Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
Lời mở đầu
Ngành công nghiệp Dệt may là một ngành có truyền thống từ lâu ở Việt
Nam. Đây là một ngành quan träng trong nỊn kinh tÕ cđa níc ta v× nó phục vụ
nhu cầu thiết yếu của con ngời, là ngành giải quyết đợc nhiều việc làm cho xÃ
hội và đặc biệt nó là ngành có thế mạnh trong xuất khẩu, tạo điều kiện cho kinh
tế phát triển, góp phần cân bằng cán cân xuất nhập khẩu của đất nớc.Trong quá
trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá hiện nay, ngành Dệt may đang chứng tỏ là
một ngành mũi nhọn trong nền kinh tế đợc thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu
liên tục tăng trong mấy năm gần đây, các thị trờng luôn đợc rộng mở,số lao
động trong ngành ngày càng nhiều và chiếm tỷ trọng lớn trong các ngành công
nghiệp, giá trị đong góp của ngành vào thu nhập quốc dân Tuy nhiên trong
quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế và những biến động của môi trờng kinh tế
, ngành Dệt may đang đứng trớc những khó khăn và thách thức mới cho sự phát
triển.
Với mục đích tim hiểu những vấn đề lớn liên quan đến ngành trong giai
đoạn hiện nay và thử tìm một số giải pháp để khác phục những vấn đề đó, em
đà quyết định lựa chọn đề tài : Ngành Dệt May Việt Nam trên con đờng hội
nhập. Bài viết đợc hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Th.s Mai
Xuân Đợc. Đây là một bài viết với vấn đề đợc đề cập tơng đối rộng nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong đợc sự góp ý của mọi ngời.
Nội dung bài viết đợc chia làm hai phần:
-Phần một: Thực trạng ngành Dệt May Việt Nam.
-Phần hai: Định hớng phát triển công nghiệp Dệt May Việt Nam.
I. Thực trạng ngành dệt may việt nam
Trần Hoài Việt
Công nghiệp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
1.1 Thị trờng dệt may
Trong hơn 10 năm qua, ngành dệt may Việt Nam đà có những bớc tiến vợt
bậc trong lĩnh vực xuất khẩu với tốc độ tăng trởng bình quân 23.8%/ năm, vơn
lên đứng thứ 2 trong cả nớc về kim ngạch xuất khẩu, sau ngành dầu khí. Nếu nh
năm 1990 hàng dệt may Việt Nam mới chỉ có mặt ở gần 30 nớc trên thế giới thì
đến nay đà hiện diện ở hầu khắp các châu lục với trên 100 nớc và vùng lÃnh thổ.
Kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng. Năm 1998 xuất khẩu hàng dệt may đạt
1,45 tỷ USD, tới năm 1999 đà tăng lên 1,76 tỷ USD và năm 2000 xuất gần 1,89
tỷ USD, gấp 16 lần so với năm 1990. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu của ngành
đạt 2,7 tỷ USD, tăng 30,7% so với năm 2001, vợt kế hoạch 12,5%. Năm 2003 là
3,6 tỷ USD và vợt hơn 400 triệu USD so với mục tiêu đề ra, điều này không chỉ
góp phần đa kim ngạch xuất khẩu nói chung của cả nớc tăng 20% mà còn tạo cở
sở vững chắc cho sự tăng trởng xuất khẩu cho những năm sau.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may qua các năm
Đơn vị : triệu USD
Thị trêng xt khÈu chđ u cđa hµng dƯt may níc ta hiện nay là Nhật Bản,
Hoa Kỳ và EU.
*Thị trờng EU
Hàng dệt may chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU
Từ năm 1993, EU dành cho Việt Nam điều kiện xuất khẩu hàng dệt hàng năm
và từng đợt điều chỉnh tăng hạn ngạch. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam liên
Trần Hoài Việt
Công nghiệp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
tục tăng từ 1991 đến nay. Trị giá xuất khẩu trong các năm 1991 đến 2001 tăng
lên 21 lần. Tăng trởng liên tục hàng năm: năm thấp nhất (1993) cũng tăng 5,3%,
các năm cao đạt 77,6% (1994 và 1997), 87,6% (1995).
Bên cạnh đó EU là thị trờng nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam về hàng may
mặc (40% xuất khẩu may mặc của Việt Nam). Từ trớc đến nay hàng này đợc EU
cấp hạn ngạch, tăng số lợng hàng năm. Tốc độ tăng trởng hàng năm trên 38%.
EU và Việt Nam đà ký hiệp định xuất khẩu may mặc của Việt Nam thời kỳ
1998-2000, tăng 31% so với 1992-1997. Việt Nam sử dụng cả hạn ngạch của
EU cấp cho Singapore, Indonesia, Philipin. Giai đoạn 2001-2002 EU tăng hạn
ngạch cho Việt Nam với 16 mà hàng may mặc xuất khẩu sang EU. Tỷ trọng
hàng dệt may Việt Nam giữ mức 15-16% kim ngạch xuất khẩu. Năm 1999 xuất
khẩu hàng này đạt 700 triệu USD. Các nớc nhập khẩu lớn là Đức, Pháp, Hà Lan,
Anh. Nhiều nớc đặt gia công may mặc cho Việt Nam (Đức, Pháp )
Kim ngạch xuất khẩu dệt may vào EU
Đơn vị: triệu USD
*Thị trờng Nhật Bản
Nhật Bản là một thị trờng mở, có quy mô tơng đối lớn đối với các nhà xuất
khẩu hàng may mặc nớc ngoài, là nớc nhập khẩu hàng may mặc lớn thứ 2 trên
thế giới với số dân 126,9 triệu ngời và mức thu nhập bình quân hàng năm
30.039USD/ngời. Tuy nhiên, việc mua sắm của ngời Nhật Bản đối với các sản
Trần Hoài ViƯt
C«ng nghiƯp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
phẩm may mặc khác với thị trờng Mỹ, EU. Ngời tiêu dùng Nhật Bản chịu tác
động rất mạnh bởi các phơng tiện thông tin đại chúng nh các loại tạp chí, phim
¶nh. NÕu nh cã mét mÉu mèt míi xt hiƯn ở Newyork, Milan, Pari hoặc Tokyo
thì các phơng tiện thông tin vỊ thêi trang ®Ịu ®a tin cËp nhËt ®Õn mẫu mốt đó,
làm thay đổi sở thích tiêu dùng hàng may mặc rất nhanh. Trong khi đó, hàng
may mặc Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản chỉ mới đáp ứng đợc một cách tơng đối hai yêu cầu, đó là giá cả và chất lợng. Còn yêu cầu về kiểu dáng thì kiểu
dáng hàng may mặc Việt Nam rất nghèo nàn, không đa dạng do ngành công
nghiệp thiết kế thời trang trong níc cha ph¸t triĨn, vỊ nh·n m¸c chØ ngời tiêu
dùng trong nớc mới biết đến nhÃn mác các sản phẩm may Việt Nam.
Hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản
Đơn vị : triệu USD
1992
105.7
1993
58.4
1994
104.1
1995
210.5
1996
309.5
1997
325
1998
321
1999 2000
417
620
2001
592
2002
480
Nhật Bản là thị trờng phi hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam. Hiện nay Việt
Nam đứng thứ 4 trong các nớc có hàng may xuất khẩu vào Nhật Bản. Các sản
phẩm cđa ViƯt Nam xt khÈu sang NhËt B¶n chđ u là hàng may mặc nh
Jacket, quần áo thể thao, quần âu, sơ mi, quần áo lót, quần áo dệt kim. Kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Nhật Bản hàng năm đến năm
2000 đạt cao nhất (620 triệu USD), sau đó đến năm 2001 lại giảm 5%so với năm
2000 còn 592 triệu USD. Theo số liệu mới nhất của Bộ Thơng mại thì năm 2002,
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật Bản đạt dới 500 triệu USD, giảm
20% so với năm 2001. Nguyên nhân chính là do sức ép cạnh tranh của hàng
Trung Quốc có chất lợng, mẫu mà đa dạng và giá rẻ, hiện đà chiếm tới gần 90%
thị phần hàng may mặc nhập khẩu cđa NhËt B¶n. NhiỊu doanh nghiƯp ViƯt Nam
chØ nghÜ tíi việc thay đổi mẫu mà sản phẩm khi chu kỳ sống của sản phẩm đó đÃ
bớc sang giai đoạn thoái trào, hàng không bán đợc nữa. Còn xuất khẩu cả năm
qua cũng giảm 1,8% so với năm 2002.
*Thị trờng Hoa Kỳ
Trần Hoài Việt
Công nghiệp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng Mỹ: năm 1998
đạt 26.4 triệu USD, năm 1999 đạt 48 triệu USD, năm 2000 đạt 60 triệu USD,
năm 2001 đạt 49 triệu USD.
Năm 2001 Việt Nam và Hoa Kỳ đà thiết lập quan hệ thơng mại trở lại bằng
việc ký kết một hiệp định thơng mại Việt Nam- Hoa Kỳ. Có thể nói đây là một
cơ hội mới rất tốt cho thơng mại của Việt Nam, trong đó có ngành may mặc. Bởi
Hoa Kỳ đợc xếp là nớc có lợng nhập khẩu hàng may mặc lớn nhất trên thế giới,
thêm vào đó trong thời gian đầu Mỹ không áp dơng quator cịng nh viƯc møc
th sÏ gi¶m tõ 40% xuống còn 20% sau khi hiệp định thơng mại có hiệu lực.
Sau một năm thực hiện Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ, hàng dệt may vơn lên
đứng thứ 2 trong bảng xếp hạng xuất khẩu vào Hoa Kỳ. Kim ngạch xuất khẩu
của hàng dệt may tăng lên tới 1,9 tỷ USD. Các mặt hàng dệt may xuất khẩu sang
Hoa Kỳ cũng đa dạng hơn so với trớc. Tháng 1 năm 2001, Việt Nam mới chỉ có
khoảng 17 chủng loại có kim ngach xuất khẩu đáng kể nhng đến tháng 7 năm
2002 đà có đến 42 chủng loại khác nhau xuất khẩu vào Hoa Kỳ. Đồng thời tỷ
trọng của hàng dệt may trong tỉng xt khÈu cđa ViƯt Nam sang Hoa Kỳ tăng
lên rõ rệt. Năm 2001 hàng dệt may chỉ chiếm 4,7% tổng xuất khẩu của Việt
Nam thì đến tháng 7 năm 2002 đà lên đến 24,2%, chỉ đứng sau nhóm hàng hải
sản, vợt qua các nhóm hàng truyền thống là khoáng sản và giầy dép. Mặc dù có
sự đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, nhng tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may tập
trung chủ yếu vào các loại quần áo dệt kim và dệt thoi, các mặt hàng khác chiếm
tỷ trọng không lớn.
Trần Hoài Việt
Công nghiệp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
1.2 Thiết bị công nghệ ngành Dệt may.
Thiết bị công nghệ ngành Dệt may Việt Nam vừa lạc hậu vừa thiếu đồng bộ,
sản phẩm làm ra không có năng lựccạnh tranh. Theo chơng trình phát triển Liên
hợp quốc ngành Dệi may Việt Nam đang ở trình độ 2/7 của thế giới, thiết bị
máy móc lạc hậu 3-3 thế hệ. Điều này làm cho năng lực sản xuất của ngành Dệt
may còn nhiều hạn chế.
Máy móc thiết bị ngành Dệt phần lớn là cũ kỹ, lạc hậu và có xuất xứ từ
nhiều nớc. Ngành Dệt có gần 50% thiết bị đà sử dụng trên 25 năm nên h hang
nhiều, mất tính năng vận hành tự động nên năng suất thấp, chất lợng sản phẩm
thấp, giá thành cao.Trong nhiều năm qua, hầu hết các doanh nghiệp đà sử dụng
nguồn vốn tự có, vốn vay trung hạn, dài hạn để mua sắm thiết bị,góp phần năng
cao chất lơng công nghệ, đa dang hoá sản phảm.Hàng ngàn máy dệt không thoi,
có thoi khổ rông đà đợc nhập về, nhiều bộ đồ mắc mới , hiện đại đà đợc trang bị
thay thế cho những thiết bị quá cũ. Tuy ngành Dệt đà có nhiều cố gắng trong
đầu t đổi mới công nghệ nhng cho đến nay trình độ kỹ thuật của ngành vẫn còn
lạc hậu so với khu vực và thế giới.
Trong 5 năm gần đây , toàn ngành đà tranh bị thêm đợc gần 20.000 máy
may hiện đại các loại để sản xuất các mặt hàng sơ mi, jacket, đồ bảo hộ lao
động, áo phông các loại cải thiện một bớc chất lợng hàng may xuất khẩu và
nội địa. Ngành may liên tục đầu t mở rộng sản xuất và đổi mới thiết bị để đáp
ứng yêu cầu chất lợng của thị trờng thế giới.Các máy may đợc sử dụng hiện nay
phần lớn là hiện đại, có tốc độ cao(4.000-5.000 vòng/phút), có bơm dầu tự động,
đảm bảo vệ sinh công nghiệp. Một số doanh nghiệp đà đầu t dây chuyền đồng
bộ, sử dụng nhiều máy chuyên dùng sản xuất một mặt hàng nh đây chuyền may
s mi của May 10, đây chuyền may quần đứng có thao tác bộ phận tự động theo
chơng trình, đây chuyền sản xuất quần Jean có hệ thống máy giặt mài.
1.3 Nguyên liệu cho ngành Dệt may.
Việc sản xuất nguyên liệu bông từ các nguồn trong nớc hiện đang thu hút
sự quan tâm đặc biệt. Hiện nay, Việt Nam chỉ có t5hể sản xuất hơn 3.000 tấn
bông/năm, đáp ứng đợc 5% nhu càu của ngành Dệt trong nớc. Sợi tổng hợp phải
Trần Hoài Việt
Công nghiệp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
nhập khẩu hoàn toàn và sợi bong cho sản xuất hàng dệt kim cũng phải nhập
khẩu với số lợng lớn hàng năm. Hơn nữa, dù ngành hoá chất trong nớc tơng đối
phát triển nhng 100% hoá chất nhuộm và hơn 80%hoá chất khác vẫn phải nhập
khẩu. Nh vậy vấn đề nguyên liệu chính là vấn đề nan giải cho ngành dệt. Cho
đến nay mặc dù cây bông Việt Nam có những điều kiện thuận lợi để phát triển
nhng cơ chế và tỉ chøc thùc hiƯn cßn lóng tong. Cã tíi 95% nguyên liệu
chính(bông) phải nhập khẩu với giá không ổn đinh. Hiện tại các doanh nghiệp
Dệt vẫn phải chạy theo thị trờng mua bông theo kiểu mớ món, giá cả thất thờng
làm cho sản xuất kinh doanh ở thế bị động và bất lợi.
Đầu ra của dệt chính là đầu vào cho may hay nói cách khác là sản phẩm
của ngành Dệt chính là nguyên liệu cho ngành May. Nhng nguyên vật liệu
trong nớc (ngành Dệt) cha đáp ứng đợc do chất lợng thấp, nên phải nhập do đó
rất bị động , thờng không đồng bộ.Các sản phẩm Dệt thờng không đạt tiêu
chuẩn về chất lợng và có tính chất đơn điệu. Vải sợi sản xuất trong nớc phần lớn
đợc sử dụng ở các doanh nghiệp địa phơng để sản xuất quần áo cho nông thôn
và vùng xa, chỉ thoả mÃn một số nhu cầu của thành thị. Điều này chính là
nguyên nhân gây khó khăn cho các nhà chế tạo may mạc và thời trang, cũng nh
các nhà thiết kế để nâng cao hiệu suất sử dụng các nguồn nguyên liệu trong nớc.Trên 80% vải sẵn có trong nớc hiẹn nay đều phải nhập khẩu. Thậm chí các
doanh nghiêp may thc Tỉng c«ng ty DƯt may cịng h«ng sư dơng vải do các
công ty trong nớc sản xuất, có tới 90% nguyên vật liệu để sản xuất hàng may
mặc xuất khẩu phải nhập từ nớc ngoài nên bị phụ thuộc vào khách hàng bên
ngoài. Vì vậy giá trị xuất khẩu của ngành may lớn nhng nguyên liệu chính và
phụ phần lớn phải nhập khẩu nên hiệu quả thấp.
1.4 Mặt hàng Dệt may.
Trớc đây, các mặt hàng sợi đợc sản xuất chủ yếu là các loại sợi bông chải
thô, cung cấp cho thị trờng nội địa, dệt các mặt hàng phổ thông nh vải bạt quân
dụng, vải bảo hộ lao động, ka ki.Những năm gần đây mặt hàng sợi đa dạng và
phong phú hơn. Tuy các mặt hàng đà đợc phát triển và nâng cao chất lợng một
cách rõ rệt, mang lại những kết quả khả quan trong xuất khẩu và tiêu thụ nội địa
Trần Hoài Việt
Công nghiệp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
nhng tỷ lệ sản lợng mặt hàng có hiệu quả cha cao làm cho việc phục hồi vốn đầu
t chem., kéo dài việc trả nợ.Hơn nữa công tác nghiên cứu các mặt hàng cha đợc
khuyến khích, thiếu chủ động trong việc tìm hang mới nên ch a thay thế đợc
các mặt hàng mà ngành May phải nhập để tái xuất, cha hình thành đợc mối liên
hệ vững chắc giữa Dệt và May trên thị trờng nội địa.
Sản phẩm của ngành May rất đa dạng và phong phú, có tính chất thời
trang, võa cã tÝnh quèc tÕ, võa cã tÝnh d©n téc. Kinh tế phát triển, đời sống nhân
dân đợc nâng cao, yêu cầu hàng may lại càng phong phú và chất lợng cao hơn.
Bên cạnh những mặ hàng truyền thống nhân dân mặc hàng ngày, thông qua gia
công cho các nớc, các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện làm quen với công
nghệ may phức tạp, thời trang của thế giới. Có nhiều chủng loại mặt hàng các
doanh nghiệp đang sảnn xuất phục vụ tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu nh:
-Nhóm mặt hàng lót.
-nhóm mặt hàng mặc thơng ngày: sơ mi, quần âu,áo váy
-Nhóm quần áo thể thao: quần áo vải thun, quần áo Jean.
-Nhóm thời trang hiện đại
-Nhóm trang phục đặc biệt: Quân đội, Nội vụ, bảo hộ lao động cho các
loại ngành nghề.
Các chủng loại mặt hàng trên với nhiều chất liệu và phụ liệu, các doanh
nghiệp may đang thực hiện đơn hàng với nớc ngoài vàcủa các ngành trong nớc
với tay nghề tốt, khéo léo nên sản phẩm sản xuất ra đạt yêu cầu chất lợng của
khách hàng. Tuy vậy, do còn thiếu các máy chuyên dùng hiện đại, phải dung
nhiều thao tác thủ công nên năng suất thấp so với nhiều nớc khác. Một số mặt
hàng nh áo da.do cha co máy chuyên dùng nên còn bị hạn chế trong sản xuất.
Trần Hoài Việt
Công nghiệp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
1.5 Lao động ngành dệt may.
Nghề dệt may không đòi hỏi kĩ thuật cao siêu, điêu luyện nên ngành rất
dễ thu hút nhiều lao động. Đến nay cac doanh nghiệp Dêt may đà thu hút hơn
500.000 lao động góp phần đáng kể trong việc giải quyết khó khăn về việc làm
cho ngêi lao ®éng. Tuy r»ng lao ®éng ViƯt Nam cã đôi bàn tay khéo léo, tiếp thu
kiến thức mới nhanh nhng do cha đợc đào tạo bài bản, hệ thống nên trình độ của
họ còn rất hạn chế. Hơn nữa, do điều kiện làm việc chuyên môn hoá cao nên cờng độ lam việc căng thẳng trong khi tiền lơng nói chung còn thấp và có sự
chênh lệch lớn giữa các doanh nghiệp nên có nhiều biến động lớn trong đội ngũ
lao động ngành. Thực tế cho thấy rằng các công ty sản xuất phát triển, đủ việc
làm, thu nhập cao, biến động lao động nhỏ, công nhân gắn bó với công ty, thậm
chí nhiều ngời xin vào làm việc. Ngợc lai ở những doanh nghiệp làm ăn kém
hiệu quả, sản xuất đình trệ, thiếu việc làm, thu nhập thấp sẽ nảy sinh tinh trạng
đất không lành, chim không đậu, công nhân lành nghề , công nhân mới đào tạo
sau thơi gian quen việc cung sẽ dần chuyển sang công ty khác.
Bên cạnh đó ngành đang có tình trạng thiếu nguồn lao động quản lý và kĩ
thuật, nghiệp vụ. Hầu hết, các cán bộ quản lý chủ chốt trong các doanh nghiệp
Dệt may đều có trinh đọ đại học hoặc cao đẳng, chuyên môn khá nhng trình độ
quản lý theo phong cánh công nghiệp còn yếu, tiếp cận với phơng thức quản lý
hiện đại còn ít. Cán bộ kĩ thuật chủ yếu trởng thành từ công nhân bậc cao nên
chỉ giỏi về chuyên môn của nhng sản phẩm cụ thể con nh việc sáng tác mẫu, tạo
dang sản phảm còn rất kém. Các doanh nghiệp rất cần những kỹ s có bằng cấp,
công nhân kĩ thuật và các nhà quản lý- những ngời có khả năng nắm bắt công
nghệ hiện đại. Có một thực tế là nhiều doanh nghiệp bỏ ra một số tiền lớn để
mua thiết bị và công nghệ hiện đại, giá cao để chuẩn bị cho việc sản xuất các
mặt hàng cao cấp, song ngời vận hành các thiết bị này lại có trình độ chuyên
môn thấp.
Nhìn chung tăng trởng nhanh trong khi những cán bộ kĩ thuật và quản lý
đợc đào tạo tại các trờng có xu hớng giảm dần nên dẫn đến tình trạng thiếu đội
ngũ công nhân lành nghề và cán bộ khoa học cho ngành Dệt may.
Trần Hoài Việt
Công nghiệp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
II. định hớng phát triển công nghiệp dệt may việt nam
2.1.Quan điểm phát triển.
2.1.1 một số quan điểm phát triển ngành dệt may.
2.1.1.1 Công nghiệp dệt may phải đợc u tiên phát triển và phải đợc coi là
ngành trọng điểm trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta trong
những năm tiếp theo
Trong 4 năm qua ,kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đều tăng và đà vơn
lên hàng thứ hai trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của đất nớc . Mặt khác,
ngành công nghiệp dệt may là ngang thu hút nhiều lao động, vốn đầu t không
lớn và đang trong xu hớng chuyển dịch từ các nớc Đông á và các nớc Đông Nam
á. Nớc ta là một nớc có nguồn lao động dồi dào và lành nghề nên có thể coi đây
là một lĩnh vực lớn có khả năng phát triển nhất. Đồng thời với dân số là hơn 80
triệu thị trờng trong nớc có tiềm năng to lớn tiêu thụ các mặt hàng tiêu dùng
trong đó có hàng Dệt may.
2.1.1.2 Phát triển công nghiệp Dệt may theo hớng hiện đại và đa dạng về sản
phẩm
Công nghệ hiện đại ngày nay đà trở thành yêu tố quyết định cho sự phồn
vinh của mỗi quốc gia, hay søc m¹nh c¹nh tranh kinh tÕ quèc tÕ của mỗi sản
phẩm. Chúng ta chỉ có thể thu hẹp khoảng cách so với các nớc phát triển và
tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế thông qua việc tăng cờng
năng lực công nghệ quốc gia, tiếp cận và làm chủ công nghệ tiên tiến và công
nghệ cao. Từ nhận định đó , công nghiệp dệt may phải dợc phát triển theo hớng
hiện đại và đa dạng hoá về sản phẩm.
Trong thời gian tới , cung với sự phát triển kinh tế của cả nớc , nhu cầu
hàng tiêu dùng sẽ tăng lên nhng không đơn giản tăng về số lợng mà ngày càng
đòi hỏi nâng cao về chất lợng ,đa dạng về mẫu mà và số lợng các mặt hàng cao
cấp cũng tăng lên. Theo quy luật tiêu dùng thì khi thu nhập tăng lên , tỷ lệ chi
cho ăn uống sẽ giảm tơng đối , còn tỷ lệ tiêu dùng hàng hoá sẽ tăng lên rất
nhanh. Nh vậy cung với sự gia tăng dân số và tăng thu nhập thij trờng trong nớc
Trần Hoài Việt
Công nghiÖp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
sẽ là tiền đề cho công nghiệp sản xuất hang tiêu dùng nói chung và hàng dệt
may nói riêng.
Đối với thị trờng nớc ngoài , để tiếp cận thành công sự dịch chuyển kinh
tế từ các nớc phát triển hơn và nhanh chóng thay thế họ thâm nhập vào các thị
trờng quốc tế mới, ngành dệt may cang cần đợc trang bị theo hơng hiện đại. Có
nh vậy mới đáp ứng đợc nhng nhu câu ngày càng cao , ngày càng đa dạng cua
thị trờng trong và ngoài nớc.
Tất cả các yếu tố đó, đòi hỏi bức xúc nghành dệt may phải có kế hoạch
hiện đại hoá từng bớc, kết hợp giữa thay thế và hiện đại hoá, đồng thời nhanh
chóng tiếp thu công nghệ mới để giảm bớt khoảng cách tụt hậu.
2.1.1.3 Phát triển công nghiệp dệt may theo hớng kÕt hỵp híng vỊ xt khÈu
víi thay thĨ nhËp khÈu.
Híng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu có hiệu quả, đó là
kinh nghiệm của nhiều nớc công nghiệp mới ( NIC) và ở nớc ta cũng xác nhận
điều đó. Đó là một hớng chiến lợc cơ bản của quá trình công nghiệp hoá và hiện
đại hoá trong những điều kiện của thế giới ngày nay. Ngành dệt may là một
trong những ngành làm đợc điều đó . Thực tế những năm qua cho they, chiến lợc
hớng về xuất khẩu đà thu đợc những kết quả đáng khích lệ. Kinh nghạch xuất
khẩu trong những năm qua đều tăng. Nhờ nguồn ngoại tệ thu đợc, ngành có điều
kiện tái đầu t để hiện đại hoá đẩy mạnh sản xuất.
Song song với xu hớng đẩy mạnh xuất khẩu, cần kết hợp sản xuất các mặt
hàng thay thế nhập khẩu. Thị trờng trong nớc với dân số đông và sức mua ngày
càng lớn là đối tợng rất quan trọng mà công nghiệp dệt may phải đáp ứng cho đợc từ những sản phẩm bình thờng phù hợp với đa số ngời dân lao động cho đến
những mặt hàng cao cấp phục vụ cho các đối tợng có thu nhập cao.
Hiện tại, các sản phẩm dệt may của ta bị cạnh tranh gay gắt bởi các sản
phẩm nhập khẩu chủ yếu ở giá cả. mặc dù, chất lợng có kém hơn song do thắng
áp đảo về giá nên họ vẫn chiếm đợc thị trờng rộng lớn ở nông thôn. Đấy là điểm
yếu quan trọng buộc các nhà sản xuất phải bằng nhiều cách để tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm thì mới có thể cạnh tranh đợc.
Trần Hoài Việt
Công nghiệp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
2.1.1.4 Phát triển công nghiệp dệt may theo hớng đa dạng hoá sở hữu
và tập trung vào các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN là chiến lợc phát triển kinh tế
của Đảng. Thực tế cho thấy, ë bÊt cø mét ngµnh kinh tÕ kü thuËt nµo, nếu
không có nhiều thành phần kinh tế tham gia thì sẽ không tạo ra đợc môi trờng
cạnh tranh, mà cạnh tranh chính là đông lực thúc đẩy sự phát triển. Trong tổ
chức của ngành dệt may đà có những mô hình quy mô lớn nhng kém hiệu quả.
Qua nhiều lần tiến hành đổi mới quản lý và qua nhiềuhoạt động thực tế cho
they doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ là những mô hình hoạt động tốt.
2.1.1.5 Phát triển công nghiệp dệt may phải gắn liền với sự phát triển
của ngành công nghiệp và các ngành kinh tế khác, đồng thời góp phần thúc
đâỷ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và dịch chuyển cơ cấu kinh tế ở
nớc ta.
Trong chiến lợc phát triển Kinh tế- Xà hội đến năm 2010, Đảng đà chỉ
rõ cần phải đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế mà trớc hết là công nghiệp hoá nông thôn.
Nh vậy , đối với tất cả các ngành công nghiệp , đặc biệt nh công nghiệp
Dệt may là nganh sử dụng nguồn nguyên liệu từ nông nghiệp nh bông tơ tằm ,
trong chiến lợc phát triển của mình cần phải xác định đợc hớng phát triển là phải
gắn lion với sự phát triển của ngành nông nghiệp
Trong suốt quá trình phát triển của mình ngành công nghiệp dệt may
Việt nam luôn ở trong tình trạng bị động về nguyên liệu . Hầu hết tất cả các loại
nguyên liệu đều phải nhập khẩu, kể cả bông xơ là loại nguyên liệu mà ta có thể
tự cung cấp một phần. Tơ tằm tuy không phải nhập khẩu nhng nguồn tơ sản xuất
bị hạn chế cả về số lợng lẫn chất lợng nên giá trị xuất khẩu thấp.Do vậy muốn
từng bớc tiến tới sự phát triển ổn định bền vững ngành dệt may phải tạo đợc cho
mình một cơ sở nguyên liệu thích hợp và ổn định
2.1.2 Một vài chính sách của đảng và nhà nớc đối với ngành dệt may
2.1.2.1Chính sách về bảo hộ hàng sản xuất trong nớc
Trần Hoài Việt
Công nghiệp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
Do tinh trạng thiết bị cũ , nhiều năm cha đợc đổi mới lại thêm công nghệ
lạc hậu nên sản phẩm sản xuất ra chỉ đạt mức trung bình, đáp ứng một phần nhu
cầu bình thờng của ngời dân. Trong khi đó các nớc khác với máy moc hiện đại
và công nghiệp tiên tiến đà sản xuất ra rất nhiều loại vải có mẫu mà đẹp ,chất lợng cao , sẵn sàng tràn vào thị trờng việt nam để lũng đoạn thị trờng. Trớc sức
ép của hàng ngoại nhập vào nớc ta có thể đánh đổ hàng Dệt may trong nớc , Nhà
nớc có chủ trơng bảo vệ hàng nôịi địa. Chính sách bảo vệ hàng dệt may nội địa
đợc thực hiện qua các biện pháp chính sau đây:
- Lập hàng rào thuế quan đối với hàng ngoại nhập.
- Sử dụng hạn ngạch để hạn chế số lợng .
- Tăng cờng các biện pháp quản lý thị trờng nhằm hạn chế đến mức tối
thiểu hàng nhập lậu qua biên giới trên bộ và trên biển.
Với hàng rào thuế quan và hạn ngạch nhập khẩu , chúng ta đà bảo hộ
hàng sản xuất trong nớc , nhng không phải lúc nào cũng đạt kết quả mong muốn
. Với hàng ngàn con đờng biên giới trên bộ và trên biển , nhất là khi nớc ta và
Trung Quốc bình thờng hoá quan hệ thì tình trạng buôn lậu qua biên giới rất phổ
biến.Hàng dệt may Trung Quốc với mẫu mà đa dạng , phong phú về chủng loại
và giá rẻ đà nhanh chóng chiếm lĩnh thị trờng Việt Nam. Để hỗ trợ các biện
pháp về thuế quan và hạn ngạch hàng nhập , Nhà nớc ta tăng cờng quản lý thị trờng nh đòi hỏi các chủ hàng vận chuyển phải có hoá đơn , chứng minh xuất xứ
hàng hoá, truy thu thuế và triệt để thu thuế doanh thu. Tuy nhiên do lực lợng thu
thuế của ta dàn mỏng nên khâu quản lý thị trờng còn nhiều sơ hở, kết quả thu đợc không đạt nh mong muốn.
2.1.2.2 Chính sách về khuyến khích xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá là một trong những mục tiêu lớn của Nhà nớc ta
nhằm cân bằng kim ngạch xuất nhập khẩu. Đối với ngành Dệt may là một ngành
mà nguyên liệu chủ yếu phụ thuộc nớc ngoài, hàng năm chúng ta phải nhập
khoảng 60.000-70.000 tấn bông, xơ sợi và hàng tấn hoá chất thuốc nhuộm, phụ
ting cơ kiện thay thế đa kim ngạch nhập khẩu lên khoảng 120-150 triệu USD.
Muốn cân bằng kim ngạch xuất- nhập khẩu , không có cách nào khác là phải
Trần Hoài Việt
Công nghiÖp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
đẩy mạnh sản xuất khẩu. Để khuyến khích xuất khẩu, từ nhiều năm nay Nhà nớc
không đánh thuế xuất bkhẩu ào mặt hàng Dệt may hay nói cách khác là áp
dụng biểu thuế suất bằng 0% đối với các mặt hàng Dệt may. Đây là mức thuế
thấp nhằm tạo điều kiên cho hàng Dệt may xuất khẩu đợc thuận lợi. Dự kiến
trong mấy năm tới đây, Nhà nớc cũng sẽ áp dụng chính sách u đÃi hàng xuất
khẩu
2.1.2.3.Chính sách về khuyến khích đầu t nớc ngoài vào Việt nam
Luật đầu t nớc ngoài vào Việt nam ra đời đà đợc nhiều công ty từ các
quốc gia và khu vực hởng ứng. Với điều khoản rộng rÃi, thoáng và luôn đợc điều
chỉnh ho phù hợp luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam đà đợc d luận đánh giá cao.
Qua xem xét các dự án đầu t nớc ngoài vào Việt nam về ngành Dệt,
chúng ta nhận they có một số điểm sau đây:
-Hầu hết các dự án đầu t của các nớc Đông á và các nớc Đông Nam á,
Nhật Bản, Tây Âu và Bắc Mỹ cha sẵn sàng đầu t vào ngành Dệt Việt nam.
-Đa phàn các thiết bị máy móc đa vào hầu hết đà qua sử dụng. Đây là một
sự chuyển dịch của các nớc NIC nhằm đổi mới công nghệ hiện đại tại chính
quốc, ận dụng giá trị sử dụng còn lại của thiết bị và khai thác nhân công rẻ tai
Việt Nam.
Rõ ràng trong lĩnh vực thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào ngành Dệt may,
chúng ta gạp phải một mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa ý muốn chủ quan đa
nhanh ngành Dệt trở thành ngành công nghiệp chủ lực có máy móc thiết bị hiện
đại, công nghệ tiên tiến và vốn đầu t thiếu. Chấp nhân đa thiết bị cũ vào Việt
Nam, ngành Dệt may nớc ta tiếp tục đi sau ngành Dệt may thÕ giíi nhng trong
®iỊu kiƯn nỊn kinh tÕ cha phát triển ngời lao động cha có đủ việc làm thì chung
ta phải tạm thời chấp nhận ở mức độ nhất định.
2.2 Định hớng phát triển ngành dệt may
2.2.1 Giải pháp về thị trờng
2.2.1.1 Nghiên cứu thị trờng
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là nguồn đầu ra của qua trình sản
xuất kinh doanh, thị trờng là vấn đề hết sức quan trọng mang tính sống còn của
Trần Hoài ViƯt
C«ng nghiƯp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
mỗi doanh nghiệp vì nó đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để
nâng cao hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh hàng may mặc trớc tiên là
phải nghiên cứa tìm hiểu thị trờng tiêu thụ một cách chu đáo. Hoạt động nghiên
cứa thị trờng đòi hỏi phải nắm bắt đợc những thông tin thiết yếu về nhu cầu, khả
năng tiêu thụ cũng nh các điều kiện xâm nhập thị trờng của hàng Dệt May.
Từng bớc củng cố, mở rộng các thị trờng truyền thống ( Khối Đông Âu, Nga)
đồng thời tích cực tìm mọi cách xâm nhập, chiếm lĩnh các thị trờng tiểm năng
mới nh Nhật, Mỹ, Châu á Trớc mắt, để tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng Dệt
May cần phải tập trung vào các thị trờng trọng điểm, đó là thị trờng EU, Nhật.
2.2.1.2 Chính sách sản phẩm.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm đợc thuận lợi hay không đòi hỏi cả một cơ chế
hệ thống hoàn hảo từ công nghệ sản xuất, hoàn thành sản phẩm đến việc tiếp thị,
quảng cáo, tiêu thụ đợc trên thị trờng sẽ đem lại doanh thu, lợi nhn cho doanh
nghiƯp, cho nỊn kinh tÕ, thóc ®Èy sù phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.Đối
với ngành Dệt May, việc đề ra chính sách sản phẩm đúng đắn phù hợp với
từng thời kỳ, từng thị trờng cã ý nghÜa hÕt søc to lín trong viƯc ®Èy mạnh tiêu
thụ sản phẩm, tăng thêm kim nghạch xuất khẩu, chiếm lĩnh thị trờng trong nớc
và thế giới trong giai đoạn hiện nay.
Chính sách sản phẩm hàng Dệt May trớc tiên phải bảo đảm phù hợp
thị hiếu ngời tiêu dùng và khả năng từng thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Bắt đầu từ
khâu sẩn xuất, sản phẩm phải bảo đảm đợc tiêu chuẩn chất lợng phù hợp với
từng thị trờng, các lọai vải phải đủ chất lợng, quần áo phải phù hợp với hoàn
cảnh và thời gian sử dụng. Nhà kinh doanh hàng Dệt May phải nắm đợc thị
hiếu, sở thích của thị trờng trong nớc và quốc tế về các loại mẫu mà để từ đó đáp
ứng nhu cầu của họ. Trớc mắt, sự cần thiết phải có một bộ phận nghiên cứu mẫu
mà hàng Dệt May. Sự phát triển của việc nghiên cứu mẫu hàng ở Việt Nam
mới chỉ bắt đầu nhng phần nào đẫ đáp ứng đợc nhu cầu tạo mẫu cho hàng Dệt
May.
Một hớng phát triển tốt cho việc nghiên cứu tạo mẫu hàng Dệt May đó là
thành lập các trung tâm nghiên cứu tạo mẫu thời trang nằm trong các doanh
Trần Hoài Việt
Công nghiệp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu xà hội về những thông tin thời trang và nhu cầu
về tiêu dùng sản phẩm Dệt May trong tơng lai, từ đó mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Thị trờng trong nớc.
Nớc ta với số dân khá đông ( Khoảng 75 triệu dân ) nên nhu cầu tiêu thụ
cũng rất lớn, thu nhập quốc dân bình quân đầu ngời mới đạt 250 USD/ năm nhng có sự chênh lệch lớn giữa thu nhập của ngời dân thành thị và nông thôn.
Những ngời dân thành thị có yêu cầu về hàng Dệt May cao hơn nhiều so với
những ngời ở nông thôn và miền núi. Nghĩa là họ có thể mua sắm quần áo hàng
tháng, đặc biệt là vào các dịp lễ tết. Ngợc lại, ngời có nhu cầu thấp hiƯn nay
cịng thÝch xµi hµng DƯt – May mét mïa hợp với túi tiền của họ. Điều này cho
thấy tại sao hàng may mặc Trung Quốc cần rất ít nguyên liệu, mẫu mà đẹp, rẻ
lại tràn ngập thị trờng Việt Nam. Hàng Dệt May Việt Nam lại chủ yếu xuất
khẩu xuất chủ yếu sang thị trờng EU, Nhật Bản.. là những khách hàng rất kỹ
tính với đòi hỏi cao về chất lợng. Nếu có sai sót bị trả lại và bán trên thị trờng
nội địa thì không phải ai cũng có thể mua đợc ngoại trừ tầng lớp có thu nhập cao
và tơng đối cao nên rất khó tiêu thụ. Đó chính là hạn chế của nền kinh tế híng
vỊ xt khÈu.
Mét sè doanh nghiƯp chó träng s¶n xt hàng xuất khẩu, bỏ rơi thị trờng
nộiđịa trong khi điều kiện cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật còn lạc hậu, tỷ lệ sản
phẩm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu thấp đà dẫn đến tình trạng làm ăn thua lỗ. Đối với
những sản phẩm may mặc cao cấp, lâu nay chúng ta vẫn mặc thừa của các
khách hàng nớc ngoài, thị trờng nội địa đang bị các nhà sản xuất bỏ quên. Nhiều
doanh nghiệp chỉ bán những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn xuất khẩu trên thị
trờng nội địa mà không có chiến lợc phát triển thị trờng trong nớc, điều đó làm
uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng nội địa bị giảm sút. Đó là do các hoạt
động nghiên cứu thị trờng còn yếu, không chủ động xây dựng chiến lợc mở rộng
thị trờng sản phẩm, không thờng xuyên nghiên cứu thiết kế mẫu, mốt nên không
chủ động trong việc sản xuất hàng cao cấp tiêu thụ trong nớc. Mặt khác, do bộ
máy đôi lúc còn quan liêu, ỷ lại, khách hàng nớc ngoài thờng đặt với lô hàng
Trần Hoài Việt
Công nghiệp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
lớn, có sẵn mẫu mÃ, chỉ phải tính giá thành và thơng lợng giá bán với khách
hàng và sản xuất theo mẫu khách hàng đặt mà thôi.
Đặc điểm chu kỳ sống của sản phẩm Dệt May là ngắn. Tuy nhiên, đối
với các thị trờng có thu nhập thấp nh nông thôn, miềm núi, chu kỳ sống cuẩ sản
phẩm lại dài hơn. Vì vậy, bên cạnh việc phát triển thị trờng cao cấp ở các đô thị,
còn phải phát triển mạnh mẽ thị trờng cấp thấp và trung bình ở nông thôn. Đây
là chiến lợc phù hợp với trình độ và các điều kiện về thiết bị công nghệ ngành
Dệt May nớc ta hiện nay.
Để duy trì và mở rộng thị trờng nội địa, ngoài việc nắm chắc các hoạt động
nh nghiên cứu thị trờng, chính sách các sản phẩm, còn phải tổ chức tốt các kênh
tiêu thụ sản phẩm thành một mạng lới rộng khắp cả nớc. Tổ chức ra các trung
tâm chuyên buôn bán kinh doanh hàng Dệt May, phân phối hàng hóa đến
mọi vùng của đất nớc.
* Thị trờng xuất khẩu
Bên cạnh việc đàm phán để tăng hạn ngạch đối với các thị trờng có hạn
ngạch thì các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tăng sản xuất và xuất
khẩu sang các thị trờng phi hạn ngạch, tìm kiếm các thị trờng mới. Cần chú
trọng, nghiên cứu các tập quán, thông lệ để mở rộng buôn bán với các thị trờng
khác nhau. Nhng điều quan trọng nhất là phải chuyển hình thức sản xuất và tiêu
thụ để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu, tận dụng lợi thế so sánh và tính
cạnh tranh của sản phẩm. `Chính sách sản xuất và xuất khẩu hàng Dệt May
hiện tại và trong tơng lai gần theo phơng thức mua nguyên liệu bán thành phẩm
là định hớng đúng đắn cho việc phát triển ngành Dệt May.
Hiện tợng giảm giá gia công đà kéo dài trong nhiều năm qua và dờng nh cha
có dấu hiệu chấm dứt trong những năm tiếp theo, ngành Dệt - May phải có giải
pháp để đối phó với tình hình này khi còn cha muộn. Bản thân các nhà hoạch
định của ngành cũng đà khẳng định rằng làm gia công cho nớc ngoài khó có thể
tăng thu nhập nếu không muốn nói là có nguy cơ giảm dần và cũng không có
tích lũy để đầu t phát triển sản xuất trong nớc. Chỉ có con đờng sản xuất sản
phẩm toàn bộ cho xuất khẩu và thị trờng trong nớc mới đem lại lợi ích cho
Trần Hoài Việt
Công nghiệp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
ngành Dệt May và ngời lao động. Những ngời trực tiếp sản xuất cũng nhận
thấy thời hoàng kim của gia công đang lụi dần. Hầu hết các doanh nghiệp năng
động trong nớc đều có chung một mong muốn là đợc xuất khẩu theo điều kiện
FOB.
Ngay cả trong việc ủy thác gia công, nếu không tự cung ứng kịp thời đợc
nguyên liệu cho các mặt hàng trung và cao cấp cũng sẽ mất u thê cạnh tranh đối
vơí những nớc có khả năng cung ứng nguyên liệu tại chỗ và đây cũng chính là
yếu điểm của ngành Dệt May nên cũng dễ bị ép giá gia công thấp hơn các nớc khác nh đà thấy trong mấy năm gần đây.
Trong các phơng thức thanh toán với nguồn hàng và bạn hàng quốc tế, các
nhà kinh doanh hàng Dệt May nên thực hiện các hình thức phù hợp với các
điều kiện linh hoạt dễ dàng trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Việc cung cấp đối với
nguồn cung cấp hàng, các nhà xuất khẩu nên tạo điều kiện thanh toán đúng hạn
với các phơng thức thỏa thuận hợp lý giữa đôi bên, thậm chí nếu có cơ sở cung
ứng gặp khó khăn về tài chính thì có thể ứng vốn trớc để họ sản xuất hàng. Việc
thiết lập các thủ tục thanh toán đơn giản, gọn nhẹ sẽ tạo điều kiện cho các nhà
sản khẩu chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các mặt hàng xuất khẩu, đảm bảo thực hiện
đúng hợp đồng xuất khẩu, tạo lập uy tín đối với khách hàng, đồng thời duy trì đợc nguồn cung ứng hàng khan hiếm.
Trần Hoài Việt
Công nghiệp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
2.2.2 Giải pháp về cơ cấu sở hữu
Đờng lối phát triển kinh tế nhiều thành phần,vận hành trong cơ chế thị trờng
theo định hớng xà hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nớc của Đảng ta trong
thời gian vừa qua đà huy động đợc tiềm lực to lớn trong dân vào đầut phát triển.
Điều đó đợc thể hiện rất rõ ở số doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế t nhân
và các cơ sở tiểu thủ công nghiệp và rất nhiều các liên doanh và xí nghiệp 100%
vốn nớc ngoài.
Nhờ có sự đa dạng hóa về loại hình sở hữu nh vậy mà nhu cầu đa dạng về
hàng Dệt -May của các tầng lớp dân c ở khắp mọi miền đất nớc đà bớc đầu đợc
đáp ứng, ngay cả các nhu cầu lẻ nh các loại vải thổ cẩm phục vụ cho các dân tộc
ít ngời, các loại vải lễ hội... cũng đợc các tổ chức quy mô nhỏ ®¸p øng.
Trong xu thÕ ph¸t triĨn chung, c¸c doanh nghiƯp Dệt May cần đợc tổ
chức theo mô hình quy mô nhỏ và vừa, đồng thời đẩy mạnh cổ phần hóa các
doanh nghiệp Nhà nớc để tăng khả năng huy động vốn từ nhân dân. Khi tiến
hanhf cổ phần hóa, cần dành một tỷ lệ thích hợp giá trị tài sản của các doanh
nghiệp giao cho công nhân quản lý dới dạng các cổ phần cho vay. Có nh vạy
mới gắn đợc quyền lợi và trách nhiệm ngời lao động với doanh nghiệp, làm cho
họ tận tâm với doanh nghiệp mình.
Thực tế cho thấy, cổ phần hóa các doanh nghiệp Dệt May là một vấn đề
hết sức khó khăn vì hiện tại hầu hết các doanh nghiệp đều có hiệu quả không
cao. Để khắc phục tình trạng này, cần tiến hành cổ phần hóa từng bớc một, cổ
phần hóa các doanh nghiệp May trớc rồi đến các doanh nghiệp Dệt quy mô nhỏ.
Đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp Dệt May theo hớng hạn chế việc
thành lập các doanh nghiệp Nhà nớc ngoại trừ các daonh nghiệp kéo sợi hoặc
nhuộm, hoàn tất vì đối với các công đoạn này, tổ chức sản xuất theo quy mô
trung bình hoặc trên trung bình là có hiệu quả hơn. Đồng thời, tạo điều kiện cho
mọi thành phần kinh tế cùng tham gia phát triển các doanh nghiệp Dệt May ở
quy mô nhỏ.
Hiện tại, ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam dang trong xu hớng tiếp
nhận sự chuyển dịch từ các nớc phát triển hơn trong khu vực và trên thế giới.
Trần Hoài Việt
Công nghiệp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
Đối tợng trực tiếp của sự chuyên dịch này, trớc hết các doanh nghiệp Nhà nớc
( các doanh nghiệp Nhà nớc có u thế hơn các doanh nghiệp ở các thành phần
kinh tế khác là hạ tầng cơ sở tốt hơn và có diện tích lớn hơn, nên khả năng thu
hút vốn đầu t nớc ngoài dới hình thức liên doanh nhiều hơn), sau đó mới đến các
doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác.
Chính vì vậy, song song với quá trình tiếp nhận thiết bị và công nghệ mới,
cần phải chuyển dịch tốt quá trình chuyển giao thiết bị và công nghệ bao gồm cả
phần cứng và phần mềm từ các doanh nghiệp nhà nớc sang các doanh nghiệp
nhỏ của các thành phần kinh tế khác, có nh vậy sẽ tạo nên một hệ thống công
nghệ nhiều tầng, nhiều trình độ, có khả năng phục vụ đợc mọi nhu cầu của mọi
đối tợng trong xà hội.
Sản xuất trong công nghiệp Dệt May không thích hợp với mô hình sản
xuất lớn, do đó về lâu dài cần nghiên cứu để có bớc đi thích hợp trong việc
chuyển sang các thành phần phi quốc doanh. ĐÃ đến lúc cần tìm lời giải đáp cho
câu hỏi: Nhà nớc có cần thiết duy trì một lợng vốn quá lớn cho sự phát triển của
ngành Dệt- May nh hiện nay hay không hay nhờng dần cho các thành phần
kinh tế khác? Thay vào đó, Nhà nớc sẽ tập trung vào việc phát triển những
ngành làm cơ sở cho công nghiệp Dệt May phát triển tốt nh Điện, cơ khí, hóa
chất......
Đa dạng hóa các loại hình sở hữu cũng là một tronh những giải pháp về vốn
quan trọng mà ngành Dệt May cần thực hiện để đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa- hiện đại hóa ngành kỹ thuật này.
2.2.3 Giải pháp về thiết bị công nghệ
2.2.3.1 Đầu t đổi mới thiết bị công nghệ
Vấn đề cấp bách hiện nay là cần mạnh dạn đổi mới quy trình công nghệ,
kết hợp đúng mức các trình độ công nghệ hiện có, đầu t mua sắm thiết bị Dệt
May đồng bộ, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao, loại bỏ dần các thiết bị công nghệ lạc
hậu, không còn thích hợp.
Trần Hoài Việt
Công nghiệp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
Đầu t đổi mới thiết bị công nghệ là nhân tố đóng vai trò quyết định đối với
sự phát triển của ngành Dệt May. Nó cũng là sự đòi hỏi khách quan, là sự
sống còn của ngành Dệt May, đặc biệt là ngành Dệt vì:
ã Hàng Dệt May có đặc điểm là có tính linh động cao trên thị trờng, chu
kỳ sản phẩm ngắn, tính mốt thể hiện rõ, tính quốc tế cao. Do đó công
nghệ phải đổi mới nhanh và theo hờng hiện đại. Đổi mới máy móc thiết bị
công nghệ là một yêu cầu cấp bách để đảm bảo tính cạnh tranh của sản
phẩm Dệt May.
ã Xu thế phát triển ngành Dệt May trên thế giới là chuyển dịch ngành
Dệt May từ các nớc Tây Âu, Nhật Bản sang các nớc Châu á, Đông
Nam á - nơi có nhân công rẻ, trình độ phát triển thấp. Điều đó đòi hỏi
ngành Dệt May phải đổi mới thiết bị công nghệ để hòa nhập với thế
giới.
Để đổi mới thiết bị công nghệ vốn đầu t, vốn đàu t lớn sẽ điều kiện để có
công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Lựa chọn đúng công nghệ cần đầu t và quản lý,
sử dụng tốt công nghệ sẽ nâng cao hiệu quả đầu t. Do đó đầu t đổi mới thiết bị
công nghệ và vốn là hai mặt của một quá trình thống nhất, quan hệ mạt thiết,
ràng buộc, chi phối lẫn nhau.
Ngành Dệt May trong những năm qua đà có nhiều cố gắng trong đầu t
đổi mới thiệt bị công nghệ theo hớng trang bị đồng bộ một số máy móc thiết bị,
dây chuyền hiện đại để tăng sản lợng, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng hóa kinh doanh, đa dạng hóa sản
phẩm. Quá trình dổi mới thiết bị công nghệ trong ngành Dệt May đợc thực
hiện theo các phơng thức đa dạng và có hiệu quả.
Nhằm thực hiện mục tiêu phát triển ngành Dệt May nh đà đề ra, việc
đầu t đổi mới thiết bị công nghệ của ngành Dệt May cần quán triệt cac quan
điểm chủ yếu:
ã Đầu t đổi mới thiết bị công nghệ ngành Dệt May phải nhằm đa công
nghệ Dệt May trở thành ngành mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân.
Ngành Dệt- May phải phát triển với quy mô lớn và đạt trình độ tiên tiến,
Trần Hoài Việt
Công nghiệp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
đủ sức hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Phát triển công nghiệp Dệt phải
gắn liền với công nghiệp May nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp góp phần
thúc đẩy công nghiẹep hóa hiện đại hóa.
ã Đầu t đổi mới thiết bị công nghệ trong ngành Dệt May phải thực hiện
theo hớng: Nâng cao trình độ công nghệ sẩn xuất, nhờ đó mà tăng sản lợng, tăng năng suất lao động, tăng chất lợng sản phẩm; Đa dạng hóa sản
phẩm, tạo ra nhiều sản phẩmđại diện cho kỹ tht míi, cã hiƯu qu¶ kinh
tÕ x· héi cao; KÕt hợp đầu t chiều sâu và chiều rộng, trong đó chủ yếu coi
trọng đầu t chiều sâu, áp dụng công nghệ nhiều trình độ, trong đó các
doanh nghiệp Nhà nớc phải đi vào kỹ thuật, công nghệ hiện đại.
ã Đầu t đổi mới thiết bị công nghệ là sự nghiệp của doanh nghiệp, do doanh
nghiệp tự quyết định việc lựa chọn hớng va ftrình độ đổi mới, tự lo vốn và
tự tổ chức việc đổi mới. Nhng Nhà nớc đống vai trò quan trọng trong việc
khuyến khích đầu t đổi mới thiết bị công nghệ nh có chính sách u đÃi
miễn giẩm thuế, chú trọng đào tạo cán bộ, cấp kinh phí hoặc hỗ trợ kinh
phí cho các đề tài có ý nghĩa kinh tế quốc dân.
ã Đảm bảo hiệu quả kinh tế xà hội của đầu t đổi mới thiết bị công nghệ.
Đầu t đổi mới thiết bị công nghệ trong ngành Dệt May liên quan đến
những vấn đề nh tỗc độ tăng trởng, năng suất, chất lợng, giá cả sản phẩm,
khả năng cạnh tranh của sản phẩm,lợng vốn, cơ chế huy động và sử dụng
vốn, việc làm..Hiệu quả kinh tế là mục tiêu căn cứ của lựa chọn ph ơng
án đầu t đổi mới thiết bị công nghệ và thực hiện đầu t đổi mới thiết bị
công nghệ. Tuy nhiên, những vấn đề xà hội nh việc làm, tận dụng năng
lực hiện có cũng cần đặt ra khi đầu t đổi mới thiết bị công nghệ.
Đầu t đổi mới thiết bị công nghệ của các doanh nghiệp trong ngành DệtMay chịu tác động của các nhân tố thị trờng, nguồn vốn và hiệu quả sự dụng
vốn, xu thế tiến bộ khoa học công nghệ của ngành và của doanh nghiệp, chiến lợc sản phẩm, cơ chế chính sách về khoa học công nghệ. Thực tế đà chỉ ra rằng
thị trờng, cơ chế chính sách tác động trớc hết, toàn diện và mạnh mẽ đến đầu t
đổi mới thiết bị công nghệ hơn là tác động của chính cơ chế chính sách khoa
Trần Hoài Việt
Công nghiệp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
học công nghệ. Bộ bao thị trờng, công nghệ, vốn luôn là vấn đề cốt lõi của
đầu t đổi mới thiết bị công nghệ, trong đó thị trờng là khâu đột phá. Vì vậy để
đầu t đổi mới thiết bị công nghệ cần chú ý các giải pháp:
ã Xuất phát từ nhu cầu thị trờng về số lợng, chủng loại, chất lợng, giá cả
sản phẩm mà lựa chọn mục tiêu, phơng hớng, trình độ đối mới thiết bị
công nghệ của doanh nghiệp cho thích hợp. Thực chất đây là sự gắn bó
giữa chiến lợc thị trờng, chiến lợc và phơng án sản phẩm với chiến lợc và
phơng án đổi mới thiết bị công nghệ, trong đó chiến lợc và phơng án sản
phẩm đóng vai trò quyết định.
ã Lựa chọn hình thức đầu t đổi mới thiết bị công nghệ thích hợp nhằm đổi
mới nhanh và có hiệu quả. Trong điều kiện của tiến bộ khoa học công
nghệ ngày nay, doanh nghiệp có nhiều hình thức đầu t đổi mới thiết bị
công nghệ cần phải lựa chọn. Nếu căn cứ vào quan hệ giữa tăng vốn và
lao động cũng nh trình độ kỹ thuật công nghệ của đổi mới có đầu t theo
chiều sâu và đầu t theo chiều rộng. Nếu căn cứ vào nguồn đầu t đổi mới
thiết bị công nghệ có:
Nhập và chuyển giao công nghệ thông qua liên doanh với nớc
ngoài hoặc thông qua hợp tác làm hàng xuất khẩu cho nớc ngoài.
Vay ngân hàng và bằng vốn tự có mua thiết bị, công nghệ hiện đại
ở nớc ngoài để đầu t vào một số khâu trọng điểm của dây chuyền
hoặc cả dây chuyền.
Tự nghiên cứu phát triển công nghệ
Mỗi doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu và xuât phát từ khả năng, điều
kiện cụ thể của mình mà lựa chọn hình thức đổi mới thích hợp. Song nhìn
chung, đối với ngành Dệt May, nhất là ngành Dệt phải lấy đầu t theo chiều
sâu là chủ yếu và coi trọng chuyển giao công nghệ thông qua liên doanh vơí nớc
ngoài hoặc lập doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
ã Đa dạng hóa và tăng nguồn vốn cho đầu t đổi mới thiết bị công nghệ. Để
đổi mới thiết bị công nghệ, ngành Dệt May cần lợng vốn đầu t rất lớn.
Giải pháp về vốn là: Tăng cờng đầu t từ trong nớc thông qua con đờng tự
Trần Hoài Việt
Công nghiệp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
tích lũy, khấu hao cơ bản, tăng nguồn vốn lu động từ cổ phiếu, trái phiếu,
vay tín dụng.; Đẩy mạnh thu hút vốn đầu t từ nớc ngoài nhờ việc lập
các xí nghiệp liên doanh với nớc ngoài và lập xí nghiƯp 100% vỗn níc
ngoµi. Dù kiÕn vèn níc ngoµi sÏ đảm bảo 65% nhu cầu đầu t; Thực hiện
lÃi suất u đÃi cho đổi mới thiết bị công nghệ, áp dụng thời hạn cho vay dài
hạn đổi mới thiết bị công nghệ với ngành Dệt từ 6 8 năm.
ã Tăng cờng quản lý Nhà nớc và phát triển công tác t vấn đào tạo. Nhà nớc
cần xác định đổi mới thiết bị công nghệ ngành Dệt May là một hớng u
tiên trong danh mục các công nghệ đợc u tiên. Chú trọng công tác thẩm
định đối với việc chuyển giao công nghệ, chú trọng phát triển công tác
thông tin khoa học công nghệ và dịch vụ t vấn về khoa học công nghệ
phục vụ và hỗ trợ đổi mới thiết bị công nghệ của các doanh nghiệp ngành
Dệt May.
2.2.3.2 Đồng hóa công nghệ nhập.
Đồng hóa công nghệ nhập là quá trình làm chủ công nghệ đà đợc giao
vàtạo công nghệ nội sinh trên cơ sở công nghệ chuyển giao đó. Đây là một trong
những giải pháp phát triển khoa học công nghệ rất thích hợp đối với các nớc
đang phát triển. Nội dung của làm chủ công nghệ nhập bao gồm:
ã Duy trì đợc sản xuất ( bằng công nghệ nhập) tức là vận hànhvà bảo trì tốt
thiết bị công nghệ.
ã Tự thiết kế chế tạo đợc nh÷ng phơ tïng hay háng ( trõ nh÷ng phơ tïng tự
làm đắt hơn nhập).
ã Phát huy hết khả năng sản xuất mặt hàng của thiết bị công nghệ.
Nội dung tạo ra công nghệ nội sinh bao gồm:
ã Tự thiết kế, chế tạo đợc thiết bị để phát triển đợc sản xuất ( trừ trờng hợp
thiết bị tự làm ra đắt hơn nhập)
ã Cải tiến, nâng cao tính năng thiết bị ( cho phù hợp với điều kiện Việt
Nam, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng mặt hàng và sáng
tạo thêm những mặt hàng mới).
Trần Hoài Việt
Công nghiệp 43B
Đề án môn học
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
ã Tạo ra các bí quyết, các đơn công nghệ sản xuất mặt hàng mới
Đối với ngành Dệt May nớc ta, việc đồng hóa công nghệ nhập có ý nghĩa
sống còn. Hiện nay, để duy trì sản xuất hoặc trẻ hóa thiết bị, các cơ sở sản xuất
kinh doanh phải nhập nhiều máy móc, thiết bị, phụ tùng, hóa chất, thuốc nhuộm,
phụ kiện may mặc với giá thờng cao ( vì đó là hàng hóa có hàm lợng công
nghệ cao). Trong khi đó láỉan xuất chủ yếu các mặt hàng gia công và cấp thấp
với giá thờng hạ ( vì đó là mặt hàng có hàm lợng công nghệ thấp). Việc cân
bằng cán cân thơng mại trong ngành là rất khó khăn. Nhiều trờng hợp, các cơ sở
sản xuất kinh doanh phải vay mợn số lợng ngoại tệ tơng đối lớn để rồi không có
khả năng thanh toán nợ. Đồng hóa công nghệ với nội dung nh trên chính là biện
pháp giảm nhập khẩu.
2.2.3.3 Tăng cờng các tác nhân thúc đẩy công nghệ
* Tăng cờng các viện nghiên cứu
Trong những nămvừa qua, công tác nghiên cứu của các cơ quan nghiên cứu,
thiết kế ngành Dệt May còn cha đáp ứng đợc yêu cầu của sản xuất kinh
doanh. Một số nghiên cứu xuất phát từ sở trờng và khả năng của tổ chức, cha
đáp ứng đợc thực tế đòi hỏi sản xuất, kinh doanh. Một số điều kiện nghiên cứu
và cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu thiếu đồng bộ và lạc hậu so với thiết bị
hiện có của các cơ sở sản xuất. Vì vậy, tăng cờng các cơ quan nghiên cứu chính
là làm cho các tác nhân này đi sát với sản xuất kinh doanh.
* Tăng cờng các bộ phận thông tin khoa học công nghệ
Trong đầu t và hoạt động sản xuất kinhdoanh, các doanh nghiệp Dệt May
thờng thiếu thông tin về công nghệ và thị trờng công nghệ. Điều đó ảnh hởng
không nhỏ đến hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Đầu t vẫn cha làm tăng trởng
mạnh ngành Dệt May và cha góp phần khai thác tiềm năng của ngành. Hàng
Dệt May Việy Nam vốn đà quen với thị trờng Nga và Đông Âu, thế những
hàng Dệt May Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ hiệnđà chiếm hầu nh thị trờng
may mặc bình dân này. Rõ ràng phải tăng cờng các bộ phận thông tin công nghệ
và thị trờng công nghệ.
2.2.4 Giải pháp về lao động.
Trần Hoài Việt
Công nghiệp 43B