Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

công tác kế toán tại đơn vị công ty TNHH sản xuất và thương mại tiến dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 137 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo này em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn
của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Dương Công Hiệp- Giảng viên
Bộ môn Kiểm toán– Trường Đại Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình làm báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc; phòng Kế toán - Tài chính của Công ty
TNHH Sản xuất và Thương mại Tiến Dũng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp
đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Do thời gian thực tập còn ít và khả năng của bản thân còn hạn chế nên bản báo cáo
thực tập này không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của
thầy cô giáo và các bạn để được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Minh Hương

SV thực hiện: Nguyễn Minh Hương

I

Lớp: K9 – KTTH B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Nội dung viết tắt

Ký hiệu chữ viết

Bộ tài chính
Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Tài sản cố định
Vật tư
Công cụ dụng cụ
Giá trị gia tăng
Kê khai thường xuyên
Việt Nam đồng
Thu nhập doanh nghiệp
Doanh thu
Thương mại dịch vụ
Dịch vụ
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Giấy báo Nợ
Giấy báo Có
Vốn chủ sở hữu
Sản xuất kinh doanh

tắt
BTC
BHXH
BHYT
KPCĐ
TSCĐ
VT
CCDC
GTGT
KKTX
VNĐ

TNDN
DT
TMDV
DV
PNK
PXK
GBN
GBC
VCSH
SXKD

SV thực hiện: Nguyễn Minh Hương

II

Lớp: K9 – KTTH B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
PHẦN 1........................................................................................................................ 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG
MẠI TIẾN DŨNG........................................................................................................3
1.3.3 Đặc điểm của tổ chức hệ thống sản xuất..........................................................9
1.3.4 Chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận trong hệ thống sản xuất.................9
2.1.2.2. Thủ tục xuất NVL- CCDC...........................................................................19

2.1.3 Chứng từ, sổ sách sử dụng.....................................................................................20
2.1.4 Trình tự hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ...................................20
2.2.3. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng................................................................37
Hệ thống chứng từ:...................................................................................................37
Sổ tài sản cố định (mẫu số S21-DN).........................................................................37
Liên 2: Giao khách hàng..........................................................................................42
2.3 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG........50
2.3.1. Một số quy định về tiền lương tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại
Tiến Dũng...................................................................................................................50
2.3.3. Quy trình hạch toán........................................................................................53
2.4 KẾ TOÁN CHI PHI VÀ TÍNH GIÁ THÀNH THÀNH PHẨM......................63
2.4.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất....................................................................63
2.4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Tiến Dũng...................................................................................................................77
2.4.4 Tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến
Dũng............................................................................................................................ 80
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến và do các bộ
phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài
gia công đã xong và được kiểm ngiệm, nhập kho bảo đảm các tiêu chuẩn và yêu
cầu về quy cách đặt ra...............................................................................................82
Bán thành phẩm là những sản phẩm chỉ mới kết thúc một hay một số công đoạn
trong quy trình chế tạo thành phẩm.........................................................................82
2.5.1.2 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng..............................................................83
2.6. KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH KHÁC..........................................................101
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hương

III


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐHKT & QTKD

PHẦN III.................................................................................................................126
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC..............................126
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
TIẾN DŨNG.............................................................................................................126
3.1. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY..................................................................................................................................126
Trải qua 9 năm thành lập và phát triển, Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến
Dũng vẫn luôn khẳng định được vị trí của mình trong nên kinh tế quốc dân, nhất là
trong nền kinh tế thị trường mở cửa hiện nay..............................................................126
Để đứng vững trên thị trường và tạo lập được uy tín của mình như hiện nay không thể
không nói tới sự chỉ dạo của ban lãnh đạo công ty và sự vươn lên của các thành viên
trong công ty. Tập thể lãnh đạo của công ty đã nhân ra được những yếu kém không
phù hợp nên đã có rất nhiều biện pháp kinh tế hiệu quả, mọi sáng kiến luôn được phát
huy tối đa nhằm từng bước khắc phục những khó khăn để có thể dễ dàng hòa nhập với
nên kinh tế thị trường. Là một công ty nhạy bén với sư thay đổi cũng như sự cạnh
tranh trên thị trường, Công ty luôn chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm và công
tác quản lý nói chung, công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Việc hoàn thiện công tác kế toàn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
luôn là vấn đề cấp thiết cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Do đó, một trong
những yêu cầu quan trọng mà cong ty đề ra là phải tiết kiệm ci phí sản xuất và hạ giá
thành sảm phẩm............................................................................................................126
3.2. ƯU ĐIỂM...............................................................................................................126
3.3.2. Biện pháp khắc phục.............................................................................................128
3.3.3 Điều kiện để thực hiện các giải pháp.....................................................................129

KẾT LUẬN..............................................................................................................130


SV thực hiện: Nguyễn Minh Hương

IV


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG

SV thực hiện: Nguyễn Minh Hương

V


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

DANH MỤC BIỂU SỐ

SV thực hiện: Nguyễn Minh Hương

VI


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐHKT & QTKD

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Minh Hương
Lớp: K9-KTTHB
Tên đề tài: Thực trạng công tác kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Tiến Dũng.
I. NỘI DUNG NHẬN XÉT
1.1. Tiến trình thực hiện:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
1.2. Nội dung bài báo cáo:
- Các số liệu, tài liệu thực tế: ................................................................................
...................................................................................................................................
- Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề: .................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
1.3. Tình hình và kết cấu của báo cáo:
- Hình thức trình bày: ............................................................................................
...................................................................................................................................
- Kết cấu báo cáo:...................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
1.4. Những nhận xét khác:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM

...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Thái nguyên, ngày tháng năm
Giảng viên hướng dẫn

SV thực hiện: Nguyễn Minh Hương

VII


LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập hiện nay, tài chính luôn là tổng hoà các mối quan hệ
kinh tế. Tài chính không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực tài chính, tăng thu
nhập, tăng trưởng kinh tế mà còn phải quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực
bằng các công cụ và biện pháp hữu hiệu.
Kế toán là một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý
kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt
động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế, tài
chính, tổ chức hệ thống thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế.Vì vậy, kế toán có
vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước mà còn rất cần
thiết và quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp, với mọi thành phần kinh tế.
Hiện nay, Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại Thế Giới (WTO), nên kế toán
ngày càng khẳng định được rõ vai trò vô cùng quan trọng của nó, nó sẽ còn tiếp tục
đóng vai trò là một trong những công cụ không thể thiếu trong công cuộc đổi mới và
phát triển kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, tăng năng lực sản
xuất, gắn liền quá trình tái sản xuất xã hội là nhu cầu tất yếu của mọi hình thái kinh tế.
Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại trường, sinh viên sẽ có kiến thức cơ sở
vững chắc, trường ĐH Kinh tế & QTKD Thái Nguyên luôn cố gắng tạo điều kiện cho
sinh viên có cơ hội tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập.
Qua quá trình học tập và rèn luyện tại trường, được trau dồi những kiến thức bổ

ích, cũng như việc nghiên cứu trên sách vở và thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sản
xuất và Thương mại Tiến Dũng, em đề ra một số mục đích để nghiên cứu làm báo cáo
thực tập như sau:
- Hệ thống, phân tích lý thuyết về công tác kế toán tại đơn vị Công ty TNHH
Sản xuất và Thương mại Tiến Dũng .
- Nghiên cứu hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp một số phần hành kế toán tại đơn
vị.
- Đề xuất 1 số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị.
Trong quá trình thực tập, do thời gian tìm hiểu về thực trạng của Công ty TNHH sản
xuất và thương mại Tiến Dũng chưa nhiều và kiến thức còn hạn chế nên bài viết của
em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, sửa chữa của thầy


giáo Ths. Dương Công Hiệp hướng dẫn và tập thể cán bộ phòng kế toán của Công ty
để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Kết cấu báo cáo của em gồm 3 phần như sau:
Phần 1: Khái quát chung về Công ty TNHH SX và Thương Mại Tiến
Dũng
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH SX và Thương
Mại Tiến Dũng
Phần 3: Kết luận


PHẦN 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI TIẾN DŨNG
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển
1.1.1
Qúa trình hình thành

1.1.1.1 Tên và địa chỉ Công ty
Công Ty TNHH SX và TM Tiến Dũng được thành lập từ năm 2007.
Tên gọi và trụ sở chính của doanh nghiệp:
Tên doanh nghiệp: Công Ty TNHH SX và TM Tiến Dũng.
Địa chỉ: Tổ 09 - p. Hoàng Văn Thụ - TP. Thái Nguyên - T. Thái Nguyên.
Điện thoại: 02803.841455
Tài khoản: 1020100001455438 tại ngân hàng công thương Việt Nam chi
nhánh Thái Nguyên.
Công ty TNHH SX và TM Tiến Dũng được sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái
Nguyên, phòng đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế theo số 4601027388.
1.1.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.2
1.1.3

Vốn điều lệ : 10.000.000.000 VNĐ
Lĩnh vực ngành nghề hoạt động

Hiện nay Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tiến Dũng hoạt động ở
hai mảng kinh doanh chính là : sản xuất và thương mại .
Sản xuất :
Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng như sắt thép, Inox, tôn mạ màu, gia
công cơ khí phục vụ cho toàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh như Cao Bằng, Bắc
Kạn...
Thương Mại:
Cửa hàng của doanh nghiệp được đặt tại trục đường Bắc Kan trung tâm của
TPTN. Nên rất lợi thế về điều kiện giao dịch với khách hàng rất thuận lợi. Vì vậy
mạng lưới bạn hàng đến với doanh nghiệp ngày càng nhiều, doanh thu ngày càng
tăng và có nhịp độ phát triển tốt, phục vụ cho toàn tỉnh Thái Nguyên, và các tỉnh
lân cận như Bắc Kạn, Cao Bằng…

1.2 Quy mô của công ty


Quy mô sản xuất kinh doanh của Công Ty là: Công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp hiện đại.
Vốn điều lệ của doanh nghiệp
Vốn đầu tư: 10.000.000.000
Trong đó:
Vốn cố định: 5.000.000.000 đ
Vốn lưu động:5.000.000.000 đ
1.3 Tình hình công tác của công ty
1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý
Cũng như nhiều Công ty và Doanh nghiệp cùng ngành nghề cơ cấu tổ chức bộ
máy của doanh nghiệp luôn tiến tới sự tinh giảm, hiệu quả và họp lý thể hiện ở sơ đồ
sau:


GIÁM ĐỐC

Phòng Tổ
Chức
Hành
Chính

Xưởng Tạo
Hình

Phòng
Kinh
Doanh


Xưởng Hàn

Phòng Tài
Chính Kế
Toán

Phòng Kỹ
Thuật

Xưởng lắp
ráp

Phòng bảo
vệ

( Phòng Tổ Chức- Hành Chính)
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồbộ máy quản lý của Công Ty TNHH SX và TM Tiến Dũng
Chức năng của các phòng ban:
Giám đốc: Là
huy điều
Khongười đứng đầu, chỉQuầy
Hànghành toàn bộ máy của Doanh
nghiệp, là người chịu trách nhiệm cao nhất về tài sản tiền vốn của Doanh nghiệp.
Giám đốc cũng là người đại diện pháp nhân của Doanh nghiệp trước pháp luật, đại
diện cho quyền lợi công nhân toàn doanh nghiệp.
Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, xây dựng các nội
quy, quy chế tổ chức và thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước tại công ty. Tổ chức nhân sự, quản lý công tác đào tạo, tuyển dụng nhân
viên và xây dựng thnag lương cho cán bộ công nhân viên tại Công ty. Tổ chức chỉ

đạo công y tế, xử lý phòng ngừa tai nạn lao động, chăm sóc sừa khỏe cho công
nhân, theo dõi bảo đảm công tác thi đua khen thưởng.
Phòng kinh doanh: Cung cấp vật tư, nguyên vật liệu cho sản xuẩ và làm dịch vụ
các hợp đồng kinh tế, tiếp thị kinh doanh xuất nhập khẩu.
Phòng kế toán: Có chức năng giúp giám đốc về lĩnh vực tài chính kế toán,
có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch tài chính và tình hình


thực hiện các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp
theo đúng chế độ hiện hành của pháp luật. Tham mưu kế hoạch sản xuất và tính
toán mọi chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Đây là phòng có chức năng vô cùng
quan trọng của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Có trách nhiệm hạch
toán các khoản chi phí giá thành, tình hình biến động vốn, tài sản của doanh
nghiệp, theo dõi các khoản thu chi tài chính gửi cho ban giám đốc đề ra các biện
pháp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao .
Phòng kỹ thuật: Hoàn thành công nghệ sản xuất hiện có, nghiên cứu ứng
dụng công nghệ vào kinh doanh. Xây dựng định mức vật tư, nguyên vật liệu, tiêu
chuẩn sản phẩm , xác định các kế hoạch điều độ, các nghiệp vụ sản xuất.
Ngoài ra, Công ty còn tổ chức phòng bảo vệ, có nhiệm vụ bảo vệ và quản lý
người ra vào công ty, đảm bảo an toàn cho sản xuất cũng như tài sản của công ty
cùng với việc kiểm tra cán bộ, công nhân viên vi phạm thời gian làm việc , thông
báo cho phòng tổ chức hành chính cán bộ công nhân viện vi phạm.
Kho để hàng: trách nhiệm bảo quản, quản lý hàng hoá nhập, xuất, tồn trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Quầy bán hàng: Là nơi giao dịch, giới thiệu sản phẩm và bán các sản phẩm mà
công ty sản xuất ra.


1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG


Thống kê
tổng hợp
kiêm thủ
quỹ

Kế toán
tiền
lương,
BHXH,
TGNH,kiê
m vốn nội
bộ

Kế toán
vật tư
kiêm tiêu
thụ kiêm
Kế toán
TSCĐ,
kiêm thuế
TNDN

Kế toán
tiền mặt,
tiền tạm
ứng kiêm
Kế toán
công nợ


Kế toán
thuế
GTGT
đầu ra,
đầu vào

Thủ Kho

Nhân viên kế toán ở các
phân xưởng
(Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính)
Ghi chú:
: Quan hệ cung cấp nghiệp vụ
: Quan hệ chỉ đạo
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty
Mỗi bộ phận của bộ máy kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình.
Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉ đạo mọi mặt công tác kế toán, thống kê,
thông tin kinh tế của Công ty, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán, phân tích, đánh giá
tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Phân xưởng.
Thống kê tổng hợp kiêm thủ quỹ và kế toán thuế thu nhập cá nhân: Theo dõi tập
hợp toàn bộ số liệu thông kê của đơn vị. Hàng ngày phải vào sổ sách thu, chi, cân đối, đối
chiếu tồn quỹ với bộ phận Kế toán quỹ.
Kế toán tiền lương, BHXH, ngân hàng kiêm vốn nội bộ: Có nhiệm vụ tổng hợp,
ghi chép các số liệu tính lương, các khoản có tính chất lương, bảo hiểm, tổng hợp quỹ lương


của công ty và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh, ngoài ra còn theo dõi các khoản
thu, chi bằng tiền gửi ngân hàng và theo dõi các khoản vốn nội bộ.
Kế toán vật tư kiêm tiêu thụ kiêm kế toán thuế TNDN: Có nhiệm vụ ghi chép,

phản ánh tình hình nhập xuất kinh doanh, tính giá thực tế vật liệu xuất kho, theo dõi thuế
đầu vào của vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài và theo dõi các khoản phải thu của
khách hàng. Hàng tháng căn cứ vào số liệu bảng thanh toán lương và thu nhập của các
đơn vị trong công ty lập biểu báo cáo thuế thu nhập cá nhân nộp cho Cục thuế.Quyết
toán chế độ ốm đau thai sản với BHXH Tỉnh Thái Nguyên
Kế toán tiền mặt, tạm ứng kiêm kế toán công nợ (331): Theo dõi các khoản
thu, chi tiền mặt, điối chiếu tồn quỹ với thủ quỹ, các khoản tạm ứng và theo dõi hoàn
ứng. Trên cơ sở số liệu đó hạch toán và theo dõi công nợ đối với khách hàng.
Kế toán thuế GTGT đầu ra, đầu vào và kiêm Kế toán phải thu khác, phải trả phải
nộp khác: Hàng ngày kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của các hoá đơn thuếvà các chứng từ cần
thiết trên cơ sở đó lập báo cáo thuế theo đúng quy định của Nhà nước.
Thủ Kho kiêm Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình xuất nhập, tồn nguyên vât
liệu, thành phẩm hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng. Thủ kho có trách nhiệm xuất nhập
nguyên vật liệu khi có đầy đủ hóa hơn, chứng từ cần thiết hợp lệ, theo dõi, quản lý vật
tư. Đồng thời, theo dõi tình hình tăng giảm, tính và trích khấu hao TSCĐ..
Nhân viên kế toán ở các phân xưởng : Có nhiệm vụ thu thập số liệu, chứng từ
kế toán và làm lương cho từng phân xưởng, cung cấp cho phòng Kế toán thống kê tài
chính để tính giá thành.


1.3.3 Đặc điểm của tổ chức hệ thống sản xuất
Trong quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH sản xuất và thương
mại Tiến Dũng đã không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh về cả quy mô
và ngành nghề. Tăng cường và huy động vốn, đào tạo và tuyển dụng nhiều cán bộ trẻ
có năng lực , đào tạo công nhân có trình độ tay nghề cao, tăng cường đổi mới đầu tư
trang thiết bị hiện đại để phù hợp với sự phát triển của Công ty cũng như xã hội.
Ngành nghê kinh doanh của công ty là sản xuất cửa nhôm kính, giàn phơi,
vách ngăn, tấm chắn… và một số các thành phẩm khác. Công ty thực hiện kinh doanh
theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng với quy định của pháp luật hiện hành phục vụ
mục tiêu phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội trong và ngoài tỉnh.

Nhiệm vụ của Công ty là phải hoàn thành nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạc đề
ra, bảo tồn và phát huy hiệu quả các nguồn vốn và tài sản đã được Nhà nước và các cổ
đông giao cho quản lý. Công ty luôn chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà
nước.
Hiện nay, công ty có 4 phân xưởng chính , trong đó có 3 phân xưởng tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh và 1 phân xưởng phục vụ sản xuất
1.3.4 Chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận trong hệ thống sản xuất
‒ Phân xưởng tạo hình: Từ nguyên vật liệu đầu vào , các kỹ sư sẽ tạo hình
theo mẫu để từ đó các khâu trong quy trình cho ra sản phẩm .
‒ Phân xưởng hàn: Dựa trên mẫu có sẵn, các công nhân sẽ thực hiện hàn gắn
kết nối các góc cạnh và cắt kính, nhôm dựa trên mẫu đã đề ra.
‒ Phân xưởng lắp ráp: Là khâu cuối cùng trong khâu tạo thành phẩm, các
nguyên vật liệu đầu vào được tạo hình đến khâu này sẽ được lắp ráp hoàn chỉnh đầy đủ
để tạo nên một thành phẩm hoàn thiện.
‒ Phân xưởng cơ khí: Thực hiện việc kiểm tra, theo dõi và sửa chữa dây
truyền máy móc, thiết bị khi có hỏng hóc xảy ra.


1.3.5 Đặc điểm quy trình sản xuất
Nguyên vật liệu

Thực hiện hàn
ghép nối

Lắp ghép nguyên
vật liệu

Kiểm tra

Tạo khuân


Hoàn chỉnh

Tạo mẫu, hình
dáng

Cắt, ghép

Lưu kho bảo quản
hoặc vận chuyển theo
đơn

(Nguồn: Phòng Tổ Chức- Hành Chính)
Sơ đồ 1.3: Quy trình công nghê sản xuất thành phẩm
1.4 Chính sách của công ty
1.4.1
Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng theo hình thức “Nhật ký chung”
‒ Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của
các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản
đối ứng Nợ.
‒ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
‒ Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
‒ Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc: Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật
ký cùng kỳ.

Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán sau:


Sổ Nhật ký chung;



Sổ Cái;



Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung:


- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ
Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo
nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ
Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào
các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính.



Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ Nhật ký
chung

Sổ thẻ kế
toán chi tiết

Sổ Cái

Bàng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán của Công Ty TNHH Sản Xuất và Thương
Mại Tiến Dũng.
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
(Nguồn số liệu: Phòng Tài chính kế toán )
Công ty tổ chức bộ máy kế toán thực hiện theo các quy định của pháp luật về
kế toán, tài chính, tuân thủ theo chế độ:

- Tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu áp dụng theo quyết định số
15/2006-QĐ/BTC ban ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm theo dương lịch.
- Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, quý, và kỳ kế toán tháng. Tùy nhu cầu quản
lý và sử dụng mà báo cáo được lập theo tháng, quý hay năm cho phù hợp.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng thống nhất trong Công ty là đồng Việt Nam và
không có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ.


- Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng
tồn kho. Nhờ đó kế toán theo dõi phản ánh một cách thường xuyên, liên tục và có hệ
thống tình hình nhập, xuất, tồn kho trên các sổ sách kế toán. Phương pháp tính giá
hàng xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ và tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
- Khấu hao tài sản được thực hiện theo phương pháp khấu hao đều (phương
pháp đường thẳng )
Hiện nay, Công ty sử dụng phần mềm Vacom là phần mềm đóng gói, đơn
giản, dễ sử dụng, dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có khối lượng dữ liệu phát sinh
không quá lớn và áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Phần
mềm là công cụ hữu ích để giảm nhẹ công việc của kế toán. Chức năng của chương
trình là theo dõi các chứng từ đầu vào (phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, hóa đơn bán hàng, phiếu thanh toán,…). Dựa trên các chứng từ đó chương
trình sẽ lên các báo cáo kế toán.
1.4.2 Tổ chức công tác kế toán
Các chứng từ ban đầu phục vụ cho công tác kế toán của Công ty được xây
dựng giống như biểu mẫu của chế độ kế toán hiên hành và áp dụng một số chứng từ
chủ yếu sau:
- Phiếu nhập, phiếu xuất
- Phiếu thu, phiếu chi
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ khác

- Bảng phân bổ về tiền lương, khấu hao, nguyên vật liệu...
- Chứng từ bán hàng như: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT.


1.5.

Đặc điểm tình hình sử dụng lao động tại công ty
Lao động là nhân tố quan trọng để hình thành nên quá trình sản xuất kinh

doanh. Đánh giá đúng vai trò của lao động, xác định đúng chất lượng và số lượng lao
động là vấn đề mang tính chiến lược lâu dài của các doanh nghiệp. Cũng như các
doanh nghiệp khác Công ty luôn coi trọng nhân tố lao động, tập trung bồi dưỡng, nâng
cao tay nghề và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Hàng năm Công ty tổ chức tham quan du lịch cho toàn thể Cán bộ công nhân
viên ít nhất 01 lần tạo điều kiện cho người lao động có thời gian nghỉ ngơi thư giãn,
khuyến khích người lao động làm việc hăng say và gắn bó hơn với Doanh nghiệp và
tạo điền kiện cho Cán bộ quản lý đi học tập kinh nghiệm ở các tỉnh trong nước và
ngoài nước.
Công tác thi đua khen thưởng tại Doanh nghiệp đã có những tác động tích cực
tới các mặt hoạt động của Doanh nghiệp. Việc bình xét thi đua hàng năm luôn diễn ra
sôi nổi nhưng vẫn bám sát Quy chế khách quan, công bằng, khen đúng người, đúng
thành tích.
Chế độ Bảo hiểm xã hội của người lao động được đảm bảo, các quyền lợi về
ốm đau thai sản được quan tâm giải quyết kịp thời.


Bảng 1.1: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI TIẾN DŨNG ( Tính đến tháng 12 năm 2015)
STT


3

Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Phân theo trình độ
- Đại học
-Cao đẳng
- Trung cấp
- Sơ cấp
Phân theo tính chất

4

lao động
-LĐ gián tiếp
- LĐ trực tiếp
Phân theo ngành

1
2

nghề
- Sản xuất cửa

Năm 2014
212

Tỷ lệ
100%


Năm 2015
230

Tỷ lệ
100%

30
97
48
37

14.2%
45.8%
22.6%
17.5%

53
26
143
8

23%
11.3%
62.2%
3.5%

40
172

18.9%

81.1%

40
190

17.4%
82.6%

121

57.1%

106

46.1%

nhôm
-Sản xuất vách ngăn
-Sản xuất giàn phơi
-Phân xưởng cơ khí

66
43.4%
92
40%
17
8%
20
8.7%
8

3.8%
12
5.2%
( Nguồn: Phòng tổ chức - hành chính)
Như vậy, số lượng lao động của công ty được phân loại theo các tiêu thức
cũng tương đối phù hợp với điều kiện thực tế. Đảm bảo cung ứng đủ lao động về số
lượng cũng như chất lượng cho nhu cầu sản xuất đạt hiệu quả cao nhất.
Công ty luôn có sự điều chỉnh về lao động cho phù hợp với từng công việc,
từng nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh của từng thời kỳ nhất định. Bên cạnh đó công ty
cũng đã quan tâm đến đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Xét về lâu dài Công ty cần bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên đồng thời tinh giảm những người không còn khả năng đáp ứng được những
yêu cầu của công việc tăng cường lựa chọn những người có trình độ cao, đồng thời
tuyên truyền về an toàn lao động, cải thiện môi trường làm việc và nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho người lao động, nhằm giúp cho đơn vị có một lực lượng lao
động vững chắc về chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu trong thời đại công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước.



PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TIẾN DŨNG
2.1 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
2.1.1 Đặc điểm vật tư và tình hình sử dụng vật tư tại công ty
Công ty có quy mô vừa phải, sản phẩm đầu ra nhiều về số lượng, đa dạng về
chủng loại. Do vậy, NVL của công ty cũng tương đối đa dạng, số lượng lớn, đòi hỏi
công ty tổ chức quản lý và hạch toán từ khâu thu mua đến khâu sản xuất phải chặt chẽ.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất, công ty sử dụng hình thức giao khoán vật tư cho
các phân xưởng, đội máy thiết bị. Định kỳ 6 tháng một lần, thủ kho kết hợp với các

cán bộ, các phân xưởng, đội máy thiết bị và các phòng ban liên quan tiến hành kiểm kê
vật tư về số lượng, chất lượng và giá trị.
Vì công ty là đơn vị sản xuất và thương mại nên trong quá trình sản xuất có
nguyên vật liệu tham gia trực tiếp cấu thành nên sản phẩm . Các loại NVL, CCDC mà
công ty sử dụng là NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu và các vật tư khác đều được công
ty mua ngoài.
- NVL chính: Nguyên vật liệu chính là nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất tạo thành thành phẩm như nhôm thanh, kính hoa, kính trắng…
- Vật liệu phụ: Vật liệu phụ là những vật liệu tham gia phục vụ trực tiếp
trong quá trình sản xuất : đinh vít, zoăng cao su, matits gắn kính, bản lề .
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu sử dụng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất như dầu hỏa, dầu dieze, dầu nhờn, mỡ máy, điện nước…
- Phụ tùng thay thế: gồm các phụ tùng, chi tiết để thay thế sửa chữa các máy
móc thiết bị sản xuất như: vòng bi, lưỡi cắt kính(nhôm) …
2.1.2
Thủ tục nhập, xuất NVL, CCDC
2.1.2.1 Thủ tục nhập kho NVL, CCDC
Mục đích: Nhằm xác định số lượng, chất lượng vật tư và giá mua đơn vị
từng loại vật tư nhập kho làm căn cứ để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định
trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.


Hóa đơn
Vật tư

Kiểm
nghiệm

Ban kiểm
nghiệm

vật tư

Nghiệm
thu

Bộ phận vật tư
làm thủ tục và
viết phiếu nhập
kho

Kho

Sơ đồ 2. 1: Qúa trình nhập kho NVL, CCDC của công ty
(Nguồn: Phòng KT-TC)
Khi nhận được hoá đơn GTGT của người bán gửi, phòng kế hoạch vật tư phải
đối chiếu với hợp đồng hoặc kế hoạch thu mua để quyết định chấp nhận hay thanh
toán đối với từng chuyến hàng.
Khi nguyên vật liệu về, công ty tiến hành kiểm tra thông qua ban kiểm tra về số
lượng, chủng loại, mẫu mã, tiêu chuẩn chất lượng, của từng loại vật liệu và ghi vào biên
bản kiểm nghiệm vật tư. Nếu thấy số vật liệu mua về không đúng chủng loại, số lượng,
chất lượng thì phải ghi vào biên bản kiểm nghiệm và chờ ý kiến của lãnh đạo công ty.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư được lập thành 2 bản:
- Bản 1: Phòng kế hoạch vật tư giữ để ghi sổ theo dõi tình hình thực hiện
hợp đồng.
- Bản 2: Ghi cho phòng kế toán tài vụ
Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên
(đối với vật tư, hàng hoá mua ngoài) hoặc 3 liên (đối với vật tư tự sản xuất) (đặt giấy
than viết một lần), và người lập phiếu ký (ghi rõ họ tên), người giao hàng mang phiếu
đến kho để nhập vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. Trong 3 liên của phiếu nhập kho
-


Liên 1: Phòng kế hoạch vật tư lưu trữ.

-

Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán.

-

Liên 3: Giao cho kế toán thanh toán.

Để nhập kho thủ kho phải xem xét cụ thể số vật tư mua về có chủng loại, số
lượng, chất lượng như đã ghi trong phiếu nhập kho hay không, khi đã qua kiểm
nghiệm thì tiến hành nhập kho. Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho
và cùng người giao hàng ký vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó
chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 (nếu
có) người giao hàng.
• Giá NVL nhập kho được xác định theo công thức:


×