Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

03 su phat sinh loai nguoi TLBG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 5 trang )

Sự phát sinh loài người

Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh

SỰ PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
(TÀI LIỆU BÀI GIẢNG)

Giáo viên: NGUYỄN QUANG ANH

I. Quá trình phát sinh loài người hiện đại
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật ở người
a. Bằng chứng giải phẫu so sánh
Do có chung nguồn gốc, cho nên con người mang nhiều đặc điểm giống với các loài sinh vật, đặc biệt
là các loài có họ hàng gần như các loài vượn người. Cấu tạo cơ thể người rất giống cấu tạo chng của động
vật có xương sống. Bộ xương cũng gồm các phần đầu, cột sống, các chi...
Đặc biệt cơ thể người rất giống cơ thể động vật có vú như có lông mao, có vú, đẻ và nuôi con bằng
sữa... Sự sắp xếp các nội quan, hình thái cấu tạo của mỗi cơ quan về cơ bản là giống nhau.
b. Bằng chứng phôi sinh học
Các nghiên cứu phôi sinh học cho thấy phôi người phát triển qua các giai đoạn đầu có đặc điểm hình
thái rất giống với phôi các loài động vật có xương sống như: cá, kì nhông, rùa, chuột, lợn... đặc biệt là
phôi các loài khỉ, vượn. Phôi người từ 18 – 20 ngày có các dấu vết khe nang giống phôi cá. Sau một tháng
có thể thấy rõ não người gồm 5 phần sắp xếp giống như não cá. Tháng thứ 2 phôi người có đuôi dài, tháng
thứ 5 – 6 có lông rậm và mềm bao phủ, đến tháng thứ 7 thì rụng lông.
Bằng chứng phôi sinh học cho phép xác định mối liên hệ giữa phát sinh cá thể và phát sinh chủng loại,
là cơ sở của quy luật tiến hóa mà B. Hechken đã khẳng định “Sự phát triển cá thể lặp lại ngắn gọn lịch sử
phát sinh chủng loại”. Nghiên cứu so sánh sự phát triển phôi là bằng chứng hùng hồn nhất chứng minh về
nguồn gốc động vật của loài người.
c. Sự giống nhau và khác nhau giữa người và vượn người
Trong các loài động vật có vú thì vượn người giống người hơn cả. Hiện nay còn lại 3 loài vượn cỡ lớn
là: Đười ươi, Gôrila, Tinh tinh và một loài vượn người cỡ nhỏ hơn là vượn. Trong số các loài vượn thì tinh
tinh là giống người hơn cả.


Sự giống nhau giữa người và vượn người
- Về hình dáng, kích thước: Cao khoảng 1,5 đến 2m, nặng khoảng 70 – 200 kg, đứng được bằng hai chân
sau không có đuôi.
- Về bộ xương, gồm 12 – 13 đôi xương sườn, 5 – 6 xương cụt, 32 răng.
- Đều có 4 nhóm máu.
- Về hình dạng và kích thước của tinh trùng, cấu tạo của nhau thai và sự phát triển cỉa phôi (270 – 275),
mẹ cho con bú 1 năm tuổi mới ngừng tiết sữa, chu kì kinh nguyệt khoảng 30 ngày.
- ADN có tới 92% nuclêôtit giống nhau.
- Về cấu tạo và kích thước của bộ não, bán cầu đại não phát triển lớn và có nhiều nếp nhăn.
- Về hoạt động thần kinh cấp cao, vượn người có khả năng sử dụng những công cụ đơn giản như dùng gậy
để hái quae, đào củ, đặc biệt Tinh tinh biết kê các hòm gỗ để đứng lên hái quả. Biết biểu lộ tình cảm, vui,
buồn, giận dữ, khóc, cười, biết âu yếm, chăm sóc và trừng phạt con cái.
Những điểm khác nhau giữa người và vượn người
Người
Vượn người
- Dáng đứng thẳng, cột sôngs hình chữ S
- Dáng hơi khom, cột sống hơi cong ngang thắt
lưng, xương chậu hẹp.
- Hộp sọ lớn hơn mặt, trán cao và dô, xương hàm - Mặt lớn hơn hộp sọ, trán thấp, xương hàm dưới
Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt

Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12

- Trang | 1 -


Sự phát sinh loài người

Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh


dưới không phát triển, có lồi cằm, răng nanh nhỏ, phát triển không có lồi cằm, răng nanh phát triển,
không có vành xương trên lông mày.
có vành xương trên lông mày.
- Tay ngắn hơn chân, ngón tay cái phát triển và cử - Tay dài hơn chân, ngón tay cái không phát triển,
động dễ dàng.
khó cử động.
- Não lớn hơn (1000g, 1600cm, 1250cm2), nhiều - Não nhỏ hơn (460g, 600cm3, 400cm2), ít nếp
nếp nhăn, bán cầu đại não có nhiều vùng mới, nhăn, bán cầu đại não không có những vùng mới.
không có gờ trên hốc mắt.
- Có hệ thống tín hiệu thứ 2 (Tiếng nói và chữ - Chưa có hệ thống tín hiệu thứ 2.
viết)
Kết luận: Sự giống nhau giữa người và vượn người chứng tỏ mối quan hệ họ hàng gần gũi thân thuộc
giữa chúng, nhưng sự khác nhau giữa chúng chứng tỏ rằng: Người và vượn người là hai nhánh khác nhau
phát sinh từ một nguồn gốc chung nhưng phát triển theo hai hướng khác nhau. Do đó vượn người ngày
nay không phải là tổ tiên xa xưa của loài người.
2. Sự phát sinh loài người
2.1. Các dạng vượn người hóa thạch
Dạng vượn người hóa thạch cổ có liên quan đến nguồn gốc loài người là Đriopitec (Dryopithecus
africanus) hay còn gọi là Proconsul được Gordon phát hiện năm 1927 Ở Châu Phi, sống cách đây khoảng
18 triệu năm.

Tay chân của chúng chưa được phân hóa nên chúng leo trèo bằng tứ chi và sống chủ yếu trên cây. Não của
chúng rất bé, chỉ có 350 cm3.
2.2. Các dạng người vượn hóa thạch (còn gọi là người tối cổ)
Ôxtralôpitec (Australopithecus) là dạng người vượn sống ở cuối thế kỉ Đệ tam, cách đây khoảng 2-8 triệu
năm.
Chúng đã chuyển từ lối sống trên cây xuống sống ở mặt đất, đi bằng 2 chân, thân hơi khom về phía trước.
Chúng có chiều cao 120- 140cm, nặng 20-40kg. Chúng đã biết sử dụng cành cây , hòn đá, mảnh xương
thú để tự vệ và tấn công.


Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt

Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12

- Trang | 2 -


Sự phát sinh loài người

Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh

2.3. Người cổ Homo
Là các dạng người thuộc chi Homo đã tuyệt diệt sống cách đây 35 000 năm - 2 triệu năm.
a. Homo habilis (người khéo léo): Hóa thạch đầu tiên được tìm thấy ở Onđuvai (Tanzania) năm 19611964 do vợ chồng Leakeys và được đặt tên là Homo habilis.
Người khéo léo là những người đầu tiên sống cách đây khoảng 1,6-2 triệu năm, đi thẳng đứng, cao
khoảng 1 – 1.5m, nặng 25 – 50kg, có hộp sọ 600- 800 cm3.

Họ sống thành đàn, tay biết chế tác và sử dụng công cụ bằng đá.
b. Homo erectus (người đứng thẳng)
Người đứng thẳng là loài người cổ tiếp theo người khéo léo, sống cách đây 35 000 năm – 1,6 triệu năm.
Hóa thạc của họ được tìm thấy không chỉ ở châu Phi mà cả ở châu Âu và châu Đại Dương.
- Cao khoảng 1,6 m, nặng khoảng 60 kg, hộp sọ 900 – 1000 cm3. Đi thẳng hoàn toàn, biết chế tạo công cụ
đá, bằng xương, biết dùng lửa (hình 38.5).
- Nhiều nhà khoa học cho rằng từ loài này đã tiến hóa phân nhánh thành nhiều loài người khác trong đó
có:
+ loài người hiện đại là chúng ta (H. sapiens),
+ loài người lùn (H. floresiensis) đã tuyệt chủng,
+ loài người Nêanđectan cũng đã tuyệt chủng.

Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt


Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12

- Trang | 3 -


Sự phát sinh loài người

Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh

Các đặc điểm sai khác giữa người đứng thẳng với người vượn hóa thạch:
+ Sống chủ yếu ở mặt đất.
+ Tay chân phân hóa. Đứng thẳng đi bằng hai chân
+ Hộp sọ lớn 900 - 1000 cm3.
+ Biết chế tác và sử dụng công cụ bằng đá.
c. Homo neanderthalensis (người Nêanđectan)
Người Nêandectan có tầm thước trung bình (1,55 – 1,66 m), hộp sọ 1400cm3, xương hàm gần giống với
người, có lồi cằm ( có thể đã có tiếng nói), sống thành đàn 50- 100 người, chủ yếu ở trong các hang.
Họ đã biết dùng lửa thông thạo, sống săn bắt và hái lượm, công cụ của họ khá phong phú, chủ yếu được
chế từ đá silic thành dao sắc, rìu mũi nhọn, đã bước đầu có đời sống văn hóa.
Người Nêandecten tồn tại cách đây 30 000 – 150 000 năm và đã tuyệt diệt.
Người Nêandectan không phải là tổ tiên trực tiếp của người hiện đại mà là một nhánh phát triển trong chi
Homo cùng tồn tại một thời gian dài, sau đó biến mất nhường chỗ cho người hiện đại.
2.4. Người hiện đại (Homo sapiens)
Người Crômanhôn sống cách đây 35 000 – 50 000 năm, cao 1,8 m, nặng 70 kg, hộp sọ 1700 cm3, hàm
dưới có lồi cằm rõ chứng tỏ tiếng nói đã phát triển. Họ giống hệt người hiện đại ngày nay, chỉ khác là răng
to khỏe.
Họ đã chế tạo và sử dụng nhiều công cụ tinh xảo bằng đá, xương, sừng như rìu có lỗ để tra cán, lao nhọn
có ngạnh, kim khâu và móc câu bằng xương.
Họ sống thành bộ lạc, đã có nền văn hóa phức tạp, có mầm mống mĩ thuật và tôn giáo.


Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt

Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12

- Trang | 4 -


Sự phát sinh loài người

Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh

III. Các nhân tố chi phối sự phát sinh của loài người
Loài người (Homo sapiens) được phát sinh và tiến hóa dưới tác động của các nhân tố tự nhiên (nhân tố
sinh học) và xã hội (nhân tố văn hóa).
1. Tiến hóa sinh học
Các nhân tố sinh học đã đóng vai trò chủ đạo trong giai đoạn tiến hóa của người vượn hóa thạch và
người cổ.
Những biến đổi trên cở thể người vượn hóa thạch (đi bằng hai chân , sống trên…) cũng như của người
cổ (bộ não phát triển, biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động…) là kết quả của quá trình tích lũy các
biến dị di truyền kết hợp với chọn lọc tự nhiên.
Ví dụ: Chọn lọc theo hướng tăng dần thể tích hộp sọ, đây là điều kiện phát triển trí thông minh

Thể tích hộp sọ tăng dần theo thời gian, qua các quá trình tiến hóa từ Ôxtralôpitec, Homo habilis đến
Homo erectus và Homo Nêanđectan.
2. Tiến hóa xã hội
Nhân tố xã hội tác động trong quá trình tiến hóa xã hội loài người :
- Sống thành xã hội, ngôn ngữ giao tiếp, truyền thống văn hóa…
Ngày nay các nhân tố xã hội, văn hóa trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của con người và xã hội
loài người.

+ Cải tiến công cụ lao động theo hướng phát tiển trí não.
+ Phát triển lực lượng sản xuất.
+ Cải tạo quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội…
Hiện nay các nhân tố tự nhiên và xã hội vẫn tác động xấu đến xã hội con người:
+ Ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái, suy thoái và cạn kiệt tài nguyên…
+ Chiến tranh, dịch bệnh, tệ nạn xã hội…
Tại sao lại nói nhân tố xã hội là quyết định?
Vì nếu không có nhân tố văn hóa xã hội (đời sống xã hội, văn hóa giáo dục, khoa học kĩ thuật… thì con
người dù có cấu tạo cơ thể điển hình cho con người cũng không thể trờ thành con người thực sự ( tức là
con người có ngôn ngữ, có văn hóa sống trong cộng đồng xã hội loài người).
Giáo viên : Nguyễn Quang Anh
Nguồn :

Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt

Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12

Hocmai.vn

- Trang | 5 -



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×