Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Báo cáo thực tập chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH PoongchinVina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.44 KB, 113 trang )

Trường ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH- QUẢN TRỊ KINH DOANH

Họ và tên tác giả: Lê Thị Thúy
Lớp LTK2A

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
[Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH PoongchinVina]

Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
Mã số:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TH.S

HÀ NỘI- 2016
SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

Trang 1


Trường ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S
LỜI CẢM ƠN



Trong thời gian thực tập, nghiên cứu và viết đề tài tốt nghiệp tại công ty
TNHH Poongchin Vina em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú
trong các phòng ban của công ty và cô giáo hướng dẫn để em có thể hoàn
thành bài bài viết của mình đúng thời hạn.
Một lần nữa em xin cảm ơn cô giáo – cùng các anh chị trong phòng kế
toán – Công ty TNHH Poongchin Vina đã tận tình giúp đỡ em thực hiện
chuyên đề này. Tuy nhiên do thực tế phong phú, đa dạng, với kiến thức và
thời gian còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện không tránh khỏi sai sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để giúp cho
chuyên đề của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

Trang 2


Trường ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

VIẾT TẮT
CP
TK
CNSX
NVL
CCDC
NVLCTT
VLPTT
NCTT
SXC
DVMN
TSCĐ
TSCĐHH
TSCĐVH
SX

BHYT
BHXH
KPCĐ
DDĐK
DDCK

VIẾT ĐẦY ĐỦ
Chi phí
Tài khoản
Công nhân sản xuất
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu chính trực tiếp
Vật liệu phụ trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
Dịch vụ mua ngoài
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Sản xuất
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Kinh phí công đoàn
Dở dang đầu kỳ
Dở dang cuối kỳ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Lê Thị Thúy

Lớp: LTK2A

Trang 3


Trường ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S

DANH MỤC SƠ ĐỒ

SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

Trang 4


Trường ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S

MỤC LỤC

SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

Trang 5


Trường ĐH TCQTKD


GVHD: TH.S
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của đề tài
Ngày nay trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nền
kinh tế nước ta với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn đầu tư
trong và ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng
của nền kinh tế. Nhưng nói đến thị trường là nói đến sự chọn lọc và đào thải
khắt khe, tồn tại hay không đó là kết quả của sự cạnh tranh sản phẩm trên thị
trường. Như vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ
chức sản xuất đến việc tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị trường các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi
mẫu mã sao cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Một
trong những biện pháp hữu hiệu nhất mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để
cạnh tranh đó là biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm,
từ đó giảm giá bán. Nhiệm vụ của kế toán là phải phản ánh được đầy đủ và
kịp thời chi phí sản xuất đồng thời tính đúng tính đủ chi phí sản xuất vào giá
thành.
Để đạt được mục tiêu các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí
sản xuất, đồng thời tìm ra biện pháp tốt nhất để giảm chi phí sản xuất không
cần thiết, tránh lãng phí. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong doanh
nghiệp. Nó góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý kinh tế tài chính,
tình hình thực hiện chính sách chế độ tài chính kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH PoongchinVina, em xin
chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

Trang 6


Trường ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S

tại Công ty TNHH PoongchinVina” làm đề tài cho bài chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Tìm ra những giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Poongchin Vina
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn có sử dụng các phương pháp:
Phương pháp thống kê, tổng hợp, phương pháp nghiên cứu tình huống,
phương pháp phân tích các nguồn số liệu đã thu thập được trong kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Poongchin Vina. Trên cơ sở
đó làm rõ được ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong kế
toán bán hàng nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Poongchin Vina.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty TNHH Poongchin Vina
- Về thời gian: Năm 2015
5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp:
Ngoài lời mở đầu và kết luận bài chuyên đề thực tập của em bao gồm
ba chương chính:
Chương 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM , TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN

LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH POONGCHIN VINA.
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH POONGCHIN VINA.
Chương 3: : HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY POONGCHIN VINA.

SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

Trang 7


Trường ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng
kế toán và các phòng ban liên quan của Công ty TNHH PoongchinVina và cô
giáo trực tiếp hướng dẫn – THS. đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.

SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

Trang 8


Trường ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S
CHƯƠNG 1:


LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
1.1.2.1. Theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế địa
điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho
việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm
tra và phân tích dự toán chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chi làm 7
yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản
xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).

SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

Trang 9



Trường ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S

- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lượng phải trả cho người lao động.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp lương phải trả lao động.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
1.1.2.2. Theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi phí)
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục cách
phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng
đối tượng. Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công
nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng đội sản xuất,
chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau (Chi phí nhân

SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

Trang 10


Trường ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S

viên phân xưởng, chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho
phân xưởng sản xuất với mục đích là phục vụ quản lý sản xuất, chi phí dụng
cụ: bao gồm về chi phí công cụ, dụng cụ ở phân xưởng để phục vụ sản xuất
và quản lý sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu
hao của TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý sử dụng, chi phí dịch
vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động phục
vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng và đội sản xuất, chi phí khác bằng
tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản lý và sản
xuất ở phân xưởng sản xuất)
- Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ loại chi phí này
có: chi phí quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân
viên bán hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung của toàn doanh
nghiệp. bao gồm: chi phí nhân viên quản lý chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ
dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung toàn bộ doanh nghiệp, các loại
thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí tiếp khách, hội nghị.
1.1.3. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là phạm vi giới hạn để tập
hợp các chi phí sản xuất, có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận)
hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt
hàng).
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là việc xác định giới
hạn tập hợp chi phí phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Khi xác định đối
SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

Trang 11


Trường ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S

tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết là phải căn cứ vào mục đích sử
dụng, sau đó là căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với yêu cầu quản lý doanh
nghiệp, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến việc tập hợp số liệu ghi chép
trên tài khoản, sổ chi tiết.
1.1.4. Kế toán chi phí sản xuất
1.1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên
1.1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ: là chi phí sản xuất tính cho

một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh
nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường.
1.2.2. Phân loại giá thành
1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tinh trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.Việc tính toán xác định giá thành
kế hoạch được tiến hành trước khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và do
bộ phận kế hoạch thực hiện. Gía thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của
đoanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch hạ giá thành của đoanh nghiệp.

SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

Trang 12


Trường ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S

- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi
phí các định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản
phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành
sản xuất, chế tạo sản phẩm. Gía thành định mức là công cụ quản lý định mức
của doanh nghiệp, được xem là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử
dụng tài sản,vật tư, tiền vốn, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng
đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà đoanh nghiệp đã áp dụng nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tinh dựa trên cơ sở số

liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản
lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Gía thành thực tế của sản
phẩm chỉ có thể tính toán được khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã
hoàn thành. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) : Gía thành sản
xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí
nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay
lao vụ đã hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp. Giá thành sản xuất được sử dụng
để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn
cứ để tính toán giá vốn hàng bán, tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ ở các đoanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất
và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán.
Gía thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán,xác định mức
lợi nhuận trước thuế của đoanh nghiệp.
SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

Trang 13


Trường ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S

Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN
1.2.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể là sản phẩm, bán sản phẩm,

lao vụ, dịch vụ hoàn thành, tuỳ theo yêu cầu của hạch toán và tiêu thụ sản
phẩm.
1.2.4. Kỳ tính giá thành
- Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà kế toán tính gía thành cần phải tính
được giá thành thực tế cho sản phẩm.
- Xác định kỳ tính gía thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức, công
tác tính giá thành khoa học hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành
thực tế kịp thời, phát huy được chức năng Giám đốc tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành của doanh nghiệp.
1.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang
1.2.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tính theo phương pháp này chỉ gồm
trị giá thực tế NLVL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm dở dang, các chi
phí chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính toàn bộ
cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Công thức tính trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau:
Dck

=

DĐK + Cn
Qsp + Qd

Trong đó:
Dck: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Dđk: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

Trang 14


X

Qd


Trường ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S

Qsp: Sản lượng sản phẩm hoàn thành
Qd: Sản lượng sản phẩm dở dang
Cn: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
1.2.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo ước lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương
Căn cứ sản lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để quy đổi
sản lượng sản phẩm dở dang thành sản lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương.
Công thức : QTĐ = QD x %HT
Trong đó:
QTĐ : Sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
%HT : Tỉ lệ chế biến hoàn thành.
1.2.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp
trong tổng chi phí ,kế toán thường sử dụng phương pháp này.Thực chất đây là
một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương ,trong đó giả
định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Gía trị sản phẩm dở dang
chưa hoàn thành


=

Giá trị NVL chính nằm trong
sản phẩm dở dang

+

50% chi phí chế
biến

1.2.5.4. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang kiểm
kê cuối kỳ ở những công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí
đã tính ở từng công đoạn sản xuất, để tính ra giá trị sản phẩm dở dang cuối
kỳ.
SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

Trang 15


Trường ĐH TCQTKD
Trị giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ

=

GVHD: TH.S
Số lượng sản phẩm dở dang
cuối kỳ


X

Định mức chi phí

- Ưu điểm: Phương pháp này tính toán nhanh chóng dễ tính.
- Nhược điểm: nhiều khi mức độ chính xác không cao vì có sự chênh
lệch giữa thực tế và định mức. Phương pháp này áp dụng thích hợp với những
doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý và việc
quản lý và thực hiện theo định mức là ổn định ít có sự biến động.
1.2.6. Các phương pháp tính giá thành
1.2.6.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính trực
tiếp).
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ
sản xuất ngắn và xen kẽ, liên tục (như sản phẩm điện, nước, than, bánh
kẹo…). Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại
hình doanh nghiệp chủ yếu. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với
đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành là hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ
báo cáo.
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và trị giá
của sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành được tính
theo từng khoản mục chi phí.
Công thức tính giá thành : * Z = DĐK + C - DCK
z = ZQ
Trong đó:

SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A


Trang 16


Trường ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S

+ Z, z : tổng giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành đơn vị của sản
phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
+ C : tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối
tượng.
+ DĐK, DCK : trị giá của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
+ Q : sản lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định
thì không nhất thiết phải xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, vậy tổng
chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ cũng chính là tổng giá thành của
sản phẩm hoàn thành.
Z=C
Để phục vụ cho việc tính giá thành, kế toán doanh nghiệp lập bảng tính
giá thành theo từng loại sản phẩm, dịch vụ.
Biểu 1.1 Bảng (thẻ) tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
BẢNG (THẺ) TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
Tháng…năm…
Tên sản phẩm, dịch vụ… Số lượng…
DĐK

Chi phí sản
xuất

1.Chi phí

NL,VL trực
tiếp
2.Chi phí nhân
công trực
3.Chi phí sản
xuất chung
Cộng

SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

Trang 17

DCK

Σ giá thành

Giá thành đơn
vị


Trường ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S

1.2.6.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất chế biến sản phẩm phải qua nhiều bộ
phận sản xuất, nhiều giaiđoạn công nghệ (như doanh nghiệp dệt, cơ khí chế
tạo, may mặc…) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng bộ phận sản xuất

(từng giai đoạn công nghệ sản xuất), còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm
hoàn thành ở các bước chế biến và thành phẩm hoàn thành ở bước cuối kỳ.
Trình tự tính giá thành của phương pháp này:
+ Tập hợp chi phí sản xuất theo từng bộ phận sản xuất, giai đoạn công
nghệ sản xuất.
- Cộng chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất, các giai đoạn công
nghệ sản xuất theo công thức : Z = Σ Ci
Trong đó: Ci là chi phí sản xuất tập hợp được ở từng bộ phận, giai đoạn
công nghệ sản xuất (i = 1,n).
1.2.6.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuât, trong quá trình sản xuất sử dụng cùng loại nguyên liệu, vật liệu
nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau (công nghệ
sản xuất hoá chất, công nghệ hoá dầu, công nghệ nuô ong…), trong trường
hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Kỳ tính
giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Trình tự của phương pháp tính giá thành theo hệ số :

SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

Trang 18


Trường ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S

+ Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định hệ số kinh tế, kỹ

thuật (hệ số tính giá thành) cho từng loại sản phẩm, trong đó lấy một loại sản
phẩm làm sản phẩm tiêu chuẩn (có hệ số =1).
+ Quy đổi sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế thành sản lượng sản
phẩm tiêu chuẩn theo công thức : Q = ΣQiHi
Trong đó:
Q: tổng số sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lượng
sản phẩm tiêu chuẩn.
Qi : sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm
Hi : hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i
+ Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm
Zi

=

DĐK + C − DCK

X

QiHi

Q
1.2.6.4. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ

Phương pháp này thích hợp với loại hình doanh nghiệp mà trong cùng
một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được một nhóm sản phẩm
cùng loại với nhiều chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau (như doanh
nghiệp sản xuất ống nước, sản xuất áo dệt kim, sản xuất bê tông…).
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất của cả nhóm sản phẩm, còn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản
phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo kế

toán.
+ Căn cứ tỉ lệ tính giá thành theo từng khoản mục chi phí để tính giá
thành thực tế cho từng quy cách theo công thức sau :
Giá thành thực tế từng Tiêu
chuẩn phân bổ của

SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

=

từng quy cách sản
phẩm

Trang 19

X

Tỉ lệ tính giá thành
(theo từng khoản mục)


Trường ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S

quy cách sản phẩm

1.2.6.5. Phương pháp phân bước
Để sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến,

mỗi giai đoạn tạo ra nửa thành phẩm (bán thành phẩm), nửa thành phẩm của
giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau, giai đoạn cuối sẽ là
giai đoạn tạo ra thành phẩm.
Đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn cuối hoặc bán thành
phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối .
Việc kết chuyển tuần tự chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có
thể theo số tổng hợp hoặc theo từng khoản mục giá thành.

Tổng giá thành
nửa thành phẩm
giai đoạn i

=

Tổng giá thành
nửa thành phẩm
giai đoạn
(i-1)

+

Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ giai
đoạn i

+

Chi phí sản
xuất trong
kỳ giai đoạn

i

-

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ giai
đoạn i

1.2.6.6. Phương pháp theo đơn đặt hàng

Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng áp dụng với những DN
sản xuất đơn chiếc và hàng loạt theo đơn đặt hàng đã ký.
Cách tính giá thành sản phẩm theo phương pháp đơn đặt hàng:
+ Nếu quá trình sản xuất chỉ liên quan đến một đơn đặt hàng thì tính
trực tiếp cho từng đối tượng (từng đơn hàng).
+ Nếu quá trình sản xuất chỉ liên quan đến nhiều đơn hàng thì sử dụng
phương pháp gián tiếp để xác định chi phí cho từng đơn hàng.
+ Toàn bộ những chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi bắt đầu tiến
hành sản xuất cho đến cuối kỳ báo cáo nhưng đơn đặt hàng vẫn chưa hoàn
thành thì được coi là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

Trang 20


Trường ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S


+ Toàn bộ những chi phí sản xuất có liên quan đến đơn đặt hàng từ khi
bắt đầu sản xuất cho tới khi kết thúc được coi là giá thành của đơn đặt hàng
đó.
1.2.6.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được
định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định.
Trình tự tính giá thành của phương pháp này :
+ Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí
hiện hành được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm;
+ Tổ chức hạch toán rõ ràng chi phí sản xuất thực tế phù hợp Với định
mức và số chi phí
+ Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời tính toán
được số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức.
+ Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức,
số chênh lệch do thoát ly định mức để xác định giá thành thực tế của sản
phẩm sản xuất trong kỳ theo công thức áp dụng:

Giá thành
sản xuất thực
tế

=

Giá thành
định mức

±

Chênh lệch

do thay đổi
định mức

±

Chênh lệch
do thoát ly
định mức

1.2.6.8. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Phương pháp tính giá thành có sản phẩm phụ (loại trừ chi phí sản phẩm
phụ) là một trong các phương pháp tính giá thành sản phẩm và phương pháp
này áp dụng với những doanh nghiệp có quy trình sản xuất mà ngoài sản
phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ.
SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

Trang 21


Trường ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S

Đối tượng tập hợp chi phí theo phương pháp này toàn bộ quá trình sản
xuất. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Trên cơ sở chi phí đã tập
hợp được, kế toán loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ tính theo quy ước để
tính giá thành sản phẩm chính.
Chi phí sản phẩm phụ có thể tính theo chi phí kế hoạch hoặc giá kế
hoạch , giá bán thực tế hay giá bán tạm tính:

ZTT = DĐK + C – DCK – CP
ZTT
ZĐơn vị thành phẩm

=

QTP

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH POONGCHIN VINA

2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH
POONGCHIN VINA
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH POONGCHIN
VINA
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH Poongchin Vina.
- Tên công ty viết bằng tiếng Anh: POONGCHIN VINA CO.,LTD.
- Thôn Trung Dương, xã Kiêu Kị, huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội.
- Mã số thuế: 0101.408.518
* Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên, là
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

Trang 22


Trường ĐH TCQTKD


GVHD: TH.S

* Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất sản phẩm chăn ga gối đệm, chần bông gia công tại trụ sở
chính và nhà máy.
Công ty được thành lập vào tháng 7 năm 2003 và được điều hành bởi
ông MOON CHANG HO, quốc tịch Hàn Quốc, chức vụ Tổng Giám đốc,
công ty đã triển khai xây dựng nhà máy trong thời gian 8 tháng. Đến tháng 2
năm 2004 quy trình xây dựng nhà xưởng lắp đặt máy móc đã hoàn thiện
chuẩn bị cho công việc sản xuất từ tháng 3 năm 2004. Quá trình xây dựng
thêm hệ thống nhà xưởng máy móc thiết bị còn tiếp tục vào các năm sau đó.
Cụ thể năm 2008 có xây dựng thêm 1 nhà xưởng sản xuất và một nhà kho
chứa thành phẩm. Công ty TNHH Poongchin Vina thành lập và đi vào hoạt
động với số vốn điều lệ là 3.200.000 USD tại thời điểm năm 2003. Công ty
luôn là doanh nghiệp hoạt động tốt và có uy tín cao trên thị trường.
Công ty TNHH Poongchin Vina là một trong những doanh nghiệp có
uy tín trên thị trường về lĩnh vực sản xuất các loại bông tấm, bông chần xuất
khẩu dùng cho may mặc, ruột đệm các loại kích cỡ cho các doanh nghiệp
khác và chăn ga gối đệm cung cấp cho người tiêu dùng trong nước, bệnh viện,
khách sạn,…, bông là bán thành phẩm cho hoạt động sản xuất của công ty và
là nguồn nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực
tương tự khác.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng
Công ty TNHH POONGCHIN VINA là một trong những doanh nghiệp có
uy tín trên thị trường về lĩnh vực sản xuất các loại bông tấm, bông chần xuất khẩu
dùng cho may mặc, ruột đệm các loại kích cỡ cho các doanh nghiệp khác và chăn
ga gối đệm cung cấp cho người tiêu dùng trong nước, bệnh viện, khách sạn,…,
bông là bán thành phẩm cho hoạt động sản xuất của công ty và là nguồn nguyên
liệu đầu vào cho các doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực tương tự khác. Công ty


SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

Trang 23


Trường ĐH TCQTKD

GVHD: TH.S

đã đáp ứng không nhỏ nhu cầu về chăn ga gối đệm cho thị trường trong nước và
bông cho thị trường nước ngoài như Hàn Quốc, Singapo,…

2.1.2.2 Nhiệm vụ
+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty với
phương châm năm sau cao hơn năm trước, kỳ sau tốt hơn kỳ này, xây dựng kế
hoạch cao hơn với hiện tại nhưng vẫn thỏa mãn khả năng phát triển của công ty.
Thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ các khoản tiền, thuế, phí,
lệ phí cho ngân sách Nhà nước, hoạt động đúng quy định của pháp luật Nhà nước.
+ Thực hiện tốt chính sách về CBCNV, tiền lương, làm tốt công tác quản lý
lao động, đảm bảo công bằng trong thu nhập tiền lương, bồi dưỡng đào tạo để
không ngừng nâng cao nghiệp vụ tay nghề cho CBCNV của công ty.
+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm
đảm bảo đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy ín với khách
hàng.
+Làm tốt công tác bảo vệ an toàn trật tự xã hội, vệ sinh môi trường.
+ Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư tại công ty và các
doanh nghiệp khác, tối đa hóa lợi nhuận, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh,
đóng góp cho ngân sách nhà nước qua các loại thuế từ hoạt động sản xuất kinh

doanh, đồng thời đem lại việc làm, tạo thu nhập cho người lao động.
+ Đa dạng hóa ngành, nghề kinh doanh, mở rộng thị trường trong và ngoài
nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn công ty nhằm xây dựng và phát triển
công ty tiềm lực kinh tế ngày càng
lớn mạnh.

2.1.3. Tình hình tài chính, lao động, và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Poongchin Vina năm 2013-2015
Đơn vị tính: VNĐ


Năm 2013

m

SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

Trang 24

Năm 2014

Năm 2015


Trường ĐH TCQTKD
Chỉ tiêu
1. DT bán hàng và cung cấp

dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
3. Doanh thu thuần về BH và
cung cấp DV
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về BH và
cung cấp DV
6. Doanh thu hoạt động tài chính

GVHD: TH.S

22.046.426.782 25.269.842.613 26.568.256.325

22.046.426.782 25.269.842.613 26.568.256.325
17.985.621.125 20.850.642.211 21.254.785.655
4.060.805.657

4.419.200.402

5.331.470.670

654.218.415

456.218.872

325.142.562

7. Chi phí tài chính


939.090.572

535.046.767

458.674.215

Trong đó: CP lãi vay

931.944.572

495.579.267

423.521.251

8. Chi phí bán hàng

951.895.425

948.541.251

1.025.201.250

1.154.785.124

1.159.648.125

1.254.215.325

1.669.252.951


2.232.183.131

2.593.379.880

335.656.690

375.866.022

245.785.625

912.762.871

906.843.943

458.789.625

-577.106.181

-530.977.921

-213.004.000

1.092.146.770

1.701.205.210

2.380.375.880

273.036.693


425.301.303

476.075.176

819.110.077

1.275.903.907

1.904.300.704

9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
15. Chi phí thuế TNDN hiện
hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn
lại
17. LN sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2012- 2014)
Từ bảng 1.1, dễ dàng thấy rằng một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động chủ
yếu của công ty như: Doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ có

tăng đều qua các năm là do công ty đang mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh. Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng dần qua các năm.
SV: Lê Thị Thúy
Lớp: LTK2A

Trang 25


×