yếu tố tác
động làm suy giảm thành viên của tổ chức đại diện lao động và đề xuất giải pháp
xây dựng một hệ thống đại diện lao động hiệu quả trong giai đoạn lực lượng lao
động phong phú, đa dạng của q trình tồn cầu hóa.
Trong nghiên cứu “Đại diện quyền lợi người lao động tại Cộng hòa Liên Bang
Đức” của GS.TS. Wolfgang Werner Daeubler[27], tác giả đã phân tích các hình
thức đại diện lao động tại Cộng hịa Liên Bang Đức, phân tích hình thức đại diện
lao động là tổ chức cơng đồn thơng qua ký kết thỏa ước lao động tập thể, đại diện
quyền lợi người lao động thơng qua Hội đồng xí nghiệp, đại diện quyền lợi người
lao động trong các thủ tục tố tụng tại Tịa lao động. Trong đó, tác giả đã đánh giá sự
khác nhau cơ bản giữa các hình thức thực hiện đại diện lao động tại Cộng hòa Liên
Bang Đức và mối liên hệ giữa các hình thức này.
14
Trong bài báo “Hình thức thực hiện quyền đại diện lao động của Cộng hòa
Liên bang Đức và Việt Nam dưới góc nhìn luật so sánh” của tác giả ThS. Đào
Mộng Điệp[34] mới chỉ tiếp cận việc phân loại đại diện lao động dưới góc độ chủ
thể thực hiện quyền đại diện lao động tại Cộng hòa Liên bang Đức và Việt Nam.
Có thể khẳng định, các cơng trình nghiên cứu chưa tiếp cận một cách có hệ
thống việc phân loại đại diện lao động dưới nhiều góc độ về chủ thể đại diện lao
động, tính chất của đại diện lao động, phạm vi của đại diện lao động.
Nghiên cứu vai trò của đại diện lao động trong nền kinh tế thị trường
Một trong những nghiên cứu mang tính tiên phong và nòng cốt phản ánh
những vấn đề cốt lõi nhất về quyền lao động và thương mại quốc tế phải kể đến
cuốn: “Trade, Employment and Labour standards: A study of core worker’s Rights
and Internatinonal Trade” của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế OECD[119].
Ấn phẩm này đã giải quyết một số vấn đề gây tranh cãi về tiêu chuẩn thương mại và
lao động trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế ngày càng tăng; nội dung cơ bản của các
tiêu chuẩn lao động; cơ chế thúc đẩy các tiêu chuẩn lao động; mối quan hệ giữa tiêu
chuẩn lao động cơ bản, thương mại, đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển kinh tế và
vấn đề việc làm. Đồng thời nghiên cứu này cũng đánh giá một cách có hệ thống
những vấn đề thương mại, việc làm và tiêu chuẩn lao động ở các cấp độ và phạm vi
khác nhau nhằm phát triển đối thoại toàn cầu và tăng cường đầu tư và phát triển
thương mại quốc tế. Trong đó, Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế đặc biệt chú
trọng nhấn mạnh đến nguyên tắc cơ bản và quyền tại nơi làm việc của người lao
động, tập trung làm rõ bốn vấn đề cơ bản về tự do lập hội và công nhận hiệu quả
của quyền thương lượng tập thể; loại bỏ các hình thức lao động cưỡng bức; bãi bỏ
lao động trẻ em và phân biệt đối xử trong việc làm, nghề nghiệp. Nghiên cứu này là
nền tảng vững chắc để các quốc gia có cách nhìn nhận đúng đắn hơn khi thừa nhận
và tơn trọng thực hiện quyền cơ bản của người lao động trong đó có quyền tự do lập
hội và thương lượng tập thể.
Sẽ khơng tồn diện khi khơng đề cập đến cuốn: “Rights at work: an
assessment of the Declaration’s technical cooperation in select countries” của tác
giả Colin Fenwick and Thomas Kring[116] khi đề cập đến các nguyên tắc cơ bản và
15
quyền tại nơi làm việc. Nghiên cứu này đề cập đến tuyên bố của Tổ chức lao động
quốc tế về nguyên tắc cơ bản và quyền tại nơi làm việc của người lao động thông
qua việc khảo sát tại một số quốc gia như Indonexia, Morocco, Brazil và Việt Nam.
Trong đó, các tác giả đề cập và bàn luận một cách sâu sắc các vấn đề về điều kiện
kinh tế, thị trường lao động, tình trạng của các nguyên tắc cơ bản và quyền tại nơi
làm việc, sự tự do liên kết và quyền thương lượng tập thể, vai trò của đối thoại xã
hội, tình trạng đối xử cơng bằng, không phân biệt đối xử cũng như việc xây dựng
khả năng để tăng cường sự tự do liên kết, thương lượng tập thể và thúc đẩy phát
triển quan hệ lao động bền vững. Nghiên cứu cũng khẳng định nguyên tắc cơ bản và
quyền tại nơi làm việc cần phải được tơn trọng và bảo đảm thực hiện. Nó được xem
là chìa khố của tồn cầu hố và phát triển bền vững. Đồng thời chỉ rõ tuyên bố của
Tổ chức lao động quốc tế về nguyên tắc cơ bản và quyền tại nơi làm việc góp phần
quan trọng trong việc bảo vệ quyền công dân ở Indonexia, cải cách điều kiện về
kinh tế xã hội, góp phần trong việc xây dựng khả năng hợp tác mối quan hệ ba bên
(Nhà nước, người sử dụng lao động, người lao động) trong quan hệ lao động, thúc
đẩy quan hệ công nghiệp và đối thoại xã hội tại Việt Nam. Bên cạnh đó, tuyên bố
của Tổ chức lao động quốc tế cũng có ý nghĩa cơ bản trong việc tăng khả năng bảo
vệ quyền con người, chống phân biệt đối xử và cải thiện tình trạng lao động của
Brazil.
Trong nghiên cứu “Decentralizing industrial relations and the role of labour
unions and employee representatives”của Roger Blanpain[114] tác giả đã đề cập
đến phân quyền trong quan hệ cơng nghiệp, mối quan hệ giữa cơng đồn với tổ
chức đại diện người lao động, vai trò của tổ chức cơng đồn và đại diện người lao
động trong quan hệ lao động tại các nước như Nhật Bản, Đức, Ý, Anh, đánh giá
quyền của tổ chức cơng đồn cũng như vai trị của tổ chức cơng đồn và đại diện
người lao động trong bảo vệ quyền lợi của tập thể lao động.
Trong nghiên cứu “Trade Unions and the Betrayal of the Employed: Labor
conflicts during the 1990’s”, của Immanuel Ness[118], tác giả đã phản ánh tầm
quan trọng của tổ chức công đoàn đối với vấn đề thất nghiệp, mối quan hệ của tổ
chức cơng đồn và những người lao động thất nghiệp, thái độ, hành động của tổ
16
chức cơng đồn đối với những người thất nghiệp tại New York. Đồng thời, tác giả
phản ánh vai trò, vị trí của tổ chức cơng đồn trong hệ thống tư bản chủ nghĩa cũng
như mối quan hệ giữa tổ chức cơng đồn với các Đảng chính trị.
Tác giả Jeannette Wicks-limtrong “Creating decent jobs in the United
states.The role of labour unions and collective bargaining”[120] cũng đã chỉ ra
rằng thách thức tạo việc làm trong cuộc khủng hoảng suy thoái kinh tế tại nước Mỹ
có mối liên hệ với tổ chức cơng đoàn. Tác giả đã đề cập đến sự tác động của hệ
thống chính sách cũng như sự tham gia của tổ chức cơng đồn sẽ bảo đảm tăng
trưởng việc làm cho người lao động.
Khi đề cập đến vai trò của tổ chức đại diện lao động tại Việt Nam, chỉ có các
cơng trình đề cập đến vai trị của tổ chức cơng đồn – một hình thức của tổ chức đại
diện lao động. Trong đó chủ yếu các cơng trình nghiên cứu sau:
Trong luận văn “Vai trò của tổ chức cơng đồn trong hệ thống chính trị ở Việt
Nam hiện nay” của ThS. Vũ Thị Hải Yến[111], tác giả đề cập đến một số vấn đề lý
luận về vai trò của tổ chức cơng đồn trong hệ thống chính trị, vai trị của tổ chức
cơng đồn trong việc chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động, vai trò của tổ
chức cơng đồn trong hoạt động tun truyền, giáo dục người lao động chấp hành
đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.
Trong bài báo “Vai trò của tổ chức đại diện người lao động trong cơ chế ba
bên” của TS. Nguyễn Xuân Thu[70] và trong bài báo “Cơ chế ba bên ở Việt Nam,
những ghi nhận về mặt pháp lý”của PGS.TS. Phạm Công Trứ[105], các tác giả đã
phân tích, đánh giá tầm quan trọng của tổ chức cơng đồn trong mối quan hệ với
người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước cũng như sự điều chỉnh của
pháp luật về mối quan hệ này.
Trong bài báo “Tổ chức cơng đồn - đại diện tập thể lao động với vai trò thúc
đẩy liên kết và hài hòa quan hệ lao động”của TS. Lê Thị Châu[13], tác giả đã đề cập
đến ý nghĩa cơ bản, sự ảnh hưởng của tổ chức cơng đồn trong việc xây dựng quan
hệ lao động hài hòa, ổn định.
Các khảo sát đề cập đến vai trò của tổ chức cơng đồn nêu trên chủ yếu tiếp
cận theo từng lĩnh vực, phạm vi cụ thể mà chưa có cơng trình nào nghiên cứu một
17
cách tổng quát tầm quan trọng của tổ chức đại diện lao động trong cơ chế hai bên và
ba bên cũng như sự ảnh hưởng của tổ chức đại diện lao động trong quan hệ lao
động.
Qua khảo sát, tìm hiểu tình hình nghiên cứu lý luận về đại diện lao động, tác
giả luận án thấy rằng, đã có một số cơng trình khoa học đề cập đến đại diện lao
động ở một lĩnh vực, phạm vi nhất định. Tuy nhiên, chưa có một cơng trình nào
đánh giá tổng qt về vấn đề đại diện lao động dưới phương diện lý luận.
Trên cơ sở kết quả khảo sát các cơng trình nghiên cứu những vấn đề lý luận
về đại diện lao động, nghiên cứu sinh đã kế thừa các kết quả nghiên cứu của các
tác giả và làm rõ một số vấn đề còn bỏ ngỏ sau:
- Nghiên cứu quan niệm về đại diện lao động dưới các góc độ khác nhau để
làm rõ hơn khái niệm này ở phương diện pháp lý.
- Nghiên cứu về các loại đại diện lao động dựa theo tiêu chí chủ thể đại diện
lao động (đại diện lao động được phân thành hai loại: tổ chức cơng đồn và tổ
chức đại diện khơng thuộc hệ thống cơng đồn); dựa theo tính chất của đại diện lao
động (đại diện lao động được phân thành đại diện lao động trực tiếp và đại diện
lao động gián tiếp); dựa vào cấp độ (đại diện lao động được phân thành: đại diện
lao động cấp quốc tế, đại diện lao động cấp quốc gia; đại diện lao động cấp vùng,
ngành; đại diện lao động cấp đơn vị sử dụng lao động).
- Nghiên cứu tổng thể vai trò của tổ chức đại diện lao động đối với quan hệ
lao động ở giai đoạn hiện nay và xu hướng trong thời gian tới: hợp tác, phát triển
và cùng có lợi, trong điều kiện kinh tế thị trường.
1.1.1.2 Tình hình nghiên cứu lý luận pháp luật về đại diện lao động
Dưới góc độ ý nghĩa của việc điều chỉnh pháp luật về đại diện lao động trong
nền kinh tế thị trường, pháp luật về đại diện lao động và các nguyên tắc pháp luật
về đại diện lao động.
Qua khảo sát của nghiên cứu sinh, đến nay, chỉ có luận án “Pháp luật cơng
đồn trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam” của TS. Trần Thị Thanh Hà[40] nêu khái niệm pháp luật về tổ chức cơng
đồn (một hình thức đại diện cho tập thể lao động), chưa có cơng trình nghiên cứu
18
nào đề cập đến ý nghĩa của việc điều chỉnh pháp luật về đại diện lao động, khái
niệm pháp luật về đại diện lao động và các nguyên tắc pháp luật về đại diện lao
động.
Dưới góc độ nội dung pháp luật về đại diện lao động
Các nghiên cứu đã tiếp cận một cách sơ lược nội dung pháp luật của tổ chức
cơng đồn như: Luận án “Pháp luật về cơng đoàn trong điều kiện phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của TS. Trần Thị Thanh
Hà[40] đã đề cập sơ lược đến đối tượng và phạm vi điều chỉnh của pháp luật cơng
đồn, quyền và nghĩa vụ của tổ chức cơng đồn, quyền và nghĩa vụ của các cơng
đồn viên.
Trong bài báo “Pháp luật cơng đồn một số nước và kinh nghiệm đối với Việt
Nam” của TS. Nguyễn Hữu Chí và ThS. Đào Mộng Điệp[16], các tác giả đã nghiên
cứu khảo sát pháp luật của một số quốc gia trên các khía cạnh về thành lập và hoạt
động của tổ chức cơng đồn, địa vị pháp lý của tổ chức cơng đồn và các biện pháp
bảo đảm cho hoạt động của tổ chức cơng đồn. Đồng thời, các tác giả cũng đưa ra
một số kinh nghiệm làm cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật về tổ chức đại diện lao
động ở Việt Nam. Như vậy, các cơng trình nghiên cứu lý luận về đại diện lao động
và pháp luật về đại diện lao động ở Việt Nam nêu trên có giá trị về lý luận và ý
nghĩa thực tiễn nhưng có thể khẳng định, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một
cách có hệ thống về pháp luật đại diện lao động gồm: thành lập tổ chức đại diện lao
động, quyền, nghĩa vụ của tổ chức đại diện lao động và những bảo đảm pháp lý cho
hoạt động của tổ chức đại diện lao động.
Trên cơ sở khảo cứu các tài liệu đó, luận án sẽ kế thừa các kết quả nghiên cứu
trên và nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề sau:
- Nghiên cứu khái niệm pháp luật về đại diện lao động và các nội dung điều
chỉnh pháp luật về đại diện lao động bao gồm: pháp luật về tổ chức, thành lập đại
diện lao động; pháp luật quyền, nghĩa vụ của tổ chức đại diện lao động; pháp luật
về những bảo đảm pháp lý cho tổ chức đại diện lao động hoạt động.
- Nghiên cứu các nguyên tắc cơ bản của pháp luật đại diện lao động làm cơ sở
cho việc điều chỉnh và thực tiễn thực hiện.
19
- Nghiên cứu ý nghĩa của việc điều chỉnh pháp luật về đại diện lao động trong
nền kinh tế thị trường.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về đại
diện lao động
Nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về thành lập và tổ chức
đại diện lao động
Trong cuốn “Hoạt động cơng đồn cơ sở trong các doanh nghiệp khu vực
kinh tế ngoài nhà nước”[93], các tác giả đã tập trung làm rõ quy trình người lao
động gia nhập và tham gia hoạt động cơng đồn, việc thực hiện quy chế dân chủ và
thương lượng tập thể ở Việt Nam. Vấn đề này cũng được đề cập đến trong nghiên
cứu “Phát triển tổ chức cơng đồn thuộc các thành phần kinh tế ngồi quốc
doanh” do PTS. Nguyễn Viết Vượng[108]. Các tác giả đã bàn luận đến các bước
tiến hành thành lập tổ chức cơng đồn trong khu vực kinh tế ngồi quốc doanh và
thực tiễn cơng tác tổ chức thành lập cơng đồn trong khu vực này. Ngoài ra, TS. Vũ
Đạt trong “Hệ thống tổ chức cơng đồn Việt Nam thời kỳ đổi mới”[30] cũng đã tập
trung đánh giá cơ cấu tổ chức của hệ thống cơng đồn Việt Nam, thực trạng về cơ
cấu đội ngũ cán bộ cơng đồn, thực trạng về sự biến đổi cơ cấu tổ chức của hệ
thống công đoàn Việt Nam.
Cùng quan điểm với TS.Vũ Đạt, PGS.TS. Nguyễn Viết Vượng trong nghiên
cứu “Giai cấp công nhân và tổ chức cơng đồn Việt Nam trong nền kinh tế thị
trường định hướng Xã hội chủ nghĩa”[109] cũng đã đánh giá về cơ cấu tổ chức
cơng đồn Việt Nam, sự chuyển biến về tổ chức và hoạt động của cơng đồn Việt
Nam.
Trong Luận án“Pháp luật về cơng đồn trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của TS. Trần Thị Thanh Hà[40],
tác giả cũng đã đánh giá khái quát thực trạng tổ chức và hoạt động của cơng đồn
Việt Nam.
Trong bài báo “Áp dụng pháp luật lao động trong việc tạo điều kiện cho tổ
chức đại diện người lao động được thành lập và hoạt động tại doanh nghiệp” của
TS. Nguyễn Xuân Thu, Đại học Luật Hà Nội[145] cũng bàn về tổ chức cơng đồn
20
tại doanh nghiệp, sự tác động của doanh nghiệp trong việc tạo điều kiện cho tổ chức
cơng đồn được thành lập và hoạt động cũng như đề cập đến một số lưu ý đối với
doanh nghiệp trong áp dụng pháp luật lao động nhằm đảm bảo cho tổ chức cơng
đồn hoạt động. Qua khảo sát các cơng trình nghiên cứu, có thể khẳng định, các
cơng trình trên mới chỉ đề cập đến thành lập và tổ chức của cơng đồn, một vấn đề
của nội dung cần nghiên cứu. Đặc biệt, phù hợp với thời điểm thực hiện, các nghiên
cứu trên chỉ nghiên cứu vấn đề thành lập và tổ chức của cơng đồn theo Luật Cơng
đồn năm 1990, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống thực
trạng pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện về thành lập và tổ chức đại diện lao
động theo Luật Cơng đồn năm 2012.
Nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về quyền và trách nhiệm
của tổ chức đại diện lao động.
Trong luận án “Pháp luật lao động đối với vấn đề bảo vệ người lao động
trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam” của TS. Nguyễn Thị Kim Phụng
(năm 2006, Trường ĐH Luật HN)[54], tác giả đã tập trung làm rõ biện pháp liên kết
thơng qua tổ chức cơng đồn để bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Trong đó,
nghiên cứu đề cập đến thực trạng vai trị của tổ chức cơng đoàn với việc bảo vệ việc
làm, thu nhập, đời sống và bảo vệ quyền nhân thân cho người lao động.
Các nghiên cứu “Các quy định của Bộ luật Lao động về cơng đồn và vai trị
đại diện tập thể lao động - thực trạng và kiến nghị”của PGS.TS. Đào Thị Hằng[44]
đã đề cập đến quy định của pháp luật về vai trị của cơng đồn trong việc đại diện và
bảo vệ quyền lợi cho tập thể lao động trong một lĩnh vực cụ thể nhất định như trong
tranh chấp lao động, thỏa ước lao động tập thể, tiền lương.
Trong “Tài liệu học tập Nghị quyết ĐH XI Cơng đồn Việt Nam – Bài giảng
về thỏa ước lao động tập thể” của tác giả ThS. Mai Đức Chính[123] cũng đã đề cập
đến việc nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và thực hiện có hiệu quả thỏa
ước lao động tập thể, nâng cao vai trị của tổ chức cơng đồn cơ sở và cơng đồn
cấp trên trực tiếp cơ sở trong quá trình ký kết thỏa ước.
Tác giả Trần Thị Thanh Hà trong “Pháp luật về cơng đồn trong điều kiện
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”[40]cũng đã
21
làm rõ thực tiễn thực hiện quyền của tổ chức cơng đồn trong một số lĩnh vực như:
quyền đại diện, quyền tham gia kiến nghị, quyền tham gia kiểm tra, giám sát.
Tương đồng với cách tiếp cận này, trong luận văn “Cơng đồn - tổ chức đại
diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong quan hệ lao động”
của ThS. Nguyễn Ngọc Việt[107]và luận văn “Vai trị của tổ chức cơng đồn trong
hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay” của ThS. Vũ Thị Hải Yến[111], các tác giả
đã phân tích vai trị của tổ chức cơng đồn trong tham gia xây dựng chính sách, đại
diện cho tập thể lao động xây dựng các quy định, văn bản trong đơn vị sử dụng lao
động, chăm lo bảo vệ quyền lợi cho người lao động, đại diện và tham gia giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
Trong cuốn “Người lao động và hoạt động cơng đồn Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”[100], các tác giả cũng đã nhấn mạnh đến hoạt động
của tổ chức cơng đồn tham gia trong lĩnh vực việc làm, tiền lương, trong công tác
tuyên truyền giáo dục, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát của tổ chức
cơng đồn.
Trong cuốn “Quan hệ lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
ở Việt Nam và vai trị của cơng đồn”[37], các tác giả cũng đề cập đến tầm quan
trọng của tổ chức cơng đồn trong việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định,
tiến bộ ở Việt Nam và đặc biệt chú trọng đến vai trị của tổ chức cơng đồn tại các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, trong q trình tham gia giải quyết tranh
chấp lao động và đình cơng. Cùng với cách tiếp cận về vấn đề này, trong đề tài
“Nghiên cứu về đình cơng ở Việt Nam và đề xuất giải pháp cơng đồn” của tác giả
Dương Văn Sao[64], tác giả cũng đã đánh giá thực trạng đình cơng ở Việt Nam và
vai trị của tổ chức cơng đồn trong xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh
chấp lao động và đình cơng trong giai đoạn hiện nay. Cũng đề cập đến vấn đề này,
tác giả Vũ Hữu Tuyên trong bài báo “Hiện đại hóa quan hệ lao động trong q
trình cơng nghiệp hóa và hội nhập quốc tế”[146] nhấn mạnh đình cơng và ngun
nhân của đình cơng, trong đó đánh giá vai trị của tổ chức cơng đồn đối với đình
cơng.
Tác giả luận án, ThS. Đào Mộng Điệp cũng đã nghiên cứu một cách khái quát
22
thực trạng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của tổ chức đại diện lao động trong bài
báo “Đại diện lao động trong Bộ luật Lao động”[33].
Các nghiên cứu trên đã đề cập đến một số khía cạnh của pháp luật trước năm
2012 về quyền và trách nhiệm của tổ chức cơng đồn hoặc thực trạng vai trị của tổ
chức cơng đồn trong bảo vệ người lao động. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào
nghiên cứu một cách có hệ thống thực trạng pháp luật về đại diện lao động ở VN
với các nhóm quyền cơ bản như quyền đại diện lao động trong đối thoại, thương
lượng, thỏa ước lao động tập thể; quyền đại diện lao động trong lĩnh vực tiền lương,
kỷ luật lao động; quyền đại diện lao động trong tranh chấp lao động, đình cơng;
quyền đại diện lao động trong quản lý doanh nghiệp, quản lý kinh tế - xã hội, tham
gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp; quyền đại diện lao
động để tập hợp, tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động và phát triển tổ
chức; quyền và trách nhiệm của tổ chức đại diện lao động là cơng đồn cấp trên trực
tiếp của cấp cơ sở. Vì vậy, luận án sẽ kế thừa các kết quả nghiên cứu trước và tiếp
tục nghiên cứu vấn đề một cách toàn diện và cập nhật hơn.
Nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo đảm pháp lý cho
hoạt động của tổ chức đại diện lao động
Một số cơng trình đã đề cập sơ lược thực trạng thực hiện các quy định về bảo
đảm pháp lý đối với hoạt động của tổ chức cơng đồn, đánh giá khái qt thực tiễn
về tổ chức, cán bộ, đảm bảo về điều kiện hoạt động, đảm bảo cho cán bộ cơng đồn
như: “Cơng đoàn - tổ chức đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động trong quan hệ lao động”, luận văn của ThS. Nguyễn Ngọc Việt[107]. Tuy
nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về thực trạng pháp
luật về tổ chức, cán bộ, đảm bảo về điều kiện hoạt động cho tổ chức và cán bộ cơng
đồn nói riêng và tổ chức đại diện lao động nói chung.
Trong “Tài liệu học tập Nghị quyết ĐH XI Cơng đồn Việt Nam – Tài chính
cơng đồn”[147] cũng đã đề cập đến nguồn thu tài chính cơng đồn, khen thưởng,
xử phạt về thu nộp tài chính cơng đồn, phân phối, sử dụng và quản lý tài chính của
cơng đồn.
23
Có thể khẳng định, các cơng trình nghiên cứu đã phân tích và đánh giá thực
trạng thực hiện về quyền thành lập, tổ chức cơng đồn cơ sở, quyền đại diện cho
người lao động trong một số lĩnh vực cụ thể và một số bảo đảm về mặt pháp lý cho
tổ chức cơng đồn cơ sở hoạt động có hiệu quả trên thực tế. Tuy nhiên, chưa có một
cơng trình nào đánh giá một cách tổng thể, có hệ thống về pháp luật đại diện lao
động và thực trạng pháp luật về đại diện lao động. Luận án sẽ giải quyết các vấn đề
này một cách tổng thể, cập nhật hơn ở phương diện điều chỉnh pháp luật cũng như
thực tế thực hiện, đánh giá những hạn chế tồn tại của hệ thống pháp luật về vấn đề
này.
1.1.3 Tình hình nghiên cứu hướng hoàn thiện pháp luật về đại diện lao động
Nghiên cứu sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật về đại diện lao động
Cho đến thời điểm này, chưa có một cơng trình nào đề cập đến việc hoàn
thiện pháp luật về đại diện lao động nhằm khắc phục những bất cập của pháp luật
hiện hành về tổ chức đại diện lao động và đáp ứng yêu cầu của q trình tồn cầu
hóa.
Nghiên cứu hướng hồn thiện pháp luật về đại diện lao động
Nghiên cứu của TS. Trần Thị Thanh Hà trong luận án “Pháp luật về cơng
đồn trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam”[40] và nghiên cứu “Cơng đồn - tổ chức đại diện bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người lao động trong quan hệ lao động”, luận văn thạc sĩ của
Nguyễn Ngọc Việt[107] đã đề xuất một số giải pháp liên quan đến việc sửa đổi, bổ
sung Luật Cơng đồn năm 1990, xác định đối tượng, phạm vi điều chỉnh của Luật
Công đồn, đề xuất một số giải pháp mang tính khái qt về quyền thành lập, gia
nhập tổ chức cơng đồn, điều kiện đảm bảo cho hoạt động của tổ chức cơng đồn,
sửa đổi bổ sung pháp luật về lao động, việc làm, đề xuất các giải pháp về bảo đảm
thực hiện pháp luật cơng đồn dưới các góc độ như tun truyền phổ biến, giáo dục
pháp luật cơng đồn, đổi mới tổ chức và hoạt động của cơng đồn.
Trong nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của đại diện lao
động” của tác giả luận án - ThS. Đào Mộng Điệp[31] cũng đề xuất các nhóm giải
pháp chung hoàn thiện pháp luật về đại diện lao động như nhóm giải pháp hồn
24
thiện Luật Cơng đồn 1990, nhóm giải pháp hồn thiện các chế định điều chỉnh
quan hệ lao động và các quan hệ liên quan đến quan hệ lao động, nhóm giải pháp
nâng cao vai trị, vị trí, chức năng của tổ chức đại diện lao động, nhóm giải pháp về
thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến tổ chức đại diện lao
động.
Qua khảo sát các cơng trình nghiên cứu cho thấy, một số các cơng trình đã đưa
ra giải pháp để hồn thiện Luật Cơng đồn 1990 hoặc đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động cho tổ chức cơng đồn về tổ chức thực hiện. Do mục đích,
đối tượng, phạm vi, thời điểm nghiên cứu khác nhau nên các tác giả đó khơng
nghiên cứu một cách có hệ thống, cụ thể các hướng hoàn thiện pháp luật về đại diện
lao động, đặc biệt là chưa có cơng trình nào đề xuất việc hoàn thiện pháp luật về đại
diện lao động sau khi có Luật Cơng đồn năm 2012. Tuy vậy, những giải pháp
trong các cơng trình nghiên cứu trên là những kết quả nghiên cứu có giá trị khoa
học giúp cho nghiên cứu sinh kế thừa, phát triển và cập nhật ở giai đoạn hiện nay
khi đề xuất ba nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về đại diện lao động bao gồm:
pháp luật về tổ chức thành lập, pháp luật về quyền và nghĩa vụ của tổ chức đại diện
lao động và pháp luật về những bảo đảm pháp lý cho tổ chức đại diện lao động hoạt
động.
1.2 Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về đại diện lao động và pháp luật về
đại diện lao động
1.2.1 Những kết quả nghiên cứu luận án được kế thừa
Qua khảo sát các cơng trình nghiên cứu, tác giả luận án thấy rằng, chưa có
cơng trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống pháp luật về đại diện lao
động ở Việt Nam. Tuy nhiên, một số nội dung, một số vấn đề cũng đã được nhiều
nhà khoa học tiếp cận, bàn luận, đánh giá và nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau.
Đây là những kết quả nghiên cứu có giá trị khoa học mà luận án sẽ kế thừa. Đồng
thời, đó cũng sẽ là những gợi mở để luận án phân tích, đánh giá sâu sắc hơn trên
quan điểm cá nhân để giải quyết một cách thấu đáo các nhiệm vụ nghiên cứu của
luận án.
Thứ nhất, lý luận về đại diện lao động cụ thể khái niệm đại diện lao động
25