Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Công ước quốc tế năm 1999 về bắt giữ tàu biển và việc gia nhập của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.98 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ PHƢƠNG DUNG

C¤NG ¦íC QUèC TÕ N¡M 1999 VÒ B¾T GI÷ TµU BIÓN
Vµ VIÖC GIA NHËP CñA VIÖT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ PHƢƠNG DUNG

C¤NG ¦íC QUèC TÕ N¡M 1999 VÒ B¾T GI÷ TµU BIÓN
Vµ VIÖC GIA NHËP CñA VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật quốc tế
Mã số: 60 38 01 08

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN VINH

HÀ NỘI – 2015


MỤC LỤC



Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 97
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ BẮT GIỮ TÀU BIỂN VÀ PHÁP
LUẬT VỀ BẮT GIỮ TÀU BIỂN ............................................. 101
1.1.

Khái niệm về bắt giữ tàu biển và một số khái niệm liên quan ..... 101

1.1.1. Khái niệm bắt giữ tàu biển

101

1.1.2. Khái niệm về giữ tàu, tạm giữ tàu, cầm giữ hàng hảiError! Bookmark not de
1.1.3. Phân loại bắt giữ tàu biển ............... Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Ý nghĩa của việc bắt giữ tàu biển ... Error! Bookmark not defined.
1.2.

Pháp luật về bắt giữ tàu biển ....... Error! Bookmark not defined.

1.2.1. Pháp luật quốc gia về bắt giữ tàu biểnError! Bookmark not defined.
1.2.2. Pháp luật quốc tế về bắt giữ tàu biểnError! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG ƢỚC NĂM 1999 VỀ
BẮT GIỮ TÀU BIỂN VÀ KINH NGHIỆM THAM GIA
CÔNG ƢỚC NĂM 1999 CỦA CÁC NƢỚCError! Bookmark not defined.
2.1.


Nội dung cơ bản của Công ƣớc năm 1999 về bắt giữ tàu biểnError! Bookmark

2.1.1. Phạm vi áp dụng............................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Các vấn đề về bắt giữ tàu biển ....... Error! Bookmark not defined.
2.2.

Kinh nghiệm tham gia Công ƣớc năm 1999 về bắt giữ tàu
biển của một số quốc gia trên thế giớiError! Bookmark not defined.

2.2.1. Tây Ban Nha .................................. Error! Bookmark not defined.
95


2.2.2. Phần Lan ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Ecuador .......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Latvia ............................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.5. Nauy .............................................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: VẤN ĐỀ GIA NHẬP CÔNG ƢỚC QUỐC TẾ NĂM

1999 VỀ BẮT GIỮ TÀU BIỂN CỦA VIỆT NAMError! Bookmark not de
3.1.

Đánh giá về nhu cầu và những khó khăn, thách thức khi
gia nhập Công ƣớc 1999 ............... Error! Bookmark not defined.

3.1.1. Sự cần thiết gia nhập Công ước ...... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Khó khăn, thách thức khi gia nhập Công ướcError! Bookmark not defined.
3.2.


Đề xuất, kiến nghị các giải pháp .. Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Về cơ sở pháp lý ............................ Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về bắt giữ tàu biểnError! Bookmark not d
3.2.3. Các giải pháp thực thi nhằm tổ chức thực hiện Công ước (Sau
khi đã tham gia) ............................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................. 103
PHỤ LỤC .................................................. Error! Bookmark not defined.

96


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, số lượng tàu biển Việt Nam bị bắt giữ ở nước
ngoài tăng nhanh chóng. Tàu bị bắt giữ ở nước ngoài không chỉ ảnh hưởng
đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình trạng thuyền viên làm việc
trên tàu, mà còn ảnh hưởng đến uy tín của vận tải biển Việt Nam trên thị
trường thế giới.
Tàu biển Việt Nam bị bắt giữ tại nước ngoài do nhiều nguyên nhân,
trong đó tranh chấp trong thương mại hàng hải là một nguyên nhân chính và
thường thấy trong các vụ kiện bắt giữ tàu. Có thể kể đến một số vụ bắt giữ tàu
năm 2008 do tranh chấp thương mại như tàu Phú Mỹ (Công ty Vận tải Container
Vinalines) bị tòa án Bangladesh bắt giữ, tàu Vinalines Trader (Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam) bị bắt tại Hàn Quốc. Gần đây nhất là các trường hợp bắt giữ
liên quan đến một loạt tàu của Công ty TNHH MTV Vận tải viễn dương
Vinashin (Vinashin sky, Cái Lân 4, Hoa Sen, New Horizon và New Phoenix...).
Ngoài nguyên nhân tranh chấp hàng hải và còn một số nguyên nhân dẫn đến

bắt giữ tàu biển như năng lực quản lý, khai thác đội tàu kém, yếu tố rủi ro do
bắt nhầm...
Bên cạnh đó, các tàu biển nước ngoài bị bắt giữ tại Việt Nam trong thời
gian qua cũng gia tăng, đặc biệt tại các khu vực cảng biển lớn như Hải Phòng,
Quảng Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh.
Bắt giữ tàu biển được quy định tại Mục 8, Chương II, Bộ luật Hàng hải
Việt Nam 2005; Pháp lệnh số 05/2008/PL-UBTVQH12 ngày 27/8/2008 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thủ tục bắt giữ tàu biển; Nghị định số
57/2010/NĐ-CP ngày 25/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển và các văn bản pháp luật có
liên quan khác. Các quy định trong nước về bắt giữ tàu biển được xây dựng
97


trên cơ sở tham chiếu Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển 1999. Hiện nay,
Việt Nam chưa tham gia Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển 1999. Công
ước này chính thức có hiệu lực từ 14/9/2011, sau 6 tháng kể từ ngày có quốc
gia thứ 10 tham gia phê chuẩn. Việc tham gia Công ước nói trên sẽ giúp Việt
Nam có vị trí ngang bằng với các quốc gia thành viên trong việc thực hiện
quyền lợi và nghĩa vụ của mình phù hợp với các quy định nêu tại Công ước.
Xuất phát từ thực tế nêu trên và căn cứ Luật Ký kết, gia nhập và thực
hiện điều ước quốc tế, nội dung Luận văn này tập trung đề cập những vấn đề
liên quan đến gia nhập và tổ chức thực hiện Công ước 1999 đối với Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trước đây, vấn đề bắt giữ tàu biển đã được quy định trong một số
các nghiên cứu sau: Đề tài cấp Bộ của Đặng Quang Phương về “Cơ sở lý
luận và thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật về thủ tục bắt giữ tàu biển”
năm 1999 [12].
Năm 2005, đã từng có đề tài nghiên cứu về vấn đề này “Bắt giữ tàu
biển trong hàng hải quốc tế và vấn đề hoàn thiện pháp luật Việt Nam” [11].

Tại thời điểm đó, Pháp lệnh về thủ tục bắt giữ tàu biển chưa ra đời. Hơn thế
nữa, Công ước quốc tế năm 1999 ra đời đã thay thế Công ước Brussels năm
1952 về bắt giữ tàu biển.
Ở nước ngoài về bắt giữ tàu biển cũng có một số nghiên cứu như
sau: “Arrest regimes: Comparing English law, and the position under the
Arrest Convention 1952 and the Arrest Convention 1999” năm 2003 của
Hill Dickinson [23]; “The Arrest of Ship Conventions 1952 and 1999:
Disappointment for Maritime Claimants” năm 2007 của Md. Rizwanul
Islam [30].
Đây là đề tài mới chưa có nghiên cứu cụ thể và đầy đủ trước đây. Hơn
thế nữa, trước tình hình số lượng tàu biển Việt Nam bị bắt giữ ở nước ngoài
tăng nhanh chóng. Tháng 10 năm 2013, Cục Hàng hải Việt Nam có xây dựng

98


Đề án về nghiên cứu, đề xuất gia nhập Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển
năm 1999 [9].
Hiện nay, chưa có thêm nghiên cứu nào về tình hình gia nhập Công ước
quốc tế về bắt giữ tàu biển năm 1999.
Vấn đề đặt ra là nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn về việc gia
nhập và áp dụng Công ước 1999 vào pháp luật Việt Nam.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài trình bày trên cơ sở vận dụng các quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng và nhà nước đồng thời vận dụng các nguyên tắc, phương pháp
luận triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu tài liệu : nghiên cứu lý thuyết , sưu tầm , đọc tài liệu tham
khảo và các văn bản pháp luật trong và ngoài nước, các nghị định và thông tư
hướng dẫn thi hành; các quy định của quốc tế và các nước có nội dung tương

thích. Nguồn tài liệu từ thư viện, các tạp chí chuyên ngành về luật bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng, luật cạnh tranh, luật thương mại các nguồn thông
tin trên internet và báo chí.
Phân tích, tổng hợp, đánh giá, so sánh: sau khi có nguồn tài liệu, tác
giả sẽ tiến hành tổng hợp và đánh giá sự quy định của pháp luật về bắt giữ
tàu biển theo quy định của pháp luật quốc tế và sự tương thích với pháp
luật Việt Nam, từ đó đưa ra đề xuất để Việt Nam gia nhập Công ước về bắt
giữ tàu biển năm 1999.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Đề tài sẽ trở thành một trong những thành tựu góp phần quan trọng cho
việc hoàn thiện cơ sở lý luận và pháp lý trong công tác bắt giữ tàu biển và vấn
đề gia nhập Công ước bắt giữ tàu biển năm 1999. Đồng thời sẽ là nguồn tài
liệu tham khảo quan trọng cho các đối tượng có nhu cầu tìm hiểu và phát triển
kiến thức trong lĩnh vực này.

99


Với những mục đích nêu trên, Luận văn tập trung vào những nhiệm vụ
sau đây:
Thứ nhất, luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống khái niệm về bắt
giữ tàu biển và pháp luật về bắt giữ tàu biển.
Thứ hai, luận văn nghiên cứu, phân tích, đánh giá các quy định của
Công ước về bắt giữ tàu biển năm 1999 và kinh nghiệm tham gia công ước
của một số nước trên thế giới.
Thứ ba, luận văn nghiên cứu sự tương thích của pháp luật Việt Nam đối
với Công ước 1999 và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc gia nhập
Công ước của Việt Nam.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của đề tài là Công ước bắt giữ tàu biển năm 1999 và việc

gia nhập của Việt Nam. Trong phạm vi của Luận văn chỉ đề cập đến vấn đề
bắt giữ tàu biển để đảm bảo giải quyết khiếu nại hàng hải theo cách hiểu
của Công ước 1999.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Về mặt nội dung: Nghiên cứu về sự gia nhập Công ước về bắt giữ tàu
biển năm 1999 của Việt Nam
- Về mặt không gian: Nghiên cứu pháp luật về bắt giữ tàu biển của Việt
Nam và một số nước trên thế giới cùng với nội dung của Công ước về bắt giữ
tàu biển năm 1999
6. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về bắt giữ tàu biển và pháp luật về bắt giữ tàu biển
Chương 2. Nội dung cơ bản của Công ước năm 1999 về bắt giữ tàu
biển và kinh nghiệm tham gia Công ước năm 1999 của các nước
Chương 3. Vấn đề gia nhập Công ước quốc tế năm 1999 về bắt giữ tàu
biển của Việt Nam
100


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ BẮT GIỮ TÀU BIỂN VÀ
PHÁP LUẬT VỀ BẮT GIỮ TÀU BIỂN
1.1. Khái niệm về bắt giữ tàu biển và một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm bắt giữ tàu biển
Các quốc gia có biển đều thực hiện chủ quyền hoặc các quyền chủ
quyền của mình trên các vùng biển của họ bằng cách xác lập các quy định
pháp luật và các tập quán hàng hải mang tính bắt buộc. Tàu biển hoạt động
trên các tuyến hàng hải quốc tế thường xuyên phải đi qua hoặc ra vào cảng
của nhiều nước trên thế giới và do đó tàu biển khi đi vào nội thủy hoặc lãnh

hải của bất cứ quốc gia nào cũng đều phải tuân thủ pháp luật cũng như tập
quán hàng hải của quốc gia đó. Trong trường hợp tàu biển không tuân thủ các
quy định này hoặc có hành vi vi phạm pháp luật hàng hải, pháp luật dân sự,
hành chính, hình sự... thì tàu biển đó có thể phải chịu những chế tài như: bị
giữ, tạm giữ, bắt giữ, hoặc cầm giữ hàng hải theo các quy định của pháp luật.
Giữ tàu, bắt tàu, tạm giữ tàu, cầm giữ hàng hải... là các chế tài khác nhau
được quy định trong pháp luật hàng hải và mang những ý nghĩa, cũng như nội
dung khác nhau mặc dù chúng có chung một đối tượng đó là bản thân con tàu.
Bắt giữ tàu biển để đảm bảo giải quyết khiếu nại hàng hải là hoạt động
bắt giữ tàu phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. Ngoài Công ước Luật biển
năm 1982 [16], hiện có một số điều ước quốc tế điều chỉnh vấn đề này như
Công ước Brussels năm 1952 về bắt giữ tàu biển [15], Công ước năm 1967 về
thống nhất các quy tắc chung liên quan đến cầm giữ và cầm cố tàu biển, Công
ước năm 1999 về bắt giữ tàu biển [2]… Trong đó, Công ước năm 1999 về bắt
giữ tàu biển được coi là điều ước quốc tế có tính kế thừa và hoàn thiện hơn cả
so với các Công ước trước đó. Để hài hòa với pháp luật quốc tế, Việt Nam
cũng đã ban hành các văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh hoạt động bắt giữ

101


tàu biển trong phạm vi các vùng biển của Việt Nam. Bộ luật Hàng hải Việt
Nam năm 1990 và 2005 là những văn bản đầu tiên chứa đựng các quy định về
bắt giữ tàu biển.
Công ước năm 1999 về bắt giữ tàu biển của Liên hợp quốc (sau đây gọi
tắt là Công ước 1999) quy định: "Bắt giữ là một sự lưu giữ hoặc hạn chế dịch
chuyển tàu theo quyết định của toà án để bảo đảm cho một khiếu nại hàng
hải, chứ không bao hàm việc bắt giữ tàu để thi hành một bản án hay một văn
bản có hiệu lực thi hành khác” [2, Điều 1, Khoản 2]. Phù hợp với quy định
đó, Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005 (BLHH 2005) cũng ghi nhận:

“Bắt giữ tàu biển là việc không cho phép tàu biển di chuyển hoặc hạn chế di
chuyển tàu biển bằng quyết định của toà án để bảo đảm giải quyết các khiếu
nại hàng hải” [6, Điều 40]. Như vậy, nội dung khái niệm bắt giữ tàu biển của
BLHH 2005 có sự phù hợp với Công ước 1999. Theo đó, việc bắt giữ tàu biển
là để đảm bảo cho các khiếu nại hàng hải chứ không nhằm vào các mục đích
thi hành bản án, quyết định của toà án hoặc quyết định cưỡng chế khác của cơ
quan Nhà nước. Tuy nhiên, hiện nay theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị
định của Chính phủ số 57/2010/NĐ-CP ngày 25/5/2010 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh bắt giữ tàu biển năm 2008 [8] (sau đây gọi tắt
là Nghị định 57) thì việc bắt giữ tàu biển không chỉ để đảm bảo giải quyết các
khiếu nại hàng hải mà còn để áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hay
theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự hoặc theo yêu cầu uỷ thác tư
pháp của toà án nước ngoài. Như vậy, khái niệm bắt giữ tàu biển này có nội
hàm rộng hơn, mang tính bao quát hơn so với khái niệm được đưa ra trước đó
trong BLHH 2005 hay Công ước 1999. Cách giải thích này phù hợp với các
nội dung được đưa ra trong Pháp lệnh 2008. Do đó, về vấn đề hoàn thiện pháp
luật, cần bổ sung khái niệm bắt giữ tàu biển này vào Bộ luật Hàng hải sửa đổi
để đảm bảo sự thống nhất trong hệ thống văn bản pháp luật.

102


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải (2012), Thông tư liên tịch số
220/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 24/12/2012 về hướng dẫn việc bảo
đảm chi phí bắt giữ tàu biển và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời
gian bị bắt giữ từ ngân sách nhà nước, Hà Nội.
2. Chính phủ (2008), Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển, Hà Nội.
3. Chính phủ (2010), Nghị định số 57/2010/NĐ-CP ngày 25/5/2010 quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển, Hà Nội.
4. Cục Hàng hải Việt Nam (2013), Đề án về nghiên cứu, đề xuất gia nhập
Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển năm 1999, tr. 13-23.
5. Phan Thị Thu Hà (2008), “Một số vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục
bắt giữ tàu biển”, Thông tin Khoa học Xét xử, (4), tr.30-41.
6. Chí Hiếu (2008), “Giới thiệu Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển”, Thông
tin Khoa học Xét xử, (4), tr. 3-16.
7. Liên hợp quốc (1952), Công ước Brussels 1952 về bắt giữ tàu biển.
8. Liên hợp quốc (1982), Công ước Luật Biển.
9. Liên hợp quốc (1999), Công ước quốc tế 1999 về bắt giữ tàu biển.
10. Kim Long (2008), “Địa vị của Toà án nhân dân trong việc bắt giữ tàu
biển”, Thông tin Khoa học Xét xử, (4), tr.16-29.
11. Nguyễn Văn Nghĩa (2008), Quy định mới về thủ tục bắt giữ, thả tàu biển
để thi hành án, Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp.
12. Đặng Quang Phương (1999), Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn
thiện pháp luật về thủ tục bắt giữ tàu biển, Đề tài cấp Bộ, Hà Nội.
1.

13. Quốc hội (1990), Bộ luật Hàng hải Việt Nam, Hà Nội.
14. Quốc hội (1999), Bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung 2009), Hà Nội.
15. Quốc hội (2005), Bộ luật Hàng hải Việt Nam, Hà Nội.
16. Quốc hội (2013), Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2013 về các đối
tượng bị xử lý vi phạm hành chính, Hà Nội.
103


17. Nguyễn Thị Kim Quy (2005), Bắt giữ tàu biển trong hàng hải quốc tế và
vấn đề hoàn thiện pháp luật Việt Nam, tr.38-43, tr.113-123, Luận văn
thạc sĩ Luật, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
18. Hồ Quốc Tuấn - Chánh tòa Tòa kinh tế TAND Đà Nẵng (2010), Một số

vấn đề về bắt giữ tàu biển – Thực tiễn áp dụng và kiến nghị, tr. 1 - 2.
19. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2008), Pháp lệnh số 05/2008/PLUBTVQH12 ngày 27/8/2008 về thủ tục bắt giữ tàu biển, Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Hồng Yến (2011), “Thủ tục bắt giữ tàu biển nhằm đảm bảo
giải quyết khiếu nại hàng hải theo quy định của pháp luật quốc tế và pháp
luật Việt Nam”, Tạp chí Luật học, (6).
II. Tài liệu tiếng Anh
21. Anna Karin Niklasson, A comparison between the jurisdictional rules in the
EU and the US in the light of the Arrest Convention and the possibility to
shop for forum, pp 19, 22.
22. Chudi Nelson Ojukwu (2004), Arrest and Detention of Ships and Other
Property in Nigeria, Tulane Maritime Law Journal, Vol.28, pp. 249-269.
23. Douglas Scotti (1999), Let Go of Her! Vessel Arrest and the Need for
Global Uniformity, Tulane Maritime Law Journal, Vol.24, pp. 269-281.
24. Hill Dickinson (2003), Arrest regimes: Comparing English law, and the
position under the Arrest Convention 1952 and the Arrest Convention
1999, 2nd Edition, London, pp 10 -14.
25. Jelena Nikčević Grdinić, Gordana Nikčević (2012), Arrest of Ships – The
International Conventions on Arrest of Ships, pp. 103-107.
26. Jimmy Ng and Sik Kwan Tai (2005), The different approaches to recent
developments in Chinese and US ship arrest laws, Electronic journal of
comparative law, Vol.9.3.
27. Jong Ku Kang (2009), Arrest of Ships in Korea: A practical guide, Seoul.
28. K. X. Li (2001), “Maritime Jurisdiction and Arrest of Ships under China's
Maritime Procedure Law”, Journal of Maritime Law & Commerce, Vol.
32, pp. 655-672.

104


29. Konstantinos Kofopoulos LLM (sohthampton), LLB (Athens), Arrest

and Detention, pp 10 -14.
30. Lin Feng, A comparative Study on the Legal System of Arrest of Ships in
China, pp 26-27.
31. Md. Rizwanul Islam (2007), “The Arrest of Ship Conventions 1952 and
1999: Disappointment for Maritime Claimants”, Journal of Maritime
Law & Commerce, Vol.38, pp. 75-81.
32. Omar Mohammed Faraj (2012), Master thesis: The Arrest of Ships:
Comprehensive View on the English Law, Master’s Programmer in
Maritime Law, pp. 37-42.
33. Oscar Egerstrom (2005), Securing maritime claims- The ship arrest
regimes in Sweden and England, pp. 10, 11-14.
34. Robert W. Lynn (1999), A Comment on the New International
Convention on Arrest of Ships, pp, 9-10.
35. Siril Steintsholt (2005), Arrest of Ship in Norway and South Africa – A
comparison, University of Cape Town.
36. William Moreira, Richard F. Southcott (2010), “Canadian Maritime Law”
Update: 2009, Journal of Maritime Law & Commerce, Vol.41, pp. 317-344.
37. William Tetley, Q.C, Arrest, Attachment and Related Maritime Law
Procedures, pp. 1895-1983.
38. William Tetley (1999), Arrest, Attachment, and Related Maritime Law
Procedures, Tulane Law Review, Vol. 73.
III. Tài liệu trang Web
39. .
40.

.

105




×