Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Mạch lạc trong thơ phạm tiến duật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.76 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC

MẠCH LẠC TRONG THƠ PHẠM TIẾN DUẬT

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC

MẠCH LẠC TRONG THƠ PHẠM TIẾN DUẬT

Chuyên ngành Ngôn ngữ học
Mã số: 60.22.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Đạt

Hà Nội - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi dưới sự hướng dẫn của PGS-TS Nguyễn Hữu Đạt và có kế thừa một số kết
quả nghiên cứu liên quan đã được công bố. Những tài liệu sử dụng để thực
hiện đề tài được trích dẫn cụ thể, có xuất xứ rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về nội
dung bản luận văn này của mình.
Hà Nội, ngày 21, tháng 04, năm 2015.
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc


MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 2
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 5
1. Lý do chọn đề tài: ................................................................................... 5
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: ........................................................... 5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 6
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 6
5. Bố cục của luận văn ................................................................................. 6
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 7
Chƣơng I:

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG .................................................. 7

1.1 Lý thuyết về mạch lạc .......................................................................... 7
1.1.1 Quan niệm về mạch lạc: .................................................................... 7
1.1.2 Một số biểu hiện của mạch lạc: ....... Error! Bookmark not defined.
1.1.2.1 Biểu hiện của mạch lạc theo quan điểm của Trần Ngọc ThêmError!

Bookmark not defined.
1.1.2.2 Biểu hiện của mạch lạc theo quan điểm của Diệp Quang Ban:Error!
Bookmark not defined.
1.1.2.3 Biểu hiện của mạch lạc qua một số quan niệm khác ......... Error!
Bookmark not defined.
1.2 Mạch lạc trong văn xuôi và mạch lạc trong thơ.Error! Bookmark not
defined.
1.2.1 Ngôn ngữ thơ và ngôn ngữ văn xuôiError! Bookmark not defined.
1.2.2 Mạch lạc trong thơ và mạch lạc trong văn xuôiError! Bookmark not
defined.
1.3 Một vài nét về nhà thơ Phạm Tiến Duật. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng II: MẠCH LẠC THEO QUAN HỆ THỜI GIAN TRONG THƠ
PHẠM TIẾN DUẬT ......................................... Error! Bookmark not defined.


2.1 Vài nét về mạch lạc theo quan hệ thời gianError! Bookmark not defined.
2.1.1. Biểu hiện thời gian trong ngôn ngữ:Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Mạch lạc theo quan hệ thời gian: ... Error! Bookmark not defined.
2.1.2.1 Quan hệ trình tự: ....................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2.2 Quan hệ thời hạn:...................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2.3 Quan hệ tần số .......................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3 Đặc điểm về quan hệ thời gian trong thơ:Error! Bookmark not defined.
2.2 Mạch lạc theo quan hệ thời gian trong thơ Phạm Tiến Duật ...... Error!
Bookmark not defined.
2.2.1 Quan hệ thời gian trình tự:........... Error! Bookmark not defined.
2.2.1.1 Quan hệ thời gian đơn tuyến: ... Error! Bookmark not defined.
2.2.1.2 Quan hệ thời gian đa tuyến: ...... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Thời gian thời hạn: ......................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2.1 Thời gian thời hạn có các từ ngữ thời gian đánh dấu: ....... Error!
Bookmark not defined.

2.2.2.2 Quan hệ thời hạn không có từ đánh dấu: . Error! Bookmark not
defined.
2.2.3 Thời gian tần số ............................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3.1. Thời gian đơn ứng: .................. Error! Bookmark not defined.
2.2.3.2 Thời gian trùng ứng: ................. Error! Bookmark not defined.
2.2.3.3 Thời gian hội ứng: .................... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương II: ................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng III: MẠCH LẠC THEO QUAN HỆ KHÔNG GIAN TRONG THƠ
PHẠM TIẾN DUẬT ......................................... Error! Bookmark not defined.
3.1 Vài nét về mạch lạc theo quan hệ không gianError! Bookmark not defined.
3.1.1. Biểu hiện không gian trong ngôn ngữError! Bookmark not defined.
3.1.2. Mạch lạc theo quan hệ không gian: Error! Bookmark not defined.


3.1.3 Đặc điểm quan hệ không gian trong thơError! Bookmark not defined.
3.2 Mạch lạc theo quan hệ không gian trong thơ Phạm Tiến Duật .. Error!
Bookmark not defined.
3.2.1 Quan hệ không gian theo thế đối lập trong – ngoài:Error! Bookmark
not defined.
3.2.2 Quan hệ không gian theo thế đối lập cao – thấp:Error! Bookmark not
defined.
3.2.3 Quan hệ không gian theo thế đối lập trên – dưới:Error! Bookmark not
defined.
3.2.4 Quan hệ không gian theo thế đối lập xa – gầnError! Bookmark not
defined.
3.2.5 Một số quan hệ không gian khác: ... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương III: ................................. Error! Bookmark not defined.
PHẦN KẾT LUẬN............................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 10



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Phạm Tiến Duật là một trong những nhà thơ tiêu biểu trong kháng chiến
chống Mỹ. Ông đã gắn bó với con đường Trường Sơn suốt giai đoạn kháng chiến
và ghi lại những hình ảnh về một thế hệ sống gian lao mà kiên cường, đầy lý
tưởng. Xuyên suốt các tác phẩm thơ của ông là giọng đùa nghịch, tếu táo nhưng lại
bộc lộ những miền sâu thẳm của tình cảm con người trong chiến tranh.
Phê bình và nghiên cứu thơ Phạm Tiến Duật đã có nhiều công trình của các
tác giả như: Nguyễn Ngọc Thiện, Vũ Quần Phương, Đỗ Trung Lai, Vũ Văn Sỹ,
Thiếu Mai, Mai Hương, Hoàng Kim Ngọc, …Ông cũng được giới thiệu trong các
nghiên cứu văn học như: “Dọc đường văn học” (Nxb Văn học, H, 1996); Nhà văn
Việt Nam thế kỉ XX, tập III (Nxb Hội nhà văn, H, 2000); “Từ điển tác giả văn học
Việt Nam thế kỉ XX” (Nxb Hội nhà văn, H, 2003)…
Các công trình nghiên cứu đã tiếp cận thơ Phạm Tiến Duật ở nhiều góc độ


khác nhau, từ đó có những đóng góp nhất định về việc tìm ra nét độc đáo trong
phong cách thơ ông. Tuy vậy, việc nghiên cứu về mạch lạc trong thơ Phạm Tiến
Duật đến nay vẫn chưa có bài viết hay công trình nghiên cứu nào đề cập đến.
Chính vì vậy mà chúng tôi chọn đề tài: “Mạch lạc trong thơ Phạm Tiến Duật”
để khảo sát mạch lạc trong thơ ông. Với những nghiên cứu đạt được, chúng tôi mong
muốn bổ sung thêm hướng tiếp nhận về mạch lạc trong thơ nói chung, về mạch lạc
theo quan hệ thời gian, không gian trong thơ nói riêng; đồng thời góp phần đổi mới
việc giảng dạy và phê bình thơ Phạm Tiến Duật.
2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Các tác phẩm thơ Phạm Tiến Duật.
- Phạm vi nghiên cứu: Mạch lạc trong thơ Phạm Tiến Duật được biểu hiện
ở nhiều loại, trong phạm vi luận văn này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu của
mạch lạc thông qua hai loại: mạch lạc theo quan hệ thời gian và mạch lạc theo

quan hệ không gian.
- Nghiên cứu ngữ liệu: Các văn bản được lấy từ hai tập thơ “Vầng trăng
quầng lửa” (1970 – Nhà xuất bản Văn học) và “Ở hai đầu núi” (1981- Nhà xuất
bản Tác phẩm mới).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài này nhằm thực hiện một số nhiệm vụ
sau:
- Tìm hiểu biểu hiện của mạch lạc qua cách thức sử dụng các quan hệ thời
gian trong thơ Phạm Tiến Duật.
- Tìm hiểu biểu hiện của mạch lạc thông qua cách thức sử dụng các quan hệ
không gian trong thơ Phạm Tiến Duật.
- Qua đó rút ra mối liên hệ giữa cách triển khai mạch lạc thời gian, mạch
lạc không gian với việc xây dựng hình tượng và phong cách thơ Phạm Tiến Duật.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu


Việc nghiên cứu đề tài này được tiến hành bằng những phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích diễn ngôn.
- Phương pháp miêu tả.
- Phương pháp cải biến.
- Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so
sánh.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương. Cụ thể như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Mạch lạc theo quan hệ thời gian trong thơ Phạm Tiến Duật.
Chương 3: Mạch lạc theo quan hệ không gian trong thơ Phạm Tiến Duật.
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG

1.1 Lý thuyết về mạch lạc
1.1.1 Quan niệm về mạch lạc:
Mạch lạc là một phạm trù gắn liền với bộ môn ngôn ngữ học văn bản.
Nghiên cứu văn bản học không thể tách rời việc nghiên cứu các nhân tố tạo nên nó.
Bởi vậy, cùng với khái niệm liên kết, mạch lạc được tập trung nghiên cứu khá sâu.
Trong lịch sử Ngôn ngữ học, khái niệm mạch lạc được hình thành và nghiên
cứu từ đầu thế kỷ XX. Khoảng những năm 70 của thế kỷ XX, khái niệm này được
nghiên cứu sôi nổi ở Việt Nam. Đến nay, mạch lạc đã trở thành một khái niệm
quan trọng, chuyên sâu trong ngôn ngữ học văn bản trên thế giới cũng như ở Việt
Nam.
Mặc dù mạch lạc là một khái niệm khá quen thuộc và là đối tượng chính của
ngôn ngữ học văn bản nhưng vẫn còn khá nhiều ý kiến khác nhau xoay quanh vấn


đề này. Các nhà nghiên cứu trên thế giới và trong nước đã đưa ra nhiều định nghĩa
khác nhau về mạch lạc. Ở mỗi cách tiếp cận khác nhau, mỗi người lại có những
nhận định riêng của mình về khái niệm này. Vì các quan niệm về mạch lạc đa dạng
như vậy, nên dưới đây, chúng tôi chỉ đưa ra và phân tích một số quan niệm tiêu
biểu về mạch lạc.
Với một cách nhìn dung dị và đơn giản, David Nuan cho rằng: “Mạch lạc là
tầm rộng mà ở đó diễn ngôn được tiếp nhận như là có mắc vào nhau chứ không
phải là một tập hợp câu và phát ngôn không có liên quan tới nhau” [32, tr.165].
“Tầm rộng” ở đây chính là phạm vi hàm chứa mạch lạc. Đó có thể là một văn bản
dài, ngắn khác nhau, một đoạn văn, một số câu, hay một đoạn hội thoại có quan hệ
“mắc vào nhau”. Tác giả không chỉ ra biểu hiện cụ thể“mắc vào nhau” là như thế
nào nhưng có thể hiểu chung rằng nó có liên quan đến nhau, phụ thuộc và chi phối
nhau chứ không phải là “một tập hợp câu và phát ngôn không liên quan đến nhau”.
Định nghĩa đã nêu được bản chất mối quan hệ giữa các thành phần cấu tạo nên văn
bản, từ đó tạo nên tính văn bản của mỗi văn bản đích thực.
Bách khoa thư ngôn ngữ và Ngôn ngữ học lại đưa ra cách hiểu cụ thể và

chuyên sâu hơn về mạch lạc: “Mạch lạc là sự nối kết có tính logic được trình bày
trong quá trình triển khai một cốt truyện, một truyện kể, … lệ thuộc vào việc tạo ra
những sự kiện được kết nối với nhau hơn là những dây liên hệ thuộc ngôn ngữ
(như trong liên kết)” [2; tr10]. So với định nghĩa của David Nuan thì định nghĩa
này cụ thể hơn khi quan niệm “mắc bằng nhau” là sự “kết nối có tính logic”. Mặc
dù, cách nói khác nhau nhưng hai định nghĩa này đều có nét trùng hợp nhau. Cả hai
định nghĩa đều thừa nhận sự quan hệ, phụ thuộc nhau giữa các thành phần cấu tạo
văn bản khi khẳng định chúng “có mắc vào nhau” hay “là sự kết nối có tính logic”.
Điểm khác của định nghĩa này so với định nghĩa của David Nuan là nó không
những chỉ ra được mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành phần cấu tạo văn bản mà
còn chỉ ra bản chất của mạch lạc trong tương quan với liên kết; bởi các thành phần


cấu tạo văn bản luôn “lệ thuộc vào việc tạo ra những sự kiện được kết nối với
nhau, hơn là những dây liên hệ thuộc ngôn ngữ (như trong liên kết)”. Một văn bản
bao gồm các câu có mối quan hệ hình thức liên quan với nhau, mắc vào nhau chưa
hẳn đã tạo ra mạch lạc. Mạch lạc phải là bản chất chiều sâu bên trong mỗi văn bản
thông qua quan hệ logic, ngữ nghĩa.
Quan tâm đến vai trò của mạch lạc đối với văn bản, - K.Wales cho rằng:
“Mạch lạc là một trong những điều kiện ban đầu hay tính ban đầu của một văn bản:
Không có mạch lạc, một văn bản không phải là một văn bản đích thực” [23;tr9]. Ở
đây, K.Wales không đi sâu vào bản chất của mối quan hệ giữa các thành phần cấu
tạo nên văn bản. Nói cách khác, ông không tập trung vào việc làm thế nào để có
mạch lạc mà ông nhấn mạnh đến vai trò của mạch lạc đối với văn bản. Nó là “điều
kiện ban đầu”, “tính ban đầu” của một văn bản. Vai trò của mạch lạc đối với văn
bản quan trọng đến mức: “không có mạch lạc, một văn bản không phải là một văn
bản đích thực”.
Ở một góc độ tiếp cận khác, Nguyễn Thị Thìn có sự phát triển cụ thể hơn về
quan niệm mạch lạc: “Mạch lạc được hiểu là logic của sự trình bày. Logic của sự
trình bày có quan hệ chặt chẽ với logic khách quan, logic nhận thức nhưng không

đồng nhất. Bởi nó còn là kết quả của ý đồ, chiến lược giao tiếp của chủ thể tạo lập
văn bản. Nó còn được hình thành trong quan hệ với các quy tắc giao tiếp, với phong
cách và thể loại của từng văn bản…Do vậy, người ta có nói tới đặc trưng mạch lạc
của từng thể loại văn bản, nét đặc thù về mạch lạc của từng văn bản thuộc cùng thể
loại” [27;tr46]. Ở định nghĩa này, mạch lạc cũng được khai thác trên khía cạnh về
mối quan hệ giữa các thành phần cấu tạo nên văn bản, nhưng tác giả còn mở rộng
thêm về khía cạnh phong cách và dụng học đối với mạch lạc. Nếu như Bách khoa
thư ngôn ngữ và Ngôn ngữ học chỉ nói đến mối liên hệ logic chung chung trong mối
quan hệ giữa các thành tố cấu tạo văn bản thì Nguyễn Thị Thìn lại có cái nhìn sâu
hơn khi nhấn mạnh đến “logic của sự trình bày”. Logic trình bày mặc dù có quan hệ


chặt chẽ với logic khách quan, logic nhận thức nhưng nó không trùng khớp mà nó
phụ thuộc vào “quy tắc giao tiếp, với phong cách và thể loại của từng văn bản”
.Chẳng hạn, thời gian vật lý trong thế giới khách quan luôn tiến triển theo trình tự từ
trước đến sau nhưng trong văn bản nghệ thuật có thể thời gian đó đảo chiều theo
quan hệ hỗn hợp không theo trình tự đó. Mặt khác, mạch lạc trong văn bản hành
chính – sự vụ sẽ khác với mạch lạc trong văn bản nghệ thuật, mạch lạc trong văn
xuôi sẽ khác mạch lạc trong thơ, ….
Trong cái nhìn so sánh giữa mạch lạc với liên kết, Diệp Quang Ban tổng kết rằng:
“Cách nhìn chung nhất hiện nay là những từ ngữ trực tiếp diễn đạt các quan hệ kết
nối giữa các câu – phát ngôn làm thành các tiểu hệ thống (các phương tiện liên kết)
thì được xếp vào liên kết, còn những mối quan hệ kết nối nào thiết lập được thông
qua ý nghĩa giữa các câu thì thuộc về mạch

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Vân Anh (2004), Mạch lạc theo quan hệ thời gian- một biểu hiện
của thiên tài Nguyễn Du trong nghệ thuật bố cục truyện Kiều, Tạp chí Ngôn
ngữ số 5.
2. Trần Thị Vân Anh (2009), Mạch lạc trong truyện Kiều của Nguyễn Du. Luận

án tiến sỹ, Viện Ngôn ngữ học.
3. Diệp Quang Ban (1998), Về mạch lạc trong văn bản, Tạp chí Ngôn ngữ số
1/1998, tr 47 -55.
4. Diệp Quang Ban (1999), Hai giai đoạn của ngôn ngữ học văn bản và tên gọi
“phân tích diễn ngôn”, Tạp chí Ngôn ngữ số 2.
5. Diệp Quang Ban (2002), Giao tiếp - văn bản – mạch lạc – liên kết – đoạn văn;
Nxb Khoa học Xã hội.
6. Diệp Quang Ban (2005), Văn bản và liên kết trong tiếng Việt, Nxb Giáo Dục.


7. Nguyễn Đức Dân (1996), Biểu hiện và nhận diện thời gian trong tiếng Việt;
Tạp chí Ngôn ngữ số 3/1996, tr5-13.
8. Nguyễn Đức Dân (2005), Những giới từ không gian: sự chuyển nghĩa và ẩn
dụ. Tạp chí Ngôn ngữ, số 9 /2005, tr42-50.
9. Nguyễn Thị Diệp (2014), Đề tài chiến tranh trong thơ Phạm Tiến Duật, Hữu
Thỉnh, Nguyễn Đức Mậu; LVThS Văn học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn Hà Nội.
10.Lê Thị Kim Dung (2003), Mạch lạc theo quan hệ nguyên nhân và thời gian
qua các bài đọc văn xuôi sách ngữ văn lớp 6, lớp 7; LVThS Khoa học Ngữ
văn, trường Đại học Sư Phạm Hà Nội.
11.Hữu Đạt, (2001) Phong cách học Tiếng Việt; Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.
12.Hữu Đạt (2000), Ngôn ngữ thơ Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội Hà Nội.
13.Hữu Đạt (1996), Đặc điểm phong cách thơ và ca dao: nhìn từ góc độ giao
tiếp, Tạp chí ngôn ngữ số 4/ 1996 (tr 58-63).
14.Hữu Đạt, Mạng nghĩa và tính mạch lạc của văn bản nghệ thuật, Tạp chí Từ
điển và Bách khoa thư, số 5/ 2013.
15.Đặng Thị Thu Hà (1997), Mạch lạc trong một số kiểu truyện ngắn hiện đại;
LVThS khoa Ngữ văn, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
16.Lê Thị Tuyết Hạnh, (1997)Thời gian nghệ thuật như một nhân tố cấu trúc văn
bản nghệ thuật; Luận án PTS khoa học Ngữ văn, trường Đại học Sư phạm Hà

Nội.
17.Phan Văn Hòa (1998), Phương tiện liên kết câu, đối chiếu ngữ liệu Anh –Việt,
Luận án tiến sĩ Ngữ văn.
18.Nguyễn Hòa (2003), Phân tích diễn ngôn: Một số vấn đề về lý luận và phương
pháp; Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.
19.Nguyễn Thị Hồng Nga (2005), Mạch lạc trong một số truyện ngắn; LVThS
Ngôn ngữ học, trường Đại học KHXHNV Hà Nội.


20.Đỗ Ngọc Ngân (1998), Đặc điểm định vị không gian trong tiếng Việt; Tạp chí
Ngôn ngữ, số 2/1998.
21.Hoàng Bích Ngọc (2014), Khảo sát tính mạch lạc trong thơ Vi Thùy Linh;
LVThS Ngôn ngữ học, Đại học KHXHNV Hà Nội.
22.Hoàng Phê (1992 ), Từ điển tiếng Việt – Nxb Trung tâm từ Điển Ngôn ngữ.
23.Nguyễn Thị Phƣợng (2008), Mạch lạc theo quan hệ thời gian và không gian
trong các bài đọc sách giáo khoa tiếng Việt tiểu học; LVThS Ngôn ngữ học,
Đại học KHXHNV Hà Nội.
24.Nguyễn Thị Việt Thanh (1999), Hệ thống liên kết lời nói; Nxb Giáo Dục
25.Trần Ngọc Thêm (1981, Văn bản như một đơn vị giao tiếp, Tạp chí Ngôn ngữ
số 1 +2/ 1981.
26.Trần Ngọc Thêm (1999), Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt, Nxb Giáo Dục.
27.Nguyễn Thị Thìn (2003), Về mạch lạc của văn bản viết; Tạp chí Ngôn ngữ, số
3/2003, tr44-57.
28.Nguyễn Thị Thung (2008), Phong cách thơ Phạm Tiến Duật; LVThS Văn học,
Đại học Thái Nguyên.
29.Nguyễn Thị Hồng Thúy (2004), Trật tự câu trong vai trò liên kết và tạo mạch
lạc cho văn bản; LVThS Ngôn ngữ học, trường Đại học KHXHNV.
30.Nguyễn Thị Hải Yến (2010), Khảo sát ngôn ngữ thơ văn xuôi Việt Nam hiện
đại, LVThS Ngôn ngữ học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội.
31.Mark Halliday (2004), Dẫn nhập ngữ pháp chức năng (Hoàng Văn Vân dịch),

Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.
32.David Nunan (1998), Dẫn nhập phân tích diễn ngôn, Nxb Giáo Dục.
33.O.J.Moskalskaja (1996), Ngữ pháp văn bản (Trần Ngọc Thêm dịch); Nxb
Giáo Dục.
34.Lê Thị Lan Anh, Mạch lạc trong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử,
website

khoa

Ngữ

văn

Đại

học

SP



Nội;

dẫn

tại:


/>aspx (đăng ngày 05/06/2014).
35.Nguyễn Sĩ Đại, Phạm Tiến Duật: Người mang chân dung một thời đại.

website báo điện tử Dân Trí; dẫn tại: (đăng ngày 17.5.2014).
36.Lê Bích Hồng - Về thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ
cứu

nước,

Báo

điện

tử

Đảng

Cộng

Sản

Việt

Nam.

Dẫn

tại:

/>id=692051 (đăng ngày: 24.12.2004).
37.Nguyễn Văn Long, Thơ Kháng chiến chống Mĩ trong tiến trình thơ hiện đại
Việt


Nam,

tạp

chí

Văn

nghệ

Quân

đội

điện

tử.

Dẫn

/>(đăng ngày: 28.04.2014).

tại:



×