Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
TUẦN 19
• Tiết 91, 92 : Bàn về đọc sách
• Tiết 93 : Khởi ngữ
• Tiết 94 : Phép phân tích và tổng hợp
• Tiết 95 : Phép diễn dòch và quy nạp
Tiết 91-92 : BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
- Giúp học sinh hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc
sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghò luận qua việc lónh hội bài nghò luận sâu
sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giới thiệu bài mới:
4. Tiến trình hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
* Hoạt động 1:
Cho HS đọc và tìm hiểu phần chú thích của SGK
Giáo viên đọc mẫu văn bản (gọi HS đọc lại) chú
ý hướng dẫn và rèn đọc văn bản nghò luận.
- Bố cục chia ra làm 3 phần:
+ Từ đầu… thế giới mới: sau khi vào bài, tác giả
khằng đònh tầm quan trọng, ý nghóa cần thiết của
việc đọc sách.
+ Từ “Lòch sử… lực lượng”: Cái khó khăn, cái
nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình
hình hiện nay.
+ Từ “Đọc sách… học vấn khác”: Bàn về phương
pháp đọc sách.
I.Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
.1Tác giả :
Chu Quang Tiềm(1897-
1986)
Nhà mỹ học ,và lý luận học
nỗi tiếng của trung quốc
2 Tác phẩm :
trích từ danh nhân trung quốc
bàn về niềm vui nỗi buồn của
người đọc sách
II,đọc hiểu văn bản
1,đọc
2chú thích :
2. Bố cục :
- “Từ đầu… thế giới mới”
- “Lòch sử… lực lượng”
- “Đọc sách… học vấn khác”
* Hoạt động 2 :
Cho học sinh đọc lại đoạn 1.
IIIphân tích:.
1. Ý nghóa và tầm quan trọng
Giáo an Văn 9 Trang 1
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
? Qua lời bàn của tác giả, em thấy việc đọc sách
có ý nghóa gì?
- Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri
thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích
lũy được qua từng thời đại.
- Những cuốn sách có giá trò có thể xem là những
cột mốc trên con đường phát triển học thuật của
nhân loại. Sách trở thành kho tàng quý báu của
di sản tinh thần mà loài người thu lượm, nung
nấu suốt mấy nghìn năm nay.
- Đọc sách là một con đường tích lũy, nâng cao
vốn trí thức. Đối với mỗi con người, đọc sách
chính là sự chuẩn bò để có thể làm cuộc trường
chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát
hiện thế giới mới. Không thể thu được các thành
tựu nếu như không biết kế thừa thành tựu của
các thời đã qua.
của việc đọc sách :
- Kho tàng quý báu của di sản
tinh thần nhân loại.
- Những cột mốc trên con đường
tiến hóa học thuật của nhân loại.
- Làm cuộc trường chinh vạn
dặm trên con đường học vấn, đi
phát triển thế giới mới.
* Hoạt động 3 :
Cho học sinh đọc lại đoạn 2.
? Theo em, đọc sách có dễ không? Tại sao?
- Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu,
dễ sa vào lối “ăn tươi nuốt sống” → không kòp
tiêu hóa, không kòp nghiền ngẫm.
- Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn, lãng
phí thời gian và sức lực vào những cuốn sách
không thật có ích.
? Theo ý kiến tác giả, chúng ta cần lựa chọn
sách khi đọc như thế nào?
- Không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải
chọn cho tinh, đọc cho kó những quyển nào thực
sự có giá trò cho mình.
- Cần đọc kó các cuốn sách, tài liệu cơ bản thuộc
lónh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình.
- Đọc thêm các loại sách thường thức, loại sách
gần gũi, kề cận với chuyên môn của mình.
? Đọc sách không đúng đưa đến kết quả ra sao?
- Không biết không thì không thể chuyên, không
biết rộng thì không thể nắm gọn.
2. Các khó khăn, các nguy hại
dễ gặp của việc đọc sách.
- Sách nhiều khiến người ta
không chuyên sâu.
- Sách nhiều dễ khiến người đọc
lạc hướng.
* Hoạt động 4 :
Cho học sinh đọc lại đoạn 3.
Giáo an Văn 9 Trang 2
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
? Từ đó chúng ta cần có phương pháp đọc sách
như thế nào để đạt hiệu quả cao?
- Không nên đọc lướt qua, đọc chỉ để trang trí bộ
mặt mà phải vừa học vừa suy nghó, trầm ngâm,
tích lũy tưởng tượng. Nhất là đối với những
quyển sách có giá trò.
- Không nên đọc tràn lan theo kiểu hứng thú cá
nhân mà đọc có kế hoạch và có hệ thống.
- Đối với người nuôi chí lập nghiệp trong một
môn học thì đọc sách là một công việc rèn
luyện, một cuộc chuẩn bò âm thầm, gian khổ.
- Đọc sách ngoài để học tập tri thức còn là
chuyện rèn luyện tính cách, chuyện học làm
người.
? Nguyên nhân cơ bản nào đã tạo nên tính
thuyết phục, sức hấp dẫn cho văn bản “Bàn về
đọc sách”?
- Phân tích cụ thể, bằng giọng trò chuyện tâm
tình, thân ái để chia sẻ kinh nghiệm trong cuộc
sống.
- Bố cục chặt chẽ, hợp lý.
- Cách viết giàu hình ảnh, dùng cách ví von cụ
thể và thú vò.
? Cho học sinh nêu suy nghó sau khi tìm hiểu
xong bài “Bàn về đọc sách”?
- Đọc có suy nghó, tìm hiểu nhất là sách có giá
trò.
- Không đọc tràn lan, đọc có kế hoạch, có hệ
thống.
- Rèn luyện tính cách → học làm người.
* Hoạt động 5 :
Cho học sinh củng cố lại kiến thức bằng phần ghi
nhớ và luyện tập Sgk trang 7.
IV. Tổng kết.
Ghi nhớ Sgk trang 7
5. Hướng dẫn học ở nhà :
- Học thuộc phần I, II, làm bài tập.
- Chuẩn bò bài “Khởi ngữ”
Giáo an Văn 9 Trang 3
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
Tiết 93 : KHỞI NGỮ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
- Nhận biết khởi ngữ để khỏi nhầm khởi ngữ với chủ ngữ của câu và không
coi khởi ngữ là “bổ ngữ đảo”
- Nhận biết vai trò của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
- Sử dụng tốt khởi ngữ, nhận biết vai trò của nó trong câu và ngữ pháp Tiếng
Việt cho phép dùng nó ở đầu câu (trước cả chủ ngữ).
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu các khó khăn, các nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình
hiện nay?
- Nêu suy nghó của em về phương pháp đọc sách?
3. Giới thiệu bài mới:
4. Tiến trình hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
* Hoạt động 1:
Cho học sinh đọc các ví dụ trong Sgk trang 7, 8.
? Chú ý những hình ảnh in đậm trong các câu
và phân biệt từ ngữ đó với chủ ngữ có mặt trong
câu chứa nó?
a. Ông không thích.
b. Anh không ghìm.
c. Ta.
d. Cả làng.
e. Việc ấy.
g. Ông giáo ấy.
? Hãy đặt các từ ngữ sau vào thay thế các từ ngữ
in đậm trong mỗi câu?
a. Về phần ông…
b. Về phần anh…
c. Đối với một bài thơ hay…
d. Về việc xây cái làng ấy…
? Như vậy, các từ ngữ in đậm có phải là từ ngữ
nêu lên cái đề tài liên quan tới việc bàn trong
các câu chứa chúng hay không?
- Đúng như vậy.
I.bài học :
1. Đặc điểm và vai trò của khởi
ngữ trong câu :
a. Ông.
b. Anh.
c. Một bài thơ hay.
d. Xây cái lăng ấy.
e. Cháu.
g. Thuốc, rượu.
→ Đứng trước chủ ngữ của câu.
→ Nêu lên đề tài liên quan tới
việc được nói trong câu chứa nó.
→ Khởi ngữ.
Giáo an Văn 9 Trang 4
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
? Thế nào là khởi ngữ?
- Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ (có khi
đứng sau chủ ngữ và trước vò ngữ) và nêu lên cái
đề tài liên quan tới việc được nói trong câu chứa
nó.
? Nêu dấu hiệu dùng để phân biệt khởi ngữ với
chủ ngữ của câu?
- Trước từ ngữ làm khởi ngữ có thể có sẵn hoặc
có thể thêm các quan hệ từ ngữ : về, đối với,…
Cho học sinh đọc lại phần ghi nhớ. Ghi nhớ Sgk trang 8
* Hoạt động 2 :
Cho học sinh làm các bài tập Sgk trang 8, 9.
II. Luyện tập :
Làm bài tập 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
trang 8, 9, 10.
5. Hướng dẫn học ở nhà :
- Học phần ghi nhớ.
- Làm bài tập vào vở.
- Soạn bài “Phép phân tích và tổng hợp”.
------------------------
Tiết 94 : PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HP
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
- Giúp học sinh hiểu và biết vận dụng các thao tác phân tích, tổng hợp trong
làm văn nghò luận.
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu đặc điểm và vai trò của khởi ngữ trong câu?
- Những dấu hiệu để phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu? Cho ví dụ?
3. Giới thiệu bài mới:
4. Tiến trình hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
* Hoạt động 1:
Cho học sinh đọc và trả lời câu hỏi của văn bản
“Trang phục”.
? Trước khi nêu trang phục đẹp là thế nào, bài
viết đã nêu những hiện tượng gì về trang phục?
- Mặt áo quần chỉnh tề… đi chân đất.
I.Bài học:
1. Tìm hiểu phép lập luận phân
tích và tổng hợp.
- Văn bản “Trang phục”
* Phép phân tích :
- Ăn cho mình, mặc cho người.
Giáo an Văn 9 Trang 5
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
- Đi giày có bít tất… phanh hết cúc áo.
- Trong hang sâu… váy xòe, váy ngắn…
- Đi tát nước, câu cá… chải đầu bằng sáp thơm.
- Đi đám cưới… lôi thôi.
- Dự đám tang… quần áo lòe loẹt, cười nói vang
vang.
? Các hiện tượng đã nêu lên nguyên tắc nào
trong ăn mặc của con người?
- Ăn cho mình, mặc cho người.
- Y phục xứng kỳ đức.
? Như vậy trong trang phục cần có những quy
tắc ngầm nào cần tuân thủ?
- Quy luật ngầm của văn hóa. Đó là vấn đề âm
mặc chỉnh tề; phù hợp với hoàn cảnh chung,
riêng; phù hợp với đạo đức : giản dò, hòa mình
vào cộng đồng.
? Để làm rõ vấn đề “trang phục” bài văn đã
dùng phép lập luận nào?
- Phép phân tích.
- Y phục xứng kỳ đức.
→ Đối chiếu.
* Hoạt động 2:
? Nhận xét câu “Ăn mặc ra sao… toàn xã hội”
có phải là câu tổng hợp các ý đã phân tích ở
trên không?
- Phải, vì nó thâu tóm được các ý trong từng ví
dụ cụ thể.
? Từ tổng hợp quy tắc ăn mặc nói trên, bài viết
đã mở rộng sang vấn đề ăn mặc đẹp như thế
nào?
- Có phù hợp thì mới đẹp.
- Phải phù hợp văn hóa, môi trường, hiểu biết và
phù hợp với đạo đức.
? Như vậy, bài viết đã dùng phép lập luận gì để
chốt lại vấn đề?
- Phép tổng hợp.
? Phép lập luận này thường đặt ở vò trí nào
trong bài văn?
- Cuối bài văn, cuối đoạn.
- Ở phần kết luận của một phần hoặc toàn bộ
văn bản.
* Phép tổng hợp.
- Trang phục hợp văn hóa, hợp
đạo đức, hợp với môi trường mới
là trang phục đẹp.
→ Đứng cuối (phần kết luận)
Giáo an Văn 9 Trang 6
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
* Hoạt động 3:
? Nhận xét vai trò của các phép phân tích và
tổng hợp đối với bài nghò luận như thế nào?
- Để làm rõ ý nghóa của một sự vật, hiện tượng
nào đó.
? Phép phân tích giúp hiểu vấn đề cụ thể như
thế nào? Và phép tổng hợp giúp nâng cao vấn
đề như thế nào?
- Phân tích là để trình bày từng bộ phận của một
vấn đề và phơi bày nội dung sâu kín bên trong
của sự vật, hiện tượng.
- Tổng hợp là giúp rút ra cái chung từ những điều
đã phân tích.
Cho học sinh đọc lại phần ghi nhớ. Ghi nhớ Sgk trang 12.
* Hoạt động 4 :
Luyện tập - cho học sinh làm bài tập 1, 2, 3, 4
Sgk trang 13.
II. Luyện tập :
Làm bài tập 1, 2, 3, 4 trang 13.
5. Hướng dẫn học ở nhà :
- Học thuộc lòng ghi nhớ.
- Làm bài tập vào vở.
- Soạn bài “Phép quy nạp và diễn dòch”.
Tiết 95 : PHÉP QUY NẠP VÀ DIỄN DỊCH
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
- Giúp học sinh hiểu và biết vận dụng các thao tác quy nạp, diễn dòch trong
làm văn nghò luận.
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu vai trò của các phép phân tích và tổng hợp.
- Thế nào là phép lập luận phân tích?
- Thế nào là phép lập luận tổng hợp?
- Nhận xét vò trí của phép lập luận tổng hợp?
3. Giới thiệu bài mới:
4. Tiến trình hoạt động:
Giáo an Văn 9 Trang 7
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
* Hoạt động 1:
Cho học sinh đọc văn bản “Có gan nhận lỗi lắm”
? Bài văn đã đưa ra những sự việc cụ thể nào?
- Nhà văn Pháp Rút Xô… trong sách sám hối.
- Bao công nhầm.
? Các sự việc ấy có cùng loại không?
- Cùng loại.
- Đây là các việc ghi trong sử sách, truyền
thuyết, có thể in được hoặc đã được thừa nhận là
có thực.
? Từ các sự việc cụ thể ấy, bài văn đã khái quát
thành những tư tưởng nào?
- Có lỗi mà biết sửa chữa… tiến bộ… tin yêu.
- Biết lỗi mà che giấu thì càng sa lầy… lỗi lầm…
bò ghét bỏ.
? Bài văn phân tích thế nào để làm cho tư tưởng
khái quát trở nên có ý nghóa sâu sắc?
- Phân tích từ chi tiết cụ thể để rút ra kết luận
chung → quy nạp vấn đề.
? Thế nào là quy nạp? Quy nạp như thế có phù
hợp không?
- Có phù hợp.
I/bài học
1. Tìm hiểu phép lập luận quy
nạp và diễn dòch.
A/. Phép quy nạp.
Bài văn “Có gan nhận lỗi lầm”
- Sự việc cụ thể :
+ Nhà văn Pháp Rút Xô… sám
hối.
+ Bao công nhầm.
- Tư tưởng khái quát.
+ Có lỗi… tin yêu.
+ Biết lỗi… ghét bỏ.
→ Phép quy nạp.
* Hoạt động 2 :
Cho học sinh đọc văn bản “Thời gian là vàng”
? Bài văn bắt đầu từ nguyên lý chung gì?
- Thời gian là vàng → Thời gian là vô giá.
? Từ đó, bài văn đã suy ra những biểu hiện cụ
thể nào?
- Thời gian là sự sống.
- Thời gian là thắng lợi.
- Thời gian là tiền.
- Thời gian là tri thức.
? Cách suy từ cái chung đến trường hợp riêng
người ta thường gọi là phép suy luận gì?
- Diễn dòch.
? Thế nào là phép diễn dòch?
B/. Phép diễn dòch :
Bài văn “Thời gian là vàng”
- Nguyên lý chung : Thời gian là
vàng → Thời gian là vô giá.
- Biểu hiện cụ thể :
+ Thời gian là sự sống.
+ là thắng lợi.
+ là tiền.
+ là tri thức.
→ Phép diễn dòch.
Giáo viên tổng kết thành ghi nhớ → cho học sinh
đọc lại phần ghi nhớ Sgk trang 15.
Ghi nhớ Sgk trang 15.
Giáo an Văn 9 Trang 8
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
* Hoạt động 3 :
Hướng dẫn học sinh luyện tập.
Làm các bài tập 1 và 2 Sgk trang 15, 16.
II. Luyện tập :
Bài tập 1, 2 trang 15, 16.
5. Hướng dẫn học ở nhà :
- Học thuộc lòng phần ghi nhớ.
- Chuẩn bò bài của tuần 19.
TUẦN 20
• Tiết 96, 97 : Tiếng nói của nghệ thuật Nguyễn Đình Thi.
• Tiết 98 : Phần biệt lập.
• Tiết 99 : Cách làm bài văn nghò luận.
• Tiết 100 : Cách làm bài văn nghò luận
Chương trình đòa phương tập làm văn
Tiết 96-97 : TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
- Nguyễn Đình Thi -
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
Giúp học sinh :
- Hiểu được nội dung tiếng nói của văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu của nói đối
với đời sống con người.
- Hiểu thêm cách viết bài văn nghò luận văn học qua tác phẩm nghò luận ngắn
gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giới thiệu bài mới:
Trong thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chúng ta đang xây
dựng một nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc, đại chúng, gắn bó với
cuộc kháng chiến vó đại của nhân dân. Vì vậy, nội dung tiếng nói và sức mạnh kỳ
diệu của văn nghệ thường được Nguyễn Đình Thi gắn với đời sống phong phú sôi
nổi của quần chúng nhân dân đang chiến đấu và sản xuất. Bài học ngày hôm nay
sẽ giúp các em nhận thấy rõ điều này : “Tiếng nói của văn nghệ”.
4. Tiến trình hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
* Hoạt động 1: Cho học sinh đọc.
Giáo viên dựa vào chú thích giới thiệu tác giả và
tác phẩm.
I. giới thiệu tác giả tác phẩm
1. Tác giả –
2. nguyễn đình thi (1924-
Giáo an Văn 9 Trang 9
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
- Tìm bố cục văn bản : 3 phần.
Từ “Tác phẩm… xung quanh” → Nội dung
tiếng nói của văn nghệ.
Từ “Nguyễn Du… trang giấy” → Tiếng nói
của văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống con
người.
Từ “Nếu bảo văn nghệ… cho xã hội” → Nghệ
thuật xây dựng đời sống tâm hồn cho xã hội.
2003)
3. tác phẩm: viết năm 1948
II/đọc –hiểu văn bản
1,đọc –chú thích
i2. Bố cục :
* Hoạt động 2 :
Cho học sinh đọc đoạn 1.
1. Nội dung tiếng nói văn nghệ là gì?
- Khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ só gửi vào đó
một cái nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình
→ Đó chính là tư tưởng, tấm lòng của người
nghệ só gửi gắm trong đó.
- Tác phẩm nghệ thuật chứa đựng tất cả những
say sưa, vui buồn, yêu ghét của nghệ só.
→ Mang đến cho chúng ta bao rung động, bao
ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng chúng
ta đã rất quen thuộc.
- Là rung cảm, nhận thức của từng người tiếp
nhận. Nó sẽ được mở rộng, phát hiện vô tận qua
từng thế hệ người đọc, người xem.
2. Nêu suy nghó và nhận xét?
- Văn nghệ tập trung khám phá thể hiện chiều
sâu tính cách số phận con người, thế giới bên
trong của con người.
- Văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể, sinh
động, là đời sống tình cảm của con người qua cái
nhìn và tình cảm có tính cá nhân của nghệ só.
Iv. phân tích:
1. Nội dung tiếng nói của văn
nghệ :
- Muốn nói một điều gì mới mẻ…
muốn đem một phần của mình
góp vào đời sống chung quanh.
* Hoạt động 3 :
Cho học sinh đọc lại đoạn 2.
1. Tại sao tiếng nói của văn nghệ cần thiết cho
con người?
- Giúp chúng ta sống đầy đủ hơn, phong phú hơn
với cuộc đời và với chính mình.
- Trong trường hợp con người bò ngăn cách với
cuộc sống, lời nói văn nghệ là sợi dây buộc họ
với cuộc đời thường với tất cả sự sống, hoạt
động, những vui buồn gần gũi…
2. Con người cần tiếng nói văn
nghệ.
- Những nghệ só lớn đem tới
được cho cả thời đại họ một
cách sống của tâm hồn.
- Văn nghệ đã làm cho tâm
hồn… thực được sống.
- Lời gửi của văn nghệ là sự
sống.
- Văn nghệ nói chuyện với tất cả
Giáo an Văn 9 Trang 10
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
- Góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ
hàng ngày, giữ cho đời cứ tươi → Giúp con người
vui lên, biết rung cảm và ước mơ trong cuộc đời
còn làm vất vả, cực nhọc.
2. Nếu không có văn nghệ đời sống con người sẽ
ra sao? (Thảo luận)
- Đời sống đơn điệu, khó khăn, đầy sự đau khổ
buồn chán, thiếu sự rung cảm và ước mơ trong
cuộc sống.
3. Tiếng nói của văn nghệ đến với người đọc
bằng cách nào mà có khả năng kì diệu đến vậy?
- Sức mạnh riêng của văn nghệ bắt nguồn từ nội
dung của nó và con đường mà nó đến với người
đọc, người nghe.
- Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. Tác phẩm
văn nghệ chứa đựng tình yêu ghét, niềm vui
buồn của con người chúng ta trong đời sống sinh
động thường ngày. Tư tưởng của nghệ thuật
không khô khan trừu tượng mà lắng sâu thấm
hòa vào những cảm xúc, nỗi niềm. Từ đó tác
phẩm văn nghệ nó nhiều nhất với cảm xúc, đi
vào nhận thức tâm hồn chúng ta qua con đường
tình cảm.
- Khi tác động bằng nội dung, văn nghệ góp
phần giúp mọi người tự nhận thức mình, tự xây
dựng mình → văn nghệ thực hiện các chức năng
của nó một cách tự nhiên, có hiệu quả lâu bền,
sâu sắc.
tâm hồn chúng ta, không riêng
gì trí tuệ, nhất là trí thức.
→ Nghệ thuật của tiếng nói là
tình cảm.
* Hoạt động 4 :
Cho học sinh đọc lại đoạn 3.
1. Em hiểu như thế nào câu : “Văn nghệ là một
thứ tuyên truyền không tuyên truyền nhưng lại
hiệu quả và sâu sắc hơn cả”?
* Văn nghệ là thứ tuyên truyền không tuyên
truyền :
- Tác phẩm văn nghệ bao giờ cũng có ý nghóa,
tác dụng tuyên truyền cho một quan điểm, một
giai cấp, một dân tộc nào đó → Hướng con người
tới một lẽ sống, một cách nghó đúng đắn, nhân
đạo.
- Tác phẩm không phải là một cuộc diễn thuyết
3. Nghệ thuật xây dựng đời sống
tâm hồn cho xã hội :
- Văn nghệ lai tạo được sự sống
cho tâm hồn người.
- Mở rộng khả năng của tâm
hồn… giải phóng… xây dựng con
người. Làm cho con người tự xây
dựng được.
Giáo an Văn 9 Trang 11
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
là sự minh họa cho tư tưởng chính trò. Nó không
tuyên truyền răn dạy một cách lộ liễu khô khan.
* Nhưng lại hiệu quả và sâu sắc hơn cả :
- Văn nghệ tuyên truyền đó là sự sống con
người, là một trạng thái cảm xúc tình cảm phong
phú của con người trong cuộc sống sinh động.
- Nó lay động toàn bộ con tim khối óc của chúng
ta thông qua con đường tình cảm giúp chúng ta
được sống với cuộc đời phong phú, với chính
mình → tự nhận thức và tự hoàn thiện mình. Với
con người này, tiếng nói của văn nghệ đi vào
chúng ta một cách tự nhiên nhất, sâu sắc và
thấm thía nhất.
2. Nhận xét về cách viết văn nghò luận của
Nguyễn Đình Thi?
- Bố cục chặt chẽ, hợp lý cách dẫn dắt tự nhiên.
- Cách viết giàu hình ảnh, có nhiều dẫn chứng về
thơ văn, về câu chuyện thực tế để khẳng đònh,
thuyết phục tăng thêm sức hấp dẫn cho tác
phẩm.
- Giọng văn toát lên lòng chân thành, niềm say
sưa, đặc biệt giàu nhiệt hứng.
Cho học sinh đọc phần ghi nhớ.
V Tổng kết.
Ghi nhớ Sgk trang 19.
VI. Luyện tập.
* Hoạt động 5 :
Hướng dẫn học sinh luyện tập theo Sgk.
5. Hướng dẫn học ở nhà :
- Học thuộc phần I, ghi nhớ.
- Làm bài luyện tập.
- Chuẩn bò bài “Phần biệt lập”
Giáo an Văn 9 Trang 12
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
Tiết 98 : PHẦN BIỆT LẬP
TÌNH THÁI - CẢM THÁN - GỌI ĐÁP
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là đề ngữ? Cho ví dụ.
- Nêu những dấu hiệu phân biệt đề ngữ với chủ ngữ của câu?
3. Giới thiệu bài mới:
- Trong một câu, các bộ phận có vai trò (chức năng) không đồng đều như
nhau. Có những bộ phận trực tiếp diễn đạt nghóa sự việc của câu. Nhưng cũng có
các bộ phận không trực tiếp nói lên sự việc, chúng chỉ được dùng để nêu lên thái
độ của người nói dối với người nghe hoặc đối với sự việc được nói đến trong câu.
Những bộ phận này được gọi là phần biệt lập.
4. Tiến trình hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
* Hoạt động 1: Phần tình thái.
Cho học sinh đọc các ví dụ a, b, c Sgk trang 19.
1. Những từ ngữ : “Chắc, có lẽ, thật may mắn”
là nhận đònh của người nói đối với sự việc hay
là bản thân chúng diễn đạt sự việc?
- Nhận đònh của người nói dối với sự việc.
- Chúng không tham gia vào việc diễn đạt sự
việc.
* Giáo viên giảng thêm :
- Chắc : việc được nói đến có phần đáng tin cậy
nhiều hơn.
- Có lẽ : việc được nói đến chưa thật đáng tin
cậy, có thể không phải là như vậy.
- Thật may mắn : đánh giá việc được nói đến là
một dòp thuận lợi.
2. Nếu không có những từ ngữ đó thì sự việc của
câu có khác không?
- Không có gì thay đổi.
3. Thế nào là phần tình thái?
I.bài học:
1.. Nhận biết các phần tình
thái, phần cảm thán, phần gọi
đáp :
a1. Phần tình thái :
a. Chắc.
b. Có lẽ.
c. Thật may mắn.
→ Diễn đạt thái độ của người
nói.
→ Phần tình thái.
Giáo an Văn 9 Trang 13
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
* Hoạt động 2: Phần cảm thán.
Cho học sinh đọc và tìm hiểu các ví dụ a, b Sgk
trang 20.
1. Các từ ngữ : “Ồ, trời ơi” có dùng để chỉ đồ
vật hay sự việc gì không?
- Không.
2. Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta
hiểu được tại sao người ta nói kêu : “Ồ, trời ơi”?
- Nhờ phần câu phía sau → giải thích cho người
nghe biết tại sao người nói cảm thán.
3. Các từ ngữ này có dùng để gọi ai không?
- Không dùng gọi ai cả, để giúp người nói giải
bày nỗi lòng của mình.
3. Thế nào là từ cảm thán?
b1. Phần cảm thán :
a. Ồ.
b. Trời ơi.
→ Bộc lộ hiện tượng tâm lý.
→ Phần cảm thán.
* Hoạt động 3: Phần gọi đáp.
Cho học sinh đọc và tìm hiểu ví dụ a, b Sgk trang
20.
1. Trong những từ ngữ trên, tiếng nào dùng để
gọi, tiếng nào dùng để đáp?
- Này : để gọi.
- Thưa ông : để đáp.
2. Những từ ngữ dùng để gọi - đáp có nằm trong
sự việc được diễn đạt trong câu không?
- Không.
3. Từ ngữ nào được dùng để thiết lập quan hệ, từ
ngữ nào được dùng để duy trì cuộc trò chuyện?
- Này : thiết lập quan hệ giao tiếp.
- Thưa ông : duy trì sự giao tiếp.
4. Thế nào là phần gọi - đáp?
c. Phần gọi - đáp.
a. Này : thiết lập quan hệ giao
tiếp.
b. Thưa ông : duy trì sự giao
tiếp.
→ Phần gọi - đáp.
* Hoạt động 4:
1. Phần tình thái, phần cảm thán, phần gọi -
đáp có mối quan hệ gì đối với sự việc được nói
đến trong câu?
- Phần tách rời khỏi nghóa sự việc của câu.
2. Thế nào là phần biệt lập?
* Cho học sinh nhắc lại các đònh nghóa về phần
tình thái, phầm cảm thán và phần gọi - đáp.
3. Nêu điểm giống và khác nhau giữa 3 phần
này trong câu?
II. Ghi nhớ :
Trang 20 Sgk.
Giáo an Văn 9 Trang 14
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
- Giống : Phần biệt lập.
- Khác : (đònh nghóa)
* Hoạt động 5 : Luyện tập.
Cho học sinh làm các bài tập Sgk theo yêu cầu
từ thấp đến nâng cao.
III. Luyện tập :
Bài tập Sgk trang 21 và 22.
5. Hướng dẫn học ở nhà :
- Học thuộc phần ghi nhớ.
- Làm các bài tập.
- Chuẩn bò bài “Cách làm bài văn nghò luận”.
------------------------
Tiết 99 :
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC,
HIỆN TƯNG ĐỜI SỐNG
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
- Giúp học sinh biết làm bài bình luận về một sự việc, hiện tượng trong đời
sống xã hội.
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giới thiệu bài mới:
4. Tiến trình hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
* Hoạt động 1: Đọc văn bản.
? Bài văn bình luận hiện tượng gì trong đời
sống?
- Bình luận hiện tượng sai lệch.
? Em có nhận xét gì về vấn đề được đưa ra bình
luận?
- Đây là môt vấn đề phổ biến trong cuộc sống xã
hội là một hiện tượng của con người.
? Trước hiện tượng này, tác giả đã bày tỏ quan
điểm của mình ra sao?
- Nêu những tác hại của việc sai hẹn và bày tỏ
thái độ phản đối.
I bài học:
1. Nghò luận về một sự việc,
hiện tượng trong đời sống xã
hội :
1. Văn bản : Lời hẹn.
Bình luận hiện tượng sai hẹn.
- Nhận thức rõ hiện tượng.
- Nêu tác hại.
- Bày tỏ thái độ.
→ Bình luận một hiện tượng, sự
việc trong đời sống.
Giáo an Văn 9 Trang 15
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
? Thế nào là bình luận một hiện tượng, một sự
việc trong đời sống?
? “Lời hẹn” là bài văn nghò luận, các em hãy
chia dàn ý của bài.
- Chia ra 3 phần :
+ Mở bài : Từ đầu… khó sửa.
+ Thân bài : Ai chả có… không sai lời.
+ Kết bài : Tác phong… không đúng hẹn được.
2. Dàn bài chung của bài văn
nghò luận :
* Đọc lại đoạn mở bài.
? Mở bài giới thiệu vấn đề gì?
- Bình luận nạn sai hẹn.
* Thân bài : đọc từ “Ai chả có… không sai lời”.
? Để làm rõ vấn đề, tác giả đã làm những việc
gì?
- Vạch ra những đúng sai, lợi hại của việc sai
hẹn.
? Nêu những cái đúng, lợi của việc đúng hẹn
như thế nào?
- Tính giờ nào làm việc nào, gặp ai để khỏi lỡ
việc không để thì giờ lang bang.
- Quen sai hẹn - xe lửa, máy bay nó có phải dừng
lại cho mình không nhỉ?
- Xem hát - đến chậm nhà rạp không thể chờ.
? Việc sai hẹn có những tác hại gì?
- Lỡ công việc, coi thường lời hẹn, không tôn
trọng người khác, không biết quý thì giờ, kẻ bất
tín.
* Mở bài :
Bình luận nạn sai hẹn.
* Thân bài :
* Lợi :
- Phải tính thì giờ nào làm việc
nào, gặp ai : để khỏi lỡ việc.
- Không để thì giờ lang bang.
- Xem hát : đến chậm nhà rạp
không thể chờ.
* Hại :
- Lỡ công việc, không tôn trọng
người khác, không quý thì giờ,
kẻ bất tín.
? Tác giả bày tỏ thái độ ra sao, nêu được tư
tưởng gì sâu xa?
- Người tự trọng, tôn trọng người khác đã hẹn ai
không sai lời.
* Đọc phần kết bài.
? Hiện tượng sai hẹn có phù hợp với cuộc sống
không?
- Khó chấp nhận, phải khẩn trương, luôn đúng
giờ, đúng hẹn.
? Nhận xét về ý kiến này?
- Nêu ý khái quát về sự việc, hiện tượng sai hẹn.
* Bày tỏ thái độ :
- Người tự trọng, biết tôn trọng,
đã hẹn ai không sai lời.
* Kết bài :
- Coi thường thì giờ là khó chấp
nhận.
- Phải khẩn trương, đúng giờ,
đúng hẹn.
Giáo an Văn 9 Trang 16
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
* Đọc ghi nhớ : Cho vài học sinh đọc.
* Ghi nhớ.
* Hoạt động 2 : Luyện tập.
- Bài tập bình luận về hiện tượng văn nghệ.
- Chú ý : Không sử dụng nguyên lý để suy ra, mà
từ kinh nghiệm → rút ra nhận đònh quan điểm.
II. Luyện tập :
5. Hướng dẫn học ở nhà :
- Học thuộc ghi nhớ.
Tiết 100 :
CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC HIỆN
TƯNG ĐỜI SỐNG.
SỐNG
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
- Giúp học sinh biết làm bài bình luận xã hội về một vấn đề tư tưởng, đạo đức,
lối sống.
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là bình luận một hiện tượng, sự việc trong đời sống.
- Nêu dàn bài chung của bài nghò luận một sự việc, hiện tượng.
3. Giới thiệu bài mới:
4. Tiến trình hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
* Hoạt động 1:
Học sinh đọc văn bản, cách làm bài nghò luận về
một vấn đề tư tưởng, đạo đức, lối sống.
* Cho học sinh đọc văn bản “Trông người mà
nghó đến ta”.
? Nhan đề bài văn nêu lên ý gì?
- Trông thấy những cái tiến bộ của đất nước
Nhật, mà nghó đến những điều cần sửa đổi của
dân tộc ta.
? Có thể đặt lại nhan đề cụ thể cho bài văn này
không? Hãy thử đặt tên?
- Vấn đề văn hóa xã hội.
- Văn hóa trong đời sống công cộng.
- Ý thức về quốc thể.
- Học tập để tiến bộ.
I.Bài học:
1.. Nghò luận về một vấn đề tư
tưởng, đạo đức, lối sống :
a. Bài văn : “Trông người mà
nghó đến ta”
→ Bài văn nghò luận xã hội.
* Dàn ý :
- Đoạn 1 : Người Nhật rất hiện
đại nhưng vẫn giữ gìn văn hóa
truyền thống.
- Đoạn 2 : Văn hóa truyền thống
thể hiện trong từng gia đình và
lối sống giản dò.
- Đoạn 3 : Đặc biệt là văn hóa
trong quan hệ xã hội.
Giáo an Văn 9 Trang 17
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
- Ý thức cộng đồng.
- Trách nhiệm của người dân.
? Bài văn viết về đề tài nào trong cuộc sống?
- Vấn đề đặt ra trong đời sống xã hội, một vấn
đề đáng được quan tâm.
? Các em hiểu như thế nào về bài văn nghò luận
về vấn đề tư tưởng, đạo đức, lối sống?
- Là bài văn nghò luận xã hội, bàn về các vấn đề
đặt ra trong đời sống xã hội.
- Nêu đúng một vấn đề của đời sống, có tầm
quan trọng đáng được quan tâm, nêu thái độ
đúng đắn.
- Đoạn 4 : Tôn trọng mọi người
ở nơi công cộng.
- Đoạn 5 : Ở mọi nơi, họ chứng
tỏ mình là một nước văn hóa.
- Đoạn 6 : Các hiện tượng thiếu
văn hóa.
- Đoạn 7 : Cần phải tổ chức lại
xã hội cho có kỷ cương trật tự.
* Hoạt động 2 :
Lập dàn ý bài “Trông người mà nghó tới ta”
b. Bài văn “Khoan dung”
* Dàn ý :
* Hoạt động 3:
Đọc bài văn “Khoan dung”
? Cho biết đề tài nghò luận trong bài này?
- Nghò luận về đức tính khoan dung.
- Một vấn đề trong đời sống xã hội.
? Lập dàn ý cho bài. Nêu ý chính của từng
đoạn?
- Đoạn 1 : Cuộc sống không
tránh được lỗi lầm, cần được
khoan dung.
- Đoạn 2 : Lòng khaon dung làm
cho con người thanh thản.
- Đoạn 3 : Khoan dung không
thủ tiêu đấu tranh cho chính
nghóa.
- Đoạn 4 : Sự khoan dung sẽ
được đáp lại bằng khoan dung.
- Đoạn 5 : Cần sống cao thượng
bỏ qua chuyện vặt.
- Đoạn 6 : Khoan dung có truyền
thống lâu đời.
- Đoạn 7 : Lời khuyên mọi người
biết khoan dung.
* Hoạt động 4:
Rút ra bài học về cách làm bài.
? Muốn làm bài nghò luận về một vấn đề đạo
đức, tư tưởng, lối sống thì ta cần phải làm điều
gì đầu tiên?
- Xác đònh đề bài, vấn đề bàn cho cụ thể.
? Từ đoạn 2 đến đoạn 6, nội dung các bài nghò
luận nêu ra vấn đề gì?
- Nêu các biểu hiện của vấn đề.
- Nêu các mặt lợi, hại, đúng, sai.
? Đoạn 7 của 2 bài nêu ra yêu cầu gì?
- Kết thúc bằng lời khuyên, bằng thái độ của
Giáo an Văn 9 Trang 18
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
người viết.
* Cho học sinh đọc ghi nhớ.
* Hướng dẫn học sinh làm bài.
* Ghi nhớ.
Mở bài : Nêu vấn đề vai trò của ý chí nghò lực
trong cuộc sống.
Thân bài : Những biểu hiện của ý chí nghò lực.
- Biểu hiện thiếu nghò lực - kết quả.
- Biểu hiện có ý chí - kết quả.
- Nêu một số gương có ý chí, nghò lực.
Kết bài : Có chí thì nên.
II. Luyện tập :
Đề : Tục ngữ có câu “Có chí thì
nên”. Em có suy nghó gì về vai
trò của ý chí, nghò lực trong cuộc
sống.
TUẦN 21
• Tiết 101 : Chuẩn bò hành trang vào thế kỷ mới
• Tiết 102 : Phần biệt lập (tt) : Phụ chú - nối.
• Tiết 103 : Luyện tập làm văn nghò luận xã hội.
• Tiết 104 : Viết làm văn số 4.
Tiết 102 : CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỶ MỚI
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
Giúp học sinh :
- Nhận thức được những cái mạnh, cái yếu trong tính cách và thói quen của
con người Việt Nam, yêu cầu gấp rút phải khắc phục cái yếu, hình thành những
đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hóa - hiện trong thế kỷ
mới.
- Nắm được trình tự lập luận và nghệ thuật nghò luận của tác giả.
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Tiếng nói của văn nghệ.
- Nội dung tiếng nói của văn nghệ? Tại sao con người cần tiếng nói của văn
nghệ?
- Nêu một tác phẩm văn nghệ em yêu thích và phân tích ý nghóa, tác động của
tác phẩm ấy đối với mình?
3. Giới thiệu bài mới:
4. Tiến trình hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
* Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung. I. giới thiệu tác giả tác
Giáo an Văn 9 Trang 19
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
- Đọc giọng trầm tónh, khách quan nhưng không
xa cách, nói một vấn đề hệ trong nhưng không
cao giọng thuyết giáo mà gần gũi, giản dò.
Cho học sinh giới thiệu về tác giả và tác phẩm
theo Sgk.
Giáo viên nhấn mạnh ý nghóa của từng thời điểm
bài viết ra đời.
+ Thời điểm chuyển giao giữa hai thế kỷ, hai
thiên niên kỷ.
+ Đối với dân tộc ta, thời điểm này càng có ý
nghóa quan trọng : phấn đấu trở thành một nước
công nghiệp vào năm 2020 → bài viết có ý
nghóa rất kòp thời.
phẩm1
1 Tác giả :
Vũ Khoan - nhà ngoại giao -
Phó thủ tướng chính phủ.
2Tác phẩm :
Viết đầu năm 2001 khi đất nước
ta cùng toàn thế giới bước vào
năm đầu tiên của thế kỷ mới.
II.đọc hiểu văn bản
* Hoạt động 2 :
Tìm hiểu hệ thống luận cứ trong bài văn.
? Bài văn đã nêu vấn đề gì?
- Đề tài bàn luận được nêu rõ trong nhan đề
“Chuẩn bò hành trang vào thế kỷ mới”. Luận
điểm cơ bản của bài cũng được nêu lên ngay
trong câu đầu “Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra
những cái mạnh, cái yếu của con người Việt
Nam để rèn những thói quen tốt khi bước vào
nến kinh tế mới”
? Ý nghóa thời sự và ý nghóa lâu dài của vấn đề
mà bài văn bàn luận là gì?
- Vấn đề ấy không chỉ có ý nghóa thời sự trong
thời điểm chuyển giao thế kỷ mà còn có ý nghóa
lâu dài nhận rõ cái mạnh, cái yếu, phát huy cái
mạnh và khắc phục cái yếu là điều kiện hết sức
cần thiết với dân tộc ta khi thực sự đi vào công
cuộc xây dựng, phát triển trong xu thế hội nhập,
trong nền kinh tế có xu hướng toàn cầu hóa hiện
nay.
? Để trình bày vấn đề trên, tác giả đưa ra hệ
thống luận cứ như thế nào? Tìm luận cứ đó?
(Cho học sinh tìm luận cứ, sau đó giáo viên
hướng dẫn học sinh lần lượt tìm hiểu, phân tích
từng luận cứ)
III.Phân tích
@ Luận cứ 1 :
Chuẩn bò hành trang vào thế kỷ mới thì quan
1. Chuẩn bò hành trang vào thế
kỷ mới thì quan trọng nhất là sự
Giáo an Văn 9 Trang 20
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
trọng nhất là sự chuẩn bò bản thân con người.
Cho học sinh đọc lại đoạn “Tết năm nay… càng
nổi trội”
→ Giáo viên : Đây là luận cứ quan trọng mở đầu
cho cả hệ thống luận cứ của bài. Nó có ý nghóa
đặt vấn đề, mở ra hướng lập luận của toàn bài.
? Tác giả đã nêu những lý lẽ nào để xác minh
cho luận cứ này?
+ Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động
lực phát triển của lòch sử.
+ Trong thời kỳ nền kinh tế tri thức phát triển
mạnh mẽ thì vai trò của con người lại càng nổi
trội.
chuẩn bò bản thân con người.
+ Từ cổ chí kim, bao giờ con
người cũng là động lực phát
triển của lòch sử.
+ Nền kinh tế tri thức phát triển
mạnh mẽ thì vai trò của con
người lại càng nổi trội.
→ Con người là quan trọng, là
yếu tố quyết đònh.
@ Luận cứ 2 :
Bối cảnh của thế giới hiện nay và những mục
tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước.
Cho học sinh đọc lại đoạn “Cần chuẩn bò… điểm
yếu của nó”
? Luận cứ này được triển khai trong mấy ý? Đó
là những ý nào?
Triển khai trong 2 ý :
+ Một thế giới mà khoa học công nghệ phát triển
như huyền thoại, sự giao thoa, hội nhập ngày
càng sâu rộng giữa các nền kinh tế.
+ Nước ta phải đồng thời giải quyết 3 nhiệm vụ :
thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của nền
kinh tế nông nghiệp; đẩy mạnh công nghiệp hóa
- hiện đại hóa và đồng thời lại phải tiếp cận
ngay với nền kinh tế tri thức.
2. Bối cảnh thế giới hiện nay và
những mục tiêu, nhiệm vụ nặng
nề của đất nước.
- Sự phát triển như huyền thoại
của khoa học và công nghệ,… sự
giao thoa, hội nhập giữa các nền
kinh tế chắc chắn sẽ sâu rộng
hơn nhiều.
- Nước ta lại phải cùng một lúc
giải quyết ba nhiệm vụ : …
→ Lập luận rõ ràng, vạch ra
phương hướng mục tiêu khi bước
vào thế kỷ mới.
@ Luận cứ 3 :
Những cái mạnh, cái yếu của con người Việt
Nam vần được nhận rõ khi bước vào nền kinh
tế mới trong thế kỷ mới.
Cho học sinh đọc lại đoạn còn lại của bài.
? Tác giả đã nêu những điểm mạnh, điểm yếu
nào của con người Việt Nam mà cần phải được
nhận rõ?
+ Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu
kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành.
3. Những cái mạnh, cái yếu của
con người Việt Nam khi bước
vào nền kinh tế mới trong thế kỷ
mới.
+ Thông minh, nhạy bén với cái
mới nhưng thiếu kiến thức cơ
bản, kém khả năng thực hành.
+ Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu
đức tính tỉ mỉ.
+ Đùm bọc, đoàn kết nhau,
Giáo an Văn 9 Trang 21
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
+ Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ,
không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công
nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương.
+ Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc, nhất là trong
công cuộc chiến đấu chống ngoại xâm, nhưng lại
thường đố kỵ nhau trong làm ăn và trong cuộc
sống hàng ngày.
+ Bản tính thích ứng nhanh nhưng lại có nhiều
hạn chế trong thói quen và nếp nghó, kỳ thò kinh
doanh, quen với bao cấp, thói sùng ngoại hoặc
bài ngoại quá mức, thói “khôn vặt”, ít giữ chữ
“tín”.
? Nhận xét về cách phân tích và lập luận của
tác giả khi nói về những điểm mạnh và điểm yếu
trong tính cách, thói quen của người Việt Nam
ta?
+ Phân tích khá thấu đáo (luận cứ trung tâm,
quan trọng nhất)
+ Cách lập luận không chia thành 2 ý rõ rệt : cái
mạnh và cái yếu mà nêu từng điểm mạnh và đi
liền với nó lại là cái yếu → Cách nhìn thấu đáo,
hợp lý, không tónh tại : trong cái mạnh có thể
chứa đựng cái yếu.
+ Cái mạnh, cái yếu luôn được đối chiếu với yêu
cầu xây dựng đất nước hiện nay, chứ không phải
chỉ nhìn trong lòch sử.
? Những điểm mạnh, điểm yếu ấy có quan hệ
như thế nào với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên
công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong thời đại
ngày nay?
Thảo luận :
+ Nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hóa
- hiện đại hóa là nhiệm vụ to lớn, đầy khó khăn,
thách thức.
+ Nếu chỉ nhìn những ưu điểm, chỗ mạnh mà bỏ
qua hạn chế, nhược điểm sẽ dẫn đến tâm lý thỏa
mãn → có hại và cản trở sự vươn lên, phát triển
của đất nước.
+ Nhận thức được cái mạnh, đặc biệt là nhìn rõ
những cái yếu của mình để vứt bỏ, vượt qua
nhưng trong việc làm ăn đố kỵ.
+ Bản tính thích ứng nhanh
nhưng lại có nhiều hạn chế trong
thói quen và nếp nghó, kỳ thò
kinh doanh, quen với bao cấp,
thói sùng ngoại hoặc bài ngoại
quá mức, thói “khôn vặt”, ít giữ
chữ “tín”.
→ Phân tích cụ thể, nêu lên cái
mạnh - đi lền cái yếu, cách nhìn
thấu đáo sự việc. Nắm được ưu
điểm để phát huy và khắc phục
cái yếu để phát triển.
Giáo an Văn 9 Trang 22
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
những hạn chế thì mới tiến bộ, sánh vai được với
những đất nước văn minh, phát triển.
* Hoạt động 3 :
Nhận xét về luận cứ và thái độ của tác giả khi
nêu lên những điểm mạnh, điểm yếu của con
người Việt Nam.
- Hệ thống luận cứ có tính chặt chẽ và tính đònh
hướng rất rõ.
+ Nêu thời điểm chuyển giao thế kỷ và yêu cầu
chuẩn bò hành trang vào thế kỷ mới → khẳng
đònh chuẩn bò hành trang quan trọng nhất chính
là bản thân con người. Sự chuẩn bò này đặt vào
bối cảnh thế giới và đối chiếu với những mục
tiêu, nhiệm vụ của đất nước → nhận rõ những
cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam trước
yêu cầu của thời kỳ mới.
- Hệ thống luận cứ kết thúc bằng việc nêu yêu
cầu với thế hệ trẻ (Đoạn cuối cùng)
+ Thái độ của tác giả là tôn trọng sự thực, nhìn
nhận vấn đề một cách khách quan, toàn diện.
* Hoạt động 4 : Tổng kết.
- Dựa vào phần ghi nhớ, giáo viên tổng kết bài.
- Cho học sinh đọc ghi nhớ (trang 33 Sgk)
VI. Tổng kết.
Ghi nhớ.
* Hoạt động 5 : Luyện tập.
- Bài tập 1 : Cho học sinh luyện tập ở lớp.
- Bài tập 2 : Cho về nhà.
VI. Luyện tập.
Bài tập 1, 2 trang 33 Sgk.
5. Hướng dẫn học ở nhà :
- Suy nghó và làm bài tập 2 trang 33.
- Học thuộc ghi nhớ.
- Chuẩn bò bài “Phần biệt lập (tt) : Phụ chú, nối kết”
Giáo an Văn 9 Trang 23
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
Tiết 103 : PHẦN BIỆT LẬP (tiếp theo)
PHỤ CHÚ - NỐI
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
Giúp học sinh :
- Nhận biết hai thành phần biệt lập : phụ chú và nối kết.
- Nhận biết tác dụng riêng của mỗi thành phần trong câu.
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Phần biệt lập : tình thái, cảm thán, gọi - đáp.
- Tác dụng của các phần biệt lập : tình thái, cảm thán, gọi - đáp.
- Tìm trong sách hoặc đặt những ví dụ có tình huống cụ thể, trong đó có câu
chứa phần tình thái, phần cảm thán và phần gọi - đáp.
3. Giới thiệu bài mới:
4. Tiến trình hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
* Hoạt động 1:
Hình thành kiến thức về phần phụ chú, phần
nối kết.
1. Phần phụ chú :
Cho học sinh đọc ví dụ a và b.
? Bỏ qua các từ in đậm, mỗi ví dụ trên có còn là
một câu không?
- Khi bỏ qua các từ in đậm, các câu trên vẫn là
những câu nguyên vẹn với đầy đủ ý nghóa và
đúng cấu trúc ngữ pháp.
? Ở câu (a), những từ ngữ in đậm chú thích
thêm cho những từ nào trong câu đó?
- Chú thích thêm chi “đứa con gái đầu lòng”.
? Trong câu (b), ba kết cấu chủ - vò, kết cấu chủ
- vò nào diễn đạt việc tác giả dùng để nêu việc
diễn ra trong trí của riêng tác giả?
“Tôi nghó vậy” là cụm chủ - vò chỉ việc diễn ra
trong trí của riêng tác giả. Hai cụm chủ - vò còn
lại diễn đạt việc tác giả kể.
? Qua hai câu trên, em thấy phần phụ chú
thường được dùng trong những trường hợp nào?
I.Bài học
1. Nhận biết các phần phụ chú,
phần nối kết :
a. Phụ chú :
a. Lúc đi, đứa con gái đầu lòng
của anh - và cũng là đứa con
duy nhất của anh chưa đầy một
tuổi.
b. Lão không hiểu tôi, tôi nghó
vậy, và tôi càng buồn lắm.
Giáo an Văn 9 Trang 24
Trường THCS Thừa Đức Ngô Tấn Đính
- Nêu điều giải thích, bổ sung thêm.
→ Giáo viên nói thêm những tác dụng khác của
phần phụ chú (có thể dẫn chứng một vài câu ví
dụ)
2. Phần nối kết.
Cho học sinh đọc ví dụ trong Sgk (giáo viên chỉ
chọn ghi bảng 2 ví dụ)
? Mỗi từ ngữ in đậm trong câu có tác dụng nối ý
câu chứa nó với câu nào (hay phần câu nào)
trong từng phần trích?
- Nối ý câu chứa nó với câu trước đó.
? Nếu bỏ những từ ngữ in đậm đi thì nghóa của
câu có được bảo tồn không?
- Quan hệ nghóa giữa các câu không được bảo
tồn, thiếu sự liên kết mạch lạc giữa các ý.
? Vò trí của phần nối kết trong câu? Tác dụng?
- Đứng ở đầu câu (hay đầu đoạn văn) để nối ý
câu (hay đoạn) chứa nó với câu hay đoạn văn có
quan hệ nghóa với câu chứa nó.
2. Phần nối kết :
a. Suốt ngày anh chẳng đi đâu
xa, lúc nào cũng vỗ về con.
Nhưng càng vỗ về, con bé càng
đẩy ra.
b. - Sao bảo làng chợ Dầu tinh
thần lắm cơ mà?...
- Ấy thế mà bây giờ đổ đốn ra
thế đấy!
* Hoạt động 2 : Ghi nhớ
Cho học sinh nhắc lại cách dùng phần phụ chú
và phần nối kết.
Học sinh đọc ghi nhớ trang 35 Sgk.
Ghi nhớ Sgk trang 35.
* Hoạt động 3 : Luyện tập.
- Hướng dẫn học sinh lần lượt giải các bài tập
trong Sgk.
- Các bài tập còn lại cho về nhà (nếu không đủ
giờ).
II. Luyện tập :
Bài tập 1, 2, 3, 4, 5 trang 35, 36
Sgk.
5. Hướng dẫn học sinh chuẩn bò bài ở nhà :
- Học thuộc ghi nhớ.
- Làm các bài tập còn lại.
- Chuẩn bò bài “Luyện tập làm văn nghò luận xã hội”.
------------------------
Giáo an Văn 9 Trang 25