Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba tại ngân hàng thương mại ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.2 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
***********

LÊ THỊ THU ÁNH

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM TIỀN
VAY BẰNG TÀI SẢN THẾ CHẤP CỦA BÊN THỨ BA TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
***********

LÊ THỊ THU ÁNH

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM TIỀN
VAY BẰNG TÀI SẢN THẾ CHẤP CỦA BÊN THỨ BA TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS LÊ THỊ THU THỦY

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Lê Thị Thu Ánh


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU

Chương 1:


1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ÁP DỤNG

5

PHÁP LUẬT BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN
THẾ CHẤP CỦA BÊN THỨ BA TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI

1.1.

Khái quát chung về bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp

5

của bên thứ ba
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của bảo đảm tiền vay bằng tài sản
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế
chấp của bên thứ ba
Áp dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp
1.2.
của bên thứ ba
1.3.

Những yếu tố tác động đến áp dụng pháp luật về bảo đảm

5
11
20


24

tiền vay bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba
1.4.

Khái quát pháp luật Việt Nam về bảo đảm tiền vay bằng tài

26

sản thế chấp của bên thứ ba tại ngân hàng thương mại
Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM

30

TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN THẾ CHẤP CỦA BÊN THỨ BA TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM

2.1.

Về chủ thể tham gia hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản

30

thế chấp của bên thứ ba tại ngân hàng thương mại
2.2.

Về hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của bên
thứ ba


44


2.3.

Về xử lý tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay của bên thứ ba

Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay
bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba tại ngân hàng thương
mại ở Việt Nam
2.4.1. Đánh giá chung
2.4.2. Những bất cập và tồn tại
Chương 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
2.4.

67
83

83
84
86

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN
THẾ CHẤP CỦA BÊN THỨ BA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở
VIỆT NAM

3.1.

Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật và phương hướng hoàn


86

thiện pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của
bên thứ ba
3.2.

Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo

88

đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba
3.3.

Kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo đảm

93

tiền vay bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba tại ngân hàng
thương mại ở Việt Nam
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

99
102


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Bảo đảm tiền vay là vấn đề trọng tâm và có vai trò to lớn trong hoạt động
cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay, nhằm hạn chế rủi

ro khi NHTM cho khách hàng vay vốn đồng thời đảm bảo sự an toàn cho hệ
thống ngân hàng.
Hệ thống pháp luật ở Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều biện pháp bảo
đảm nghĩa vụ dân sự nói chung và bảo đảm tiền vay nói riêng. Thực tiễn hoạt
động tín dụng ngân hàng cho thấy, trong số các biện pháp bảo đảm tiền vay
thì thế chấp là biện pháp bảo đảm được sử dụng phổ biến nhất. Thế chấp tài
sản để bảo đảm tiền vay có hai trường hợp: thế chấp tài sản của chính bên vay
(bên có nghĩa vụ) và thế chấp tài sản của bên thứ ba. Bảo đảm tiền vay bằng
tài sản thế chấp của bên thứ ba có một số đặc thù khác biệt so với thế chấp
thông thường. Việc khách hàng vay sử dụng tài sản của bên thứ ba để bảo
đảm nghĩa vụ trả nợ tiền vay của mình bằng hình thức thế chấp trong thời
gian vừa qua được sử dụng rộng rãi. Nhiều tranh chấp hợp đồng tín dụng xuất
phát từ bảo đảm tiền vay bằng hình thức thế chấp tài sản của bên thứ ba cũng
gây nhiều tranh cãi bởi còn nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này.
Có thể nói, dù được quy định tản mạn trong nhiều văn bản khác nhau,
pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng thế chấp nói chung và bảo đảm tiền vay
bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba nói riêng vẫn chưa hoàn thiện. Thực tiễn
áp dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba
thời gian gần đây còn nhiều vướng mắc, xuất phát từ nhiều lý do khác nhau.
Từ cán bộ Tòa án, cán bộ cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo đảm tiền
vay, ngân hàng và cả khách hàng đều gặp những khó khăn nhất định trong

1


quá trình áp dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của bên
thứ ba.
Xuất phát từ tính chất đặc thù của bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp
của bên thứ ba, xuất phát từ thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay
bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba, việc nghiên cứu để phát hiện những bất

cập, tồn tại, vướng mắc để từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của
bên thứ ba là rất cần thiết. Đó là lý do tác giả lựa chọn vấn đề “Thực tiễn áp
dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba tại
ngân hàng thương mại ở Việt Nam” làm đề tài cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo đảm tiền
vay nói chung và bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba nói
riêng đã được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu như:
- Lê Thị Thu Thủy (2006), Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản
của các tổ chức tín dụng, NXB Tư pháp, Hà Nội.
- Hoàng Thị Quỳnh Trang (2013), Pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng bất
động sản tại ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Luật học,
Đại học quốc gia Hà Nội.
- Đỗ Thanh Huyền (2011), Pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là
bất động sản của ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Luật
học, Đại học quốc gia Hà Nội.
- Đoàn Thái Sơn (2012), Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất của bên thứ ba, Tạp chí ngân hàng số 12/2012.
Các công trình nghiên cứu nói trên là tài liệu tham khảo hữu ích cho tác
giả triển khai đề tài của mình. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nói trên
chỉ đề cập đến bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba với tư
2


cách là một phần nhỏ trong công trình nghiên cứu của mình. Hiện nay, cùng
với sự thay đổi của chính sách, pháp luật; thực tiễn áp dụng pháp luật về vấn
đề này còn nhiều quan điểm khác nhau gây nên sự tranh cãi, chưa đáp ứng
được nhu cầu của xã hội. Do đó, việc nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật và
thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của bên

thứ ba, từ đó đưa ra những đề xuất cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả áp dụng pháp luật về vấn đề này là rất cần thiết và có ý nghĩa.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu cơ bản của đề tài là tập trung làm rõ những vấn đề lý
luận về bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba, phân tích thực
trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài
sản thế chấp của bên thứ ba tại các ngân hàng thương mại, chỉ ra những tồn
tại, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật vấn đề này, từ đó, đề xuất
một số giải pháp có cơ sở lý luận và phù hợp thực tiễn nhằm hoàn thiện pháp
luật, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản
thế chấp của bên thứ ba tại các ngân hàng thương mại.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật và thực tiễn áp
dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba tại
các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong chừng mực nhất
định, luận văn cũng có đề cập đến một số quy phạm quốc tế có liên quan.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các quy định về chủ thể, hợp
đồng và xử lý tài sản thế chấp của bên thứ ba, thực tiễn hoạt động bảo đảm
tiền vay bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba tại NHTM và xử lý tài sản thế
chấp của bên thứ ba.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

3


Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí
Minh; đường lối của Đảng về Nhà nước và pháp luật. Bên cạnh đó, việc nghiên
cứu đề tài luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên
ngành như: phân tích, chứng minh, tổng hợp, so sánh, diễn giải, suy diễn

logic… Đồng thời, việc nghiên cứu còn dựa vào các vụ việc trong thực tiễn
xét xử, cũng như thông tin trên mạng Internet để tổng hợp và làm sáng tỏ các nội
dung cần nghiên cứu của đề tài.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về áp dụng pháp luật bảo đảm
tiền vay bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản
thế chấp của bên thứ ba tại ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
về bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba tại ngân hàng
thương mại ở Việt Nam

4


CHƢƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN THẾ CHẤP CỦA BÊN THỨ
BA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Khái quát chung về bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của bên
thứ ba
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm bảo đảm tiền vay bằng tài sản
Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay của các ngân hàng
thương mại (NHTM) nói riêng là một loại hình kinh doanh tiền tệ phức tạp.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, vay mượn tiền tệ có hoàn trả cả gốc và
lãi giữa NHTM và khách hàng vay. Rủi ro trong hoạt động cho vay của
NHTM cũng rất phức tạp và đa dạng. Pháp luật của hầu hết các nước đều có
quy định cụ thể về an toàn trong hoạt động tín dụng, trong đó bảo đảm tiền

vay được xem là quan trọng nhất.
Bảo đảm tiền vay là vấn đề trọng tâm và có vai trò to lớn trong hoạt
động cho vay của các NHTM hiện nay. Trong hoạt động cho vay của NHTM,
bảo đảm tiền vay được hiểu là những biện pháp bảo đảm việc trả nợ vốn vay.
Nói cách khác, bảo đảm tiền vay là sự thỏa thuận của người đi vay và NHTM
trên cơ sở quy định của pháp luật nhằm thiết lập các biện pháp tác động mang
tính chất dự phòng để đảm bảo việc trả nợ vốn vay, ngăn ngừa vi phạm và tạo
khả năng khắc phục hậu quả do vi phạm nghĩa vụ trả nợ tiền vay gây ra.
Khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/1999/NĐ-CP định nghĩa “ Bảo đảm tiền vay là
việc TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế
và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay”.
Có thể chia bảo đảm tiền vay thành hai loại: bảo đảm tiền vay bằng tài
sản và bảo đảm tiền vay không bằng tài sản; trong đó bảo đảm tiền vay bằng

5


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội (2005), Bộ luật dân sự, Hà Nội.
2. Quốc hội (2013), Luật đất đai, Hà Nội.
3. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng, Hà Nội.
4. Quốc hội (2014), Luật công chứng, Hà Nội.
5. Quốc hội (1995), Bộ luật dân sự, Hà Nội.
6. Quốc hội (2003), Luật đất đai, Hà Nội.
7. Quốc hội (1997), Luật các tổ chức tín dụng, Hà Nội.
8. Quốc hội (2004), Luật các tổ chức tín dụng (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
9. Chính phủ (2006), Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về
giao dịch bảo đảm, Hà Nội.
10. Chính phủ (2012), Nghị định số 11/2012/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo

đảm.
11.Chính phủ (2010), Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/07/2010 về đăng
ký giao dịch bảo đảm.
12. Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và môi trường (2011), Thông tư số
20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 hướng dẫn việc đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, Hà Nội.
13. Ngân hàng nhà nước (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 31/12 về quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng, Hà Nội.
14.Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày
03/02 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, Hà Nội.

6


15. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày
31/5 về sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 1 của Quyết định số 127/2005/QĐNHNN ngày 03/02 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, Hà Nội.
16. Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên môi trường, Ngân hàng nhà nước (2014),
Thông tư số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN hướng dẫn một số điều về
xử lý tài sản đảm bảo, Hà Nội.
17. Chính phủ (2015), Nghị định số 29/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật công chứng 2014, Hà Nội.
18. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (2011), Quyết
định số 1168/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 11/11/2011 về việc quyết định ban
hành quy định thực hiện bảo đảm cấp tín dụng, Hà Nội.
19. Lê Thị Thu Thủy (2006), Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản
của các tổ chức tín dụng, NXB Tư pháp, Hà Nội.
20. Hoàng Thị Quỳnh Trang (2013), Pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng bất
động sản tại ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Luật

học, Đại học quốc gia Hà Nội.
21. Đỗ Thanh Huyền (2011), Pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là
bất động sản của ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ
Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội.
22. Ngân hàng Nhà nước (2012), Công văn số 1573/ NHNN-PC ngày
19/03/2012 về việc hướng dẫn áp dụng thống nhất các quy định về giao
dịch bảo đảm, Hà Nội.
23. Đoàn Thái Sơn (2012), Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất của bên thứ ba, Tạp chí ngân hàng số 12/2012.
24. Hiệp hội ngân hàng (2012), Công văn số 17/HHNH ngày 02/02/2012 của
Hiệp hội Ngân hàng gửi Tòa án nhân dân tối cao, Hà Nội.

7


25. Bộ Tư pháp (2012), Công văn số 1345/BTP-ÐKGDBÐ ngày 27/02/2012
của Bộ Tư pháp gửi Tòa án nhân dân tối cao, Hà Nội.
26. Nguyễn Văn Tuyến, Đặc điểm pháp lý và mối quan hệ hiệu lực giữa hợp
đồng thế chấp tài sản với hợp đồng tín dụng trong hoạt động cho vay của
tổ chức tín dụng, Tạp chí ngân hàng số 17/2010.
27. Vũ Thị Hồng Yến, Xử lý tài sản thế chấp và một số giải pháp hoàn thiện
pháp luật, Số chuyên đề Pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, Tạp chí
Dân chủ và Pháp luật (Bộ Tư pháp), 2011.
28. Rủi ro hiện hữu với hàng vạn hợp đồng thế chấp, Đầu tư chứng khoán,
ngày 09/04/2012
29. Nhà pháp luật Việt Pháp, Bộ luật dân sự cộng hòa Pháp ngày 23/03/2006,
NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Hoàng Yến (2012), Xử án tín dụng: Rối chuyện thế chấp, bảo lãnh, Pháp
luật TPHCM ngày 2/8/2012.
31. Dương Công Chiến (2012), Hậu họa khi hợp đồng thế chấp bị tuyên vô

hiệu, Thời báo ngân hàng ngày 25/07/2012.
32. Dương Công Chiến (2012), Thế chấp quyền sử dụng đất của bên thứ ba:
Rủi ro... không chỉ ngân hàng, Thời báo ngân hàng ngày 24/10/2012
33. Vũ Văn Tuyên (2012), Một số vấn đề về thế chấp tài sản của bên thứ ba
để bảo đảm nghĩa vụ dân sự, Văn phòng công chứng đất cảng ngày
14/10/2012.
34. Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình (2012), Bản án số 04/2012/ST-KDTM
ngày 21/12/2012 về tranh chấp hợp đồng tín dụng.
35. Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương (2009), Bản án số 08/2009/KDTM-ST
ngày 16/04/2009 về tranh chấp hợp đồng tín dụng.
36. Tòa án nhân dân TP. Hà Nội (2010), Bản án sơ thẩm số 156/2010/KDTM
– ST về tranh chấp hợp đồng tín dụng

8


37. Tòa án nhân dân tối cao (2012), Bản án phúc thẩm số 161/2012/KDTMPT về tranh chấp hợp đồng tín dụng
38. Anh Thế (2015), Bản án không có khả năng thi hành: Luật sư “hỏi xoáy”
hai cấp toà, Dân trí ngày 16/08/2015.
39. Anh Thế (2015), TAND TP Hà Nội và Tòa phúc thẩm TAND Tối cao ban
hành bản án không có khả năng thi hành, Dân trí ngày 25/07/2015
40. Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2014), Bản án số 02/2014/KDTM-ST
ngày 18/04/2014 về tranh chấp hợp đồng tín dụng.
41.Đầu tư chứng khoán (2015), Ngân hàng tự xử lý tài sản đảm bảo: quy định
có, thực thi khó, 14/7/2015.
42. Bùi Trang (2015), Thu tài sản bảo đảm: luật có, ngân hàng vẫn… bó tay,
Đầu tư chứng khoán ngày 10/7/2015.
43.Nguyễn Tiến Đông (2015), Một số giải pháp xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay hiện nay, Tạp chí ngân hàng số 17/2015.
44. Hoàng Thị Kim Quế (2005), Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật,

Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 2005.

9



×