Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo luật tố tụng hình sự việt nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh hà giang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.79 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THU HÀ

KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Hà Giang)

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THU HÀ

KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Hà Giang)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH Lê Văn Cảm

Hà Nội - 2016



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 4
Chương 1 ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM VỤ ÁN
HÌNH SỰ THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAMError! Bookmark
not defined.
1.1. Khái niệm, căn cứ và ý nghĩa của kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự... Error!
Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sựError! Bookmark not
defined.
1.1.2. Các luận cứ về căn cứ kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự trong khoa
học Luật Tố tụng hình sự Việt Nam ................ Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Ý nghĩa của kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sựError! Bookmark not
defined.
1.2. Các đặc điểm chủ yếu của kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm
sát nhân dân ................................................................ Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự thể hiện quyền năng pháp lý đặc
biệt và duy nhất mà Nhà nước chỉ trao cho Viện kiểm sát.Error! Bookmark
not defined.
1.2.2. Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát là một trong
những điều kiện pháp lý để vụ án được xét xử lại ở cấp thứ hai ............. Error!
Bookmark not defined.
1.2.3. Hệ quả của kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự của Viện kiếm sát
nhân dân là để tiến hành một phiên tòa xét xử cấp thứ hai (cấp phúc thẩm) 45
1



1.2.4. Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự là công cụ đặc biệt của Viện kiểm
sát .................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Vai trò của kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự là công cụ hữu hiệu để bảo đảm
pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động xét xử của Toà án ............... Error!
Bookmark not defined.
1.3.2. Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự sẽ góp phần không nhỏ vào việc
thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư
pháp trong giai đoạn xét xử ............................ Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự góp phần bảo vệ quyền con người
trong việc xét xử các vụ án hình sự ................. Error! Bookmark not defined.
1.4. Phân biệt kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự với kháng nghị giám đốc
thẩm, tái thẩm vụ án hình sự của Viện kiểmr sát..........................................51
Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC QUI ĐỊNH TRONG BỘ LUẬT TỐ TỤNG
HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH NÀY TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ GIANG ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Thực trạng các qui định trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về kháng nghị
phúc thẩm vụ án hình sự ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Thẩm quyền kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sựError!

Bookmark

not defined.
2.1.2. Thời hạn kháng nghị phúc thẩm hình sựError!

Bookmark


not

defined.
2.1.3. Hậu quả của việc kháng nghị phúc thẩm hình sựError! Bookmark not
defined.

2


2.1.4. Thủ tục bổ sung, thay đổi, rút kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực tiễn áp dụng các qui định pháp luật trong kháng nghị phúc thẩm vụ án
hình sự trên địa bàn tỉnh Hà Giang (những năm 2010 -2014)Error! Bookmark not
defined.
2.2.1. Thực trạng kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Hà
Giang ............................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Kết quả đạt được ................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Một số tồn tại trong kháng nghị phúc thẩm trên địa bàn tỉnh Hà Giang
và nguyên nhân của những tồn tại đó ............. Error! Bookmark not defined.
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM
VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
......................................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự về
kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự........................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Về mặt lập pháp .................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Về mặt lý luận........................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Về mặt thực tiễn..................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Định hướng hoàn thiện các quy phạm pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam
hiện hành có liên quan đến công tác kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự.... Error!

Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHUNG .............................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................11

3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam mới sửa đổi năm 2013 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân (VKSND) mới sửa đổi năm 2014 đã thay thế Hiến pháp năm 1992 và
Luật tổ chức VKSND năm 2002, thì Viện kiểm sát (VKS) vẫn thực hiện chức
năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Mục đích
hoạt động của VKS trong tố tụng hình sự (TTHS) là nhằm bảo đảm mọi hành
vi phạm tội đều phải được khởi tố, điều tra, xử lý kịp thời; việc truy tố, xét xử,
thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật; không để lọt tội phạm và
người phạm tội; không làm oan người vô tội.
Theo khoản 1 Điều 107 Hiến pháp năm 2013 và Điều 2 Luật tổ chức
VKSND năm 2014, VKSND có chức năng thực hành quyền công tố và kiểm
sát hoạt động tư pháp, có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần
bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. VKSND tối
cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. VKSND cấp cao thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân (TAND) cấp cao. VKSND
cấp tỉnh, VKSND cấp huyện (thành phố thuộc tỉnh) thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi địa phương mình. Theo quy định

tại điểm i khoản 2 Điều 36 Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003 và
điểm o khoản 2 Điều 41 BLTTHS năm 2015 thì, khi thực hành quyền công tố
và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với vụ án
hình sự (VAHS), Viện trưởng VKS có những nhiệm vụ và quyền hạn “kháng
4


nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định
của Toà án theo quy định của Bộ luật này”.
Kháng nghị phúc thẩm VAHS là quyền năng pháp lý xuất phát từ chức
năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực
hình sự của VKS và xuất phát từ nguyên tắc cơ bản trong TTHS nước ta, đó
là bảo đảm hai cấp xét xử. VKS có nhiệm vụ kháng nghị các bản án (quyết
định) sơ thẩm hình sự của Tòa án cùng cấp (hoặc cấp dưới trực tiếp) chưa có
hiệu lực pháp luật nhưng xét thấy không đúng pháp luật để yêu cầu Tòa án
cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án mà Toà án cấp sơ thẩm đã xét xử, nhằm bảo
đảm việc áp dụng đúng pháp luật.
Thực tiễn kháng nghị phúc thẩm VAHS cho thấy, bên cạnh những kết quả
đã đạt được trong công tác kháng nghị phúc thẩm VAHS và chất lượng kháng
nghị của VKSND từng bước đã được nâng lên, về cơ bản các quyết định kháng
nghị phúc thẩm VAHS của VKSND đã đảm bảo về hình thức, nội dung, tỷ lệ
kháng nghị được Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận ngày một tăng cao thì vẫn
còn nhiều bất cập, quy định không rõ ràng, không qui định về hệ thống các căn
cứ kháng nghị phúc thẩm VAHS, không qui định đối tượng và nội dung của
kháng nghị phúc thẩm. Một mặt, do nhận thức của một số cán bộ, kiểm sát viên
không đầy đủ, nên đã có nhiều quyết định kháng nghị phúc thẩm VAHS của
VKSND không đúng luật, không nêu được lý do kháng nghị mà chỉ nêu một
cách chung chung như, không thỏa đáng, không đảm bảo tính nghiêm minh,
không công bằng… để yêu cầu xét xử phúc thẩm, điều đó đã xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng, ảnh hưởng đến hoạt

động xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm.
Trong một vài năm trở lại đây, việc các bản án (quyết định) hình sự sơ
thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị xét xử theo thủ tục phúc thẩm có chiều
hướng gia tăng về số lượng và mức độ phức tạp. Việc nội dung đề nghị xem
5


xét lại theo thủ tục phúc thẩm VAHS được chấp nhận cũng có nghĩa là số
lượng bản án (quyết định) chưa có hiệu lực bị kháng cáo, kháng nghị nhiều
hơn, các VAHS sơ thẩm được xét xử lại một cách khách quan hơn nhằm đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho những người tham gia tố tụng, nhưng cũng
có những vụ việc bị xử đi, xử lại nhiều lần dẫn đến tốn kém về cả thời gian,
công sức và tiền bạc của cả Nhà nước và công dân, làm cho người dân mất
lòng tin vào các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Cùng với xu hướng chung của công cuộc cải cách tư pháp mà Đảng và
nhà nước ta đang đặt ra theo tinh thần của Nghị quyết 48-NQ/TW ngày
24/05/20056 của Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương (BCHTW) Đảng về
chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020 là:
Cải cách mạnh mẽ các thủ tục tố tụng tư pháp theo hướng dân
chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, chặt chẽ nhưng thuận tiện,
bảo đảm sự tham gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động
tư pháp; bảo đảm chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử,
lấy kết quả tranh tụng tại tòa làm căn cứ quan trọng để phán
quyết bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng
hoạt động tư pháp [4, tr.3]
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 được thể hiện tại Nghị quyết
số 49-NQ/TW ngày 2-6-2005 của BCHTW Đảng đó là:
Hoàn thiện chính sách, pháp luật hình sự và dân sự phù hợp với
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân; hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư pháp,
đảm bảo tính đồng bộ, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng
và bảo vệ quyền con người [5, tr.2-3].
6


và “Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo
vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử
được tiến hành hiệu quả và hiệu lực cao” [5, tr.2].
Thực hiện Chỉ thị số 03/2008/CT-VKSTC-VPT1 ngày 19-6-2008 về
"Tăng cường công tác kháng nghị phúc thẩm hình sự" của Viện trưởng
VKSND tối cao. Trong những năm 2010 đến 2014, công tác kháng nghị phúc
thẩm VAHS đối với bản án (quyết định) sơ thẩm hình sự của TAND đã đạt
được những kết quả nhất định. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác
kháng nghị phúc thẩm VAHS còn không ít bất cập do xuất phát từ nguyên
nhân chủ quan cũng như nguyên nhân khách quan, tuy ít nhiều ở mức độ khác
nhau. Điều đó cho thấy sự cần thiết phải nghiên cứu và phân tích sâu sắc tất
cả những vấn đề về kháng nghị phúc thẩm VAHS, từ khái niệm cho đến
những dạng thức, nguyên nhân tồn tại và hiệu quả của nó, để thể chế hóa
thành những quy định của BLTTHS, tạo cơ sở pháp lý nâng cao chất lượng
kháng nghị phúc thẩm VAHS, việc tìm hiểu quy định của BLTTHS năm 2003
và BLTTHS năm 2015 về kháng nghị phúc thẩm VAHS, làm rõ một số bất
cập của qui định về công tác này, từ đó nêu lên các định hướng hoàn thiện
nhằm góp phần làm cho các quy định của BLTTHS năm 2003 và BLTTHS
năm 2015 sát với thực tiễn, nâng cao công tác kháng nghị phúc thẩm VAHS
của VKS .
Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình
sự theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn

tỉnh Hà Giang)” làm luận văn thạc sỹ luật học là có tính cấp bách và cần thiết
trong thời điểm hiện nay.
Thông qua việc nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân của hạn chế và tồn
tại, đồng thời đưa ra định nghĩa pháp lý của khái niệm kháng nghị phúc thẩm
7


VAHS và định hướng hoàn thiện BLTTHS năm 2015 (gồm 510 Điều) chưa
có, nhằm nâng cao chất lượng kháng nghị các VAHS ở cấp phúc thẩm, đáp
ứng yêu cầu công cuộc cải cách tư pháp trong tình hình mới.
2. Tình hình nghiên cứu
nghị phúc thẩm trong TTHS là sự hợp pháp của kháng cáo, kháng nghị
về đối tượng, chủ thể, giới hạn, thời hạn, hình thức và thủ tục. Đặc biệt, luận
án đi sâu phân tích hai nội dung hiệu lực của kháng cáo, kháng nghị phúc
thẩm đó là: kháng cáo, kháng nghị phát sinh việc thực hiện thẩm quyền của
Toà án cấp cao hơn và kháng cáo, kháng nghị giới hạn việc thực hiện thẩm
quyền của Toà án cấp phúc thẩm trong giới hạn xét xử sơ thẩm, phạm vi và
hướng kháng cáo, kháng nghị. Trên cơ sở phân tích pháp luật và thực tiễn thi
hành pháp luật TTHS Việt Nam về hiệu lực của kháng cáo, kháng nghị phúc
thẩm, làm sáng tỏ các yêu cầu và giải pháp bảo đảm hiệu lực của kháng cáo,
kháng nghị phúc thẩm trong TTHS Việt Nam.
2) Chu Thị Thanh Tú (2007), “Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự
của Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình giải quyết vụ án hình sự” luận
văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
3)- Trần Thị Minh Ngọc (2011), “Kháng nghị phúc thẩm các vụ án
hình sự của VKSND tỉnh Hà Tĩnh, một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận
văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia, Hà Nội.
Kế thừa các nghiên cứu trong các công trình nêu trên, tác giả mạnh dạn
nghiên cứu, phân tích các qui định pháp luật TTHS Việt Nam hiện hành và
BLTTHS năm 2015 cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật TTHS Việt Nam

hiện hành về công tác kháng nghị phúc thẩm VAHS của VKSND để đưa ra
định hướng nhằm hoàn thiện pháp luật về công tác kháng nghị phúc thẩm
VAHS.
3. Mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
8


Trên cơ sở nghiên cứu toàn diện và có hệ thống những vấn đề lý luận
về kháng nghị phúc thẩm VAHS cũng như thực tiễn pháp luật, thực tiễn áp
dụng pháp luật về công tác này trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong 5 năm từ
năm 2010 đến năm 2014, luận văn đề xuất những kiến nghị, giải pháp hoàn
thiện các quy định của pháp luật TTHS về kháng nghị phúc thẩm và nâng cao
hiệu quả áp dụng nó trong thực tiễn.
3.2. Các nhiệm vụ của luận văn
Để đạt mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
TTHS Việt Nam, đánh giá thực tiễn địa bàn tỉnh Hà Giang (những năm
2010 - 2014), với việc chỉ ra những tồn tại, hạn chế và một số nguyên nhân cơ
bản, từ đó luận chứng và đề xuất những kiến giải lập pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác này trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
4.3. Về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các số liệu thực tiễn
trong khoảng thời gian 05 năm (từ năm 2010 đến năm 2014).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên nền tảng cơ sở phương pháp luận chủ
nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
các quan điểm, tư tưởng của Đảng, Nhà nước về Nhà nước và pháp luật; về
cải cách tư pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kháng nghị nói chung và
kháng nghị phúc thẩm VAHS nói riêng; về chính sách hình sự và TTHS; về
vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng X,
XI, và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26-05-2005 về “Chiến lược cải cách tư

pháp đến năm 2020” của Bộ chính trị. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác
giả của luận văn sử dụng các phương pháp đặc thù của khoa học pháp lý hình
sự nói chung và khoa học luật TTHS nói riêng đó là phương pháp phân tích,
tổng hợp, thống kê để tổng hợp các tri thức khoa học trong lĩnh vực TTHS và
luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu của luận văn.

9


6. Ý nghĩa của luận văn
Trên cơ sở làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về công tác kháng nghị
phúc thẩm VAHS theo Luật TTHS Việt Nam hiện hành, cũng như thực tiễn
công tác kháng nghị phúc thẩm VAHS của VKSND trên địa bàn tỉnh Hà
Giang (những năm 2010 - 2014), tác giả đề xuất một số định hướng nhằm góp
phần hoàn thiện các quy định về căn cứ kháng nghị phúc thẩm VAHS
BLTTHS năm 2015 (gồm 510 Điều). Xác định được sự cần thiết của việc đề
xuất một số định hướng nhằm hoàn thiện kháng nghị phúc thẩm VAHS, nhằm
nâng cao chất lượng kháng nghị phúc thẩm VAHS của theo Luật TTHS Việt
Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về công tác kháng nghị phúc
thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam
Chương 2. Thực trạng các quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003 về kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự và thực tiễn áp dụng các qui
định này trên địa bàn tỉnh Hà Giang (những năm 2010 - 2014)
Chương 3: Định hướng nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam về kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự và giải pháp
nâng cao hiệu quả áp dụng.


10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Văn An (2012), “Những khó khăn, vướng mắc trong việc thụ lý, giải
quyết các trường hợp đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án
hình sự ở VKSND tối cao”, Tạp chí Kiểm sát, số 05.
2. Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự (2009), NXB Lao động - Xã
hội, Hà Nội.
3. Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng (2002).Nghị quyết số
08/NQ-TW “Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời
gian tới”
4. Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng (2005).Nghị quyết số 48NQ/TW “Về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”
5. Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng (2005). Nghị quyết số 49NQ/TW “Về chiến lược cải cách công tác tư pháp đến năm 2020”.
6. Bộ Chính trị (2007) - Chỉ thị số 15 - CT/TW của Bộ chính trị “Về sự lãnh
đạo của Đảng đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra
xử lý vụ án và công tác bảo vệ Đảng”.
7. Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1988 (Sửa đổi bổ sung năm 1990, 1992, 2000). Nxb Chính trị Quốc gia.
Hà Nội.
8. Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2003 và văn bản liên quan, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
9. Bộ Tư pháp (1957), Thông tư, số 141-HCTP.

11


10. Dương Thanh Biểu (2007) “Những vấn đề cần chú ý để nâng cao chất

lượng công tác kháng nghị phúc thẩm hình sự củaViện kiểm sát nhân
dân”, Tạp chí Kiểm sát, số 8.
11. Chủ tịch nước (1946), Sắc lệnh số 13/SL “Về tổ chức các Tòa án và các
ngạch thẩm phán”, Hà Nội.
12. Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa (1946), Sắc lệnh số 51/SL
“về ấn định thẩm quyền các Toà án và sự phân công giữa các nhân viên
trong Toà án”.
13. Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa (1946), Sắc lệnh số
131/SL “về tổ chức Tư pháp”.
14. Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa (1946), Sắc lệnh số 112.
15. Chuyên đề về Viện kiểm sát/Viện Công tố của một số nước trên thế giới
của Viện Khoa học kiểm sát (2008), Thông tin khoa học pháp lý của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, số (1+2).
16. Chuyên đề về so sánh pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam và một số nước
trên thế giới (2008), Thông tin khoa học pháp lý của Viện Khoa học kiểm
sát - số (3+4)
17. Chuyên đề cơ quan công tố một số nước (2005), Thông tin khoa học pháp
lý Viện Khoa học kiểm sát, số (3 +4+ 5)
18. Chuyên đề về cơ quan công tố một số nước (2006), Thông tin khoa học
pháp lý của Viện Khoa học, số (5+6)
19. Lê Văn Cảm (2004), “Những vấn đề lý luận cơ bản về chế định các
nguyên tắc của Luật Tố tụng hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, các số (5, 6, 7)
20. Lê Văn Cảm (2006), “Những vấn đề chủ yếu của công cuộc cải cách tư
pháp trong giai đoạn xây dụng Nhà nước pháp quyền Việt Nam”, Tạp chí
Tòa án nhân dân, số 3.
21. Lê Văn Cảm (2009), “Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng
Nhà Nước pháp quyền (Sách chuyên khảo)”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
12



22. Lê Văn Cảm (2012), “Một số vấn đề cấp bách của khoa học pháp lý Việt
Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà Nước pháp quyền”, (Sách chuyên
khảo), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội.
23. Lê Văn Cảm (2011) “Hoàn thiện nguyên tắc tranh tụng trong pháp luật tố tụng
hình sự Việt Nam theo tinh thần cải cách tư pháp”, Tạp chí Kiểm sát, số 11.
24. Lê Văn Cảm (2013), “Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự
của Việt Nam: Suy ngẫm về những nguyên tắc cơ bản”, Tạp chí Khoa
học, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 3.
25. Lê Tiến Châu (2012), “Tìm hiểu các kiểu (hình thức) tố tụng hình sự”,
Tạp chí khoa học pháp lý, số 8.
26. Dự thảo BLTTHS sửa đổi trình Quốc hội kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa
XIII thông qua ngày 27/11/2015, Ban soạn thảo Bộ luật tố tụng hình sự,
Hà Nội.
27. Lê Thành Dương (2014), “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kháng
nghị phúc thẩm hình sự”, Tạp chí kiểm sát, số 12.
28. Trần Đức Dương (2010), “Mối quan hệ giữa phạm vi xét xử sơ thẩm và
giới hạn kháng cáo, kháng nghị phúc”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 07.
29. Trần Đức Dương (2011), “Hoàn thiện các qui định của Bộ luật tố tụng
hình sự liên quan đến Chương XXIV - Thủ tục xét xử phúc thẩm”, Tạp
chí Kiểm sát, số 17.
30. Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam (2014) của PGS.TS Nguyễn
Ngọc Chí (Chủ biên). Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
31. Giáo trình công tác kiểm sát tập 1 (2012). Trường đào tạo bồi dưỡng
nghiệp vụ kiểm sát, Hà Nội.
32. Giáo trình công tác kiểm sát tập 4 (2012). Trường đào tạo bồi dưỡng
nghiệp vụ kiểm sát, Hà Nội.
33. Giới thiệu hệ thống tư pháp hình sự của Nhật Bản (2000) - Trong thông tin
khoa học pháp lý của Viện Khoa học thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
13



34. Phạm Văn Gòn (2010), “ Những kết quả và đề xuất nhằm tăng cường
công tác kháng nghị phúc thẩm hình sự ở Viện kiểm sát nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí kiểm sát, số 16.
35. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2004), Nghị quyết
04/2004/NQ-HĐTP “Hướng dẫn thi hành một số qui định trong phần thứ
ba “Xét xử sơ thẩm” của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003”.
36. Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao (2005), Nghị quyết số
05/2005/NQ-HĐTP của Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ
tư “Xét xử phúc thẩm” của Bộ luật tố tụng hình sự”
37. Hệ thống hóa luật lệ về tố tụng hình sự (1976). Tòa án nhân dân tối cao.
Hà Nội.
38. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1946, 1959, 1980),
Nxb Chính trị Quốc gia. Hà Nội.
39. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi)
(2002). Nxb Chính trị Quốc gia. Hà Nội.
40. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 (2014).
Nxb Chính trị quốc gia. Hà Nội.
41. Hướng dẫn về trình tự tố tụng phúc thẩm về hình sự” ban hành kèm theo
Thông tư của TANDTC số 19 - TATC ngày 02/10/1974. Trong tập hệ
thống hóa các văn bản về hình sự và tố tụng hình sự các năm 1945 - 1974,
Tòa án nhân dân tối cao.
42. Phạm Hồng Hải. Mô hình lý luận Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam
(2013). Nxb Công an Nhân dân. Hà Nội.
43. Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự và chỉ dẫn áp dụng pháp luật tố
tụng hình sự dành cho thẩm phán, thẩm tra viên, hội thẩm, kiểm sát viên,
luật sư và các học viên tư pháp (2013). Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.

14



44. Tạ Trung Kiên (2014), “Một số đề xuất tăng cường công tác kháng nghị
phúc thẩm hình sự trong thời gian tới”,Tạp chí Kiểm sát, số 23.
45. Bùi Văn Kim (2014), “Một số vấn đề về quyền hạn, trách nhiệm của kiểm
sát viên tại phiên tòa phúc thẩm”, Tạp chí Kiểm sát, số 19.
46. Duy Kiên (2015), “Một số vấn đề về các qui định chung trong thủ tục xét
xử phúc thẩm”, Tạp chí Kiểm sát, số Tân xuân.
47. Nguyễn Công Lộc (2010), “Kết quả đạt được và một số kiến nghị thực
hiện Chỉ thị số 03/2008/CT-VKSTC-VPT1 và những kiến nghị đề xuất
nhằm nâng cao công tác kháng nghị phúc thẩm hình sự”, Tạp chí kiểm
sát, số 16.
48. Luật tổ chức VKSND năm 2002 (2010). Nxb tư pháp, Hà Nội.
49. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (mới sửa đổi, bổ sung) năm 2014
(2015). Nhà xuất bản tư pháp, Hà Nội.
50. Luật tổ chứcViện kiểm sát nhân dân các năm 1960, 1981, 1992
51. Nguyễn Đức Mai (2010), “Thủ tục xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo
pháp luật một số nước”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 02.
52. Nguyễn Hải Ninh (2014), “Căn cứ kháng nghị tái thẩm vụ án hình sự”,
Tạp chí Tòa án nhân dân, số 10.
53. Nguyễn Nông (1994), “Hoàn thiện pháp luật về xét xử phúc thẩm trong tố
tụng hình sự” Tạp chí Tòa án nhân dân, số 8.
54. Nguyễn Nông (2014), “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tranh
tụng của kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm hình sự”, Tạp chí Kiểm
sát, số 12.
55. Nguyễn Hoài Nam (2010), “Những kết quả đạt được trong hai năm thực
hiện Chỉ thị số 03/2008/CT-VKSTC-VPT1 của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao “Về tăng cường công tác kháng nghị phúc thẩm hình
sự””, Tạp chí kiểm sát, số 16.

15



56. Trần Thị Minh Ngọc (2010), “Nâng cao chất lượng kháng nghị phúc thẩm
hình sự của VKSND tỉnh Hà Tĩnh”, Tạp chí kiểm sát, số 10.
57. Trần Thị Minh Ngọc (2011), “Kháng nghị phúc thẩm các vụ án hình sự
của VKSND tỉnh Hà Tĩnh, một số vấn đề lý luận và thực tiễn” Luận văn
thạc sỹ luật học. Khoa Luật Đại học Quốc gia. Hà Nội.
58. Nguyễn Thái Phúc (2012), “Nâng cao chất lượng kháng nghị phúc thẩm
vụ án hình sự”, Tạp chí Kiểm sát số 13.
59. Trần Công Phàn (2007), “Cần nhận thức thống nhất một số quy định của
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về thủ tục xét xử phúc thẩm và kháng
nghị phúc thẩm” Tạp chí Kiểm sát, số 8.
60. Quy chế thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình
sự.Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các năm 1996, 2004, 2007.
61. Quy chế tạm thời về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
các vụ án hình sự được ban hành kèm theo quyết định số 121/2004/QĐVKSTC ngày 16/9/2004 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
62. Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án
hình sự ban hành kèm theo Quyết định số 960/QĐ -VKSTC ngày
17/9/2007 của Viện trưởng VKSND tối cao.
63. Nguyễn Khắc Quang (2010), “Cần hoàn thiện về thủ tục phiên tòa phúc
thẩm vụ án hình sự”, Tạp chí kiểm sát, số 05.
64. Đinh Văn Quế (2011), “Trình tự thủ tục giải quyết các vụ án hình sự”
Sách kỹ năng, Nxb Hải Phòng.
65. Đinh Văn Quế (2007), “Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự”,
NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
66. Đinh Văn Quế (2003), “Thủ tục xét xử các vụ án hình sự”, NXB thành
phố Hồ Chí Minh.
67. Đinh Văn Quế (2013), “Một số vấn đề về kháng nghị theo thủ tục Phúc
thẩm vụ án hình sự”, Hà Nội.


16


68. Đinh Văn Quế (2007), “Bình luận Bộ luạt tố tụng hình sự năm 2003 về
xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm”, NXB Tổng hợp
thành phố Hồ Chí Minh.
69. Đinh Văn Quế (2013), “Tòa án cấp phúc thẩm hủy án sơ thẩm để xét xử
lại theo hướng có tội - những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Tòa án
nhân dân, số 11.
70. Đinh Văn Quế (2013), “Kháng nghị của Viện kiểm sát có đúng luật?”,
Tạp chí Tòa án nhân dân, số 19.
71. Trương Tấn Sang (2011), “Ngành kiểm sát phải tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ, toàn diện hơn nữa về phương thức, biện pháp thực hiện chức năng,
nhiệm vụ trong từng lĩnh vực công tác; về tổ chức, cán bộ và hoàn thiện
thể chế pháp luật”, Tạp chí Kiểm sát, số 13
72. Lê Văn Sua (2014), “Tòa án cấp phúc thẩm có được giảm thời hạn chấp
hành hình phạt tù và chuyển không cho hưởng án treo đối với M không?”,
Tạp chí Tòa án nhân dân, số 05.
73. Sổ tay kiểm sát viên hình sự tập II (2002) của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao. Nxb. Văn hóa dân tộc.
74. Hoàng Thị Sơn, Bùi Kiên Điện (2000), “Những nguyên tắc cơ bản của
Luật Tố tụng hình sự Việt Nam”, Nxb Công an Nhân dân. Hà Nội.
75. Thông tư liên tịch số: 01/2010/TTLT - VKSNDTC - BCA - TANDTC ngày
27/08/2010 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Công an - Tòa án
nhân dân tối cao.
76. Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng kháng nghị phúc thẩm đối
với bản án sơ thẩm hình sự của Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (2006). Chuyên đề của Viện Phúc thẩm I thuộc
VKSND tối cao, Hà Nội.
77. Từ điển Luật học (2008). Viện khoa học pháp lý, Bộ tư pháp. Nxb Tư

pháp. Hà Nội.

17


78. Từ điển tiếng Việt (2006) - Trung tâm từ điển học, Viện ngôn ngữ học.
Nxb. Đà Nẵng
79. Nguyễn Thị Thanh Tú (2009), “Kháng nghị phúc thẩm hình sự của Viện
kiểm sát nhân dân trong quá trình giải quyết vụ án hình sự Luận văn thạc
sỹ luật học”, Khoa Luật Đại học Quốc gia. Hà Nội.
80. Tập thể tác giả đồng chủ biên TS Lê Hữu Thể - TS. Đỗ Văn Đương - Ths.
Nguyễn Thị Thủy (2013), “Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách
của việc đổi mới thủ tục tố tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư
pháp” (Sách chuyên khảo) NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. Hà Nội .
81. Lê Hữu Thể (2012), “Một số vấn đề về cơ quan Viện kiểm sát từ ngày
thành lập nước cho đến nay, qua đó, nêu một số suy nghĩ về định hướng
của chúng ta trong tương lai đối với Viện kiểm sát”, Phát biểu tại hội nghị
tổng kết ngành kiểm sát.
82. Hồ Ngọc Thảo (2013), “Một số giải pháp thực hiện có hiệu quả công tác
kháng nghị phúc thẩm hình sự” - Tạp chí Kiểm sát, số 21.
83. Nguyễn Huy Tiến (2010), “Chế định kháng nghị phúc thẩm hình sự một
số vấn đề về lý luận và thực tiễn”, Tạp chí kiểm sát, số 16.
84. Nguyễn Huy Tiến (2014), “Quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa
án”, Tạp chí Kiểm sát, số 12.
85. Nguyễn Huy Tiến (2012), “Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác kháng
nghị phúc thẩm hình sự trong ngành kiểm sát nhân dân”, Tạp chí kiểm sát,
số tết.
86. Phạm Thị Thùy (2010), “Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng
kháng nghị phúc thẩm hình sự”, Tạp chí kiểm sát, số 16.
87. Cao Thị Thu Thắng (2014), “Tăng cường kháng nghị phúc thẩm hình sự

theo Chỉ thị 03/CT-VKSTC-VPT1 của Viện trưởng VKSND tối cao để
đạt hiệu quả cao hơn”, Tạp chí Kiểm sát, số 13.

18


88. Mai Thị Thanh Thảo (2015), “Góp ý một số qui định về xét xử phúc thẩm
trong dự thảo BLTTHS (sửa đổi)”, Tạp chí Kiểm sát, số 06.
89. Đào Trí Úc chủ biên (1994), “Tội phạm học, Luật hình sự và Tố tụng hình
sự” NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội
90. Đào Trí Úc chủ biên (2004), “Cải cách tư pháp - Những vấn đề lý luận và
thực tiễn”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 9.
91. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam
(2011) - Nxb.Chính trị Quốc gia - Sự thật. Hà Nội.
92. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang. Các báo cáo “Việc tổng kết công
tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc
thẩm, tái thẩm vụ án hình sự” (những năm 2010 - 2014)
93. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang. Các báo cáo “Việc tổng kết công
tác kiểm sát” (Những năm 2010 - 2014)”
94. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2008), Chỉ thị số 03/2008/CT-VKSTCVPT1 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao “Về tăng cường công tác kháng
nghị phúc thẩm hình sự”.
95. Ngô Thanh Xuyên (2012), “Một số ý kiến về bổ sung, thay đổi và rút kháng
cáo, kháng nghị phúc thẩm hình sự” Tạp chí Tòa án nhân dân, số 17.
96. Đinh Xuân Thảo (2010), “Kết quả thực hiện Chỉ thị số 03/2008/CTVKSTC-VPT1 và những kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao công tác kháng
nghị phúc thẩm hình sự” - Tạp chí kiểm sát, số 16.
97. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011) .Văn kiện Đại hội, đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb.Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

19




×