Lời Cảm Ơn
Để hồn thành luận văn này chúng tơi xin chân
thành gởi lời cảm ơn đến:
- Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Dược - Huế
- Phòng Đào tạo Đại học Trường Đại học Y Dược Huế
- Ban Chủ nhiệm bộ môn Vi sinh và thư viện
trường Đại học Y Dược - Huế
Chúng tơi xin gửi lịng biết ơn sâu sắc đến:
- ThS. BS. Ngô Viết Quỳnh Trâm cô đã hướng dẫn
đề tài luận văn, hướng dẫn tận tình và chu đáo, truyền
đạt cho chúng tôi nhiều kinh nghiệm, kiến thức quý
báu trong suốt quá trình thực hiện để hồn thành luận
văn tốt nghiệp này.
- Các thầy cơ giáo trong trường Đại học Y Dược
Huế đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt
quá trình học tập .
- Xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên Y 2
trường Đại học Y Dược Huế đã nhiệt tình hợp tác với
chúng tơi trong q trình nghiên cứu.
- Xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn
bè luôn quan tâm, động viên, tạo điều kiện cho chúng
tôi học tập và hồn thành luận văn này.
Trong q trình thực hiện luận văn do chúng tơi
chưa có nhiều kinh nghiệm, nên khơng tránh khỏi thiếu
sót. Rất mong q thầy cơ và các bạn góp ý.
Xin cảm ơn!
Huế,
tháng
6
năm
2010
Người thực hiện
Trần Đức Thành
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu
của riêng chúng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa được cơng bố trong cơng trình
nghiên cứu nào.
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
ETEC
:
Enterotoxigenic Escherichia coli
E.coli
:
Escherichia coli
ORS
:
Orezol
Shi.
:
Shigella
V.cholerae
:
Vibrio cholerae
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................3
1.1. Định nghĩa..................................................................................................3
1.2. Tình hình mắc bệnh tiêu chảy....................................................................3
1.3. Dịch tễ học của bệnh tiêu chảy...................................................................4
1.4. Căn nguyên của bệnh tiêu chảy..................................................................5
1.5. Sinh lý bệnh của tiêu chảy phân nước........................................................8
1.6. Đánh giá mất nước, hậu quả của mất nước................................................9
1.7. Triệu chứng lâm sàng ................................................................................9
1.8. Chẩn đốn.................................................................................................10
1.9. Biện pháp bù nước....................................................................................11
1.10. Phịng bệnh tiêu chảy..............................................................................13
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............14
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................14
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................14
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................14
2.4. Nội dung nghiên cứu................................................................................14
2.5. Các bước tiến hành...................................................................................17
2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu...................................................18
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................19
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..............................................19
3.2. Kết quả đánh giá về nhận thức đối với bệnh tiêu chảy.............................20
3.3. Kết quả đánh giá về thái độ và thực hiện phòng bệnh tiêu chảy..............25
3.4. Nguồn cung cấp thông tin về bệnh tiêu chảy ..........................................25
3.5. Một số yếu tố liên quan với sự nhận thức của sinh viên đối
với bệnh tiêu chảy.....................................................................................26
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................30
4.1. Đặc điểm chung........................................................................................30
4.2. Nhận thức về bệnh tiêu chảy....................................................................31
4.3. Kết quả đánh giá về thái độ phịng bệnh tiêu chảy...................................33
4.4. Nguồn cung cấp thơng tin về bệnh tiêu chảy...........................................34
4.5. Yếu tố liên quan với sự nhận thức, thái độ và thực hành của sinh viên
đối với tiêu chảy cấp.................................................................................35
KẾT LUẬN....................................................................................................38
KIẾN NGHỊ...................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn là nguyên nhân gây tiêu chảy cấp
thường gặp, nguy cơ ở các nước có mức sống cao do ăn phải thức ăn bị nhiễm
trùng hay độc tố của chúng [21].
Đối với trẻ em ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, ước
tính hàng năm có tới 1,3 triệu lượt trẻ em dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy và 4 triệu
trẻ em chết vì bệnh này. Theo thống kê một trẻ mắc 3 - 4 lần tiêu chảy trong
một năm, tiêu chảy tập trung ở lứa tuổi 6 - 24 tháng, lứa tuổi ăn dặm. Ở các
nước đang phát triển có 80% trường hợp tử vong do tiêu chảy xảy ra ở nhóm
trẻ dưới 2 tuổi [9], [14], [17], [18], [20], [26].
Nguyên nhân gây ra tử vong của tiêu chảy là do cơ thể bị mất nước và
điện giải. Tiêu chảy là nguyên nhân hàng đầu gây suy dinh dưỡng và suy dinh
dưỡng dễ dẫn đến tiêu chảy. Không những thế bệnh tiêu chảy còn là gánh nặng
kinh tế đối với các nước đang phát triển, bởi vì trình độ dân trí ở các nước này
chưa cao, cho nên ý thức phòng bệnh tiêu chảy chưa được tốt, hơn nữa khi mắc
bệnh tiêu chảy thì khơng phát hiện bệnh sớm và xử lý đúng, kịp thời dẫn đến
xử lý không hiệu quả, chi phí điều trị cao, thậm chí có thể tử vong.
Do vậy từ năm 1978 Tổ chức Y tế Thế giới đã thành lập trung tâm
nghiên cứu bệnh tiêu chảy trẻ em tại Bangladesh. Ở Việt Nam chương trình
quốc gia phịng chống tiêu chảy làm giảm tỷ lệ mắc và chết do tiêu chảy ở trẻ
em dưới 5 tuổi.
Điều đó nói lên tầm quan trọng của việc phịng chống tiêu chảy trong
nhân dân, hơn nữa bệnh tiêu chảy hồn tồn có thể phịng ngừa và điều trị
được, điều đó phụ thuộc vào sự hiểu biết sự đồng thuận của cộng đồng.
Bệnh tiêu chảy nếu được phát hiện sớm chỉ cần điều trị đơn giản nhưng
có hiệu quả, có thể làm giảm hầu hết các trường hợp nhập viện không cần thiết
và làm giảm rõ ràng số lượng tử vong. Các phương pháp này ngày càng phổ
2
biến hơn tại cộng đồng và đã đóng góp rất lớn vào việc hạn chế số lượng mắc,
rút ngắn thời gian điều trị và giảm tỷ lệ tử vong do tiêu chảy [8], [12], [14],
[15], [20].
Với những lý do trên, chúng tơi thực hiện đề tài "Tìm hiểu nhận thức,
thái độ và thực hành phòng bệnh đối với tiêu chảy cấp của sinh viên năm 2
Trường Đại học Y Dược Huế" nhằm 2 mục tiêu:
1. Tìm hiểu sự nhận thức, thái độ và thực hành phòng bệnh đối với bệnh
tiêu chảy cấp của sinh viên Y khoa năm thứ 2 trường Đại học Y Dược - Huế.
2. Xác định một vài yếu tố liên quan với sự nhận thức, thái độ đối với
bệnh tiêu chảy cấp của sinh viên.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐỊNH NGHĨA
Tiêu chảy là hiện tượng đi cầu nhiều lần trong ngày, phân lỏng hay
nước, độ rắn mền của phân do tỷ lệ nước trong phân quy định. Theo chương
trình phịng chống tiêu chảy quốc gia, tiêu chảy được định nghĩa là: đi cầu
phân lỏng hoặc toé nước ≥ 3 lần/24h [3], [19], [20], [26].
1.2. TÌNH HÌNH MẮC BỆNH TIÊU CHẢY
1.2.1. Tình hình bệnh tiêu chảy trên thế giới
Kể từ năm 1971 cho đến nay trên thế giới đã xảy ra 7 đại dịch tả, 6 đại
dịch tả đầu do Vibrio cholerae sinh týp cổ điển gây nên, đại dịch tả lần thứ 7
do Vibrio cholerae sinh týp Eltor gây nên bắt đầu từ năm 1961 kéo dài cho
đến nay [26] đã lan tới các nước ở Châu Á, Đông Địa Trung Hải, Châu Phi và
tới một số vùng Châu Âu, Bắc Mỹ. Trong thời gian này Shigella dysenteriae
týp 1 cũng gây ra các dịch lỵ lớn ở Trung Mỹ và gần đây ở Trung Phi và vùng
Đông Nam Á [16].
Theo Đặng Đức Thạch, một số vụ dịch lỵ trực trùng thể tiêu chảy phân
nhầy máu do vi khuẩn lỵ (Shigella) gây ra kéo dài từ năm 1969 - 1973 ở Trung
Mỹ đã làm cho khoảng 5000000 người mắc bệnh và hơn 20000 người tử vong
[16]. Đối với trẻ em, theo Tổ chức Y tế Thế giới, hàng năm trên thế giới có 1,3
ngàn triệu lượt trẻ em dưới 5 tuổi bị mắc bệnh tiêu chảy và 4 triệu trẻ chết vì bệnh
này. Có khoảng 80% các trường hợp tử vong do tiêu chảy xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi,
đỉnh cao nhất ở tuổi từ 6 - 24 tháng. Trong đó tiêu chảy do hội chứng lỵ chiếm
15% số trẻ mắc bệnh và 25% số trẻ tử vong. Trên thế giới trung bình hàng năm
mỗi trẻ mắc khoảng 3,3 lượt tiêu chảy, có những vùng rất cao tới 9 lượt [1], [16].
1.2.2. Tình hình bệnh tiêu chảy ở Việt Nam
Ở nước ta có khí hậu nóng ẩm nên bệnh tiêu chảy cũng chiếm vị trí
quan trọng trong các tác nhân ảnh hưởng đến sức khoẻ trẻ em nói riêng và
cho tất cả mọi người nói chung.
4
Theo thống kê của Viện Nhi Việt Nam - Thuỵ Điển các bệnh nhi bị
bệnh về tiêu hoá chiếm 18,08% tổng số bệnh nhi vào viện, trong số đó tiêu
chảy chiếm 72,39% [11].
Nước ta có sự thành cơng của biện pháp bù nước và điện giải bằng
đường uống và sự triển khai chương trình phịng chống bệnh tiêu chảy của
Trung tâm phòng chống bệnh tiêu chảy quốc gia (CDD: Center of Diarrhae
Disease) tỷ lệ tử vong do tiêu chảy cấp đã giảm xuống 0,7% (năm 1995),
nhưng tỷ lệ tử vong do tiêu chảy kéo dài tại các trung tâm điều trị Nhi khoa
còn chưa giảm (9,72% - 16%), đặc biệt ở trẻ suy dinh dưỡng nặng bị tiêu chảy
kéo dài tỷ lệ tử vong tới 36% - 42% [13].
1.3. DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH TIÊU CHẢY
1.3.1. Sự lây lan mầm bệnh tiêu chảy
Các tác nhân gây bệnh tiêu chảy thường truyền bằng đường phân miệng
thông qua thức ăn hoặc nước uống bị ô nhiễm hoặc tiếp xúc trực tiếp với phân
đã nhiễm khuẩn.
Một số tập quán tạo thuận lợi cho việc lan truyền tác nhân gây bệnh: để
thức ăn nấu chín lâu ở nhiệt độ trong phịng, khơng quen dùng nước chín để
uống hoặc sử dụng nguồn nước đã bị ô nhiễm, không rửa tay trước khi ăn và
sau khi đi cầu, khơng xử lý tốt phân rác, cịn đối với trẻ em hay sai lầm cho
trẻ bú bình (chai) hay cho trẻ bò, mút tay, chơi những vùng đất bị nhiễm bẩn
[20], [26].
1.3.2. Các yếu tố vật chủ làm tăng tính cảm thụ bệnh tiêu chảy
1.3.2.1. Suy giảm miễn dịch
Tình trạng này có thể là tạm thời do một số bệnh nhiễm virus (như sởi)
hoặc kéo dài như ở người suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS: Acquired
Immune Deficiency Syndrome). Nếu tình trạng ức chế miễn dịch nặng thì tiêu
chảy có thể xảy ra do tác nhân bất thường và bệnh cũng có thể kéo dài [18].
1.3.2.2. Đối với trẻ em
- Suy dinh dưỡng: Những trẻ suy dinh dưỡng thì bị tiêu chảy kéo dài và
nặng hơn, dễ tử vong hơn nhất là những trẻ suy dinh dưỡng nặng.
5
- Trẻ bị sởi hay mới khỏi bệnh sởi trong vịng 4 tuần thì mắc bệnh tiêu
chảy nhiều hơn do bị tổn thương hệ miễn dịch sau sởi.
1.3.3. Tính chất theo mùa của bệnh
Có sự khác biệt theo mùa ở nhiều địa dư khác nhau, ở những vùng ôn
đới tiêu chảy do vi khuẩn thường xảy ra vào mùa nóng. Ngược lại tiêu chảy
do virus đặc biệt là Rotavirus lại xảy ra cao điểm vào mùa đông.
Ở những vùng nhiệt đới tiêu chảy do Rotavirus xảy ra quanh năm
nhưng tăng cao vào các tháng khô và lạnh. Ngược lại tiêu chảy do vi khuẩn
lại có cao điểm vào mùa mưa và mùa nắng [14].
1.3.4. Các nhiễm trùng không triệu chứng
Nhiễm trùng khơng triệu chứng có thể kéo dài nhiều ngày hoặc vài
tuần, phân chứa các virus, vi khuẩn hay các đơn bào gây bệnh. Những người
bị nhiễm trùng không triệu chứng đóng vai trị quan trọng trong lây lan các
mầm bệnh đường ruột, đặc biệt họ khơng biết mình bị nhiễm trùng, không
quan tâm đến vệ sinh và vẫn đi lại từ nơi này đến nơi khác [18], [20].
1.4. CĂN NGUYÊN CỦA BỆNH TIÊU CHẢY
1.4.1. Nguyên nhân do sai lầm trong chế độ ăn uống
Đây là nguyên nhân thường gặp ở trẻ em, nhất là trẻ nhỏ, cho trẻ ăn
nhiều quá cũng gây ỉa chảy, ăn sam (ăn dặm) không đúng cách hay ăn thức ăn
nhân tạo khó tiêu hố cũng gây nên bệnh tiêu chảy [2].
Đối với trẻ lớn và người lớn chế độ ăn uống không đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm cũng gây tiêu chảy cấp.
1.4.2. Nguyên nhân do nhiễm trùng
Đây là tác nhân quan trọng và phổ biến nhất gồm virus, vi khuẩn và
đơn bào. Ngày nay tại các phịng thí nghiệm lớn với kỹ thuật mới đã có thể
phân lập được tác nhân gây bệnh trong khoảng 75% trường hợp tại các cơ sở
điều trị và 50% các trường hợp tiêu chảy nhẹ ở tuyến cộng đồng.
Các tác nhân đường ruột quan trọng nhất gây tiêu chảy là:
1.4.2.1. Rotavirus
Rotavirus là tác nhân chính gây tiêu chảy nặng và đe doạ tính mạng trẻ
em dưới 2 tuổi. Rotavirus có 4 týp gây bệnh. Khi bị nhiễm một týp cơ thể chỉ
6
đáp ứng miễn dịch với týp đó, trẻ vẫn có thể mắc týp khác. 1/3 số trẻ em dưới
2 tuổi ít nhất bị một đợt do Rotavirus. Virus nhân lên trong liên bào ruột non
phá huỷ cấu trúc liên bào nhung mao, gây tổn thương men tiêu hố các đường
đơi làm giảm hấp thu đường đôi (đường lactose) trong sữa. Khi liên bào và
nhung mao ruột tái sinh men được phục hồi trở lại [5].
1.4.2.2. Adenovirus
Adenovirus là tác nhân virus thường gặp trong bệnh viêm dạ dày ruột
cấp tính khơng do vi khuẩn, Adenovirus chiếm vị trí thứ 2 sau Rotavirus trong
bệnh tiêu chảy do virus. Ở trẻ nhỏ thời kỳ ủ bệnh từ 3 - 10 ngày. Bệnh nhân
tiêu chảy toé nước kéo dài khoảng 7 ngày có kèm theo sốt, nôn, hội chứng hô
hấp và viêm kết mạc bệnh thường do Adenovirus týp 40, 41 và 31 gây ra.
1.4.2.3. Vi khuẩn Escherichia coli (E.coli)
E.coli gây 25% các trường hợp tiêu chảy cấp. Có 5 týp gây bệnh: E.coli gây
bệnh (EPEC: Enteropathogenic E.coli), E.coli gây tiêu chảy có máu (EHEC:
Enterohemorrhagic E.coli), E.coli bám dính (EAEC: Enteroadherent E.coli),
E.coli xâm nhập (EIEC: Enteroinvasive E.coli), E.coli sinh độc tố ruột
(ETEC: Enterotoxigenic E. coli)
Trong 5 nhóm kể trên, ETEC là tác nhân quan trọng gây tiêu chảy cấp
phân toé nước ở người lớn và trẻ em các nước đang phát triển, ETEC không
xâm nhập vào niêm mạc mà gây tiêu chảy do các độc tố: độc tố không chịu
nhiệt và độc tố chịu nhiệt. Độc tố chịu nhiệt gần giống độc tố tả.
1.4.2.4. Trực trùng Shigella
Shigella (Shi.) là tác nhân gây lỵ trong 60% các đợt lỵ. Trong các đợt lỵ
nặng có thể xuất hiện phân toé nước. Có 4 nhóm huyết thanh: Shi. dysenteria,
Shi. flexneri, Shi. boydii, Shi. sonei. Nhóm Shi. flexneri là nhóm phổ biến nhất
ở các nước đang phát triển. Shi. dysenteria týp 1 thường gây bệnh nặng nhất
và gây các vụ dịch. Độc tố Shi. Dysenteria týp 1 gây huỷ hoại tổ chức và gây
tiêu chảy [6].
1.4.2.5. Campylobacter jejuni
Gây bệnh chủ yếu ở trẻ nhỏ, lây lan do tiếp xúc với phân, uống nước
bẩn, ăn sữa và thực phẩm bị ơ nhiễm. Campylobacter jejuni gây tiêu chảy tóe
7
nước 2/3 trường hợp và 1/3 trường hợp gây hội chứng lỵ và sốt. Bệnh thường
diễn biến nhẹ và chỉ kéo dài 2-5 ngày, khó phân biệt với tiêu chảy do các
nguyên nhân khác [4].
1.4.2.6. Vi khuẩn tả Vibrio cholerae 01
Có 2 týp sinh học (týp cổ điển và Eltor) và 3 týp huyết thanh (Ogawa,
Inaba và Hikojima). Vi khuẩn tả gây tiểu chảy xuất tiết qua trung gian độc tố
tả, gây xuất tiết ồ ạt nước, điện giải ở ruột non. Trong quá trình sinh bệnh tả,
độc tố và vi khuẩn không gây nên thương tổn niêm mạc ruột, vì vậy cơ chế hấp
thu lại muối, nước và glucose vẫn nguyên vẹn [21]. Tiêu chảy có thể nặng dẫn
tới mất nước, điện giải nặng trong vài giờ. Trong vùng lưu hành dịch người lớn
đã có miễn dịch, tả chủ yếu xảy ra ở trẻ em. Ở những vùng không lưu hành
dịch trẻ em cũng bị tả như người lớn. Kháng sinh có thể làm ngắn thời gian kéo
dài của bệnh, thường dùng tetracyclin, doxycylin, hoặc co-trimoxazol [5].
1.4.2.7. Salmonella không gây thương hàn
Lây từ súc vật bị nhiễm trùng hoặc thức ăn động vật bị ô nhiễm.
Salmonella gây tiêu chảy phổ biến ở các nước sử dụng rộng rãi các loại
thực phẩm chế biến kinh doanh. Tiêu chảy do Salmonella thường gây tiêu
chảy phân toé nước, đôi khi cũng biểu hiện hội chứng lỵ, kháng sinh khơng có
hiệu quả và cịn có thể làm Salmonella chậm đào thải qua ruột [6].
1.4.2.8. Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng)
Thường gặp ở các bệnh nhân uống kháng sinh có kháng khuẩn phổ
rộng, kháng sinh huỷ diệt những vi khuẩn thường ở ruột, làm phát triển chủng
tụ cầu sinh độc tố ruột và gây nên chứng bệnh [4].
1.4.2.9. Độc tố ruột của tụ cầu vàng
Một số chủng tụ cầu vàng sinh độc tố ruột. Độc tố ruột đề kháng sự đun
sôi trong 30 phút, cũng như tác động của enzym ở ruột. Có 5 týp huyết thanh
A, B, C, D, E. Týp A và B thường gây ngộ độc thức ăn. Chứng bệnh có
những đặc điểm thời gian ủ bệnh ngắn (1-8 giờ), buồn nôn dữ dội, nơn, đau
bụng, ỉa chảy, khơng sốt, bình phục trong vòng 24 giờ [4].
8
1.4.2.10. Đơn bào
- Bám dính niêm mạc: Giardia lambia và Cryptosporidium bám dính lên
liên bào ruột non và làm cùn nhung mao ruột, đó là cách mà chúng gây ỉa chảy.
- Xâm nhập niêm mạc: Entamoeba histolytica (amíp) gây bệnh qua sự
xâm nhập vào liên bào đại tràng hoặc hồi tràng gây áp xe nhỏ và loét [6].
1.5. SINH LÝ BỆNH CỦA TIÊU CHẢY PHÂN NƯỚC
1.5.1. Sinh lý ruột
Bình thường nước và điện giải được hấp thu ở nhung mao và được bài
tiết ở các hẻm tuyến của liên bào ruột, điều đó tạo ra luồng trao đổi 2 chiều
của nước và điện giải giữa lòng ruột và máu. Bất kỳ sự thay đổi nào của luồng
trao đổi này đều gây ra giảm hấp thu hoặc tăng bài tiết làm tăng khối lượng
dịch xuống ruột già. Nếu lượng dịch này vượt quá khả năng hấp thu của ruột
già thì tiêu chảy sẽ xảy ra. Khi tiêu chảy xảy ra sự hấp thu muối natri bị cản
trở. Nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy rõ ràng rằng sự hấp thu natri nếu có
mặt của glucoza (phân huỷ saccharose hoặc tinh bột nấu chín) sẽ tăng gấp 3
lần. Dựa trên đặc điểm này mà các loại dịch bù trong tiêu chảy cần phải có 2
chất: muối natri và đường glucose, các chất điện giải quan trọng khác như:
bicacbonat, citrate và kali được hấp thu độc lập với glucose trong tiêu chảy
[15], [20].
1.5.2. Cơ chế tiêu chảy phân nước
- Tiêu chảy xuất tiết:
Khi bài tiết dịch (muối và nước) vào lịng ruột khơng bình thường sẽ gây
ra tiêu chảy xuất tiết. Việc này xảy ra sau khi hấp thu natri (Na +) ở nhung mao
ruột bị rối loạn, trong khi xuất tiết Cl- ở vùng hẽm tuyến vẫn tiếp tục tăng lên, sự
tăng bài tiết này gây mất nước và muối của cơ thể qua phân lỏng.
- Tiêu chảy thẩm thấu:
Niêm mạc ruột non bị lót bởi một lớp liên bào bị "rị rỉ", nước và muối
vận chuyển qua lại rất nhanh chóng để duy trì sự cân bằng thẩm thấu giữa
9
lịng ruột và dịch ngoại bào. Vì vậy tiêu chảy thẩm thấu xảy ra khi ăn một
chất có độ hấp thu kém và độ thẩm thấu cao như: uống nước quá ngọt hoặc
quá mặn [20].
1.6. ĐÁNH GIÁ MẤT NƯỚC, HẬU QUẢ CỦA MẤT NƯỚC
1.6.1. Đánh giá mất nước
Bảng 1.1. Các loại mất nước
Na+/máu
(mmol/l)
Đẳng trương
nước = muối
130 - 150
Ưu trương
nước > muối
> 150
Nhược trương
nước < muối
< 130
Loại mất nước đẳng trương hay gặp nhất.
Loại mất nước
Mất nước/muối
Triệu chứng
Khát
Rất khát, kích thích, co giật
Li bì, ít co giật
1.6.2. Hậu quả của tiêu chảy cấp
Hậu quả chủ yếu
- Mất nước: Dịch tiết của ruột bình thường chiếm 20 - 25% lượng nước
trong cơ thể. Do đó hậu quả của tiêu chảy cấp là gây mất nước, trường hợp
nặng sẽ gây cô đặc máu, giảm khối lượng máu tuần hoàn, hạ huyết áp, truỵ
mạch và tử vong.
- Mất muối: Chất tiết của các dịch tiêu hố trong ruột có chừng khoảng
1000mEq ion Na+ chiếm khoảng 50% lượng Natri của toàn cơ thể, tiêu chảy
gây mất Na+ kèm mất một lượng tương đương Cl -, HCO3- và một lượng biến
đổi K+ ... dẫn đến nhiễm acid chuyển hoá.
Rối loạn huyết tương do mất nước, nhiễm độc acid do mất muối sẽ kéo
theo một loạt các hệ quả của nó hình thành vịng xoắn bệnh lý, nếu không
được điều trị đúng và kịp thời sẽ gây tử vong cho người bệnh [19], [20].
1.7. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
1.7.1. Triệu chứng tiêu hoá
1.7.1.1. Tiêu chảy
Xảy ra đột ngột, phân lỏng, nhiều nước, nhiều lần (10 - 15 lần/ngày), có
mùi chua, phân có thể lầy nhầy, trường hợp do lỵ phân có nhầy lẫn máu hoặc
máu tươi.
10
1.7.1.2. Nôn
Thường xuất hiện đầu tiên trong trường hợp tiêu chảy do Rotavirus hoặc tiêu
chảy do tụ cầu, nôn liên tục hoặc vài lần trong ngày làm trẻ mất nước, H+, Cl-.
1.7.1.3. Biếng ăn
Có thể xuất hiện sớm hoặc khi trẻ bị tiêu chảy nhiều ngày, trẻ thường từ
chối các thức ăn thơng thường, chỉ thích uống nước [5].
1.7.2. Triệu chứng mất nước
Theo chương trình xử trí lồng ghép các bệnh thường gặp ở trẻ em (IMCI:
Integrated Management of Child Illness) [2] đánh giá tình trạng mất nước ở
trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi dựa vào bảng sau:
Bảng 1.2. Phân độ mất nước
Dấu hiệu lâm sàng
Hai trong các dấu hiệu sau
- Li bì khó đánh thức
- Mắt trũng
- Không uống được hoặc uống kém
- Nếp véo da mất rất chậm (>2 giây)
Hai trong các dấu hiệu sau
- Vật vã kích thích
- Mắt trũng
- Uống nước háo hức, khát
- Nếp véo da mất chậm
Không đủ các dấu hiệu để phân loại
mất nước nặng hoặc có mất nước
Phân độ
Mất nước nặng
Có mất nước
Khơng mất nước
Đối với trẻ em dưới 2 tháng thì khơng sử dụng dấu hiệu khát khi phân
loại mất nước, vì khơng thể phân biệt được với những trường hợp khát do đói
ở trẻ nhỏ.
1.8. CHẨN ĐỐN
Dựa vào lâm sàng, cận lâm sàng và dịch tễ
1.8.1. Lâm sàng
Dựa vào tính chất phân, màu sắc, số lượng sau mỗi lần đi cầu
11
1.8.2. Dịch tễ
Dựa vào quá trình dịch lưu hành tại địa phương
1.8.3. Các xét nghiệm cận lâm sàng
1.8.3.1. Công thức máu
Bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao trong trường hợp tác nhân gây
tiêu chảy là vi khuẩn, đặc biệt nhóm Adenovirus bạch cầu cũng tăng cao.
1.8.3.2. Soi phân tươi
Soi phân thấy HC, BC đa nhân trung tính chứng tỏ nhiễm vi khuẩn xâm
nhập như Shigella. Nếu thấy kén hoặc đơn bào Giardia lambia, Entamocba
histolytica thì chứng tỏ chúng là tác nhân gây bệnh. Nếu thấy vi khuẩn di
động nhanh nghĩ đến do vi khuẩn tả.
1.8.3.3. Cấy phân và kháng sinh đồ
Giúp xác định tác nhân vi khuẩn gây bệnh đồng thời tìm kháng sinh
nhạy cảm với vi khuẩn để điều trị hiệu quả hơn.
1.8.3.4. Phản ứng ELISA trong phân
Sử dụng Rota/Adeno combitick là test phản ứng miễn dịch sắc ký
nhanh để xác định sự có mặt của Rotavirus và Adenovirus trong phân [4].
1.8.3.5. Xét nghiệm huyết thanh
Sử dụng các phản ứng ngưng kết kháng nguyên - kháng thể để xác định
tác nhân gây bệnh.
1.9. BIỆN PHÁP BÙ NƯỚC
1.9.1. Không có dấu hiệu mất nước
Sử dụng phác đồ A (điều trị tiêu chảy tại nhà) với 3 nguyên tắc: uống
thêm dịch, tiếp tục cho ăn, khi cần đưa trẻ đến khám ngay.
- Uống thêm dịch (cho trẻ uống nhiều hơn bình thường)
Cho trẻ bú thường xuyên và mỗi bữa bú cho trẻ bú lâu hơn nếu trẻ bú
mẹ hoàn toàn, cho trẻ uống thêm Oresol (ORS) hoặc nước sôi để nguội. Nếu
trẻ khơng được bú mẹ hồn tồn cho trẻ uống thêm các loại nước như: dung
12
dịch ORS, nước canh, nước cháo, nước hoa quả, nước sôi để nguội. Lượng
dịch cần cho trẻ uống thêm so với lượng dịch uống hàng ngày: sau mỗi lần đi
cầu phân lỏng trẻ dưới 2 tuổi: 50 - 100ml và trẻ 2 tuổi trở lên: 100 - 200ml .
Cho trẻ uống thường xuyên từng ngụm nhỏ bằng chén hoặc thìa, nếu
trẻ nơn đợi 10 phút sau đó tiếp tục cho trẻ uống thêm các loại nước cho đến
khi hết tiêu chảy.
- Tiếp tục cho trẻ ăn và khi có các dấu hiệu như trẻ có sốt hoặc sốt cao,
có máu trong phân, trẻ rất khát thì đưa trẻ đến khám ngay.
1.9.2. Có dấu hiệu mất nước
Dùng điều trị có mất nước theo phác đồ B (điều trị có mất nước bằng ORS).
Bảng 1.3: Lượng ORS uống được khuyến nghị trong 4 giờ tại cơ sở y tế:
Cân nặng
Tuổi
< 6kg
Dưới 4 tháng
6-< 10kg
4 - < 12 tháng
Số ml
200 - 400
400 - 700
10 - < 12kg
12 tháng đến
< 2 tuổi
700 - 900
12 - 19kg
2 tuổi đến
dưới 5 tuổi
900 - 1400
+ Cho trẻ uống thêm ORS nếu trẻ đòi uống nhiều hơn số lượng chỉ dẫn
+ Đối với những trẻ dưới 6 tháng không được bú mẹ, nên cho thêm 100
- 200ml nước sôi để nguội trong thời gian này.
- Sau 4 giờ: đánh giá lại và phân loại tình trạng mất nước của trẻ, lựa
chọn phác đồ thích hợp để tiếp tục điều trị, bắt đầu cho trẻ ăn.
1.9.3. Mất nước nặng
Bù dịch theo phác đồ C, truyền tĩnh mạch ngay nếu trẻ uống được hãy
cho trẻ uống ORS trong khi chuẩn bị truyền. Truyền 100ml/kg dung dịch
Ringer Lactat (hoặc nước muối sinh lý nếu khơng có sẵn dung dịch Ringer
Lactat) chia số lượng và thời gian như sau:
Bảng 1.4. Số lượng và thời gian truyền Ringer Lactat
Tuổi
Trẻ < 12 tháng
Trẻ 12 tháng đến 5 tuổi
Lúc đầu truyền 30ml/kg
trong
1 giờ
30 phút
Sau đó truyền 70ml/kg
trong
5 giờ
2 giờ 30 phút
13
Truyền thêm một lần nữa với số lượng và thời gian tương tự nếu mạch
rất yếu hoặc không bắt được.
- Cứ 1 - 2 giờ đánh giá lại trẻ. Nếu tình trạng mất nước khơng cải thiện
tốt thì truyền nhanh hơn.
- Khi trẻ có thể uống được hãy cho uống ORS (khoảng 5ml/kg/giờ)
thường sau 3 - 4 giờ (trẻ < 12 tháng) hoặc 1-2 giờ (trẻ ≥ 12 tháng).
- Sau 6 giờ (trẻ < 12 tháng) hoặc 3 giờ (trẻ ≥ 12 tháng) đánh giá lại và phân
loại độ mất nước rồi lựa chọn phác đồ thích hợp (A, B hoặc C) để điều trị [2],
[22].
1.10. PHÒNG BỆNH TIÊU CHẢY
Mọi tác nhân gây tiêu chảy khác nhau đều lây lan qua đường phân miệng, qua thức ăn, nước uống và tay bị ô nhiễm. Các biện pháp ngăn chặn
lây lan tập trung vào những đường lây bệnh nói trên, các biện pháp đã chứng
minh quan trọng có hiệu quả là: ăn uống hợp vệ sinh, không ăn thức ăn ôi
thiêu; sử dụng hố xí hợp vệ sinh, loại bỏ tập qn phóng uế bừa bãi; diệt cơn
trùng trung gian truyền bệnh; sử dụng vaccin để phòng bệnh; cho bú sữa mẹ
hồn tồn trong 4 - 6 tháng đầu; khơng cho bú chai; cải thiện các tập quán chế
biến và bảo quản thức ăn sam (hạn chế tối đa sự ô nhiễm và sự phát triển vi
khuẩn); sử dụng nguồn nước sạch cho vệ sinh ăn uống, rửa tay sau khi đi
ngoài, và sau khi dọn phân, trước khi ăn hay chế biến thức ăn; xử lý phân an
toàn kể cả phân trẻ nhỏ; các biện pháp tăng cường sức đề kháng nhằm hạn chế
các yếu tố nguy cơ gây ỉa chảy gồm: tiếp tục cho trẻ bú sữa mẹ ít nhất trong 2
năm đầu, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, tiêm phòng sởi [6], [16].
14
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Sinh viên ngành Bác sỹ đa khoa năm thứ 2 hệ chính quy năm học
2008 - 2009, trường Đại học Y Dược Huế.
- Cỡ mẫu: 295 sinh viên thuộc hệ chính quy
- Cách chọn mẫu: Thực hiện kỹ thuật bốc thăm ngẫu nhiên.
Năm học 2007 - 2008 trường Đại học Y Dược - Huế đã tiếp nhận 600
sinh viên hệ chính quy gồm các ngành:
+ Bác sỹ đa khoa
+ Bác sỹ răng hàm mặt
+ Dược sỹ
+ Điều dưỡng
+ Cử nhân kỷ thuật y học
+ Cử nhân y tế cộng đồng
+ Bác sỹ Y học dự phịng
- Chúng tơi chọn 4 lớp Y2A, Y2B, Y2C và Y2D, tiến hành làm thăm sau
đó trộn đều rồi cho sinh viên bốc ngẫu nhiên.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.3. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
- Từ ngày 16 tháng 02 năm 2009 đến ngày 28 tháng 3 năm 2009.
- Tại trường Đại học Y Dược Huế
2.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Đánh giá mức độ hiểu biết về bệnh tiêu chảy cấp
+ Tác nhân gây bệnh
15
+ Đường lây truyền của bệnh tiêu chảy
+ Đối tượng dễ mắc bệnh và hay gặp
+ Triệu chứng học của tiêu chảy cấp
+ Hậu quả của tiêu chảy cấp
- Tìm hiểu thái độ và thực hành phòng bệnh tiêu chảy cấp
+ Cách phòng bệnh tiêu chảy cấp
+ Thái độ khi phát hiện bệnh
- Chỉ tiêu loại trừ: những phiếu thu vào mà điền không đầy đủ thông
tin.
* Nội dung bảng câu hỏi trên phiếu điều tra gồm các nội dung sau:
Phần 1: Thông tin cá nhân
- Họ và tên
- Tuổi
- Giới tính
- Dân tộc
- Lớp
- Chỗ ở hiện nay
Phần 2: Nội dung gồm 10 câu hỏi
1. Hiểu biết rõ về khái niệm tiêu chảy cấp:
Định nghĩa về tiêu chảy cấp:
- Tiêu chảy, phân toé nước
- Tiêu chảy toé nước 2 lần/ngày
- Tiểu chảy toé nước ≥ 3lần/ngày
2. Tác nhân gây bệnh tiêu chảy cấp thường gặp:
- Virus
- Vi khuẩn lỵ
- Vi khuẩn thương hàn
- Vi khuẩn tả
16
- Trùng roi
- A míp
- Khác
3. Hiểu biết về nguồn lây truyền bệnh tiêu chảy:
- Nguồn nước bị nhiễm khuẩn
- Thức ăn bị nhiễm khuẩn
- Qua trung gian ruồi, gián
- Qua phân người bệnh
- Tay bị nhiễm bẩn
4. Mùa hay xảy ra bệnh tiêu chảy trong năm
- Mùa đông
- Mùa hè
- Mùa xuân
- Mùa thu
5. Khả năng gây thành dịch của bệnh tiêu chảy cấp
6. Triệu chứng của tiêu chảy cấp:
- Ỉa chảy
- Nơn mửa
- Đau bụng
- Sốt
- Phân có máu
- Đi cầu mót rặn
- Mất nước
7. Thái độ dùng kháng sinh khi bị bệnh tiêu chảy cấp:
Dùng hay không dùng kháng sinh khi bị tiêu chảy cấp
8. Hiểu biết về các biện pháp phòng bệnh tiêu chảy:
- Dùng nước hợp vệ sinh
- Ăn chín uống sơi
17
- Sử dụng hố xí hợp vệ sinh
- Khơng phóng uế phân bừa bãi
- Không tiếp xúc với người bị bệnh
- Diệt ruồi, gián
- Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh
- Sử dụng vaccin
- Khác
9. Nguồn thu nhận các thông tin;
Nguồn thông tin cung cấp kiến thức về bệnh tiêu chảy:
- Truyền miệng
- Ti vi
- Đài phát thanh
- Báo hình
- Pano, áp phích
- Đã được giảng dạy trong nhà trường
10. Thái độ thực hiện phòng bệnh tiêu chảy cấp:
- Cho bản thân, gia đình và cộng đồng
2.5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Lập phiếu điều tra
- Đến từng lớp học, giải thích sơ lược về mục đích và ý nghĩa của điều
tra để sinh viên hợp tác với chúng tôi.
- Phát 300 phiếu điều tra cho từng sinh viên đã được chọn (bốc thăm)
để sinh viên tự điền những thông tin. Chúng tôi tuyệt đối không gợi ý.
- Sử dụng bộ câu hỏi in sẵn, phiếu điều tra được phát cho các sinh viên
đã được chọn, hướng dẫn sinh viên điền những thông tin và chọn câu mà
mình biết vào phiếu điều tra sau đó thu lại. Chúng tôi loại bỏ 5 phiếu không
hợp lệ
18
2.6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
Các số liệu điều tra nghiên cứu được thu thập xử lý theo phương pháp
thống kê y học (SPSS 15).
19
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua điều tra 295 sinh viên Y khoa năm 2 trường Đại học Y Dược - Huế
chúng tôi thu được các kết quả sau:
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Tuổi
Bảng 3.1. Tỷ lệ phân bố về tuổi
Tuổi
19
20
21
22
≥ 23
Tổng cộng
Số lượng
11
213
32
17
22
295
Tỷ lệ %
3,7
72,2
10,8
5,8
7,5
100,0
Qua điều tra 295 đối tượng nghiên cứu tuổi 20 chiếm tỷ lệ cao nhất
(72,2%) còn lại tuổi 21 chiếm 10,8%, tuổi 19 chiếm 3,7% và tuổi ≥ 22 chiếm
tỷ lệ (13,3%).
Biểu đồ 3.1. Phân bố về tuổi
3.1.2. Giới
Bảng 3.2. Tỷ lệ phân bố về giới
Giới
Nam
Nữ
Tổng cộng
Số lượng
154
141
295
Tỷ lệ %
52,2
47,8
100,0
Bảng 3.2. cho thấy trong số 295 đối tượng sinh viên nghiên cứu, tỷ lệ
nam và nữ gần tương đương nhau: nam chiếm 52,2%; nữ chiếm 47,8%.
20
3.1.3. Lớp
Bảng 3.3. Tỷ lệ phân bố về lớp
Lớp Y2
Số lượng
Tỷ lệ %
A
76
25,
B
70
23,7
C
81
27,5
D
68
23,1
Tổng cộng
295
100,0
Số sinh viên được phân đều ở các lớp: Lớp Y 2A (25%); Y2B (23,7%);
Y2 C (27,5%); Y2 D (23,1%).
3.1.4. Dân tộc
Bảng 3.4. Tỷ lệ phân bố về dân tộc theo lớp
Dân tộc
Kinh
Thiểu số + Lào
Tổng cộng
Lớp
Số
Số
Số
%
%
%
lượng
lượng
lượng
A
76
33,63
0
0,00
76
25,76
B
69
30,53
1
0,44
70
23,73
C
81
35,84
0
0,00
81
27,46
D
0
0,00
68
30,09
68
23,05
Tổng cộng
226
100,00
69
100,00
295
100,00
Đa số đối tượng nghiên cứu là dân tộc kinh (chiếm 75,93%), gấp 3 lần
dân tộc thiểu số và Lào (24,07%).
3.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ VỀ NHẬN THỨC ĐỐI VỚI BỆNH TIÊU CHẢY
3.2.1. Khái niệm về tiêu chảy cấp
Bảng 3.5. Tỷ lệ hiểu biết khái niệm về bệnh tiêu chảy cấp
Đi cầu
Số lượng
Tỷ lệ %
Phân tóe nước
1
0,3
Phân tóe nước 2 lần / ngày
2
0,7
Phân tóe nước ≥ 3lần / ngày
292
99,0
Tổng cộng
295
100,0
Đa số đối tượng nghiên cứu đều hiểu biết khái niệm tiêu chảy cấp
(99,0%), chỉ còn lại 1% chưa hiểu biết.
3.2.2. Nhận thức về các tác nhân gây tiêu chảy