Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo luật tố tụng hình sự việt nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh đắk lắk)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.96 KB, 22 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

TRN DUY PHNG

những căn cứ không đ-ợc khởi tố vụ án hình sự
theo luật tố tụng hình sự việt nam
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

TRN DUY PHNG

những căn cứ không đ-ợc khởi tố vụ án hình sự
theo luật tố tụng hình sự việt nam
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: TS. TRNH TIN VIT

H NI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ
tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn kế thừa từ các tác giả khác đều được trích dẫn đầy đủ.
Tác giả luận văn

Trần Duy Phƣơng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHỮNG CĂN CỨ KHÔNG
ĐƢỢC KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO LUẬT TỐ
TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ........................................................... 7
1.1.

KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT PHÁP LÝ CỦA NHỮNG CĂN CỨ
KHÔNG ĐƯỢC KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ .................................. 7

1.1.1. Khái niệm những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự ............... 7
1.1.2. Bản chất pháp lý của những căn cứ không được khởi tố vụ án
hình sự ................................................ Error! Bookmark not defined.
1.2.


PHÂN BIỆT NHỮNG CĂN CỨ KHÔNG ĐƯỢC KHỞI TỐ
VỤ ÁN HÌNH SỰ VỚI NHỮNG KHÁI NIỆM CÓ LIÊN
QUAN KHÁC TRONG LUẬT HÌNH SỰ VÀ LUẬT TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VIỆT NAM ....................... Error! Bookmark not defined.

1.2.1. Phân biệt những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự với
căn cứ khởi tố vụ án hình sự .............. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Phân biệt những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự với
chế định miễn trách nhiệm hình sự .... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Phân biệt những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự với
loại trừ trách nhiệm hình sự ............... Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Phân biệt những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự với
với các trường hợp không xử lý hình sựError! Bookmark not defined.


1.3.

KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÁC QUY ĐỊNH VỀ NHỮNG CĂN CỨ KHÔNG ĐƯỢC
KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH
SỰ VIỆT NAM TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM
1945 ĐẾN NAY ................................. Error! Bookmark not defined.

1.3.1.

Giai đoạn từ Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trước pháp

điển hóa lần thứ nhất - Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 1988Error! Bookmar
1.3.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm

1988 đến nay ...................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.

NHỮNG CĂN CỨ KHÔNG ĐƯỢC KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH
SỰ THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI ........................................... Error! Bookmark not defined.

1.4.1. Bộ luật tố tụng hình sự Liên bang NgaError! Bookmark not defined.

1.4.2. Bộ luật tố tụng hình sự nước Cộng hòa nhân dân Trung HoaError! Bookmark n
Chƣơng 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VIỆT NAM VỀ NHỮNG CĂN CỨ KHÔNG ĐƢỢC KHỞI
TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ............ Error! Bookmark not defined.
2.1.

CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT
NAM VỀ NHỮNG CĂN CỨ KHÔNG ĐƯỢC KHỞI TỐ VỤ
ÁN HÌNH SỰ ..................................... Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Trường hợp không có sự việc phạm tộiError! Bookmark not defined.
2.1.2. Trường hợp hành vi không cấu thành tội phạmError! Bookmark not defined.
2.1.3. Trường hợp người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa
đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự ...... Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Trường hợp người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án

hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luậtError! Bookmark not defin


2.1.5. Trường hợp đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sựError! Bookmark not

2.1.6. Trường hợp tội phạm được đại xá ...... Error! Bookmark not defined.
2.1.7. Trường hợp người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã

chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khácError! Bookmark not defin
2.2.

CÁC QUY ĐỊNH KHÁC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH
SỰ VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN NHỮNG CĂN CỨ
KHÔNG ĐƯỢC KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰError! Bookmark not defined.

2.3.

THỰC TIỄN ÁP DỤNG NHỮNG CĂN CỨ KHÔNG ĐƯỢC

KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮKError! Bookma
2.3.1. Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Thực tiễn áp dụng chế định những căn cứ không được khởi tố vụ
án hình sự trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk . Error! Bookmark not defined.

2.3.3. Một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bảnError! Bookmark not define
Chƣơng 3: HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ
TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ NHỮNG CĂN CỨ KHÔNG

ĐƢỢC KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊError! Bookm
3.1.

SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH
CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ NHỮNG


CĂN CỨ KHÔNG ĐƯỢC KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰError! Bookmark not d
3.1.1. Về phương diện thực tiễn ................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Về phương diện lý luận ...................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Về phương diện lập pháp ................... Error! Bookmark not defined.
3.2.

KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ NHỮNG CĂN CỨ
KHÔNG ĐƯỢC KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰError! Bookmark not defined.

3.2.1. Nhận xét, đánh giá .............................. Error! Bookmark not defined.


3.2.2. Nội dung hoàn thiện ........................... Error! Bookmark not defined.
3.3.

KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY
ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ

NHỮNG CĂN CỨ KHÔNG ĐƯỢC KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰError! Bookm
3.3.1. Về chuyên môn, nghiệp vụ................. Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Về tổ chức, cán bộ .............................. Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Về sự tham gia của cơ quan, tổ chức . Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 11


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu


Tên bảng

Trang

bảng
Bảng 2.1: Sự hình thành và phát triển nhân cách con người

Error!
Bookmark
not
defined.

Bảng 2.2: So sánh độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của một
số nước

Error!
Bookmark
not
defined.

Bảng 2.3: Phân bố dân số trên địa bàn các huyện ở thành

Error!

phố Buôn Ma Thuột và một số thị trấn, huyện lỵ ở Bookmark
tỉnh Đắk Lắk

not
defined.


Bảng 2.4: Tổng hợp số vụ án được đưa ra khởi tố và số vụ

Error!

án không đưa ra khởi tố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Bookmark
từ năm 2010 đến 2014

not
defined.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta xác định một trong
những phương hướng trọng tâm của công cuộc cải cách tư pháp, xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN là:
…Hoàn thiện chính sách, pháp luật hình sự và dân sự phù
hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân; hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư
pháp, bảo đảm tính đồng bộ, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn
trọng và bảo vệ quyền con người… [2].
Do vậy, nhiệm vụ của các ngành, các cấp trong giai đoạn hiện nay tiếp
tục hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ cho công cuộc đổi mới trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội được coi là một trong những nhiệm vụ cấp
bách của Nhà nước ta, tiến tới xây dựng một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa thực sự là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Trong Nhà nước pháp quyền, pháp luật luôn luôn là một công cụ quan
trọng để Nhà nước thực hiện sự quản lý đối với toàn xã hội, đồng thời pháp

luật cũng là một công cụ để củng cố và bảo vệ sự tồn tại của Nhà nước. Điều
đặc biệt hơn chính là quyền con người, quyền công dân được coi trọng và bảo
đảm và đã được đề cập trong một Chương II của Hiến pháp mới năm 2013.
Mọi hoạt động của Nhà nước, của cá nhân nào đó đi ngược lại với lợi ích hợp
pháp của con người, xâm phạm tới quyền công dân đã được Hiến pháp và
pháp luật quy định đều phải bị lên án và bị xử lý nghiêm khắc. Ngoài ra,
Đảng ta đã khẳng định:

1


Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo
vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Hoàn thiện chính
sách, pháp luật về hình sự, dân sự, thủ tục tố tụng tư pháp và về tổ
chức bộ máy các cơ quan tư pháp, bảo đảm tính khoa học, đồng bộ,
đề cao tính độc lập, khách quan, tuân thủ pháp luật của từng cơ
quan và chức danh tư pháp... [11, tr.80].
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự là một trong những
quy định quan trọng của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam. Chính vì thế,
việc áp dụng đúng đắn và chính xác các quy phạm của các quy định này sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả của của việc thực hiện các quy định của luật tố
tụng hình sự, đấu tranh phòng và chống tội phạm có hiệu quả, củng cố và tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ vững chắc các quyền và tự do của
công dân bằng pháp luật tố tụng hình sự. Đặc biệt, hoàn thiện các quy định
định này còn góp phần thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày
02/6/2005 về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị.
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự cũng là một vấn đề rất
rộng lớn và phức tạp. Cho đến nay, chưa có nhiều công trình nghiên cứu, các
bài viết về vấn đề này, vẫn còn nhiều vấn đề chưa thống nhất bởi lẽ chưa đi

sâu vào bản chất của nó, chưa nghiên cứu một cách toàn diện về riêng một
điều luật cụ thể và các điều luật có liên quan hay áp dụng trong thực tiễn điều
tra, truy tố, xét xử về vấn đề này. Hiện nay, trên địa bàn cả nước nói chung,
địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng, các cơ quan tiến hành tố tụng còn gặp nhiều
khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự,
Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam về những căn cứ không được khởi tố vụ án
hình sự như khái niệm, nội dung, những căn cứ để không được khởi tố vụ án
hình sự, v.v... Theo đó, hiện tượng oan, sai hay bỏ lọt tội phạm, nhầm lẫn giữa

2


những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự với loại trừ trách nhiệm hình
sự, với tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự... để tránh oan, sai vẫn xảy ra...
Do đó, lợi ích của con người, của xã hội và của Nhà nước ở một góc độ nào
đó chưa kịp thời được bảo đảm, hiệu quả đấu tranh phòng và chống tội phạm
còn chưa cao. Nguyên nhân của tình hình trên là do có sự nhận thức về những
căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự chưa đúng và các cơ quan tiến hành
tố tụng không nghiên cứu kỹ các tình tiết của vụ án. Các quy định của Bộ luật
hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự về những căn cứ không được khởi tố vụ án
hình sự còn nhiều chỗ chưa rõ ràng, văn bản giải thích hướng dẫn áp dụng
không cụ thể, còn sơ sài không hệ thống.
Vì vậy, từ những lý do đã nêu trên, học viên quyết định chọn đề tài:
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo Luật tố tụng hình sự
Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk) làm luận văn
thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Về quy định Những căn cứ không khởi tố vụ án hình sự trong Luật tố
tụng hình sự đã có một số công trình nghiên cứu nhưng chưa nhiều, nội dung
nghiên cứu mới chỉ tập trung vào một vài khía cạnh của quy định về: những

căn cứ không khởi tố vụ án hình sự. Các công trình nghiên cứu có một phần
nội dung trực tiếp đề cập đến quy định về những căn cứ không khởi tố vụ án
hình sự chủ yếu là các cuốn: Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003 do GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên, Nxb. Công an nhân dân, năm
2004; cuốn Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự (Học viện Khoa học
xã hội, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, năm 2013) và một số giáo trình Luật tố tụng
hình sự Việt Nam của các cơ sở đào tạo luật như: Giáo trình Luật tố tụng hình
sự Việt Nam (Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb. Đại học quốc gia
Hà Nội, Hà Nội, năm 2014 do PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí chủ biên); Giáo

3


trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam (Trường Đại học Luật Hà Nội Nxb. Công
an nhân dân, Hà Nội, năm 2011 do PGS.TS. Hoàng Thị Minh Sơn chủ biên);
v.v.... Bên cạnh đó, quy định về những căn cứ không khởi tố vụ án hình sự
còn được đề cập một cách trực tiếp trong một số bài viết được đăng trên các
tạp chí pháp luật: Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự và một số quy định liên
quan (TS. Phan Thị Thanh Mai, Tạp chí Luật học số 7/2010); Hoàn thiện quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự về không khởi tố vụ án hình sự (Ths. Hoàng
Duy Hiệp, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số tháng 8(269)/2014).
Tuy nhiên, đến nay thời điểm hiện nay, vẫn chưa có tác giả nào tiếp tục
trực tiếp nghiên cứu về vấn đề này dưới góc độ một luận văn thạc sĩ luật học,
đặc biệt từ khi Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đang xin ý kiến góp ý sửa đổi,
bổ sung Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, cũng như đánh giá thực tiễn áp
dụng trên địa bàn một tỉnh cụ thể có tình hình an ninh, trật tự rất cần sự ổn
định là địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, việc học viên lựa chọn đề tài: “Những
căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo Luật tố tụng hình sự Việt
Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk)” làm luận văn
thạc sĩ luật học của mình là có tính cấp bách.

3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích làm sáng tỏ về mặt lý luận các trường hợp không
được khởi tố vụ án hình sự theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam và việc áp
dụng vào thực tiễn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, từ đó đưa ra kiến nghị hoàn
thiện Bộ luật tố tụng hình sự của nước ta, cũng như kiến nghị giải pháp nâng
cao hiệu quả áp dụng, qua đó, góp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu đã nêu, luận văn có phạm vi nghiên
cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn về những căn cứ không được khởi tố vụ

4


án hình sự theo luật tố tụng hình sự Việt Nam, đồng thời đánh giá thực tiễn áp
dụng những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk, từ đó chỉ ra một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản để đề xuất
kiến nghị hoàn thiện Bộ luật tố tụng hình sự, đồng thời có những kiến nghị
khác nâng cao hiệu quả áp dụng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm.
4. Đối tƣợng và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những căn cứ không được khởi
tố vụ án hình sự theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực
tiễn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk).
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
1) Làm rõ khái niệm những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự,
bản chất pháp lý và phân tích các đặc điểm cơ bản, các mối liên hệ của nó với
các quy định có liên quan trong Luật hình sự và Luật tố tụng hình sự Việt Nam;

2) Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của các quy định về những
căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam
từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay;
3) Nghiên cứu quy định này trong Bộ luật tố tụng hình sự một số nước
trên thế giới để rút ra nhận xét;
4) Phân tích quy định về những căn cứ không được khởi tố vụ án hình
sự theo Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam và đánh giá thực tiễn áp dụng trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk của các cơ quan tiến hành tố tụng, từ đó chỉ ra các tồn
tại, hạn chế và những nguyên nhân cơ bản;
5) Luận chứng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định về những căn
cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam;

5


6) Kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về những
căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam.
5. Cơ sở lý luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về nhà nước và pháp luật, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước ta trong đấu tranh phòng và chống tội phạm,… Đồng thời dựa trên
những thành tựu của khoa học như: Triết học, Luật hình sự, Luật tố tụng hình
sự, Tội phạm học...
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, hệ thống… để tổng hợp các tri thức khoa
học Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng
được nghiên cứu. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào thực tiễn xét
xử các vụ án hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng trong những năm gần

đây trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm ba chương với tên gọi như sau:
Chương 1: Các vấn đề chung về những căn cứ không được khởi tố vụ
án hình sự theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam.
Chương 2: Các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam về
những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự và thực
tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Hoàn thiện các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Việt
Nam về những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự
và những kiến nghị.

6


Chương 1
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHỮNG CĂN CỨ KHÔNG ĐƢỢC KHỞI
TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT PHÁP LÝ CỦA NHỮNG CĂN CỨ
KHÔNG ĐƯỢC KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ
1.1.1. Khái niệm những căn cứ không đƣợc khởi tố vụ án hình sự
Một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng hình sự đó là
nguyên tắc trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự được quy định tại Điều
13 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Theo nguyên tắc này:
Khi phát hiện dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát, Tòa án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm khởi tố vụ án và áp dụng các biện pháp do Bộ luật này
quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội. Không
được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự do Bộ luật này

quy định [30, tr.10].
Nguyên tắc này xác định rõ thẩm quyền của các cơ quan tiến hành tố
tụng trong việc khởi tố và xử lý vụ án hình sự đồng thời cũng xác định rõ
phạm vi thẩm quyền đó được giới hạn bởi những căn cứ và trình tự luật định.
Trong quá trình giải quyết vụ án, khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu của
quá trình tố tụng hình sự, cung cấp toàn bộ “nguyên liệu” đầu vào cho quy
trình tố tụng. Trong giai đoạn này các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
trách nhiệm xác định sự việc có hay không có dấu hiệu phạm tội để ra quyết
định khởi tố vụ án hình sự hay không khởi tố vụ án hình sự nhằm khẳng định
về mặt pháp lý có hay không có tội phạm xảy ra. Việc quyết định khởi tố vụ
án có ý nghĩa pháp lý rất quan trọng, bằng quyết định khởi tố vụ án hoặc
quyết định không khởi tố vụ án, cơ quan tiến hành tố tụng đã xác định về mặt

7


pháp lý vụ việc nào cần phải xử lý theo tố tụng hình sự và những vụ việc nào
không cần xử lý theo tố tụng hình sự.
Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu quá trình tố tụng hình sự,
trong đó cơ quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm
để ra quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án.
Đây là giai đoạn tố tụng đầu tiên của quá trình tố tụng hình sự, có tính
chất độc lập bởi giai đoạn này có nhiệm vụ riêng mang đặc thù về chủ thể tố
tụng, hành vi tố tụng và văn bản tố tụng [8, tr.293]. Chủ thể có quyền khởi tố
vụ án hình sự là những cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2003. Nhiệm vụ của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự là xác
định có hay không có dấu hiệu tội phạm để từ đó ra quyết định khởi tố hay
không khởi tố vụ án hình sự - những văn bản tố tụng đặc trưng của giai đoạn
này. Tuy nhiên, tính độc lập của giai đoạn khởi tố vụ án cũng như các giai
đoạn khác trong quá trình tố tụng chỉ mang tính tương đối, giữa chúng có mối

quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau; giai đoạn trước là tiền đề cần thiết cho
việc thực hiện nhiệm vụ của giai đoạn sau, giai đoạn sau kiểm tra giai đoạn
trước. Quyết định khởi tố vụ án là cơ sở pháp lý đầu tiên để thực hiện các hoạt
động điều tra. Khi chưa có quyết định khởi tố vụ án thì không được tiến hành
các hoạt động điều tra cũng như áp dụng các biện pháp ngăn chặn. Quyết định
khởi tố vụ án làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng hình sự giữa cơ quan có
thẩm quyền, người tiến hành tố tụng với người tham gia tố tụng [8, tr.294].
Khởi tố vụ án hình sự là một giai đoạn độc lập của tố tụng hình sự, bắt
đầu từ việc tiếp nhận thông tin về tội phạm hoặc phát hiện dấu hiệu tội phạm
và kết thúc bằng quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Kết
thúc giai đoạn khởi tố vụ án hình sự có thể là sự khởi đầu cho các giai đoạn tố
tụng khác hoặc chấm dứt quá trình tố tụng. Vì thế, việc chứng minh khởi tố
vụ án hình sự là một giai đoạn vô cùng quan trọng trong hoạt động tố tụng
hình sự để quyết định việc đưa vụ án ra khởi tố hay không khởi tố.
8


Căn cứ để khởi tố vụ án hình sự có thể là sự hiện diện dấu hiệu của tội
phạm. Các dấu hiệu này có thể chưa phản ánh đầy đủ về tội phạm đã xảy ra
nhưng là căn cứ để khẳng định rằng cần phải tiến hành tố tụng để làm rõ vụ
việc. Trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, tuy chưa đặt ra yêu cầu cần phải
xác định chính xác và đầy đủ, nhưng phải sơ bộ định tội danh phù hợp với tội
phạm. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác khởi tố các vụ án hình sự, bên
cạnh việc quy định về các căn cứ khởi tố vụ án hình sự, Bộ luật tố tụng hình
sự còn quy định về các căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự (Bộ luật tố
tụng hình sự 2003) như sau:
Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong những
căn cứ sau đây:
1. Không có sự việc phạm tội;
2. Hành vi không cấu thành tội phạm;

3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến
tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc
quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
6. Tội phạm đã được đại xá;
7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ
trường hợp cần tái thẩm đối với người khác [30, Điều 107].
Nghiên cứu các sách báo pháp lý về tố tụng hình sự cho thấy, không có
quan điểm khoa học nào nêu lên khái niệm này. Vì vậy, căn cứ vào quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự và thực tiễn xét xử, dưới góc độ khoa học, theo
chúng tôi, khái niệm đang nghiên cứu được định nghĩa như sau:
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự là sự hiện diện dấu
hiệu không phạm tội và khi có một trong những căn cứ không được khởi tố vụ

9


án hình sự thì cơ quan có thẩm quyền khởi tố không được khởi tố vụ án hình
sự, nếu vụ án đã khởi tố thì phải hủy quyết định khởi tố đó.
Như vậy, những quy định về căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự
này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan khởi tố trong việc kết thúc giai
đoạn khởi tố vụ án hình sự khi vụ án đó không có dấu hiệu phạm tội.
Đối ngược với những căn cứ khởi tố vụ án hình sự là sự hiện diện của
dấu hiệu phạm tội thì những căn cứ không khởi tố vụ án hình sự là việc đưa
ra những căn cứ thể hiện những dấu hiệu không phạm tội trong vụ án. Việc
đưa ra những căn cứ không khởi tố vụ án hình sự này tạo điều kiện thuận lợi
cho những cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở pháp lý để dừng việc điều tra,
khởi tố, xét xử một vụ án hình sự khi mà vụ án này không có sự hiện diện
của dấu hiệu phạm tội. Dấu hiệu phạm tội là dấu hiệu của hành vi gây nguy

hiểm cho xã hội và những kẻ có hành vi gây nguy hiểm cho xã hội thì được
coi là tội phạm. Vì vậy ở góc độ pháp lý ta có thể hiểu những căn cứ không
khởi tố vụ án hình sự là sự hiện diện của dấu hiệu không có tội phạm ở trong
một vụ án hình sự. Như chúng ta đã biết, theo quy định của Bộ luật hình sự
Việt Nam năm 1999 thì:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp
pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa [26].

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Ban Chỉ đạo thi hành Bộ luật hình sự (2000), Tài liệu tập huấn chuyên
sâu về Bộ luật hình sự năm 1999, Nhà in Bộ Công an, Hà Nội.

2.

Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 về Chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.

3.


C. Mác - Ph. Ăngghen (1978), Toàn tập, Tập I, Nxb Sự thật, Hà Nội.

4.

Lê Cảm (2004), “Một số vấn đề lý luận chung về các giai đoạn tố tụng”,
Tạp chí Luật học, (02), tr.24.

5.

Lê Cảm (2005), Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ bản
trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

6.

Lê Cảm (chủ biên) (2007), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần
chung), (tái bản năm 2007), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

7.

Nguyễn Ngọc Chí (1997), “Chế định miễn trách nhiệm hình sự trong luật
hình sự Việt Nam”, Tạp chí Khoa học (KHXH), (4).

8.

Nguyễn Ngọc Chí (chủ biên) (2014), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

9.


Công an tỉnh Đắk Lắk (2010 - 2014), Báo cáo tổng kết công tác và
phương hướng nhiệm vụ công tác, Đắk Lắk.

10. Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (2012), Quyết định của Đại hội Đại biểu
Nhân dân Toàn quốc về việc sửa đổi Luật Tố tụng Hình sự của nước
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Lệnh của Chủ tịch nước Cộng hòa
Nhân dân Trung Hoa số 55, được thông qua tại phiên họp thứ 5 Đại hội
Đại biểu Nhân dân Toàn quốc lần thứ 11 ngày 14/3/2012. Quyết định có
hiệu lực từ ngày 1/1/2013.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

11


12. Trần Văn Độ (2003), Chương 5 - Trách nhiệm hình sự, Trong sách: Giáo
trình luật hình sự Việt Nam, (tái bản), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Phạm Minh Hạc (1992), Tâm lý học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
14. Hoàng Duy Hiệp (2014), “Hoàn thiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về
không khởi tố vụ án hình sự”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (269), tr.25.
15. Nguyễn Ngọc Hòa (2004), Cấu thành tội phạm - Lý luận và thực tiễn,
Nxb Tư pháp, Hà Nội.
16. Lê Văn Luật (2006), “Bàn về chế định miễn trách nhiệm hình sự quy
định tại Điều 25 Bộ luật hình sự”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (3).
17. Nguyễn Tuyết Mai (2013), “Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về
chế định loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự và một
số khuyến nghị hoàn thiện”, Kỷ yếu Tọa đàm khoa học do Bộ Tư pháp và
Ủy ban nhân quyền Úc đồng tổ chức, Hà Nội.
18. Đỗ Mười (1995), “Xây dựng Nhà nước pháp quyền là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị”, Thông tin Khoa học

pháp lý, (12).
19. Neal Hazel (2008), So sánh giữa các quốc gia về tư pháp người chưa
thành niên, Ủy ban Tư pháp thanh thiếu niên của Anh và xứ Wales-YJB,
www.yjb.gov.uk, Nguyễn Chí Công dịch, tác giả cập nhật đến năm 2012.
20. Nguyễn Quốc Nhật, Phạm Trung Hòa (2001), Giáo dục, giúp đỡ người tù
tha tái hòa nhập cộng đồng ở Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
21. Hoàng Phê (chủ biên) (2002), Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học,
Nxb Đà Nẵng và Trung tâm Từ điển học.
22. Hoàng Phê (chủ biên) (2006), Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học,
(tái bản lần thứ mười hai), Nxb Đà Nẵng và Trung tâm Từ điển học.
23. Đỗ Ngọc Quang (1997), Trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về tham
nhũng trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
24. Đinh Văn Quế (2000), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 - Phần
chung, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.

12


25. Quốc hội (1988), Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1985, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26. Quốc hội (2001), Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1988, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Quốc hội (2002), Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1999, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28. Quốc hội (2004), Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2003, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
29. Quốc hội (2007), Luật Đặc xá, (ngày 21/11), Hà Nội.
30. Quốc hội (2009), Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
31. Quốc hội (2014), Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2013, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.

32. Quốc hội (2015), Dự thảo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, (dự thảo
tháng 3/2015).
33. Hồ Sĩ Sơn (2009), Nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự Việt Nam,
Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
34. Lê Thị Sơn (1997), “Trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự”,
Tạp chí Luật học, (5).
35. Lê Thị Sơn (2001), Chương I - Trách nhiệm hình sự, Trong sách: Trách
nhiệm hình sự và hình phạt, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
36. Kiều Đình Thụ (1998), Tìm hiểu luật hình sự Việt Nam, Nxb Đồng Nai.
37. Trần Quang Tiệp (2003), Lịch sử luật hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
38. Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2010 - 2014), Báo cáo liên ngành các cơ
quan tiến hành tố tụng tỉnh Đắk Lắk các năm 2010 đến 2014, Đắk Lắk.
39. Tòa án nhân dân tối cao (1975), Tập hệ thống hóa luật lệ về hình sự, Tập
I, Hà Nội.

13


40. Tòa án nhân dân tối cao (1990), Các văn bản về hình sự, dân sự và tố
tụng, Hà Nội.
41. Tòa án nhân dân tối cao (1992), Các văn bản về hình sự, dân sự, tố tụng
dân sự, Hà Nội.
42. Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Bộ luật hình sự Liên bang Nga,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
43. Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Giáo trình luật hình sự Việt Nam,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
44. Đào Trí Úc (chủ biên) (1993), Mô hình lý luận về Bộ luật hình sự Việt
Nam (Phần chung), Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
45. Đào Trí Úc (chủ biên) (1994), Những vấn đề lý luận của việc đổi mới pháp

luật hình sự trong giai đoạn hiện nay, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
46. Đào Trí Úc (2000), Luật hình sự Việt Nam (Quyển I - Những vấn đề
chung), Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
47. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2010 - 2014), Báo cáo tổng kết
công tác và phương hướng nhiệm vụ công tác, Đắk Lắk.
48. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (tài liệu dịch) (2014), Bộ luật tố tụng
hình sự Cộng hòa liên bang Nga, Hà Nội.
49. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (tài liệu dịch) (2014), Bộ luật tố tụng
hình sự Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Hà Nội.
50. Trịnh Tiến Việt (2013), Pháp luật hình sự Việt Nam về miễn trách nhiệm
hình sự và thực tiễn áp dụng, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
51. Trịnh Tiến Việt (2013), Tội phạm và trách nhiệm hình sự, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
52. Vụ Pháp luật hình sự - Hành chính, Bộ Tư pháp (2012), Báo cáo đánh
giá các quy định của Bộ luật hình sự liên quan đến người chưa thành
niên và thực tiễn thi hành, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
53. Http://www.daklak.gov.vn, web chính thức của tỉnh Đắk Lắk.

14



×