Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Hình ảnh người nổi tiếng trên báo chí và việc hình thành hệ giá trị cho giới trẻ việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.77 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------

LÊ THỊ PHƢỚC THẢO

HÌNH ẢNH NGƢỜI NỔI TIẾNG TRÊN BÁO CHÍ
VÀ VIỆC HÌNH THÀNH HỆ GIÁ TRỊ CHO GIỚI TRẺ
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------

LÊ THỊ PHƢỚC THẢO

HÌNH ẢNH NGƢỜI NỔI TIẾNG TRÊN BÁO CHÍ
VÀ VIỆC HÌNH THÀNH HỆ GIÁ TRỊ CHO GIỚI TRẺ
VIỆT NAM

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Thu Hằng


HÀ NỘI - 2015


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHẢN ÁNH
HÌNH ẢNH NGƢỜI NỔI TIẾNG TRÊN BÁO TUỔI TRẺ VÀ TIỀN PHONG
....................................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Một số khái niệm liên quan ............................ Error! Bookmark not defined.
1.2. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về việc giáo dục, xây dựng
và phát triển hệ giá trị cho con người Việt Nam nói chung và giới trẻ nói riêng
............................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Báo chí với mảng đề tài văn hoá -giải trí ....... Error! Bookmark not defined.
1.4. Ảnh hưởng của thông điệp hình ảnh NNT trên báo chí đối với việc hình
thành hệ giá trị của giới trẻ .................................... Error! Bookmark not defined.
1.5. Vấn đề đạo đức nghề nghiệp của các nhà báo khi viết về người nổi tiếng Error!
Bookmark not defined.
1.6. Khái quát báo Tuổi trẻ và báo Tiền phong ..... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIỮA THÔNG ĐIỆP HÌNH ẢNH NGƢỜI NỔI
TIỂNG VÀ VIỆC HÌNH THÀNH HỆ GIÁ TRỊ CHO GIỚI TRẺ TRÊN . Error!
Bookmark not defined.
BÁO TUỔI TRẺ VÀ TIỀN PHONG ........................ Error! Bookmark not defined.
2.1. Nội dung thông điệp hình ảnh người nổi tiếng trên báo Tuổi trẻ và Tiền
phong ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Ảnh hưởng của thông điệp hình ảnh người nổi tiếng đối với sự hình thành hệ
giá trị cho giới trẻ .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.3. Đánh giá chung ............................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG ẢNH HƢỞNG
VẤN ĐỀ HÌNH THÀNH HỆ GIÁ TRỊ CHO GIỚI TRẺError! Bookmark not
defined.



3.1. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng phản ánh hình ảnh người nổi tiếng và việc
hình thành hệ giá trị cho giới trẻ trên báo Tuổi trẻ và Tiền phong ............... Error!
Bookmark not defined.
3.2. Một số giải pháp, kiến nghị ............................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................16
MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội hiện đại, việc tiếp thu tri thức, tiếp nhận và xử lý thông tin
nhằm thỏa mãn và nâng cao năng lực, trình độ thẩm mỹ hướng tới sự hoàn thiện
nhân cách... trở thành nhu cầu thiết yếu hằng ngày của sự phát triển xã hội - con
người. Báo chí và truyền thông đại chúng không chỉ tham gia vào việc bảo vệ thiết
chế chính trị, tuyên truyền hệ tư tưởng, xây dựng xã hội mà còn góp phần quan
trọng vào việc hình thành diện mạo văn hóa, giáo dục nhân cách, xây dựng hệ giá trị
đạo đức chuẩn mực cho mỗi con người, nhất là nhóm công chúng trẻ.
PGS, TS Nguyễn Văn Dững trong cuốn “ Báo chí truyền thông hiện đại”
nhận định: “Sự phát triển của báo chí truyền thông hiện đại đã làm gia tăng nhanh
chóng vai trò, vị thế đặc biệt của nó trong đời sống xã hội, trên tất cả các lĩnh vực
hoạt động. Có thể thấy rất rõ bản chất xã hội của báo chí truyền thông hiện đại rằng,
báo chí truyền thông là phương tiện liên kết xã hội thông qua giao tiếp và chia sẻ; là
phương tiện can thiệp thông qua thông tin- giao tiếp xã hội theo nhóm đối tượng và
công chúng trên diện rộng, không biên giới, là phương tiện tuyên truyền hữu hiệu
nhất. Nó là công cụ kích thích năng lực sáng tạo cá nhân, khơi nguồn, huy động và
tổ chức nguồn lực phát triển xã hội; nó cũng lã vũ khí lợi hại nhất trong cuộc đấu
tranh chính trị, tư tưởng” [16, tr 50- 51]
Nhận định trên đã khẳng định sức ảnh hưởng và sự tác động đa chiều của
truyền thông đối với công chúng và xã hội. Trở lại môi trường báo chí Việt Nam

trong những năm gần đây, có thể nói chưa bao giờ báo chí- truyền thông phát triển


rực rỡ trên tất cả các phương diện như hiện nay. Sự phát triển của truyền thông là
mảnh đất màu mỡ cho các loại hình và tác phẩm báo chí xuất hiện, tạo nhiều món
ăn tinh thần phong phú và đa dạng cho công chúng. Nhưng mặt khác, do tác động
của công nghệ và kỹ thuật truyền thông hiện đại, nhiều loại hình, dạng thức truyền
thông mới ra đời đã và đang tác động nhiều chiều đến lối sống, nếp nghĩ của con
người, nhất là giới trẻ; đồng thời nảy sinh những thách thức với các loại hình và
dạng thức truyền thông. Đối với mảng văn hóa- giải trí trên báo chí hiện nay đang
đặt ra những vấn đề nhạy cảm. Có thể nói đề tài văn hóa- giải trí, đặc biệt là mảng
showbiz đang đem lại nguồn thu đáng kể cho các tòa soạn báo nhờ quảng cáo
nhưng sự phát triển mạnh mẽ đã gây những ảnh hưởng tiêu cực đến các bạn trẻnhững người chưa có khả năng đề kháng và xử lý thông tin. Đây là nhóm công
chúng đặc thù, năng động, nhạy cảm và là nguồn lao động tri thức tương lai dồi dào
tiềm năng.
Gần đây xuất hiện một số hiện tượng tiêu cực của giới trẻ trong xã hội như
bạo lực học đường, tình dục trước hôn nhân, lối sống ảo, đạo đức suy thoái ... cho
thấy nhận thức của giới trẻ về các vấn đề trên truyền thông cần được cải thiện, can
thiệp bằng việc cung cấp kiến thức và kỹ năng ứng xử trong môi trường truyền
thông hiện đại. Sự xuất hiện ngày một dễ dàng và dày đặc của những NNT đã cung
cấp cho đời sống nhiều mẫu hình, nhiều huyền thoại khác nhau, tạo nên sự nhiễu
loạn thông tin cho công chúng. Những biểu hiện bất thường về hệ giá trị của giới trẻ
có liên quan đến sự tác động và ảnh hưởng đến truyền thông có thể kể đến như
cuồng nhiệt một cách thái quá trước "thần tượng", ngôi sao hay còn gọi là NNT
ngày càng xuất hiện nhiều trong sinh hoạt của một bộ phận giới trẻ Việt Nam hiện
nay.
Vậy thực trạng việc phản ánh về giới showbiz (công nghiệp giải trí), đặc
biệt là hình ảnh NNT hiện nay trên báo chí đang có thành công và hạn chế gì? Hình
ảnh của NNT có ảnh hưởng như thế nào đến giới trẻ? Việc phản ánh hình ảnh NNT
đã đáp ứng được nhu cầu của công chúng hay chưa? Một tác phẩm báo chí viết về

NNT cần đạt những tiêu chuẩn gì để đảm bảo tính giải trí và giáo dục, định hướng?


Việc tổ chức, quản lý, xây dựng hình ảnh NNT trên báo chí cần phải được thay đổi
như thế nào để hướng giới trẻ có văn hóa thần tượng đúng đắn?
Để giải quyết những vấn đề này, tác giả lựa chọn đề tài “ Hình ảnh người nổi
tiếng trên báo chí và việc hình thành hệ giá trị cho giới trẻ Việt Nam” (khảo sát trên
báo Tuổi trẻ và Tiền phong từ tháng 3/2014 đến tháng 3 năm 2015) làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành báo chí học.

2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên thế giới khoa học nghiên cứu truyền thông đại chúng, vấn đề ảnh hưởng
và tác động của truyền thông đối với công chúng đã đạt được những thành tựu quan
trọng. Có thể kể đến một số tác giả và các công trình nghiên cứu mới về tác động
của truyền thông đại chúng, liên quan trực tiếp đến nghiên cứu công chúng như
Denis McQuail (Mass Communication Theory, 2005, London), Claudia Mast
(Truyền thông đại chúng – Những kiến thức cơ bản, Trần Hậu Thái dịch, Nxb
Thông tấn, 2003)… Trong đó, Denis McQuail nhấn mạnh tầm quan trọng của
phương tiện truyền thông đại chúng và làm thế nào để nó ảnh hưởng đến công
chúng hơn là tập trung vào các định nghĩa, mô hình chung. Claudia Mast thì đề cập
đến vấn đề hết sức cơ bản đối với những người làm công tác truyền thông đại chúng
như: Lý thuyết và thực tiễn truyền thông, lĩnh vực nghề nghiệp báo chí; truyền
thông, kinh tế và một số cách thức điều tra nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực truyền
thông…
Ở góc độ báo chí học, các công trình nghiên cứu về báo chí nói riêng và
truyền thông đại chúng nói chung như: “Truyền thông đại chúng” của PGS, TS Tạ
Ngọc Tấn, Nxb Chính trị Quốc gia (2004); “Cơ sở lý luận báo chí truyền thông” của
Đinh Hường, Dương Xuân Sơn, Trần Quang; Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (2011);
“Báo chí và dư luận xã hội” của PGS, TS Nguyễn Văn Dững, Nxb Trẻ (2011); “
Truyền thông- lý thuyết và kỹ năng cơ bản” của PGS, TS Nguyễn Văn Dững và Đỗ

Thị Thu Hằng, Nxb Chính trị Quốc gia (2012)… là những công trình nghiên cứu


truyền thông đại chúng, kỹ năng làm truyền thông, nhấn mạnh cách tiếp cận báo chí
học và nghiên cứu truyền thông đại chúng.
Ở góc độ tâm lý học, trong cuốn “Tâm lý học ứng dụng trong nghề báo” của
PGS, TS Đỗ Thị Thu Hằng (Nxb Thông tấn- 2013) đã khẳng định rất rõ về cơ chế
ảnh hưởng của tâm lý xã hội đến công chúng báo chí truyền thông. Tác giả đã
khẳng định sự hình thành và tác động tâm lý xã hội đến từng cá nhân trong xã hội
và các nhóm công chúng theo 4 cơ chế sau: bắt chước, đồng nhất, dạy bảo và hướng
dẫn. Điều đó cho thấy báo chí đã tác động một cách có ý thức vào các đối tượng xã
hội theo những cơ chế nhất định. Giới trẻ cũng là một bộ phận của công chúng và
chịu ảnh hưởng trực tiếp từ báo chí.
Tác giả khẳng định: “ Vào giai đoạn thanh thiếu niên, vị thành niên và thanh
niên, cơ chế đồng nhất mở rộng đối tượng “hình mẫu” không chỉ là người thân xung
quanh, mà có thể là ca sĩ, diễn viên, những nhân vật nổi tiếng, giỏi giang và cả hình
mẫu trong văn học, điện ảnh” [ 31, tr 25]
Trong nghiên cứu này, tác giả đã nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của báo
chí- truyền thông trong việc phản ánh hình ảnh NNT: “ Một tờ báo viết cho giới trẻ
không thể thiếu các bài viết về ngôi sao, thần tượng. Nhưng nếu khai thác quá sâu
và không cân nhắc hành vi của ngôi sao, thần tượng là hành vi chuẩn mực hay lệch
chuẩn xã hội, có thể gây ra hậu quả lây nhiễm và bắt chước hành vi lệch chuẩn, gây
tác động xấu về mặt giáo dục đến giới trẻ” [31, tr 26]
Trong cuốn “25 năm nghiên cứu và đào tạo báo chí truyền thông” của Khoa
báo chí và truyền thông trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn xuất bản năm
2015( Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội) có một số nghiên cứu đáng chú ý như: “Diễn
ngôn về người nổi tiếng và chức năng xã hội của nó” – của tác giả Nguyễn Thị Thu
Giang. Bài viết đã khẳng định 3 chức năng xã hội của người nổi tiểng gồm: Cân
bằng nhu cầu giao tiếp của người đô thị; cung cấp sự đa dạng về căn tính văn hóa và
củng cố ý thức hệ.

Bài viết “ Bước đầu nhận diện nhóm “ Người hâm mộ” của tác giả Hoàng
Thị Thu Hà cũng đã đề cập đến nhóm công chúng truyền thông chuyên biệt, đó là


nhóm “ Người hâm mộ” – nhóm này có sự tiếp nhận và tương tác với một loại sản
phẩm truyền thông nào đó ở mức cao nhất. Từ sự tương tác này, công chúng có sự
đánh giá, điều chỉnh và chia sẻ với hình ảnh các ngôi sao.
Ở góc độ khẳng định vai trò và mối quan hệ tương tác giữa báo chí –truyền
thông với công chúng cuốn “ Truyền thông, đạo đức nghề nghiệp với trẻ em” của
tác giả Halena Thorfinn (Nxb Chính trị Quốc gia, 2003) đã xác định rõ mối quan hệ
giữa truyền thông và trẻ em, nhấn mạnh sự xuất hiện của trẻ em trên các phương
tiện truyền thông với tư cách là người tiếp nhận các sản phẩm truyền thông và
người thực hiện các sản phẩm truyền thông. Mối quan hệ giữa trẻ em với truyền
thông là một mối quan hệ đầy sức mạnh. Cuốn sách đã tập trung vào ba khía cạnh
của vấn đề quan hệ giữa trẻ em với truyền thông, đó là bảo vệ, cung cấp và tham
gia. Từ một thực trạng cụ thể được đề cập trong cuốn sách, không chỉ với trẻ em mà
giới trẻ- vị thành niên cũng chịu sự tác động, ảnh hưởng của truyền thông, vì vậy
vấn đề xây dựng, quản lý, tổ chức hình ảnh trên báo chí là nhiệm vụ đặc biệt quan
trọng.
Ở một góc nhìn khác, cuốn “ Báo chí với trẻ em” do PGS, TS Nguyễn Văn
Dững chủ biên – Nxb Lao động, năm 2004 đã quy định rõ đạo đức nghề nghiệp nhà
báo với trẻ em, các góc độ tiếp cận đối với các vấn đề về trẻ em và đề ra một số
phương thức tổ chức sản xuất các sản phẩm báo chí cho trẻ em..
Những tác phẩm trên đã đề cập đến các nhóm công chúng mang tính đặc thù như
trẻ em- vị thành niên và mối liên quan, tác động, ảnh hưởng đặc biệt của nhóm đối
tượng đối với báo chí - truyền thông.
Các bài viết của PGS, TS Mai Quỳnh Nam: “Xã hội hoá và truyền thông đại
chúng”; “ Về vấn đề nghiên cứu hiệu quả truyền thông đại chúng” đăng trên tạp chí
Xã hội học số 4 -2001 khẳng định “Trong các chuỗi tác nhân xã hội hoá thì truyền
thông đại chúng mặc dầu ra đời muộn hơn rất nhiều so với các thiết chế xã hội khác

như gia đình, trường học, nhà thờ nhưng lại sớm tỏ rõ sự tác động đối với xã hội
hoá từ khả năng tạo nên các “bản đúc xã hội” của công chúng”.


Ở góc độ mô tả, phân tích mối quan hệ, tương tác giữa báo chí với việc hình
thành nhân cách, giá trị sống cho giới trẻ, bài viết “ Giáo dục giá trị cho giới trẻ trên
báo chí Việt Nam hiện nay” đăng trên tạp chí Tuyên giáo số tháng 7 /2015 của PGS,
TS Đỗ Thị Thu Hằng đã khẳng định: “Báo chí là một trong những con đường giáo
dục giá trị rất sinh động và có diện bao phủ rộng đến các nhóm công chúng. Báo chí
tác động đến con người nói chung và giới trẻ nói riêng hàng ngày hàng giờ, mọi nơi,
làm cho công chúng báo chí “thấm dần” và dần hình thành tất cả các giá trị trong hệ
giá trị. Phương thức đặc thù trong giáo dục giá trị cho giới trẻ của báo chí là thông
qua việc thông tin và phân tích, bình luận về sự kiện, vấn đề liên quan trực tiếp đến
nhu cầu và thị hiếu của thanh thiếu niên, đồng cảm và tăng cường/ làm dịu những
cảm xúc của người trẻ, hoà cùng và tiếp thêm khát vọng..., thông qua lớp màng
mỏng nhất của ý thức xã hội là dự luận xã hội, để từ đó đưa từng giá trị vào trong ý
thức lịch sử - văn hoá của họ, trong thế giới quan, lý tưởng, niềm tin... Phương pháp
báo chí truyền thông tiếp cận giá trị cho nhà báo/ nhà truyền thông Việt Nam một
công cụ hữu ích, để từ đó có thể thực hiện 9 nội dung giáo dục giá trị cho giới trẻ
hiện nay”.
Bài viết đã khẳng định luận điểm: Báo chí có vai trò quan trọng và hiệu quả
trong định hướng giá trị và góp phần xây dựng HGT cho giới trẻ.
Với quan điểm phương pháp thiết kế thông điệp giáo dục giá trị gắn bó chặt chẽ
với kỹ thuật quản lý hình ảnh và phân tích nhân vật trong truyền thông giáo dục, bài
viết nêu lên những thách đối với cơ quan báo chí và những nhà báo trong việc ứng
dụng phương pháp tiếp cận giá trị. Để giáo dục giá trị trên báo chí truyền thông, bản
thân mỗi nhà báo, nhà truyền thông trước hết phải là một nhà giáo dục, và hơn thế
là một nhà báo có đủ kiến thức, kỹ năng, trách nhiệm xã hội và tuân thủ và tôn trọng
các chuẩn mực đạo đức xã hội và đạo đức nghề nghiệp.
Chẳng hạn, nếu trong bối cảnh hiện nay, khi giáo dục giá trị cần tập trung hơn

vào việc lên án tính hình thức, tính thực dụng trong lối sống, thì việc đưa tin với tỷ
lệ vượt trội các nhân vật trong giới showbiz, đặc biệt là nhân vật nhiều tai tiếng là
một sai lầm chết người trong giáo dục giá trị trên phương tiện truyền thông đại


chúng nói chung và với việc ứng dụng phương pháp báo chí truyền thông tiếp cận
giá trị nói riêng...
Tất cả những vấn đề được nêu trong các cuốn sách là những kiến thức bổ ích
và cần thiết cho những đối tượng hoạt động trong lĩnh vực truyền thông. Về cách
tiếp cận vấn đề, dù khác nhau ở mức độ và góc tiếp cận nhưng giới nghiên cứu đều
coi nghiên cứu công chúng là một thành tố không thể thiết khi nghiên cứu quá trình
truyền thông đại chúng và đề cao vai trò tích cực, chủ động, tác động trở lại các
phương tiện truyền thông đối với công chúng. Mối quan hệ qua lại đó là môi trưởng
tốt cho sự phát triển của truyền thông nói chung và báo chí nói riêng.
Ở trong nước, một vài năm gần đây, có một số công trình nghiên cứu về đối
tượng công chúng là thanh niên, học sinh, sinh viên như: “Vai trò của báo chí trong
việc hình thành lối sống của thanh niên sinh viên” của tiến sĩ Nguyễn Thị Thoa thực
hiện năm 2000; Luận văn thạc sĩ báo chí: “Tâm lý tiếp nhận sản phẩm báo chí của
thanh niên sinh viên hiện nay” của tác giả Đỗ Thu Hằng thực hiện năm 2002; Luận
văn thạc sĩ: “Báo chí với quá trình hình thành nhân cách của học sinh, sinh viên”
của tác giả Lại Thị Hải Bình thực hiện năm 2006; Luận văn thạc sĩ báo chí “Tuyên
truyền gương thanh niển tiêu biểu trên nhật báo của đoàn TNCS Hồ Chí Minh” của
tác giả Dương Thị Mai năm 2014.
Ngoài ra, còn một số bài viết đăng trên các báo điện tử nghiên cứu về tác
động, ảnh hưởng của báo chí và truyền thông đối với giới trẻ, như: “Mặt trái của
Internet đối với giới trẻ hiện nay” (tác giả Lệ Thuỷ); “Tác động của mạng xã hội
đến tuổi vị thành niên” (tác giả Hồng Đăng); “Người trẻ và sức đề kháng với truyền
thông” (tác giả Thanh Hương); “Tác động tích cực của truyền thông tác động đến
lối sống của sinh viên” (tác giả Đinh Quang Hà); “Giới trẻ và quan niệm về văn hoá
đọc kiểu mới” (tác giả Kim Thoa); “Giới trẻ Việt Nam với những trào lưu mới” tác giả Trần Văn Mong; “Vấn đề thanh niên sống thử trước hôn nhân trên báo chí

hiện nay (khảo sát trên báo Thanh niên, Tiền phong, tuổi trẻ thành phố Hồ Chí
Minh từ năm 2007 đến 2011)” - tác giả Nguyễn Thị Hà Giang; “Báo chí Việt Nam
với vấn đề truyền thống văn hoá dân tộc (khảo sát Báo Lao động, Tuần báo Quốc tế,


Báo đại đoàn kết)- tác giả Nguyễn Mỹ Hạnh; “Báo chí với vấn đề giáo dục văn hoá
cho đối tượng thanh niên” (Điều tra qua tư liệu báo Tiền phong, tạp chí Thanh niên)
- tác giả Lê Phương Thảo.
Các bài viết chủ yếu nghiên cứu sự tác động của báo chí đối với giới trẻ như
tình yêu, hôn nhân, lao động, vấn đề sống thử trước hôn nhân, vấn đề văn hoá
truyền thống; chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế của báo chí tác động vào giới
trẻ, tìm ra nguyên nhân, giải pháp giúp báo chí phát huy những ưu điểm và khắc
phục những hạn chế trong tuyên truyền.
Các nghiên cứu trên là tiền đề cho việc khảo sát, phân tích đề tài: “Hình ảnh
người nổi tiếng trên báo chí và việc hình thành hệ giá trị cho giới trẻ Việt Nam”
(Khảo sát trên báo Tuổi trẻ và Tiền phong từ tháng 3/2014 đến tháng 3/2015)
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý thuyết vấn đề nghiên cứu, luận văn khảo sát thực
trạng hình ảnh NNT trên những tờ báo thuộc diện khảo sát; ảnh hưởng của thực
trạng này với việc hình thành HGT cho giới trẻ Việt Nam hiện nay; từ đó đề xuất
các giải pháp báo chí truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục HGT cho giới
trẻ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về báo chí- truyền thông nói chung;
vai trò, cơ chế tác động của báo chí tới công chúng và xã hội. Các chủ trương,
đường lối của Đảng và Nhà nước về vấn đề giáo dục giới trẻ- thanh niên trong thời
đại mới.
- Khảo sát thực trạng và ảnh hưởng của thông điệp hình ảnh NNT đến vấn đề
hình thành HGT của giới trẻ trên báo Tuổi trẻ và Tiền phong (từ tháng 3/2014 đến

tháng 3/2015)
- Đề xuất giải pháp báo chí truyền thông nhằm tăng cường ảnh hưởng vấn đề
xây dựng HGT cho giới trẻ.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu


4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Thông điệp hình ảnh NNT trên báo in và ảnh hưởng của hình ảnh NNT với
việc hình thành HGT của giới trẻ ở nước ta hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Báo Tiền phong (Cơ quan Trung ương của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh) và
Báo Tuổi trẻ (Cơ quan của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Hồ
Chí Minh) từ tháng 3/2014 đến tháng 3/2015 có đối tượng bạn đọc là giới trẻ, tập
trung vào độ tuổi thanh niên từ 16- 30 tuổi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Anh, Một số vấn đề về sử dụng ngôn từ trên báo chí (2003),
Nxb Lao động, Hà Nội
2. Ban Tuyên giáo Trung ương (1999), Tăng cường lãnh đạo, quản lý tạo
điều kiện để báo chí nước ta phát triển mạnh mẽ, vững chắc trong thời
gian tới, Nxb Lý luận- Chính trị, Hà Nội
3. Bộ Văn hoá- Thông tin (2007), Báo cáo đánh giá về sự chỉ đạo, quản
lý của các cơ quan chủ quản báo chí
4. Ban Thường vụ Trung ương Đoàn (2012), Báo cáo kết quả thực hiện
kết luận số 51 KL/TWDDTN về: “Một số giải pháp tiếp tục nâng cao
chất lượng hoạt động báo chí của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đến năm
2012”.
5. Ban Thường vụ Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh khoá IX
(2003), Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư về nâng cao chất lượng công
tác báo chí- xuất bản.

6. Báo Tiền phong từ tháng 4/2014 -4/2015
7. Báo Tuổi trẻ từ tháng 4/2014- 4/2015
8. Bách khoa toàn thư Britannica 2014, NXB Encyclopædia Britannica,
Inc. liên kết Nxb Pearson Oxford Science NXB Oxford.


9. Hoàng Đình Cúc, TS. Đức Dũng (2007), Những vấn đề của báo chí
hiện nay, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội
10. Claudia Mast, Truyền thông đại chúng- những kiến thức cơ bản
(2004), Nxb Thông tấn
11. Đỗ Hữu Châu (1999), Từ vựng ngữ nghĩa Tiếng Việt, NXB Giáo dục,
Hà Nội
12. Chỉ thị số 42/CT/TW ngày 24/3/2015 của Ban chấp hành TW về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030
13. Đức Dũng (2005), Phóng sự báo chí, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội
Đức Dũng (1996), Các thể ký báo chí báo chí, Nxb Văn hoá Thông tin, Hà
Nội.
14. Nguyễn Văn Dững, Đỗ Thị Thu Hằng, Truyền thông và lý thuyết và
kỹ năng cơ bản (2012), Nxb Chính trị Quốc gia
15. Nguyễn Văn Dững, Báo chí và dư luận xã hội (2011), Nxb Lao động
16. Nguyễn Văn Dững, Báo chí truyền thông hiện đại (2011), Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội
17. Nguyễn Văn Dững, Cơ sở lý luận báo chí (2013), Nxb Lao động
18. Nguyễn Dững, Hoàng An (biên dịch) (1999), Nhà báo- bí quyết, kỹ
năng nghề nghiệp, Nxb Lao động, Hà Nội.
19. Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh (2008), Nxb Chính trị, Hà Nội
20. Dương Tự Đam (2003), Tăng cường công tác giáo dục lý tưởng cách
mạng cho thanh niên hiện nay, Nxb Hà Nội.
21. Hà Minh Đức (2000), Cơ sở lý luận báo chí- Đặc tính chung và phong

cách, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội


22. Hà Đăng (2002), Nâng cao phẩm chất và năng lực của phóng viên
báo chí trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb chính trị
Quốc gia, Hà Nội
23. Đại từ điển Tiếng Việt (1998), Nhà xuất bản Văn hoá Thông tin
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Thông báo kết luận số 360- TB/TW
ngày 22/7/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn
hoá cho thanh niên trên các phương tiện thông tin đại chúng”
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về “ Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá”
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
27. E.P. Prokhorop ( 2004), Cơ sở lý luận của báo chí, tập 2 Nxb Thông
tấn
28. Nguyễn Thị Thu Giang, Diễn ngôn về người nổi tiếng và chức năng
xã hội của nó (2015), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
29. Hoàng Thị Thu Hà, Bước đầu nhận diện “ Nhóm người hâm mộ”
(2015), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
30. Đỗ Thị Thu Hằng, PR công cụ phát triển báo chí (2010), Nxb Trẻ, Hà
Nội
31. Đỗ Thị Thu Hằng, Tâm lý học ứng dụng trong nghề báo (2013), Nxb
Thông tấn
32. Đỗ Thị Thu Hằng, Giáo dục giá trị cho giới trẻ trên báo chí Việt Nam
hiện nay (2015)- Bài tham luận đăng trên tạp chí Tuyên giáo số 7-2015



33. Đỗ Thị Thu Hằng (2012), Tâm lý học báo chí (giáo trình nội bộ) HV
Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội
34. Đỗ Thị Thu Hằng (2013), Giáo trình tâm lý học báo chí, Nxb Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
35. Đỗ Thị Thu Hằng (2013), Tâm lý tiếp nhận và kỹ nẵng viết báo
thuyết phục công chúng; website HV Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội
36. Đinh Văn Hường (2006), Các thể loại báo chí thông tấn, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội
37. Phạm Thành Hưng (2007), Thuật ngữ báo chí- truyền thông, NXb
Đại học Quốc gia, Hà Nội
38. Vũ Đình Hoè (chủ biên) (2000), Truyền thông đại chúng trong công
tác lãnh đạo quản lý, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
39. Hội Nhà báo Việt Nam (1998), Trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công
dân của nhà báo, Hà Nội.
40. Nguyễn Trọng Kim (1999), Quản lý nhà nước về công tác thanh niên
trong thời kỳ mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
41. Đặng Cảnh Khanh (2006), Xã hội học thanh niên, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
42. Luật Thanh niên (2005), In tại Công ty cổ phần in La Bàn
43. Dương Xuân Sơn (2004), Các thể loại báo chí chính luận- nghệ thuật,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
44. Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang, Cơ sở lý luận báo
chí truyền thông (2011), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
45. Nguyễn Văn Thành (2014), Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
thanh niên và công tác thanh niên - Bài viết đăng trên tạp chí Trường
Chính trị Nghệ An (số 4), tr. 10-18
46. Tạ Ngọc Tấn (1995), Tác phẩm báo chí tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội



47. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại (những nội dung cơ
bản), Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.. tr. 124
48. Ngô Đức Thịnh (2009), Một số vấn đề lý luận nghiên cứu hệ giá trị
văn hóa truyền thống trong đổi mới và hội nhập - Viện Nghiên cứu
Văn hoá, Hà Nội
49. Hữu Thọ (1997), Nghĩ về nghề báo, Nxb Giáo dục, Hà Nội
50. Từ điển Macmillan, NXB Macmillan – Vương Quốc Anh,
51. Từ điển Merrian-Webster, Bach khoa toan thu Encarta (2014), Nxb
Microsoft Corp.
52. Từ điển Khoa học, NXB Mcgraw-Hill Hoa Kỳ
53. Từ điển Bách khoa Toàn thư online Wikipedia và Từ điển tổng hợp
online Answers Wikipedia
54. Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh- Viện Nghiên cứu Thanh niên
(2008), Báo cáo đánh giá nhanh kết quả khảo sát phiếu điều tra “Tình
hình thanh niên, công tác thanh niên và sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thanh niên thời kỳ CNH, HĐH”, Hà Nội
55. Văn kiện Hội nghị lần thứ Chín Ban chấp hành TW khóa XI, Văn
phòng TW Đảng (2014)
56. Viện ngôn ngữ học (2002), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Trung
tâm từ điển học, Hà Nội
57. Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
(1985), Bác Hồ với sự nghiệp bỗi dưỡng thế hệ trẻ, Nxb Thanh niên,
Hà Nội.
58. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011), Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
59. V. Lê Nin (1981), Bàn về thanh niên, Nxb Thanh niên, Hà Nội





×