Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Quản lý chất lượng kiểm toán của kiểm toán nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.5 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ THÚY NHÀN

QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ THÚY NHÀN

QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG


Hà Nội - 2015


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KT

KTNN
BCTC
BCKT

Kiểm toán Nhà nước
Báo
chính
Báo cáo
cáo tài
kiểm
toán

BGĐ

Ban Giám đốc

BTC

Bộ Tài chính

CĐKT&

Chế độ kế toán và Kiểm toán


CL

Chất lượng

CLKT
CM
CMKiT

Chất lượng kiểm toán
Chuẩn mực
Chuẩn mực kiểm toán

CMKT

Chuẩn mực kế toán

CTNY

Công ty niêm yết

DAHT
DN

Dự án hoàn thành
Doanh nghiệp

DNKT
DNNN


Doanh nghiệp kiểm toán
Doanh nghiệp nhà nước

HSKT
KTĐL

Hồ sơ kiểm toán
Kiểm toán độc lập

KTV
TCPH

Kiểm toán viên
Tổ chức phát hành

TCTD

Tổ chức tín dụng

TTCK

Thị trường chứng khoán

UBCK

Ủy ban chứng khoán

VACPA
Hội kiểm toán viên hành nghề
VĐT

Vốn đầu tư
Việt Nam
VN

Việt Nam

1


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1
1.1
1.1.1.
1.1.2.
1.2
1.3
1.3.1.
1.3.2.
Chƣơng 2
Chƣơng 3
3.1.
3.1.1.
3.1.2.
3.1.3.

4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ
CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC

Chất lượng kiểm toán và quản lý chất lượng kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước
Chất lượng, chất lượng kiểm toán
Quản lý chất lượng kiểm toán
Tiêu chí quản lý chất lượng kiểm toán
Kinh nghiệm quản lý chất lượng kiểm toán của một số nước và bài học
cho Kiểm toán nhà nước Việt Nam
Kinh nghiệm quản lý chất lượng kiểm toán của một số
Những bài học kinh nghiệm cho KTNN Việt Nam
PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN CỦA
KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
Khái quát về Kiểm toán nhà nước Việt Nam
Chức năng, nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước
Đội ngũ cán bộ, kiểm toán viên của Kiểm toán Nhà nước
Nguyên tắc và cơ chế hoạt động kiểm toán

3.1.4.
3.2.

Tổ chức công tác kiểm toán
Phân tích thực trạng quản lý chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
Việt Nam

3.2.1.

Về hoạt động lập kế hoạch quản lý chất lượng kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước Việt Nam

3.2.2.


3.3.1.

Đánh giá chung thực trạng quản lý chất lượng kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước Việt Nam
Những kết quả đạt được

3.3.2.
3.3.3.

Những tồn tại, hạn chế
Nguyên nhân của những tồn tại

Chƣơng 4

4.1.
4.2.
4.2.1.
4.2.2.

16
18
22
23
26
26
27
28
30


32

34

Hoạt động kiểm tra, giám sát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước Việt Nam

3.3.

8
9

Tổ chức thực hiện quản lý chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước Việt Nam

3.2.3.

8

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHẤT
LƢỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC VIỆT
NAM
Định hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý chất lượng kiểm toán
Quan điểm hoàn thiện quản lý chất lượng kiểm toán của kiểm toán ở
Việt Nam
Hoàn thiện quản lý chất lượng kiểm toán độc lập đặc biệt là kiểm toán
BCTC phải nhằm nâng cao CLKT
Hoàn thiện quản lý chất lượng KT của KTĐL ở Việt Nam trên cơ sở
tham khảo có chọn lọc nội dung các quy định về quản lý chất lượng


37
40
44
50
55

63
63
63
63
66

2


4.3.
4.3.1.

đối với dịch vụ kiểm toán của các nước trong khu vực và trên thế giới
Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng KT của kiểm toán nhà
nước Việt Nam
Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch quản lý chất lượng kiểm

66

toán

66

4.3.2.


Hoàn thiện chính sách quản lý chất lượng kiểm toán

73

4.3.3.

Hoàn thiện tổ chức và tăng cường năng lực bộ máy quản lý chất lượng
kiểm toán

4.3.4.
4.3.5.

Hoàn thiện quy trình quản lý hồ sơ sau khi cuộc kiểm toán kết thúc
Hoàn thiện công tác kiểm tra, đánh giá định kỳ đối với chính sách, thủ
tục quản lý chất lượng kiểm toán

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

79
86
87
92
93

3


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm toán nói chung là hoạt động dịch vụ tư vấn có tính chuyên môn
nghề nghiệp cao. Kết quả kiểm toán xác nhận độ tin cậy, trung thực của các
thông tin được kiểm toán và là cơ sở để đưa ra các kiến nghị, ý kiến tư vấn hoàn
thiện công tác quản lý. Vì vậy, chất lượng kiểm toán có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, quyết định sự tin cậy của người sử dụng kết quả kiểm toán.
Hoạt động của KTNN nhằm cung cấp cho Quốc hội, Chính phủ, các cơ
quan nhà nước sự xác nhận, đánh giá về tính trung thực, hợp lý, hợp pháp và
hiệu quả kinh tế của các thông tin được kiểm toán, là căn cứ tin cậy để đề ra
những quyết sách của Nhà nước. Chất lượng kiểm toán có ý nghĩa quyết định
trong việc khẳng định vị thế, uy tín và hiệu lực, hiệu quả hoạt động KTNN. Do
đó, KTNN phải bảo đảm kết quả kiểm toán đáp ứng yêu cầu chất lượng, đáng tin
cậy và đã được quản lý chất lượng đầy đủ, thích hợp. Chính vì lẽ đó, quản lý
chất lượng kiểm toán được Tổ chức quốc tế các cơ quan Kiểm toán tối cao
(INTOSAI) thừa nhận như một định chế bắt buộc và là trách nhiệm được quy
định rõ trong chuẩn mực kiểm toán. Các cơ quan Kiểm toán Nhà nước của các
quốc gia trên thế giới đều coi quản lý chất lượng kiểm toán là hoạt động có tính
bắt buộc cần phải được coi trọng.
Kiểm toán Nhà nước Việt Nam (KTNN) được thành lập ngày 11/7/1994
theo Nghị định số 70/CP để giúp Thủ tướng Chính phủ thực hiện chức năng
kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu và số liệu kế toán, báo
cáo quyết toán của cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế nhà
nước và các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội sử dụng kinh phí do ngân
sách nhà nước cấp. KTNN thực hiện kiểm toán theo chương trình, kế hoạch
kiểm toán hàng năm do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cung cấp kết quả kiểm
toán cho Chính phủ và các cơ quan nhà nước khác theo quy định của Chính phủ.
Từ 01/01/2006, hoạt động KTNN tuân theo Luật Kiểm toán nhà nước được
Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005, Chủ tịch nước ký
Lệnh công bố ngày 24/6/2005. Theo đó, KTNN là cơ quan chuyên môn về lĩnh
4



vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật; có chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán
tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản nhà nước. Mục đích hoạt động KTNN nhằm phục vụ việc
kiểm tra, giám sát của Nhà nước trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài
sản nhà nước; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng
phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả sử
dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. Hoạt động KTNN theo nguyên tắc:
độc lập, khách quan và chỉ tuân theo pháp luật. Tổng KTNN quyết định kế
hoạch kiểm toán hàng năm, và báo cáo với Quốc hội, Chính phủ trước khi thực
hiện.
Từ khi ra đời, đi vào hoạt động, KTNN đã dần khẳng định được vị trí, vai
trò quan trọng trong hệ thống các công cụ kiểm tra, quản lý tài chính nhà nước.
Nâng cao địa vị pháp lý và chất lượng hoạt động của KTNN đã và đang được
Đảng, Nhà nước và nhân dân quan tâm. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng đã ghi rõ: “Nâng cao hiệu lực pháp lý và chất lượng kiểm
toán nhà nước như một công cụ mạnh của Nhà nước”. Xác định đúng tầm quan
trọng của chất lượng kiểm toán, trong những năm qua KTNN luôn coi trọng việc
thiết lập, duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý chất lượng kiểm toán.
Năm 2010, sau 15 năm thành lập, Tổng KTNN đã ký Quyết định số
06/2010/QĐ-KTNN ngày 09/11/2010 ban hành Hệ thống chuẩn mực kiểm toán
nhà nước, gồm 21 chuẩn mực, trong đó có chuẩn mực số 08 “Quản lý chất lượng
kiểm toán”. Hệ thống bộ máy chuyên trách về quản lý chất lượng kiểm toán
cũng dần được thiết lập và củng cố, hoàn thiện. Từ năm 2014, KTNN đã thành
lập 3 đơn vị tham mưu, giúp việc chuyên trách về quản lý chất lượng kiểm toán,
đó là: Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Pháp
chế.
Mặc dù đã xây dựng được hệ thống các quy định, chính sách trong quản

lý, quản lý chất lượng kiểm toán, cũng như các đơn vị quản lý chuyên trách; tuy
nhiên, quản lý chất lượng kiểm toán của KTNN hiện nay còn những hạn chế, bất
5


cập cả về chính sách và thực tế vận hành, hiệu lực, hiệu quả quản lý chưa cao.
Vì vậy, việc nghiên cứu, hoàn thiện quản lý chất lượng kiểm toán của KTNN có
ý nghĩa quan trọng và rất cần thiết đối với KTNN, nhằm tạo cơ sở và nâng cao
chất lượng hoạt động quản lý chất lượng kiểm toán, góp phần tăng cường hiệu
lực, hiệu quả kiểm toán nhà nước.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm thực hiện các mục đích sau:
- Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý chất lượng kiểm toán của
KTNN; kinh nghiệm về quản lý chất lượng kiểm toán của cơ quan KTNN của
một số nước trên thế giới.
- Đánh giá thực trạng về quản lý chất lượng kiểm toán của KTNN Việt
Nam, chỉ rõ những kết quả đạt được, xác định những hạn chế, bất cập cần bổ
sung, hoàn thiện và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng kiểm toán
KTNN Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu những vấn
đề liên quan đến quản lý chất lượng kiểm toán của KTNN Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn việc nghiên cứu trong phạm vi
quản lý chất lượng kiểm toán trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính do
KTNN Việt Nam thực hiện.
Thời kỳ nghiên cứu để đánh giá thực trạng quản lý chất lượng kiểm toán
là từ khi KTNN Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động (1994), trong đó
tập trung nghiên cứu giai đoạn 2010 - 2014.
4.Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về quản lý chất lượng
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

6


- Chương 3: Thực trạng quản lý chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà
nước Việt Nam
- Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng kiểm
toán của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam

7


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Alvin A.Arens & James Kloebbecker (1995), Kiểm toán (tài liệu dịch),
Nxb Thống kê, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2001), Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán độc lập ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp bộ, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2007), Quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm
toán ban hành kèm theo Quyết định số 32/2007/QĐ-BTC ngày 15/5/2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Hà Nội.
4. Bùi Thị Thủy (2014), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán BCTC của các DN niêm yết, Luận án tiến sĩ, Đại học kinh tế quốc
dân;
5. Dự án GTZ KTNN Việt Nam - KTLB Đức (2004), Tuyên bố Lima, Tài
liệu dịch,Hà Nội.

6. Hoàng Quang Hàm (2014), Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng
kiểm toán hoạt động của KTNN, Báo kiểm toán số 2/2014, Hà Nội.
7. Vương Đình Huệ (2009), Cơ sở lý luận và thực tiễn phân tích, đánh giá
tính bền vững của ngân sách nhà nước trong kiểm toán báo cáo quyết toán ngân
sách nhà nước, Nxb Tài chính, Hà Nội.
8. Kiểm toán Nhà nước (2014), Chuẩn mực kiểm toán số 40: Kiểm soát chất
lượng kiểm toán ban hành kèm theo quyết định số 03/QĐ – KTNN ngày
15/7/2014 của KTNN, Hà Nội.
9. Kiểm toán Nhà nước (2001), Cơ sở lý luận và phương pháp luận kiểm
soát chất lượng kiểm toán và đạo đức hành nghề của kiểm toán viên, Đề tài
khoa học cấp bộ, Hà Nội.
10.Kiểm toán Nhà nước (2004), Quy chế kiểm toán và cẩm nang kiểm toán
của KTNN cộng hoà liên bang Đức, Nxb Thống kê, Hà Nội.
11.Kiểm toán Nhà nước (2004), Các chuẩn mực kiểm toán và hướng dẫn
kiểm toán hoạt động, kiểm toán công nghệ thông tin của INTOSAI và ASOSAI,
8


Nxb Thống kê, Hà Nội..
12.Kiểm toán Nhà nước (2007), Kỷ yếu Hội thảo: Kinh nghiệm quản lý và
các biện pháp nâng cao năng lực quản lý tổ kiểm toán, Hà Nội.
13.Kiểm toán Nhà nước (2007), Kỷ yếu Hội thảo: Đánh giá các chuẩn mực
Kiểm toán Nhà nước hiện tại, so sánh với các chuẩn mực của các nước trên thế
giới và đề xuất sửa đổi, Hà Nội.
14.Kiểm toán Nhà nước (2007), Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán, Hà Nội.
15.Kiểm toán Nhà nước (2008), Kỷ yếu Hội thảo: Thực trạng và giải pháp
nâng cao chất lượng, đẩy nhanh tiến độ kiểm toán, Hà Nội.
16.Kiểm toán Nhà nước (2009), Kỷ yếu Hội thảo: Các phương pháp thu
thập, đánh giá bằng chứng kiểm toán và sử dụng tài liệu làm việc của kiểm toán
viên nhà nước, Hà Nội.

17.Kiểm toán Nhà nước (2009), Kỷ yếu Toạ đàm: Mô hình tổ chức và hoạt
động của Kiểm toán Nhà nước khu vực, Hà Nội.
18.Kiểm toán nhà nước (2014), Kỷ yếu hội thảo: Giá trị và lợi ích của KTNN
trong quản trị tài chính công, Hà Nội
19.Kiểm toán Nhà nước (2009), Chỉ thị số 423/CT-KTNN ngày17/4/2009 của
Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc thu thập, đánh giá bằng chứng kiểm toán và
ghi chép, quản lý tài liệu làm việc của kiểm toán viên nhà nước, Hà Nội.
20.Kiểm toán Nhà nước, Báo cáo tổng kết công tác năm (từ 2009 đến
20013), Hà Nội.
21.Kiểm toán Nhà nước, Báo cáo tổng kết công tác năm của Vụ Giám định
và Kiểm tra chất lượng kiểm toán (2004, 2005), Vụ Chế độ và Kiểm soát chất
lượng kiểm toán (2006 - 2009), Vụ Pháp chế (2004 - 2009), Vụ Tổng hợp (20062009), của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước (2004 - 2009), Hà Nội
22.Kiểm toán nhà nước (2014), Báo cáo tóm tắt kết quả kiểm toán nhà nước
thực hiện trong năm 2013, Hà Nội
23.Kiểm toán Nhà nước (2013), Kế hoạch chiến lược 2013 -2017, Hà Nội
24.Kiểm toán Nhà nước (2014), Kỷ yếu:Kiểm toán Nhà nước Việt Nam - 20
năm xây dựng và phát triển (1994 - 2014), Hà Nội.
9


25.Kiểm toán Nhà nước, Báo cáo kết quả của các đoàn công tác nước ngoài
tại: Vương quốc Anh, Cộng hoà liên bang Đức, Liên bang Nga, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Thái Lan, Trung Quốc (2000 - 2009), Hà Nội.
26.Mạnh Đình (2013), Kiểm soát từ ngoài – Giải pháp nâng cao chất lượng
BCTC các DN niêm yết, Tạp chí Học viện ngân hàng.
27.Uỷ ban Tài chính – Ngân sách của Quốc hội (Dự án VIE/02/008) (2005),
Kỷ

yếu Diễn đàn chính sách cấp cao “Vai trò của cơ quan lập pháp trong


việc giám sát tài chính công”, Hà Nội.
28.Uỷ ban Tài chính – Ngân sách của Quốc hội (Dự án VIE/02/008) (2008),
Báo cáo nghiên cứu quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán
Nhà nước, Hà Nội.
29.Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (2010), Nghị quyết số 927/2010/UBTVQH12
về việc ban hành Chiến lược phát triển Kiểm toán Nhà nước đến năm 2020, Hà
Nội.
30.Vũ Thị Duyên (2014), Bàn về chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính
trong doanh nghiệp, Tạp chí tài chính số 5, Hà Nội
31.Trang thông tin điện tử (Website) của Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất
lượng.
Tiếng Anh
32.ASOSAI (2009), Quality assurance in financial auditing.
33.INTOSAI (2004), Guidelines on Audit Quality

10



×