Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ, QUA THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.92 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ THỊ BÍCH THỦY

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG
HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN
HÌNH SỰ,
QUA THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ THỊ BÍCH THỦY

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG
HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN
HÌNH SỰ,
QUA THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật
Mã số: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. HOÀNG THỊ KIM QUẾ

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

LÊ THỊ BÍCH THỦY


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG
HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ........................................................7

1.1.

Áp dụng pháp luật - khái niệm, đặc điểm cơ bản ....................................7

1.1.1.

Áp dụng pháp luật – một trong những hình thức thực hiện pháp luật ..........7

1.1.2.

Đặc điểm cơ bản của áp dụng pháp luật ...... Error! Bookmark not defined.

1.2.

Nhận thức chung về hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình
sự của Viện kiểm sát nhân dân ................ Error! Bookmark not defined.

1.2.1.

Khái niệm, bản chất pháp lý của điều tra vụ án hình sựError! Bookmark not defined.

1.2.2.

Khái niệm, bản chất pháp lý của kiểm sát điều tra các vụ án hình sựError! Bookmark

1.3.

Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án
hình sự của Viện kiểm sát nhân dân ........ Error! Bookmark not defined.


1.3.1.

Khái niệm áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các
vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân .. Error! Bookmark not defined.

1.3.2.

Đặc điểm của áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra
các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dânError! Bookmark not defined.

1.4.

Các giai đoạn và nội dung áp dụng pháp luật trong hoạt động
kiểm sát điều tra các vụ án hình sự ......... Error! Bookmark not defined.

1.4.1.

Các giai đoạn của quy trình áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm
sát điều tra các vụ án hình sự ...................... Error! Bookmark not defined.

1.4.2.

Nội dung áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ
án hình sự .................................................... Error! Bookmark not defined.

1.5.

Các yếu tố tác động đến và đảm bảo áp dụng pháp luật trong
hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sựError! Bookmark not defined.



1.5.1.

Khái quát chung về các yếu tố tác động đến và đảm bảo áp dụng
pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của
Viện kiểm sát nhân dân ............................... Error! Bookmark not defined.

1.5.2.

Một số yếu tố tác động, đảm bảo áp dụng pháp luật trong hoạt động
kiểm sát điều tra các vụ án hình sự ............. Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT
ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNGError! Bookmark not
2.1.

Đặc điểm về chính trị, kinh tế, xã hội và công tác xây dựng đội
ngũ cán bộ, kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân thành phố
Hải phòng ................................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.

Tình hình tội phạm những năm gần đây ở thành phố Hải PhòngError! Bookmark

2.3.

Kết quả áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các


vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải PhòngError! Bookmark
2.3.1.

Kết quả áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát việc khởi tốError! Bookmark not

2.3.2.

Kết quả áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố

giác, tin báo tội phạm của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải phòngError! Bookmark
2.3.3.

Kết quả áp dụng pháp luật đối với các biện pháp ngăn chặn của Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Hải phòng ..... Error! Bookmark not defined.

2.4.

Đánh giá những ƣu điểm và hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của
chúng về áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các

vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải PhòngError! Bookmark n
2.4.1.

Đánh giá những ƣu điểm và nguyên nhân chủ yếu của ƣu điểm về áp

dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sựError! Bookmark n
2.4.2.

Đánh giá hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về về áp dụng pháp

luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện
kiểm sát nhân ............................................... Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT
ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ ........ Error! Bookmark not defined.


3.1.

Quan điểm đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt
động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự Error! Bookmark not defined.

3.1.1.

Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình
sự đáp ứng yêu cầu thực hiện Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân, chiến lƣợc cải cách tƣ pháp, bảo vệ quyền
con ngƣời, quyền công dân ......................... Error! Bookmark not defined.

3.1.2.

Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình
sự nhằm kịp thời phát hiện các vi phạm pháp luật trong hoạt động tƣ
pháp, ban hành nhiều kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu các cơ quan
khắc phục, sửa chữa .................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.3.


Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình
sự phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc tƣ pháp dân chủ, pháp
quyền đã đƣợc Hiến pháp quy định, bảo đảm mọi quyết định của các
cơ quan tố tụng có căn cứ và đúng pháp luậtError! Bookmark not defined.

3.1.4.

Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình

sự phải đảm bảo yêu cầu đấu tranh phòng, chống tham nhũngError! Bookmark not de
3.2.

Giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt động

kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dânError! Bookmark no
3.2.1.

Nhóm giải pháp về hoàn thiện pháp luật hình sựError! Bookmark not defined.

3.2.2.

Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn, kỹ
năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ ngành kiểm sátError! Bookmark not defined.

3.2.3.

Nhóm giải pháp về giáo dục đạo đức, giáo dục quyền con ngƣời cho

đội ngũ kiểm sát viên, xây dựng văn hóa pháp luật kiểm sát viênError! Bookmark not
3.2.4.


Nhóm giải pháp về tăng cƣờng trách nhiệm lãnh đạo của các tổ chức
đảng, giám sát nhà nƣớc và xã hội đối với hoạt động áp dụng pháp

luật của viện kiểm sát về kiểm sát điều tra các vụ án hình sựError! Bookmark not def
3.2.5.

Nhóm giải pháp về xây dựng và thực hiện chính sách, chế độ tuyển
dụng, sử dụng, quản lý, khen thƣởng, kỷ luật, đảm bảo cơ sở vật
chất, kỹ thuật cho hoạt động của viện kiểm sátError! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN LUẬN VĂN ........................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................11


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADPL:

Áp dụng pháp luật

BLHS:

Bộ luật hình sự

BLTTHS:

Bộ luật tố tụng hình sự


KSĐTR:

Kiểm sát điều tra

TAND:

Toà án nhân dân

VKSND:

Viện kiểm sát nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Viện kiểm sát nhân dân có vị trí, vai trò và trách nhiệm đặc biệt quan trọng
trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nƣớc cũng nhƣ trong tất cả các giai đoạn tố tụng
hình sự nói riêng. Điều 107 Hiến pháp năm 2013 đã quy định: “Viện kiểm sát nhân
dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”. Kiểm sát điều tra là
hoạt động thuộc chức năng hiến định của VKSND, vừa có đặc điểm chung nhƣ các
hình thức giám sát khác của nhà nƣớc, vừa lại có những đặc thù riêng.
Áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự là một trong
những hình thức thực hiện pháp luật nói chung và trong lĩnh vực tƣ pháp hình sự
nói riêng. ADPL trong hoạt động kiểm sát điều tra là một trong những phƣơng thức
giám sát quyền lực nhà nƣớc để đảm bảo sự nghiêm minh, công bằng của pháp luật,
bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, trật tự, an toàn xã hội.
ADPL trong hoạt động kiểm sát điều tra không chỉ có mục đích phát hiện vi
phạm pháp luật, mà còn có mục đích quan trọng hơn là qua đó xác định những
nguyên nhân, điều kiện dẫn đến vi phạm pháp luật trong hoạt động điều tra các vụ
án hình sự.

Năm 2014 là năm đầu tiên thi hành Hiến pháp năm 2013 đã đƣợc Quốc hội
thông qua và có hiệu lực. Trong Hiến pháp có nhiều nội dung mới và có những nguyên
tắc về tƣ pháp rất tiến bộ, rất mới. Hiến pháp cũng quy định phải kiểm sát chặt chẽ hơn
những biện pháp cƣỡng chế tố tụng liên quan đến việc hạn chế quyền con ngƣời theo
tinh thần đảm bảo tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân.
VKSND bằng hoạt động kiểm sát các hoạt động tƣ pháp nhằm bảo đảm mọi
hành vi tội phạm đều phải đƣợc xử lý kịp thời, việc điều tra, truy tố, xét xử và thi
hành án hình sự đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và
ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân nói chung và của bị can, bị cáo nói riêng đƣợc tôn trọng ở tất cả các
giai đoạn tố tụng hình sự.

1


Trong thời gian, hoạt động áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các vụ
án hình sự của ngành kiểm sát ở cả nƣớc nói chung và ở thành phố Hải phòng nói
riêng đã đạt nhiều thành tích, ƣu điểm quan trọng, góp phần đặc lực vào công cuộc
cải cách tƣ pháp, xây dựng nền tƣ pháp vững mạnh, dân chủ, bảo vệ công lý.
Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt đƣợc, trong hoạt động kiểm sát điều
tra các vụ án hình sự nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập so với yêu cầu của
thực tiễn cuộc sống và để thi hành hiến pháp năm 2013. Nhất là trong bối cảnh nhà
nƣớc ta đang triển khai việc sửa đổi, bổ sung vào các bộ luật lớn nhƣ bộ luật hình
sự, bộ luật tố tụng hình sự và tiến hành công tác tổ chức ngành kiểm sát theo Luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
Đề tài áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự tuy đã
đƣợc quan tâm nghiên cứu về lý luận song cũng còn nhiều vấn đề đặt ra nhất là
trong điều kiện Hiến pháp năm 2013 cũng nhƣ yêu cầu cải cách tƣ pháp. Do vậy cần
tiếp tục nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn để tím ra những giải pháp nhằm
đảm bảo chất lƣợng hoạt động này.

Là một cán bộ công tác trong ngành kiểm sát ở thành phố Hải phòng, tôi mạnh
dạn lựa chọn đề tài luận văn thạc sỹ của mình là "Áp dụng pháp luật trong hoạt
động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự, qua thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Hải phòng “với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc nghiên cứu
lý luận và thực tiễn, đề xuất quan điểm giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật
trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự trên phạm vi cả nƣớc nói chung, ở
Hải phòng nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Về lý luận, đã có nhiều công trình khoa học liên quan đến chức năng của
VKSND nói chung và về chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp, hoạt động kiểm
sát điều tra các vụ án hình sự nói riêng dƣới các hình thức nhƣ bài báo khoa học,
giáo trình, tài liệu tham khảo vv….
Có thể nêu một số công trình nhƣ sau:

2


+ Các công trình về thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật, có các công
trình khoa học của các tác giả sau đây:
GS. TSKH. Đào Trí Úc, Thực hiện pháp luật và cơ chế thực hiện pháp luật ở
Việt Nam, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, 7, 2011
GS. TS. Hoàng Thị Kim Quế (chủ biên), Giáo trình Lý luận chung về nhà
nước và pháp luật, Nxb. Đại học quốc gia Hà nội, 2005
GS. TS. Hoàng Thị Kim Quế, Thực hiện pháp luật của cá nhân, công dân
trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay, Tạp chí Luật
học, số /2015;
PGS. TS. Nguyễn Minh Đoan, Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật ở
Việt nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội, 2009
+ Các công trình khoa học về áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát
điều tra các vụ án hình sự

- Đề tài cấp Bộ: Cơ sở lý luận và thực tiễn của thu thập, đánh giá chứng cứ
trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, Phó viện trƣởng Viện Khoa học kiểm sát
làm chủ biên, 2005.
- Bùi Mạnh Cƣờng: Áp dụng pháp luật trong giai đoạn điều tra các vụ án ma
túy ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, 2006.
- Vũ Viết Tuấn: Nâng cao Chất lượng áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều
tra các vụ án hình sự của VKSND tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2006.
- Lê Minh Tuấn: Quyền và trách nhiệm của kiểm sát viên trong hoạt động kiểm
sát việc khám nghiệm hiện trường, Tạp chí Kiểm sát, tháng 10/2007.
- Nguyễn Văn Chiến: Áp dụng căn cứ không khởi tố vụ án hình sự và phạm vi
áp dụng quyết định không khởi tố vụ án hình sự, Tạp chí Kiểm sát, tháng 12/2002.
- Nguyễn Duy Giảng: Thủ tục rút gọn trong các giai đoạn tố tụng, Tạp chí
Kiểm sát, tháng 9/2003.
- Nguyễn Văn Nhật: Khám nghiệm hiện trường trong hoạt động điều tra
hình sự, Tạp chí Kiểm sát, tháng 4/2005.

3


- Nguyễn Văn Thƣợng: Quy định tách vụ án trong pháp luật tố tụng hình sự
và thực tiễn áp dụng, Tạp chí Kiểm sát, tháng 6/2005.
- Nguyễn Thái Phúc: Viện Kiểm sát hay Viện Công tố?, Tạp chí KHPL số 2
(39)/2007.
- Phạm Thanh Bình- Nguyễn Văn Yên: Những điều cần hiểu về bắt người,
tạm giữ, tạm giam… đúng pháp luật, Nxb Pháp lý, Hà Nội, 1990.
- Phạm Mạnh Hùng: Hoàn thiện một số quy định của pháp luật có liên quan
tới phân loại tội phạm, Tạp chí Kiểm sát, tháng 12/2002.
- Trần Văn Thuận: Nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan khác được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tạp chí Kiểm sát, tháng 9/2003.

- Trần Quang Tiệp: Một số vấn đề lý luận về biện pháp ngăn chặn trong tố
tụng hình sự, Tạp chí Kiểm sát, tháng 4/2005.
- Vũ Gia Lâm: Bắt người trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ
luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2000.
Các công trình khoa học nêu trên là nguồn tài liệu quý để tác giả luận văn
tham khảo, kế thừa. Riêng về nghiên cứu chuyên sâu đề tài áp dụng pháp luật trong
hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự từ cách tiếp cận của chuyên ngành Lý
luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật, liên hệ vào thực tiễn VKSND thành phố Hải
phòng đặt trong bối cảnh thi hành Hiến pháp năm 2013 và sửa đổi bổ sung bộ luật
tố tụng hình sự thì đến nay chƣa có công trình ở cấp độ luận văn, luận án luật học.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn có mục đích chính là lý giải đề xuất các quan điểm, giải pháp đảm
bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình
sự. nghiên cứu làm rõ những đặc điểm cơ bản và yêu cầu đặt ra đối với việc xây
dựng đội ngũ kiểm sát viên chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức nhân văn, bảo vệ
quyền lợi ích của các cá nhân tổ chức.
3.2. Nhiệm vụ
- Phân tích cơ sở lý luận của áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp
luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự nói riêng.

4


- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các
vụ án hình sự của VKSND trên địa bàn thành phố Hải phòng những năm gần đây.
- Đề xuất các giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt
động KSĐT các vụ án hình sự
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về áp dụng pháp luật trong hoạt động
KSĐT các vụ án hình sự.
- Các quan điểm, giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt
động KSĐT các vụ án hình sự.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đề tài trên từ góc độ của chuyên ngành Lý luận và lịch
sử nhà nƣớc và pháp luật, chủ yếu tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản
của áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự trên cơ sở lý luận
chung về áp dụng pháp luật và chức năng hiến định của VKSND. Về thực tiễn, luận
văn nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các
vụ án hình sự ở VKSND thành phố Hải phòng.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn tiếp cận trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về bộ máy nhà nƣớc, về vai trò của VKSND bảo vệ quyền con ngƣời, quyền
công dân.
Tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản nhƣ: phân tích, tổng
hợp, điều tra xã hội học, so sánh vv….
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo đối với công tác
nghiên cứu lý luận và thực tiễn về áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT các
vụ án hình sự của VKSND ở thành phố Hải phòng nói riêng và ở các địa phƣơng
khác nói chung.

5


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chƣơng.

Chương 1: Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều
tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân.
Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các
vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải phòng.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp đảm bảo chất lƣợng áp dụng pháp luật
trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện
kiểm sát nhân dân.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG
KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1.1. Áp dụng pháp luật - khái niệm, đặc điểm cơ bản
1.1.1. Áp dụng pháp luật – một trong những hình thức thực hiện pháp luật
Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự là một
trong những loại hình áp dụng pháp luật nói chung. Do vậy, áp dụng pháp luật trong
hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự cũng có những đặc điểm chung nhƣ ở
các loại hình áp dụng pháp luật khác. Đồng thời, tất cả các loại hình áp dụng pháp
luật do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện luôn có mỗi quan hệ mật
thiết, tác động lẫn nhau vì đều có chung mục đích, nhiệm vụ là thi hành pháp luật.
Xét trong phạm trù rộng lớn về thực hiện pháp luật thì áp dụng pháp luật là
một trong những hình thức thực hiện pháp luật và có nhiều đặc trƣng riêng.
Xây dựng pháp luật là hoạt động rất khó khăn phức tạp để phù hợp cuộc
sống. Song có thể nói, thực hiện các quy định pháp luật còn phức tạp hơn bởi chịu
nhiều yếu tố tác động đến cả về khách quan và chủ quan. Ví dụ, đôi khi, việc áp
dụng pháp luật có sai sót có thể bắt nguồn từ sự sai sót trong chính bản thân các quy
định pháp luật.

Trong Lý luận chung về nhà nƣớc và pháp luật, thực hiện pháp luật đƣợc
nhận thức là: "Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm
cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi
thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật [21].
Thực hiện pháp luật là những hành vi hợp pháp của cá nhân, tổ chức, phù
hợp lợi ích xã hội và của con ngƣời, phù hợp đạo đức xã hội. Cơ sở của những hành
vi hợp pháp là sự tự giác của con ngƣời, cũng có khi là dƣới áp lực của các chế tài
pháp luật, của dƣ luận xã hội, ảnh hƣởng của những ngƣời xung quanh.
Thực hiện pháp luật có vai trò to lớn, bởi đây chính là tính hiện thực của

7


pháp luật trong đời sống xã hội, trong hoạt động thực thi công vụ của các cơ quan
nhà nƣớc. Pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng, là công cụ điều chỉnh quan hệ xã
hội, đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc, phát huy đƣợc vai
trò của Nhà nƣớc trong việc thực hiện chức năng, quản lý, đƣa xã hội phát triển.
Hiến pháp năm 2013 đƣợc Quốc hội nƣớc ta thông qua, đặc biệt thu hút sự quan
tâm của toàn xã hội về việc tổ chức thực hiện Hiến pháp năm 2013, để các quy định
của Hiến pháp nhất là các quy định ở chƣơng 2 “Quyền con ngƣời và quyền, nghĩa
vụ cơ bản của công dân” trở thành hiện thực trong cuộc sống. Trong đó, viện kiểm
sát nhân dân có vai trò và trách nhiệm vô cùng to lớn.
Pháp luật là công cụ hạn chế quyền lực nhà nƣớc hiểu theo nghĩa là phòng
chống sự can thiệp độc đoán, lạm quyền của nhà nƣớc vào cuộc sống cá nhân, hoạt
động kinh doanh. Pháp luật ràng buộc Nhà nƣớc, tránh cho Nhà nƣớc khỏi tình
trạng hoạt động tuỳ tiện, vi phạm quyền và tự do của công dân. Pháp luật là phƣơng
tiện để thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, bảo đảm cho sự lãnh đạo của
Đảng trong cuộc sống.
Nhƣng hiệu lực thực tế của pháp luật lại nằm ở chính việc các quy định pháp
luật có đƣợc thực hiện hay không. Pháp luật chỉ thực sự phát huy đƣợc hiệu quả khi

các quy định của pháp luật do Nhà nƣớc đặt ra đƣợc chính các cơ quan Nhà nƣớc,
tổ chức xã hội và công dân thực hiện một cách chính xác, nghiêm minh và tự giác.
Mục đích của việc ban hành văn bản pháp luật chỉ có thể đạt đƣợc khi các
quy phạm pháp luật do Nhà nƣớc đặt ra đƣợc các tổ chức và cá nhân trong xã hội
thực hiện một cách chính xác, đầy đủ. Đối với hoạt động tố tụng hình sự điều này
lại càng có tầm quan trọng đặc biệt, bởi nó tạo lập niềm tin cho con ngƣời vào công
lý. Trong nhà nƣớc pháp quyền, “các biện pháp tổ chức thực hiện pháp luật phải
đáp ứng những nguyên tắc cơ bản của quyền con người, không được tuỳ tiện
hoặc ngẫu nhiên, mà phải tuân theo các tiêu chuẩn đã định” [5].
Pháp luật phải đƣợc xây dựng và thực hiện trên cơ sở đạo đức tiến bộ của
nhân loại và đạo đức truyền thống của dân tộc. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trƣờng, vai trò của pháp luật đối với đạo đức và ngƣợc lại ngày càng gia tăng. Xã

8


hội ngày càng quan tâm đến cả đạo đức và pháp luật trong hành vi của con ngƣời,
kể cả của các cán bộ, công chức nhà nƣớc. Xử sự theo pháp luật, phù hợp với đạo
đức xã hội đã trở thành nguyên tắc pháp luật.
Xét về quy luật phát triển xã hội, xu hƣớng hiện nay là pháp luật ngày càng
ghi nhận nhiều hơn các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức truyền thống và đạo đức
tiến bộ. Quy phạm đạo đức có vai trò làm định hƣớng cho nhà làm luật trong việc
xác định tội phạm hoá hay phi tội phạm hoá các hành vi [46]. Pháp luật của nhà
nƣớc ta là một trong những hình thức bảo vệ, phát huy đạo đức, tạo điều kiện cho sự
hình thành những quan niệm mới những chuẩn mực đạo đức mới, tiến bộ loại bỏ
dần những quan niệm đạo đức cũ tiêu cực.
Cá nhân, cơ quan công quyền hay tất cả các chủ thể pháp luật khác đều có
thể thực hiện pháp luật bằng nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào từng loại công
việc, quan hệ xã hộ mà họ có liên quan. Pháp đƣợc thực hiện đầy đủ, đúng đắn thì
các quyền con ngƣời, quyền công dân mà Hiến pháp đã quy định mới đi vào cuộc

sống, đảm bảo trật tự, an toàn cho mọi hoạt động xã hội.
Trong nhà nƣớc pháp quyền, thực hiện pháp luật không chỉ nhằm bảo vệ
pháp luật mà điều đặc biệt quan trọng là bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân,
nhất là đối với những lĩnh vực dễ có khả năng vi phạm, chẳng hạn trong giai đoạn
điều tra các vụ án hình sự. GS. TS. Hoàng Thị Kim Quế đã nhấn mạnh vai trò của
thực hiện pháp luật trong nhà nƣớc pháp quyền:
Nhà nƣớc pháp quyền không chỉ cần một hệ thống pháp luật tốt
mà điều quan trọng hơn nữa là pháp luật phải đƣợc thực hiện trong đời
sống xã hội... Nhiều quy định pháp luật vì những lý do khác nhau không
đƣợc thực hiện trong thực tế. Có thể nhận thấy rằng, tình trạng không bị
xử lý hay xử lý không đúng, không công bằng đối với các hành vi vi
phạm pháp luật là một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng vi
phạm pháp luật [20].
Nhiệm vụ của nhà nƣớc không chỉ là phải xây dựng hệ thống pháp luật hoàn
thiện mà điều vô cùng quan trọng nhƣng lại rất phức tạp, khó khăn đó là đảm bảo

9


cho quy định pháp luật đƣợc thực hiện. Muốn vậy, các quy định pháp luật phải rõ
ràng, minh bạch, thể hiện đƣợc quyền, lợi ích và nghĩa vụ, trách nhiệm của các cá
nhân, tổ chức, thẩm quyền cụ thể của các cơ quan nhà nƣớc.trong dân chủ hoá các
lĩnh vực hoạt động của cá nhân và xã hội.
Theo GS. TSKH. Đào Trí Úc, thực hiện pháp luật còn đƣợc hiểu là:
Một quá trình thực hiện các quy định pháp luật, biến những quy
định ấy thành hành vi tuân theo pháp luật. Ở nghĩa đó, thực hiện pháp
luật cần đƣợc xem xét, đánh giá qua lăng kính của sự tƣơng tác giữa
nhiều tác nhân thuộc nhiều nhóm hoạt động khác nhau nhƣng trên cùng
một véc-tơ tác động vào ý thức và hành vi của chủ thể thực hiện pháp
luật hoặc hỗ trợ, xúc tác cho quá trình này [29].

- Các hình thức thực hiện pháp luật
Việc thực hiện pháp luật cũng rất đa dạng bởi có sự khác nhau về chủ thể,
về điều kiện, về lĩnh vực hoạt động xã hội. Khoa học pháp lý dựa vào tiêu chí
phân loại các loại quy phạm xã hội đã phân thành bốn hình thức thực hiện pháp
luật [8]. Cụ thể là:
- Tuân thủ pháp luật, còn gọi là tuân theo pháp luật (xử sự thụ động), là một
hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến
hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm.
Điều cấm của pháp luật là những điều mà nếu thực hiện sẽ gây ra những hậu
quả xấu, xâm phạm quyền, lợi ích của con ngƣời và xã hội. Ở đây, các chủ thể pháp
luật kiềm chế không thực hiện những hành vi bị cấm về mặt pháp luật. Bằng việc
tuân thủ pháp luật của các chủ thể pháp luật, các qui phạm pháp luật ngăn cấm đƣợc
tôn trọng và thực hiện trên thực tế. Không chỉ có các cá nhân mà tất cả mọi chủ thể
pháp luật, tất cả các cơ quan nhà nƣớc, nhân viên Nhà nƣớc, các tổ chức, cá nhân và
mọi công dân trong xã hội đều phải tuân thủ pháp luật.
- Thi hành pháp luật, còn gọi là chấp hành pháp luật, là một hình thức thực
hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình
bằng hành động tích cực trên cơ sở quy định pháp luật.

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Lê Cảm (2001), “Nhƣ̃ng vấ n đề lý luâ ̣n về chế đinh
̣ quyề n công tố ” Báo cáo ta ̣i
hô ̣i nghi ̣khoa ho ̣c “Tổ chức và hoạt động của Viê ̣n kiể m sáttrong tình hình mới”
do Ủy ban pháp luâ ̣t của Quố c hô ̣i tổ chƣ́c(T.p Hồ Chí Minh, ngày 2/4/2001).


2.

Lê Cảm (2004), “Một số vấn đề lý luận chung về các giai đoạn tố tụng”, Tạp chí, (2).

3.

Nguyễn Ngọc Chí (2011), “Cơ chế kiểm tra, giám sát trong hoạt động tố tụng
hình sự Việt nam – thực trạng và phƣơng hƣớng hoàn thiện”, Tạp chí Khoa
học, Đại học Quốc gia Hà nội, Chuyên san, Luật học, tập 27, (2), tr.114.

4.

Nguyễn Ngọc Chí (chủ biên) (2014), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt nam,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

5.

Nguyễn Sỹ Dũng (2010), “Việc tổ chức thực hiện pháp luật trong bối cảnh xây
dựng nhà nƣớc pháp quyền ở nƣớc ta”, Nghiên cứu lập pháp, (10).

6.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của
Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.

7.

Trần Văn Độ (1999), "Một số vấn đề về quyền công tố", Kỷ yếu đề tài cấp bộ:
Những vấn đề lý luận về quyền công tố và thực tiễn hoạt động công tố ở Việt

Nam từ 1945 đến nay, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội.

8.

Nguyễn Minh Đoan (2009), Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật ở Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9.

Đỗ Văn Đƣơng (1999), "Khái niệm, đối tƣợng, phạm vi, nội dung quyền công
tố", Kỷ yếu đề tài cấp bộ: Những vấn đề lý luận về quyền công tố và thực tiễn
hoạt động công tố ở Việt Nam từ 1945 đến nay, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Hà Nội.

10. Đỗ Văn Đƣơng (2013), “Một số ý kiến về tổ chức và hoạt động điều tra ở Việt
Nam”, Tạp chí Kiểm sát, (13), tr. 25.
11. Phạm Hồng Hải (1999), "Bàn về quyền công tố", Kỷ yếu đề tài cấp bộ: Những
vấn đề lý luận về quyền công tố và thực tiễn hoạt động công tố ở Việt Nam từ
1945 đến nay, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội.

11


12. Lê Thị Tuyết Hoa (2014), “Thực trạng và một số kiến nghị nhắm tăng cƣờng
trách nhiệm công tố trong hoạt động kiểm sát điều tra, gắn công tố với hoạt
động điều tra”, Tạp chí kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
13. Nguyễn Viết Hoạt (2007), “Bản chất của hoạt động điều tra trong tố tụng hình
sự”, Tạp chí Khoa học pháp lý, (3).
14. Học viện An ninh nhân dân (1999), Giáo trình Điều tra hình sự, Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội.

15. Khoa học pháp lý, Bộ Tƣ pháp (2008), “Vai trò của thực tiễn xét xử trong việc
hoàn thiện và áp dụng thống nhất pháp luật”, Chuyên đề, (8), tr.58- 59.
16. Nguyễn Văn Mạnh (chủ biên) (2009), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
thực hiện pháp luật, tr. 8 – 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Trần Công Phàn (2011), “Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt
động tƣ pháp của Viện kiểm sát nhân dân trong tình hình mới và một số vấn đề
về tăng cƣờng sự Lãnh đạo của Đảng đối với công tác đấu tranh phòng chống
tội phạm”, Tạp chí Kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
18. Nguyễn Thái Phúc (2012), “Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân
và những vấn đề đặt ra đối với việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992”,
Tạp chí Kiểm sát, (13).
19. Nguyễn Văn Quảng (2014), “Nâng cao chất lƣợng công tác quản lý chỉ đạo
điều hành, công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra”, Tạp chí
kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
20. Hoàng Thị Kim Quế (2015), “Thực hiện pháp luật của cá nhân, công dân trong
bối cảnh xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở nƣớc ta hiện nay”, Tạp chí Luật
học, tr.44.
21. Hoàng Thị Kim Quế (chủ biên) (2005), Giáo trình Lý luận chung về nhà nước
và pháp luật, tr.493, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
22. Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Quốc hội (2014), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật số 63/2014/QH
13, ngày 24,tháng 11 năm 2014, Hà Nội.

12


24. Trƣơng Tấn Sang (2008), "Kết luận tại buổi làm việc với Ban cán sự Đảng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao", Kiểm sát.
25. Nguyễn Tiến Sơn (2012), Mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát
trong tố tụng hình sự, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội.

26. Lê Hữu Thể (Chủ biên) (2008), Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt
động tư pháp trong giai đoạn điều tra, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.
27. Tòa án nhân dân tối cao (1979), Hệ thống hóa luật lệ về hình sự, tập 2 (1975 1978), Nxb Sự thật, Hà Nội.
28. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Luật tố tụng hình sự, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
29. Đào Trí Úc (2011), “Thực hiện pháp luật và cơ chế thực hiện pháp luật ở Việt
Nam”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (7).
30. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng (2012 - 2014), Báo cáo tình hình kinh
tế xã hội các năm 2012, 2013, 2014, Hải Phòng.
31. Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải phòng (2011) Báo cáo Tổng kết công tác
kiểm sát năm 2011, số: 852/BC-VKS, ngày 08 tháng 12 năm 2011, Hải Phòng.
32. Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng (2011), “Nâng cao chất lƣợng
công tác kiểm sát và tăng cƣờng công tác kháng nghị phúc thẩm vụ án hình
sự”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Dự án Jica, tháng 10, Hải Phòng.
33. Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng (2011), “Nâng cao chất lƣợng
cáo trạng”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Dự án Jica, tháng 9, Hải Phòng.
34. Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải phòng (2012), Báo cáo Tổng kết công tác
kiểm sát năm 2012, số: 626/BC-VKS, ngày 11 tháng 12 năm 2012, Hải Phòng.
35. Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải phòng (2013), Báo cáo Tổng kết công tác
kiểm sát năm 2013, Số: 863/BC-VKS, ngày 12 tháng 12 năm 2013, Hải Phòng.
36. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1995), Quy tắc tố tụng hình sự viện kiểm sát
nhân dân nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa", (Tài liệu dịch tham khảo), Dự
án Vie/95/018: Tăng cường năng lực Kiểm sát viên tại Việt Nam, Hà Nội.
37. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2005), Các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp
luật về tố tụng hình sự và tố tụng dân sự (lưu hành nội bộ), Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.

13


38. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2005), Tập bài giảng Lớp bồi dưỡng kiến thức

thực hành quyền công tố và kiểm sát hình sự dùng cho Kiểm sát viên Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện, Hà Nội.
39. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2006), "Luật tổ chức Tòa án cộng hòa Liên
bang Đức", Thông tin khoa học kiểm sát.
40. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2006), Nguyên tắc liên bang về tố tụng hình
sự của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, (Tài liệu dịch tham khảo), Hà Nội.
41. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2010), "Nâng cao chất lƣợng công tác kháng
nghị phúc thẩm hình sự", Kiểm sát, (Số chuyên đề).
42. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2010), Tổng kết 50 năm công tác thực hành
quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự của Viện kiểm sát nhân dân (19602010), Hà Nội.
43. Viê ̣n kiể m sát nhân dân tố i cao , Bô ̣ Công an, Bô ̣ Quố c phòng (2005), Thông tƣ
liên tich
̣ số 05/2005/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP, ngày 07/09/2005 “Về quan
hê ̣ phố i hợp giữa Cơ quan điề u tra và Viê ̣n kiể m sát trong viê ̣c thực hiê ̣n một
số quy đi ̣nh của Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2003”, Hà Nội.
44. Viện Ngôn ngữ học (1994), Từ điển tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
45. Lại Hợp Việt (2010), "Bàn về mô hình Viện kiểm sát theo yêu cầu cải cách tư
pháp", vksndtc.gov.vn.
46. Võ Khánh Vinh (1998), Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam,
tr.88, Nxb Khoa học xã hội.
47. Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự (2008), Nâng cao hiệu
quả công tác kiểm sát án hình sự, hạn chế thấp nhất việc tòa án tuyên bị cáo
không phạm tội năm 2008, Đề tài nghiên cứu khoa học, Hà Nội.
Trang Web
48. />
14




×