Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn xét xử sơ thẩm lý luận và thực tiễn áp dụng trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.62 KB, 25 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

PHAN VIT HNG

BIệN PHáP NGĂN CHặN TRONG GIAI ĐOạN
XéT Xử SƠ THẩM - Lý LUậN Và THựC TIễN
áP DụNG TRÊN ĐịA BàN THàNH PHố Hà NộI

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2014


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

PHAN VIT HNG

BIệN PHáP NGĂN CHặN TRONG GIAI ĐOạN
XéT Xử SƠ THẩM - Lý LUậN Và THựC TIễN
áP DụNG TRÊN ĐịA BàN THàNH PHố Hà NộI
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: PGS. TS. Nguyn Ngc Chớ

H NI - 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin
cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Kính đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phan Việt Hùng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP NGĂN

CHẶN TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨMError! Bookmark not def
1.1.

Khái quát về giai đoạn xét xử sơ thẩmError! Bookmark not defined.

1.2


Đặc điểm, ý nghĩa, căn cứ việc áp dụng biện pháp ngăn chặn
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm........ Error! Bookmark not defined.

1.2.1

Đặc điểm của việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai
đoạn xét xử ......................................... Error! Bookmark not defined.

1.2.2

Mục đích- Ý nghĩa của việc áp dụng biện pháp ngăn chặn trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm .................... Error! Bookmark not defined.

1.2.3.

Căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn xét xử sơ thẩmError! Bookmark

1.3.

Những biện pháp ngăn chặn được quy định trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm ................................... Error! Bookmark not defined.

1.3.1. Những quy định của pháp luật tố tụng hình sự về bắt ngườiError! Bookmark no
1.3.2.

Những quy định của pháp luật tố tụng hình sự về biện pháp tạm giamError! Bookma

1.3.3. Những quy định của pháp luật tố tụng hình sự về cấm đi khỏi
nơi cư trú ........................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.4. Những quy định của pháp luật tố tụng hình sự về biện pháp

bảo lĩnh ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.5. Những quy định của pháp luật tố tụng hình sự về biện pháp đặt
tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm Error! Bookmark not defined.
Kết luận chương 1 ......................................... Error! Bookmark not defined.


Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 01/01/2008
ĐẾN HẾT NĂM 2012 ....................... Error! Bookmark not defined.
2.1.

Thực trạng......................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.

Nguyên nhân của thực trạng ........... Error! Bookmark not defined.

Kết luận chương 2 ......................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TRONG VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨMError! Bookmark not defined.
3.1.

Dự báo về tình hình tội phạm trong thời gian tớiError! Bookmark not defin

3.1.1. Dự báo về tình hình phạm tội trong thời gian tớiError! Bookmark not defined.

3.1.2. Những loại tội phạm sẽ xảy ra nhiều trong thời gian tớiError! Bookmark not de
3.2.


Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc áp dụng các
biện pháp ngăn chặn ........................ Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Tòa án cấp sơ thẩm cần nhận thức đúng đắn về việc áp dụng các
biện pháp ngăn chặn ........................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống những quy định của pháp luật có liên quan
đến việc áp dụng các biện pháp ngăn chặnError! Bookmark not defined.
3.2.3. Cơ quan tiến hành tố tụng cần thực hiện tốt những qui định của

pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sựError! Bookmark no
3.2.4. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ và đảm bảo các điều kiện

công tác nhằm thực hiện tốt việc áp dụng các biện pháp ngăn chặnError! Bookmar
3.2.5. Giải pháp về tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm sát, kiểm tra
việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn trong tố
tụng hình sự và tuyên truyền giáo dục pháp luật cho quần chúng
nhân dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật là điều kiện để
bảo đảm việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn.Error! Bookmark not defined.


3.2.6. Giải pháp về việc xử lý các trường hợp vi phạmError! Bookmark not defined.
Kết luận chương 3 ......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 11


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nội dung

BLHS

Bộ luật hình sự

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

BPNC

Biện pháp ngăn chặn

CP

Chính phủ

CQĐT

Cơ quan điều tra

CT

Chỉ thị

HĐXX

Hội đồng xét xử


LTTHS

Luật tố tụng hình sự

NQ

Nghị quyết

NXB

Nhà xuất bản

SL

Sắc lệnh

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

TTHS

Tố tụng hình sự

TW

Trung ương

UBTVQH


Ủy ban thường vụ quốc hội

VKS

Viện kiểm sát

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

VKSNDTC

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Bảng 2.1. Số lượng các biện pháp ngăn chặn được áp dụng


Error!

tại Toà án Hà Nội

Bookmark
not
defined.

Bảng 2.2. Số lượng, tỷ lệ các biện pháp ngăn chặn được áp
dụng tại Toà án Hà Nội

Error!
Bookmark
not
defined.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các biện pháp ngăn chặn (BPNC) là những chế định vô cùng quan
trọng được quy định tại BLTTHS. Việc quy định và áp dụng đúng đắn các
BPNC trong thực tế hoạt động tố tụng sẽ tác động rất lớn đến việc giải
quyết có hiệu quả nhiệm vụ của luật tố tụng hình sự (TTHS) là phát hiện
nhanh chóng và xử lý kịp thời, công minh đối với những hành vi nguy
hiểm cho xã hội, ngăn chặn không cho tội phạm tiếp tục được thực hiện,
đồng thời không làm oan người vô tội, bảo đảm được các quyền và lợi ích
hợp pháp của mọi công dân.
Trải qua quá trình lịch sử lập pháp từ sau khi giành được chính quyền
lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, những BPNC cũng đã được Nhà
nước ta quy định rải rác hoặc xen kẽ trong một số văn bản về hình sự hoặc tố

tụng hình sự như các Lệnh, Sắc lệnh, Luật, Sắc luật… và các bản Hiến pháp
năm 1946, 1959, 1980 cũng đều có quy định về quyền cơ bản của công dân.
Tuy nhiên, những chế định về BPNC chỉ được quy định chi tiết, cụ thể ở lần
pháp điển hóa đầu tiên BLTTHS năm 1988 (được Quốc hội thông qua ngày
29 tháng 6 năm 1988 và sau đó được sửa đổi, bổ sung vào các năm 1990.
1992 và 2000) tại Chương V. Đến lần pháp điển hóa thứ 2 vào năm 2003, chế
định BPNC được quy định tại Chương VI của BLTTHS. Về các BPNC và căn
cứ áp dụng các BPNC, Điều 79 BLTTHS năm 2003 cơ bản vẫn giữ nguyên
như quy định tại Điều 61 BLTTHS năm 1988, đó là:
Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ
bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc
sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án, Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong phạm vi thẩm quyền tố

1


tụng của mình hoặc người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật
này có thể áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn sau đây:
bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền
hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm [26].
Kế thừa và phát triển, BLTTHS năm 2003 ra đời cũng đã quy định cụ
thể, chi tiết hơn về thẩm quyền của những cơ quan THTT và những người
THTT trong việc áp dụng, hủy bỏ, thay thế các BPNC.
BLTTHS năm 2003 cũng đã quy định về từng BPNC và các căn cứ,
thời hạn, thẩm quyền của các cơ quan tiến hành tố tụng (THTT) và những
người THTT trong việc áp dụng, hủy bỏ, thay thế đối với từng BPNC. Mặc
dù BLTTHS quy định về 6 BPNC (như đã nêu trên) nhưng không phải cơ
quan THTT nào cũng có thẩm quyền như nhau trong việc áp dụng, hủy bỏ,
thay thế BPNC, ví như: CQĐT có quyền áp dụng tất cả các BPNC nhưng đối

với biện pháp bắt (bắt người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội
quả tang, bắt người đang có lệnh truy nã), tạm giữ, tạm giam thì tùy trường
hợp phải được phê chuẩn của VKS (trong một thời hạn cụ thể nhất định).
Đối với VKS thì có quyền áp dụng, phê chuẩn, không phê chuẩn, hủy bỏ
một số BPNC do CQĐT ban hành. Riêng đối với Tòa án thì chỉ có quyền áp
dụng các BPNC sau: bắt (bắt và tạm giam để bảo đảm cho việc xét xử và thi
hành án, bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên án); tạm giam; cấm đi khỏi nơi
cư trú; bảo lĩnh; đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm mà không có
quyền áp dụng biện pháp tạm giữ. Mọi quyết định áp dụng, hủy bỏ, thay thế
BPNC của Tòa án (của Chánh án, Phó Chánh án; Thẩm phán là Chánh tòa,
Phó Chánh tòa phúc thẩm TANDTC; HĐXX; Thẩm phán chủ tọa phiên tòa)
đều không cần phê chuẩn của VKS.
Có thể nói, BPNC là một đặc thù của tố tụng hình sự. Trong đó biện
pháp bắt, tạm giữ, tạm giam là những biện pháp có ý nghĩa rất quan trọng, là

2


vấn đề nhạy cảm trong đời sống chính trị - xã hội, nó tác động trực tiếp đến
quyền con người, quyền tự do đi lại, quyền bất khả xâm phạm về thân thể của
công dân. Việc bị áp dụng những biện pháp đó đồng thời ảnh hưởng đến sinh
mạng chính trị, danh dự, uy tín của con người và cả dư luận xã hội.
Ở mỗi giai đoạn tố tụng hình sự, việc áp dụng BPNC nào là thuộc thẩm
quyền của cơ quan THTT ở giai đoạn đó. Thực tiễn xét xử cho thấy, khi hồ sơ
vụ án hình sự do VKS chuyển đến, thông thường Tòa án vẫn tiếp tục áp dụng
BPNC do cơ quan THTT trước đó áp dụng, ví dụ như trước đó bị can đang bị
tạm giam mà tính đến ngày xét xử thời hạn tạm giam đã hết thì Tòa án ra
Lệnh tạm giam, nếu trước đó bị can được áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi
cư trú thì Tòa án vẫn tiếp tục áp dụng biện pháp này, rất ít khi Tòa án áp dụng
biện pháp ngăn chặn khác.

Mặc dù BLTTHS quy định về các BPNC như vậy nhưng thực tế các cơ
quan THTT và đặc biệt là Tòa án rất ít khi áp dụng 2 BPNC là bảo lĩnh và đặt
tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Đối với biện pháp cấm đi khỏi nơi cư
trú thì Tòa án thường áp dụng trong trường hợp trước đó bị can, bị cáo đang
được áp dụng biện pháp này hoặc Tòa án hủy bỏ biện pháp tạm giam do cơ
quan THTT trước đó áp dụng và thay thế bằng biện pháp này.
Về thẩm quyền áp dụng BPNC của Tòa án, các biện pháp bắt và tạm
giam (để bảo đảm cho việc xét xử và thi hành án), tạm giam, cấm đi khỏi nơi
cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là các biện pháp
được áp dụng ở giai đoạn chuẩn bị xét xử. Tại phiên tòa, Chủ tọa phiên tòa
cũng có thể quyết định bắt giữ đối với người gây rối trật tự tại phiên tòa
(nhưng đây là chỉ là biện pháp xử lý hành chính trong tố tụng hình sự) hoặc
trong trường hợp người có hành vi hành hung người khác tại phiên tòa đến
mức cấu thành tội phạm thì thực hiện việc bắt người phạm pháp quả tang theo
quy định của Điều 82 BLTTHS. Riêng đối với biện pháp bắt tạm giam bị cáo
sau khi tuyên án là do HĐXX quyết định.

3


Trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương, biện
pháp nhằm xây dựng một nền tư pháp lành mạnh, mang bản chất nhân dân,
hoạt động thực sự có hiệu quả. Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02-01-2002 của
Bộ Chính trị "về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian
tới"; Nghị quyết số 48 - NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị "về Chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020" xác định: "Cải cách mạnh mẽ các thủ tục tố tụng tư
pháp theo hướng dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, chặt chẽ nhưng
thuận tiện, đảm bảo sự tham gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư

pháp" [3]. Và tiếp đó, Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ
Chính trị "về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020" cũng đã khẳng định:
…, xác định tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động
trọng tâm;… Giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền,
hình phạt cải tạo không giam giữ đối với một số loại tội phạm.
Hạn chế áp dụng hình phạt tử hình theo hướng chỉ áp dụng đối với
một số loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng [4].
Như vậy, Đảng và Nhà nước đã xác định vai trò, vị trí rất quan trọng
của Tòa án trong tiến trình cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa. Và thực tiễn xét xử ở giai đoạn sơ thẩm cũng cho
thấy, rất ít khi Tòa án áp dụng biện pháp bắt tạm giam đối với bị can, bị cáo
đang được tại ngoại. Việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam phải thực sự cần
thiết và tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật, nếu không thực sự ảnh
hưởng đến việc xét xử và thi hành án thì không cần bắt tạm giam. Trong
trường hợp bị cáo bị xử phạt tù thì sau khi bản án có hiệu lực pháp luật sẽ bắt
bị cáo chấp hành hình phạt trong trại giam (vì chế độ giam giữ đối với người
chấp hành hình phạt tù khác với chế độ tạm giam). Mặt khác, trong quá trình

4


chuẩn bị xét xử đối với bị can, bị cáo đang bị tạm giam, qua nghiên cứu hồ sơ,
nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam (do bị cáo có thể được
hưởng chế định án treo theo quy định tại Điều 60 Bộ luật hình sự hoặc có thể
bị xử phạt không phải là hình phạt tù) thì Tòa án có thể quyết định hủy bỏ
biện pháp tạm giam và thay thế bằng một biện pháp ngăn chặn khác mà
không nhất thiết phải đợi xét xử để trả tự do cho bị cáo (mặc dù thời gian tạm
giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt nhưng như vậy
cũng không có lợi cho bị cáo).
Tuy nhiên, đối với 2 BPNC là bảo lĩnh và đặt tiền hoặc tài sản có giá trị

để bảo đảm thì gần như không được các cơ quan THTT áp dụng. Các cơ quan
THTT thường "ngại" khi áp dụng 2 biện pháp này, có thể một phần là do chưa
có sự hướng dẫn cụ thể, chi tiết từ các cơ quan có thẩm quyền. Đây là 2
BPNC có thể được áp dụng để thay thế biện pháp tạm giam và có thể nói đây
là 2 biện pháp ít nghiêm khắc hơn tạm giam, được áp dụng trong trường hợp
không cần thiết phải tạm giam, nhưng thấy cần phải ngăn ngừa bị can, bị cáo
tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập
của cơ quan THTT.
Trong xu thế phát triển chung của thế giới cũng như việc thực hiện tinh
thần chỉ đạo của Đảng, Tòa án cần phát huy hơn nữa vai trò và vị trí của mình
trong công cuộc cải cách tư pháp, đặc biệt là cần chủ động, mạnh dạn trong
việc áp dụng các BPNC không phải là tạm giam, nhất là đối với những tội
phạm về kinh tế hoặc liên quan đến vấn đề bồi thường mà bị can, bị cáo đã
bồi thường thiệt hại, sửa chữa, khắc phục hậu quả.
Với những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: "Biện pháp ngăn chặn
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm - lý luận và thực tiễn áp dụng trên địa bàn
thành phố Hà Nội" làm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ luật học với mong muốn
cố gắng nghiên cứu một cách tổng thể về các BPNC do Tòa án áp dụng trong

5


giai đoạn xét xử sơ thẩm được quy định tại BLTTHS hiện hành, từ đó đưa ra
những đề xuất nhằm khắc phục những thiếu sót, nhược điểm trong công tác
xây dựng và thi hành pháp luật, góp phần nâng cao hơn nữa tính hiệu quả,
tính thực tiễn của vấn đề này để phục vụ tốt hơn nữa cho các hoạt động tư
pháp hình sự ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
Các BPNC là những chế định rất quan trọng trong BLTTHS. Về các
BPNC được quy định trong BLTTHS năm 1988 và sau này là BLTTHS năm

2003, đã có rất nhiều giáo trình giảng dạy ở bậc đại học, cao đẳng như Trường
Đại học Luật Hà Nội, khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, khoa Luật của các
học viện như Học viện Cảnh sát, Học viện An ninh, Trường Cao đẳng Kiểm sát
Hà Nội, Học viện Tư pháp đã đề cập, nghiên cứu về các BPNC, không những
thế các BPNC còn là đối tượng nghiên cứu của một số tài liệu chuyên khảo
hoặc bình luận như: "Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự" (Viện
Nghiên cứu Khoa học Pháp lý, Bộ Tư pháp - 1990, 1992); "Bình luận khoa học
Bộ luật tố tụng hình sự" (Võ Khánh Vinh- chủ biên, Nxb Công an nhân dân,
2004); "Tội phạm học, luật hình sự và luật tố tụng hình sự" (Nxb Chính trị
quốc gia, 1994) của Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật; "Những điều cần
biết về bắt người, tạm giữ, tạm giam đúng pháp luật" (Nxb Chính trị quốc gia,
1993) của Phạm Thanh Bình - Nguyễn Vạn Nguyên; "Các biện pháp ngăn
chặn và những vấn đề nâng cao hiệu quả của chúng" (Nxb Công an nhân dân,
1995) của Nguyễn Vạn Nguyên; các bài viết của các tác giả Nguyễn Vạn
Nguyên, Mai Bộ, Phạm Thanh Bình, Nguyễn Văn Điệp, Vũ Gia Lâm, Nguyễn
Nông, Vũ Tiến Trí... đăng trên các tạp chí, đặc san chuyên ngành, và các
BPNC còn là đối tượng nghiên cứu để hướng dẫn áp dụng pháp luật vào thực
tiễn như các thông tư liên ngành, đơn ngành, các chỉ thị, công văn hướng dẫn
của các cơ quan Công an, VKS, Tòa án, Bộ Tư pháp, Nghị quyết của Hội đồng

6


thẩm phán TANDTC v.v... Tuy nhiên, các bài viết, sách… đó hầu hết chỉ đề
cập chủ yếu đến các biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc các BPNC nhưng
do CQĐT, VKS áp dụng ở giai đoạn trước hoặc sau khi khởi tố vụ án hình sự,
khởi tố bị can. Cho đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu
một cách chuyên sâu, đầy đủ, toàn diện về đề tài "BPNC trong giai đoạn xét xử
sơ thẩm-lý luận và thực tiễn áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội".
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu

của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa ra các luận giải khoa học và
một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao vị trí, vai trò, hiệu quả áp dụng
của Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm đối với việc áp dụng, hủy bỏ, thay
thế các BPNC trong tố tụng hình sự Việt Nam nói chung và nhất là trên địa
bàn thành phố Hà Nội nói riêng, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN của dân, do dân và vì dân. Qua đó, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải
cách Tư pháp và hoàn thiện pháp luật của nước ta giai đoạn từ nay đến năm
2020, bảo đảm quyền dân chủ của công dân theo đúng đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về những
BPNC trong giai đoạn xét xử sơ thẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận văn
tập trung vào những vấn đề sau:
- Khái quát các vấn đề lý luận cơ bản về các BPNC trong TTHS Việt
Nam. Trong đó nghiên cứu sơ lược quá trình hình thành và phát triển của
pháp luật về các BPNC; nghiên cứu và phân tích pháp luật thực định về các
BPNC, từ đó đưa ra các khái niệm về các BPNC nói chung và các khái niệm
về từng BPNC nói riêng.

7


- Nghiên cứu thực trạng áp dụng các BPNC trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội từ khi BLTTHS năm 2003 có hiệu lực
cho đến hết năm 2012; Tham khảo việc áp dụng BPNC trong pháp luật tố
tụng hình sự ở một số nước trên thế giới, tìm hiểu nguyên nhân của những
vướng mắc, tồn tại, bất cập giữa các quy định luật và thực tiễn.
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao tính hiệu quả trong

việc áp dụng, hủy bỏ, thay thế BPNC của Tòa án trên địa bàn thành phố Hà Nội..
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thẩm quyền áp dụng, đối tượng
áp dụng, thời hạn áp dụng, thủ tục áp dụng (kể cả hủy bỏ hoặc thay thế) các
BPNC của Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm trên địa bàn thành phố Hà
Nội, trong đó luận văn tập trung nghiên cứu nhiều hơn về những điểm bất
cập, vướng mắc trong việc quy định và áp dụng các BPNC.
3.4. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
BPNC là những chế định lớn và phức tạp trong luật TTHS, vì vậy trong
phạm vi của một luận văn thạc sĩ khó có thể nghiên cứu và giải quyết hết mọi
vấn đề. Vì vậy, luận văn chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu nội dung của các
quy định về thẩm quyền, đối tượng, thời hạn, thủ tục áp dụng các BPNC trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội với thực trạng áp dụng
chúng, nghiên cứu nguyên nhân của những bất cập, vướng mắc trong quá trình
áp dụng lý luận vào thực tiễn, từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp
luật thực định về các BPNC do Tòa án áp dụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm.
Về thời gian, luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng các BPNC trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội từ khi BLTTHS có
hiệu lực đến hết năm 2012.
4. Cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật;

8


- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu khoa học xã hội và khoa học pháp lý cụ thể phù hợp với yêu
cầu của từng vấn đề nghiên cứu như: phương pháp phân tích tài liệu, nghiên
cứu lịch sử, tổng hợp, so sánh, thống kê Tư pháp…

5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn
Điểm mới của luận văn thể hiện ở chỗ: đây là lần đầu tiên, các BPNC
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm được nghiên cứu một cách hệ thống và toàn
diện, kết quả của quá trình nghiên cứu không những tìm ra các nhược điểm
trong công tác xây dựng và thực thi pháp luật mà còn đưa ra được những kiến
nghị đề xuất nhằm góp phần vào việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật
TTHS, góp phần thúc đẩy việc áp dụng các quy định về các BPNC trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm vào thực tiễn thực thi pháp luật được nghiêm minh,
chính xác, áp dụng đúng pháp luật, bảo đảm quyền con người đến mức tối đa
trong chế độ dân chủ của chúng ta.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về những vấn đề lý luận và thực
tiễn về BPNC trong giai đoạn xét xử sơ thẩm theo LTTHS Việt Nam, nó có
những đóng góp nhất định về mặt khoa học cho việc nghiên cứu, áp dụng trong
thực tiễn (tuy nhiên vẫn còn bị hạn chế vì mới chỉ dừng lại ở cấp độ một Luận
văn thạc sĩ), đồng thời góp phần tăng cường sự nhận thức đúng đắn của nhân
dân, cán bộ, công chức nhất là những người THTT thuộc cơ quan Tòa án trên
địa bàn thành phố Hà Nội về thẩm quyền áp dụng, đối tượng áp dụng, thời hạn
áp dụng, thủ tục áp dụng (kể cả hủy bỏ hoặc thay thế) các BPNC của Tòa án
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện những quy định về việc áp
dụng, hủy bỏ, thay thế các BPNC trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, góp phần
nâng cao hiệu quả trong công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm nhưng

9


cũng đồng thời bảo đảm nguyên tắc tôn trọng quyền tự do, dân chủ của nhân
dân, tôn trọng quyền con người.
7. Bố cục của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận án gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về BPNC trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
Chương 2: Thực trạng áp dụng các BPNC trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ
01/01/2008 đến hết năm 2012.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả trong việc áp
dụng BPNC trong giai đoạn xét xử sơ thẩm.

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Bộ Chính trị (2000), Chỉ thị số 53-CT/TW ngày 21 tháng 3 năm 2000, về
một số việc cấp bách của các cơ quan tư pháp cần thực hiện trong năm
2000, Hà Nội.

2.

Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, về một
số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp, Hà Nội.

3.

Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 48 - NQ/TW ngày 24/5/2005, về Chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020, Hà Nội.


4.

Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày 02/6/2005, về Chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.

5.

Bộ Công an (1999), Chỉ thị 06/1999/CT-BCA (C11) ngày 07-08-1999, về
việc chấm dứt ngay tình trạng bắt oan sai, bức cung, dùng nhục hình
trong công tác điều tra và xử lý tội phạm, Hà Nội.

6.

Bộ Nội vụ (1993), Chỉ thị 15/CT-BNV (C16) ngày 18-9-1993, về một số
biện pháp cấp bách nhằm chấn chỉnh công tác bắt, giam giữ, khởi tố,
điều tra xử lý tội phạm, Hà Nội.

7.

Bộ Nội vụ (1994), Chỉ thị 16/CT-BNV ngày 30-11-1994, Về chấn
chỉnh việc chấp hành pháp luật trong công tác bắt, giam giữ và tổ
chức thi hành án phạt tù, Hà Nội.

8.

Nguyễn Mai Bộ (1997), Những biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình
sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9.


Chính phủ (1957), Nghị định số 301-TTg ngày 10-7/1957, về quyền tự do
thân thể và quyền bất khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật, thư tín của nhân
dân, Hà Nội.

11


10. Chính phủ (1998), Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 17-11-1998, Quy
chế về tạm giữ, tạm giam, Hà Nội.
11. Công báo nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1960), Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân, (ngày 3-8), Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1995), Văn kiện Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa VII, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Thông báo số 136/TB-TW ngày 15-01
-1996 của Bộ Chính trị, về cải cách tư pháp, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Chỉ thị số 53 CT/TW ngày 24-3-2000
của Bộ Chính trị, Về một số công việc cấp bách của các cơ quan tư pháp
cần thực hiện trong năm 2000, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02-012002 của Bộ Chính trị, Về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư
pháp trong thời gian tới, Hà Nội.
16. Phạm Hồng Hải (1995), "Một số nét lịch sử và phát triển của Luật tố
tụng hình sự Việt Nam trong 50 năm qua", Nhà nước và pháp luật (3).
17. Hội đồng Bộ trưởng, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân (1981),
Luật tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nước, Nxb Pháp lý, Hà Nội.
18. Liên Hiệp Quốc (1996), Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị
ngày 16 tháng 12 năm 1996.
19. Luật Gia Long (1994), Hoàng Việt luật lệ, tập IV, Nxb Văn hóa - Thông
tin, Hà Nội.
20. Bình Nguyên (1995), "Từ thực tiễn áp dụng những biện pháp ngăn

chặn trong tố tụng hình sự Việt Nam", Kỷ yếu: Những vấn đề lý luận
và thực tiễn cấp bách của tố tụng hình sự Việt Nam, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Hà Nội.

12


21. Nguyễn Vạn Nguyên (1995), Các biện pháp ngăn chặn và vấn đề nâng
cao hiệu quả của chúng, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
22. Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa (1999), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển
Bách khoa, Hà Nội.
23. Đỗ Ngọc Quang (1998), "Một số vấn đề về thực tiễn áp dụng biện pháp
ngăn chặn tạm giữ, tạm giam trong tình hình hiện nay", Thông tin pháp
chế, Vụ Pháp chế, Bộ Công an, (1).
24. Quốc Hội (1957), Luật số 103/SL/005 ngày 20-5-1957, Về việc bảo đảm
tự do thân thể và quyền bất khả xâm phạm đối với nhà ở, thư tín, đồ vật
của nhân dân, Hà Nội.
25. Quốc Hội (1957), Sắc luật 002/SL ngày 18-6-1957 của Chủ tịch nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa, Hà Nội.
26. Quốc Hội (1988), Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2003, Hà Nội.
27. Quốc Hội (1992), Luật tổ chức Quốc hội, ngày 15-4-1992, Hà Nội.
28. Quốc hội (1995), Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Hà Nội.
29. Quốc hội (1999), Bộ luật Hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Hà Nội.
30. Quốc hội (2001), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Nxb Sự thật, Hà Nội.
31. Quốc Hội (2003), Bộ luật Hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Hà Nội.

32. Quốc Hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Hà Nội.
33. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Hà Nội.

13


34. Quốc Hội (2009), Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Hà Nội.
35. TANDTC-VKSNDTC- BNV-BTP (1989), Thông tư liên ngành số 02 ngày
12-01-1989, Hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình
sự, Hà Nội.
36. TANDTC-VKSNDTC- BNV-BTP (1995), Thông tư liên ngành số
03/TTLN ngày 7-01-1995, Hướng dẫn thi hành một số quy định về truy
nã bị can, bị cáo trong giai đoạn truy tố, xét xử, Hà Nội.
37. Trịnh Văn Thanh (2000), Áp dụng biện pháp ngăn chặn trong điều tra vụ
án hình sự của lực lượng cảnh sát nhân dân, Luận án tiến sĩ luật học,
Trường Đại học Cảnh sát nhân dân, Hà Nội.
38. Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội (2008), Báo cáo số liệu công tác, Hà Nội.
39. Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội (2009), Báo cáo số liệu công tác, Hà Nội.
40. Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội (2010), Báo cáo số liệu công tác, Hà Nội.
41. Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội (2011), Báo cáo số liệu công tác, Hà Nội.
42. Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội (2012), Báo cáo số liệu công tác, Hà Nội.
43. Tòa án nhân dân tối cao (1976), Tập hệ thống hóa luật lệ về tố tụng hình
sự, Hà Nội.
44. Tòa án nhân dân tối cao (1990), Các văn bản về hình sự, dân sự và tố
tụng, Hà Nội.
45. Tòa án nhân dân tối cao (1995), Công văn số 481/NCPL ngày 19-111992, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
46. Tòa án nhân dân tối cao (1995), Công văn số 86/NCPL ngày 9-5-1989,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

47. Tòa án nhân dân tối cao (1999), Báo cáo công tác tổng kết ngành Tòa án
năm 1998 và phương hướng, nhiệm vụ, Hà Nội.

14


48. Tòa án nhân dân tối cao (2000), Báo cáo công tác tổng kết ngành Tòa án
năm 1999 và phương hướng, nhiệm vụ, Hà Nội.
49. Tòa án nhân dân tối cao (2001), Báo cáo công tác tổng kết ngành Tòa án
năm 2000 và phương hướng, nhiệm vụ, Hà Nội.
50. Tòa án nhân dân tối cao (2001), Trả lời của Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao đối với các chất vấn của các vị đại biểu Quốc hội tại kỳ họp thứ
10 Quốc hội khóa X., Hà Nội.
51. Tòa án nhân dân tối cao (2002), Báo cáo công tác tổng kết ngành Tòa án
năm 2001 và phương hướng, nhiệm vụ, Hà Nội.
52. Tòa án nhân dân tối cao (2004), Nghị quyết số 03 ngày 02/10/2004 của
Hội đồng thẩm phán, Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần
thứ nhất "Những quy định chung" của BLTTHS năm 2003, Hà Nội.
53. Tòa án nhân dân tối cao (2004), Nghị quyết số 04 ngày 05/11/2004 của
Hội đồng thẩm phán, Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần
thứ ba "Xét xử sơ thẩm" của BLTTHS năm 2003, Hà Nội.
54. Tòa án nhân dân tối cao (2008), Tổng kết công tác năm 2008, phương

hướng nhiệm vụ năm 2009, Hà Nội.
55. Tòa án nhân dân tối cao (2009), Tổng kết công tác năm 2009, phương

hướng nhiệm vụ năm 2010, Hà Nội.
56. Tòa án nhân dân tối cao (2010), Tổng kết công tác năm 2010, phương
hướng nhiệm vụ năm 2011, Hà Nội.
57. Tòa án nhân dân tối cao (2011), Tổng kết công tác năm 2011, phương

hướng nhiệm vụ năm 2012, Hà Nội.
58. Tòa án nhân dân tối cao (2012), Tổng kết công tác năm 2012, phương
hướng nhiệm vụ năm 2013, Hà Nội.
59. Tổng cục Cảnh sát (2000), Báo cáo tổng kết công tác năm 1999 của lực
lượng Cảnh sát nhân dân, Hà Nội.

15


60. Tổng thống Việt Nam Cộng Hòa (1973), Bộ Hình sự tố tụng, Tối cao
Pháp viện, Nxb Sài Gòn - ấn Quán.
61. Trường Đại học Cảnh sát nhân dân (1995), Giáo trình luật tố tụng hình
sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
62. Trường Đại học Luật Hà Nội (1997), Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
63. Trường Đại học Luật Hà Nội (2000), Những nguyên tắc cơ bản của Luật
tố tụng hình sự, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
64. Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (1995), "Những biện pháp
ngăn chặn trong tố tụng hình sự Thụy Điển", Tạp chí thông tin khoa học
pháp lý, (2), tr.16-17.
65. Trường Đại học Quốc gia Hà Nội (2003), “Giáo trình Luật tố tụng hình
sự”, Hà Nội.
66. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2001), Báo cáo thẩm tra của ủy ban Pháp
luật về dự án sửa đổi, bổ sung một số của Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.
67. Viện Khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1998), Bộ luật tố
tụng hình sự Canađa 1994, (Bản dịch), Dự án VIE/95/018, Hà Nội.
68. Viện Khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2003), Bộ luật
tố tụng hình sự Liên bang Nga, (Phụ trương thông tin khoa học pháp lý
năm 2000), Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
69. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (1995), Những vấn đề lý luận và thực tiễn

cấp bách của Luật tố tụng hình sự, Kỷ yếu đề tài khoa học, Hà Nội.
70. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (2001), Tờ trình về Dự án Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.
71. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (2002), Báo cáo kết quả kiểm tra liên
ngành về việc bắt tạm giữ, tạm giam và xử lý tại các nhà tạm giữ, trại
tạm giam trong toàn quốc, ngày 30-9, Hà Nội.

16


72. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (2003), Báo cáo về kết quả ba năm thực
hiện chuyên đề bắt tạm giữ, tạm giam và xử lý, ngày 09-01, Phụ lục số liệu
bắt tạm giữ, tạm giam (năm 1999 - 2000 - 2001 - 2002), Hà Nội.
73. Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (1994), Tội phạm học,
Luật hình sự và Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
74. Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (1995), Bình luận khoa
học Bộ luật tố tụng hình sự, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
75. Viện sử học Việt Nam (1991), Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức),
Nxb Pháp lý, Hà Nội.

17


×