Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Giáo án buổi 2 - Ngữ văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.16 KB, 38 trang )

Bổ trợ ngữ văn 9 - học kì II
Tiết 55 :
Luyện đề : "Bàn về đọc sách"
Phần 1 : Trắc nghiệm :
Hãy đọc đoạn văn sau:
Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhng đóc sách vẫn là một con đờng
quan trọng của học vấn. Bởi vì học không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của
toàn nhân loại. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của
nhân loại nhờ biết phấn công, cố gắng tích luỹ ngày đêm mà có. Các thành quả
đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lu truyền lại.
(Chu Quang Tiềm)
1. Đoạn văn trên chủ yếu sử dung thao tác nghị luận nào ?
A. Giải thích B. Chứng minh C. Phân tích D. Tổng hợp
2. Nội dung chính của đoạn văn trến là gì ?
A. Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách
B. Bàn về ý nghĩa to lớn của sách vở
C. Bàn về những thành tuj khoa học của nhân loại
D. Bàn về con đờng học vấn
3. Câu văn nào sau đây nếu ý chính của đoạn văn ?
A. Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhng đọc sách vẫn là một con đờng
quan trọng của học vấn.
B. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại.
C. Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lu
truyền lại.
D. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của nhân loại nhờ
biết phân công, cố gắng tích luỹ ngày đêm mà có.
4. Theo em, học vấn là gì ?
A. Những kiến thức về văn học
B. Những kiến thức về khoa học kĩ thuật
C. Tài năng bẩm sinh của con ngời
D. Những kiến thức tích luỹ đợc qua học tập


5. Câu danh ngôn nào sau đây có nội dung gần nhất với đoạn văn trên ?
A. Sách là ánh trăng soi đờng cho văn minh. ( Ru - dơ- ven )
B. Có học rồi mới biết mình cha đủ. ( Lễ Kí )
C. Đọc nhiều cũng nh ăn nhiều, hoàn toàn vô bổ nếu không tiêu hoá
( Thác - cơ - rây )
D. Một vài cuốn sách có thể nếm qua, một vài cuốn phải nhai kĩ và tiêu hoá
( Bê - cơn )
Phần 2 : Tự luận
Câu 1 : Vấn đề trọng tậm mà tác giả đặt ra trong bài viết là gì ? Để làm nổi bật
vấn đề chính, tác giả đã xây dựng bố cục bài viết nhu thế nào ?
Câu 2 : Việc đọc sách có tầm quan trọng nh thế nào ? Nêu ý nghĩa to lớn của
việc đọc sách.
Câu 3 : Tại sao tác giả lại khuyên cần phải lựa chọn sách khi đọc ? Nh vậy có
làm hạn chế sự phong phú về kiến thức hay không ?
Câu 4 : Em có suy nghĩ gì về phơng pháp đọc sách mà tác giả nêu ra ra trong
bài viết này ?
* Gợi ý :
Câu 1 : Vấn đề cơ bản nhất đặt ra trong bài viết này là tầm quan trọng của viện
đọc sách và phơng pháp đọc sao cho hiệu quả nhất. Để kàm nổi bật vấn đề này
, tác giả đã xâu dựng bố cục 3 phần :
- Phần 1 (từ đầu đến "nhằm phát hiện thế giới mới") : Tầm quan trọng của việc
đọc sách và ý nghĩa của nó.
- Phần 2 (tiếp theo đến "tiêu hao lực lợng") : Những khó khăn, nguy hại thờng
gặp khi đọc sách.
- Phần 3 (còn lại) : Bàn về phơng pháp đọc sách.
Bố cục nh trên là chặt chẽ và hợp lí.
Câu 2 :
Tầm quan trọng của việc đọc sách : Sách lu giữ tinh hoa văn hoá của nhân
loại từ trớc đến nay, mỗi quyển sách có giá trị là một cột mốc trên con đờng
phát triển của loài ngời. Chính vì thế, đọc sách giúp con ngời mở rộng tầm

hiểu biết.
ý nghĩa của việc đọc sách : Đọc sách là con đờng quan trọng để nâng cao
tầm hiểu biết, là sự chuẩn bị hanhg trang để bớc vào tơng lai một cách vững
chắc. Không thể tiến xa nếu không thể tiến xa nếu không nắm đợc những
thành tựu văn hoá cảu nhân loại, không tiếp thu những thành tựu khoa học mà
loài ngời đã rày công nghiên cứu và đúc rút thành kinh nghiệm từ bao đời nay.
Câu 3 : Đọc sách phải chon lọc vì nếu không chọn lọc thì sẽ rơi vào các nguy
cơ :
- Đọc sách theo kiểu ăn tơi nuốt sống, không tiêu hoá đợc.
- Khi sách nhiều, nếu không chọn lọc thì lãng phí thời gian, hao phí tiền bạc và
sức lực.
Việc lựa chọn sách để đọc không hạn chế kiến thức vì tác giả đã lu ý "không
biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn". Bởi
vậy, đọc chuyên sâu phải kết hợp với đọc mở rộng.
Câu 4 : Phơng pháp đọc mà tác giả đã đa ra là :
- Không nên đọc lớt mà phải suy nghĩ.
- Không nên đọc tràn lan, gặp gì đọc nấy theo sở thích, hứng thú cá nhân mà
phải đọc có kế hoạch, có hệ thống.
- Đọc gắn liền với sự kiên trì nhẫn nại nhằm hiểu biết thông tỏ mọi điều trong
sách.
Phơng pháp đọc do Chu Quang Tiềm nêu lên hết sức hợp lí. Nó chứng tỏ kinh
nghiệm của một học giả giàu kinh nghiệm, sâu sắc.
Tiết 56:
Bài tập về Khởi ngữ
Câu 1 : Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích sau :
a) Đọc sách, phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ.
b) Kiến thức phổ thông, không chỉ những công dân thế giới hiện đại tại cần mà
cả những nhà học giả chuyên môm cũng không thể thiếu nó đợc.
c) Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhng có những quy tắc ngầm
phải tuân theo,. đó là văn hoá xã hội. Đi đám cới không thể lôi thôi lếch thếch,

mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không đợc mặc áo quần loè
loẹt, nói cời oang oang.
( Băng Sơn, Trang phục)
Câu 2 : Thêm những từ cần thiết để nhận diện khởi ngữ cho các khởi ngữ đã
tìm ở bài tập 1.
Câu 3 : Chuyển các câu sau thành các câu có cha thành phần chủ ngữ.
a) Ngời ta sợ cái uy nghi quyền thế của quan. Ngời ta sợ cái uy đồng tiền của
Nghị Lại.
b) Ông giáo ấy không hút thuốc, không uống rợi.
c) Tôi cử ở nhà tôi, làm việc của tôi.
Câu 4 : Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng câu có khởi ngữ.Gạch dới thành
phần khởi nhữ trong đoạn văn đó.
* Gợi ý :
Câu 1 : Thành phần khởi ngữ trong các câu đã cho nh sau :
a) Đọc sách.
b) Kiến thức phổ thông.
c) Trang phục, Đi đám cới, Đi dự đám tang.
Câu 2 : Có thể thêm những từ nhận diện khởi ngữ nh sau :
a) Về (việc) đọc sách thì phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ.
b) Đối với kiến thức phổ thông thì không chỉ những công dân thế giới hiện đại
tại cần mà cả những nhà học giả chuyên môm cũng không thể thiếu nó đợc.
c) Về trang phục thì không có pháp luật nào can thiệp, nhng có những quy tắc
ngầm phải tuân theo,. đó là văn hoá xã hội. Đối với (việc) đi đám cới thì
không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đối với (việc)
đi dự đám tang thì không đợc mặc áo quần loè loẹt, nói cời oang oang.
Câu 3 : Có thể chuyển nh sau :
a) Quan, ngời ta sợ cái uy nghi quyền thế. Nghị Lại, ngời ta sợ cái uy đồng
tiền của.
b) Thuốc, ông giáo ấy không hút, rợi, ông giáo ấy không uống.
c) Nhà tôi tôi cứ ở, việc tôi, tôi cứ làm.

Câu 4 : Học sinh tự làm.
Tiết 57 :
Bài tập về phân tích và tổng hợp
Câu 1 : Đọc các đoạn văn sau và cho biết tác giả đã vận dụng phép phân tích
và tổng hợp nh thể nào ?
a) Từng giọt nớc nhỏ thấm vào lòng đất, chảy về một hớng mới thành suối,
thành sông, rồi thành biển. Một pho tợng hay một lâu đài cùng phải có cái nền
mới đứng vững đợc. Nhng ngời ta thờng dễ nhìn thấy pho tơng và lâu đài, mà
không chú ý đến cái nền. Nh thế là chỉ thấy cái ngọn mà quên mất cái gốc !
Nếu cứ ngồi kể lại những gơng ngời tốt, việc tốt thì kể mãi cũng không hết đ-
ợc. Bác chỉ muốn nhắc các chú một điều : chớ bỏ qua các việc mà các chú tởng
là tầm thờng. Cháu bé nhặt đợc của rơi đem nộp chú công an; hai cô gái đi đ-
ờng thấy cái hố nhỏ ở vỉa hè, rủ nhau láy đất lấp lại cho đồng bào khỏi vấp
ngã; một ngời dân đi dới trời ma, thấy xe gạo của Nhà nớc không có gì che
phủ, đã cởi tấm áo ni lông của mình đậy gạo cho Nhà nớc; chú bộ đội đi công
tác gặp ngời đàn bà giở dạ đẻ ỏ giữa đờng, đã đỡ đẻ cho dân, đợc mẹ tròn con
vuông, lại đa cả mẹ con về tận gia đình; cụ già Việt kiều trở về Tổ quốc với
lòng tha thiết cùng đồng bào chia sẻ khó khăn, gánh vác công việc đánh giặc
giữ nớc và xây dựng chủ nghĩa xã hội... Tất cả những việc là nh vậy đều nói
lên tinh thần yêu nớc, đạo đức trong sáng, thuần phong mĩ tục của nhân dân ta.
Chúng ta đánh giặc và xây dựng xã hội mới bằng những việc làm muôn hình
muôn vẻ của hàng chục triệu con ngời nh thế, chứ không phải chỉ bằng thành
tích nổi bật của một số cá nhân anh hùng.
(Phan Hiền, Hồ Chủ tịch với việc bồi dỡng nêu gơng những ngời tốt, việc tốt)
b) Nhng nếu Kiều là một ngời yếu đuối thì Từ Hải là kẻ hùng mạnh, Kiều là
một ngời tủi nhục thì Từ là kẻ vinh quang. Ơ trong cuộc sống mỗi bớc chân
Kiều đều vấp phải mọtt bất trắc thì trên quãng đờng ngang dọc Từ không hề
gặp khó khăn. Suốt cuộc đời Kiều sống chịu đựng, Từ sống bất bình, Kiều
quen tiếng khóc, Từ quen tiếng cời. Kiều đội trên đầu nào trung nào hiếu thì
trên đầu Từ chỉ có một khoảng trống không "nào biết trên đâu có ai" . Nếu

Kiều lê bớc trên mặt đất liền đầy những éo le trói buộc thì Từ vùng vẫy trên
cao phóng túng tự do. Kiều là hiện thân của mặc cảm tự ti, còn Từ là nguyên
hình tự tôn.
(Theo Vũ Hạnh, Bài tập rèn kĩ năng dựng đoạn)
Câu 2 : Trình bày phép phân tích và tổng hợp của văn bản Chuẩn bị hành
trang vào thể kỉ mởi của Vũ Khoan (SGK, tr.26).
Câu 3 : Viết một đoạn văn phân tích câu tục ngữ Con hơn cha là nhà có phúc
, để rút ra kết luận về mối quan hệ giữa thế hệ sau với thế hệ trớc.
Câu 4 : Dựa vào hệ thống luận điểm trong văn bản Tiếng nói của văn nghệ
của Nguyễn Đình thi (SGK, tr.12), em hãy viết một tác phẩm văn học để
chứng minh cho những luận điểm đó.
* Gợi ý :
Câu 1 :
- Hãy nêu phần phân tích, phần tổng hợp ỏ mỗi văn bản.
- Phần phân tích có những ý kiến cụ thể nào, mối quan hệ giữa chúng ra sao ?
- Từ sự phân tích, van bản rút ra ý khái quát nào ?
- Vnă bản đã dùng những biện pháp nào để trình bày (giả thiết, chứng minh, so
sánh đối chiếu, giải thích,...) ? Tác dụng của những biện pháp đó.
Ví dụ : đoạn (a) :
* Bố cục :
- Phân tích :
+ Giọt nớc và biển cả, nền và pho tợng, lâu đài.
+ Chớ bỏ qua những việc tầm thờng (với 5 luận cứ).
- Tổng hợp :
+ Đó là yêu nớc, là đạo đức trong sáng.
+Đánh giặc và xây dựng đất nớc cần có số đông đó.
* Mối quan hệ: Ví dụ : Từ những hình ảnh giọt nớc và biển cả, dẫn đến ý chở
coi thờng những việc bình thơng, là một sự liên tởng hợp lí.
Câu 2 :
- Hệ thống luận điểm Chuẩn bị hành trang vào thé kỉ mới :

* Nêu vấn đề : Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yểu của con
ngời Việt Nam để rèn những thói quen tốt khi bớc vào nều kinh tế mới.
* Phân tích vấn đề thành ba luận điểm:
(1) Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới quan trọng nhất là chuẩn bị bản thân
con ngời.
(2) Bối cành cùa thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ nặg nề của
đất nớc.
(3) Những cái mạnh, cái yếu của con ngời Việt Nam cần đợc nhận rõ khi bớc
vào nền kinh tế mới.
* Tổng hợp : Cần phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, rèn
cho mình những thói quen ngay từ những việc nhỏ để đa đất nớc đi vào công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Hãy tiếp tục chia nhỏ từng luận điểm, trình bày mối quan hệ giữa chúng.
- Hãy nêu lên các biện pháp tác giả sử dụng khi phân tích từng khía cạnh của
mỗi luận điểm.
Câu 3 : Có thể dựa vào những lí lẽ sau để phát triển thành đoạn văn :
- Con và cha ở đây là mối quan hệ ruột thịt, đồng thời là quan hệ giũa thế hệ
sau vá trớc trong xã hội.
- Con hơn cha là kết quả cao của sự dạy dỗ; sẽ dẫn đến hiệu quả cao của lao
động, gia đình phát triển hơn trớc.
- Thế hệ sau hơn thế hệ trớc là phù hợp với quy luật phát triển của xã hội loài
ngời (dẫn chứng).
- Nếu ngợc lại thì sao ?
- Rút ra kết luận.
Câu 4 :
- Các luận điểm trong văn bản Tiếng nói của văn nghệ :
+ Nội dung của văn nghệ là thực tại khách quan và nhận thức mới mẻ.
+ Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với con ngời.
+ Văn nghệ có sức mạnh lôi cuốn, cẳm hoá kì diệu.
- Chọn một tác phẩm, nên là thơ cho gọn. Trình bày ý kiến theo các luận điểm

trên (phép phân tích). Từ sự phân tích một tác phẩm cụ thể mà rút ra kết luận
về tác dụng của tác phẩm văn học đối với bạn đọc (phép tổng hợp).
Tiết 58 :
Luyện đề :Tiếng nói của văn nghệ"
Phần I : Trắc nghiệm (10 câu - 2.5 đ)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi (Khoanh tròn chữ cái đầu câu trả lời
đúng)
Nghệ thuật nói nhiều với t tởng nữa, nghệ thuật không thể nào thiếu t tởng.
[...] Nhng trong nghệ thuật, t tởng từ ngay cuộc sống hằng ngày nảy ra, vào
thấm trong tất cả cuộc sống. T tởng cuả nghệ thuật không bao giừo là trí thức
trừu tợng một mình trên cao. Một câu thơ, một trang truyên, một vở kịch, cho
đến một bức tranh, một bản đàn, ngay khi làm chúng ta rụng động trong cảm
xúc, có bao giời để trí óc chúng ta nằm lời yên một chỗ. Nhng nghệ sĩ không
đến mở một cuộc thảo luận lộ liễu và khô khan với chúng ta về một vấn đề
khoa học hay triết
học. Anh làm cho chúng ta nhìn, nghe, rồi từ những con nguời, những câu
chuyện,
những hình ảnh, những nỗi niềm của tác phẩm sẽ khơi mung lung trong trí óc
ta
những vấn đề suy nghĩ. Cái t tớng trong nghệ thuật là cái t tởng náu mình, yên
lặng.
(Theo ngữ văn 9, tập hai)
1. Nội dung chính của đoạn văn nghị luận trên là gì ?
A. Bàn về mối quan hệ giữa t tởng và nghệ thuật.
B. Bàn về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống.
C. Bàn về mối quan hệ giữa nhà văn và tác phẩm.
D. Bàn về mối quan hệ giữa các thể loại văen học.
2. Y chính của đoạn văn trên thể hiện ở câu nào sau đây ?
A. Nghệ thuật nói nhiều vói t tởng nữa, nghệ thuật không thể nào thiếu t t-
ởng.

B. Nhng trong nghệ thuật, t tởng từ ngay cuộc sống hằng ngày nảy ra, và
thấm dần trong tất cả cuộc sống.
C. Nhng nghệ sĩ không đến mở một cuộc thảo luận lộ liễu và khô khan với
chúng ta về một vấn đề khoa học hay triết học.
D. T tởng của nghệ thuật không bao giời là trí thức trừu tợng một mình trên
cao.
3. Câu văn Cái t tởng trong nghệ thuật là một t tởng náu mình, yên lặng.đã
sử dụng phép tu từ gì ?
A. Hoán dụ C. ẩn dụ
B. Nhân hoá D. So sánh
4. Từ nào đồng nghĩa với từ nghệ thuật trong đoạn văn trên ?
A. Văn học C. Văn nghệ
B. Văn hoá D. Văn chơng
5. Đoạn văn trên sử dụng phép lập luận nào ?
A. Giải thích C. Giải thích và chứng minh
B. Chứng minh D. Tổng hợp
Phần II : Câu hỏi và bài tập
Câu 1 : Tiểu luận tiếng nói của nghệ nêu lên và phân tích những nội dung
quan trọng? Cảm nhận của em về nhan đề của bài viết?
Câu 2 : Trong phần nội dung của văn nghệ, tác giả đã trình bày và phân tích
những nội dung nào?
Câu 3 : Vì sao con ngời cần đến tiếng nói của văn nghệ?
Câu 4 : Văn nghệ đã đi vào tâm hồn con nguời bằng con đuờng nào và sức
mạnh kỳ diệu cảu nó?
Câu 5 : Em học tập đợc gì qua cách viết văn nghị luận của Nguyễn Đình Thi
*Gợi ý :
Câu 1 : Bài tiểu luận nêu lên và phân tích hai nội dung quan trọng : nội dung
của văn nghệ và sức tác động kì diệu của văn nghệ đối với con ngời. Nhan đề
của bài viết cho thấy mầu sắc khái quát của lí luận vừa giàu tính biểu cảm.
Đây cũng là cách viết thờng thấy của Nguyễn Đình Thi : sắc sảo về lí lẽ, tinh

tế trong phân tích, tài hoa trong cách thức diễn đạt.
Câu 2 : Nội dung của văn nghệ :
- Văn nghệ phản ánh thực tại nhng ngời nghệ sĩ không sao chép cái đã có mà
muốn nói một điều gì mới mẻ .
- Tác phẩm văn nghệ là một thông điệp nghệ thuật chứa trong đó tâm t tình
cảm và khát vọng của nhà văn, truyền đến cho ngời đọc cách sống của tâm
hồn.
- Văn nghệ không những giúp ta hiểu đợc thế giới xung quanh mà hiểu cả
chính bản thân mình, làm cho đời sống tâm hồn con ngời thêm phong phú.
Rõ ràng là tiếng nói của tình cảm văn nghệ hoàn toàn khác với khoa học. Văn
nghệ cũng nh các bộ phận khoa học đều hớng tới khám phá chân lí đời sống,
nhng các bộ phận khoa học chur yếu khái quát các hiện tợng đời sống thông
các phạm trù, các số liệu,... còn văn nghệ lại tập trung khám phá chiều sâu bí
ẩn của tâm hồn, các quan hệ tình cảm phong phú của con ngời.
Câu 3 : Con ngời cần đến tiếng nói của văn nghệ vì :
- Văn nghệ giúp cho đời sống tâm hồn phong phú, giúp chúng ta nhận thấy
xung quanh và nhận thấy chính bản thân mình.
- Khi con ngời bị cách ngăn với cuộc sống, văn nghệ là sợi dây nối họ với thế
giới bên ngoài.
- Văn nghệ giúp con ngời biết vợt qua mọi khó khăn, thử thách để giữ cho đời
cứ tơi.
Câu 4 : Con đờng của văn nghệ đến với mọi ngời là con đờng của tình
cảm.Văn
nghệ là tiếng nói từ trái tim đến với trái tim, nó đốt lửa trong lòn chúng ta.
Nó có khả năng giúp con ngời tự nhân đôi mình trên con đờng hoàn thiện
nhân cách.
Câu 5 : H/s tự trả lời câu hỏi này theo cảm nhận riêng của mình. Nhng cần chú
ý :
- Kết hợp hài hoà giữa lí trí và tình cảm, giữa khả năng khát quát và khả năng
phân tích tinh tế.

- Tăng cờng tính lí luận nhng đó phải là thứ lí luận không đợc khô khan, xa rời
thựe tiễn.
- Lựa chọn giọng điệu và cách thức diễn đạt sao cho phù hợp.
Tiết 59, 60 :
Bài tập luyện : Nghị luận về một sự việc hiện tợng đời sống
Câu 1 : Hãy su tâmd một số gơng ngời tốt, việc tốt trong đời sống xã hội hiện
nay đáng để chúng ta quan tâm.
Câu 2 : Nếu phải viết một bài văn nghị luậnvề một trong số những tấm gơng
đó, em cho rằng bài viết phải đạt những yêu cầu gì về hình thức và nội dung
Câu 3 : Nhân xét 4 đề bài trong sgk, tr.22, chỉ ra những điểm khác nhau trong
cách ra đề. Những sự khác nhau đó quy định cụ thể cách làm nh thế nào ?
Câu 4 : Trớc sự đua đòi ăn mặc thiếu văn hoá của bạn bè, em hãy góp một số ý
kiến trong buổi sinh hoạt lớp.
* Gợi ý :
Câu 1 :
- Những t liệu su tầm đợc cần ghi rõ nguồn cung cấp thì chứng cứ mới xác
thực (chi tiết, sự việc, có thể có cả địa điểm, thời điểm, số liệu,...)
- Có nội dung đang để nêu thành vấn đề, và đó là vấn đề gì ?
Ví dụ :
Chuyện đời bi tráng của một chàng trai giỏi văn nhất miền Bắc một thời
Nguyễn Văn Thạc sinh năm 1952 tại làng Bởi, Hà Nội , trong một gia đình thợ
thủ công. Cha mẹ cậu có xởng dệt nhỏ, nhng khi Mĩ gây chiến tranh phá hoại
miền Bắc, đã bán rẻ để xơ tán về quê tại Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm. Không có
việc làm, nhà lại đông con, tài sản gia đình nhanh chóng khánh kiệt. Bà mẹ
Thạc phải đi cắt cỏ, bán lấy tiền lo bữa ăn.
Nhà nghèo nên Thạc vừa đi học va đi làm thêm phụ giúp cha mẹ nhng học rất
giỏi. Sau 10 năm học phổ thông đều đạt loại học sinh A1 (giỏi toàn diện). Năm
lớp 7 (cuối cấp II), Thạc đoạt giải Nhì (không có giải Nhất), học sinh giỏi Văn
thành phố Hà Nội .Năm lớp 10 ( cuối cấp III, 1969-1970), Thạc đoạt giải nhất
cuộc thi học giỏi Văn toàn miền Bắc. Với thành tích học tập nh vậy, Thạc đợc

chọn đi học ở Liên Xô.Nhng đó là những năm chiến tranh ác liệt, có chủ trơng
nam sinh đều nhập ngũ.
Trong khi chờ gọi nhập ngũ, Thạc dự thi và đỗ vào khoa Toán Cơ của Tr-
ờng Đại học Tổng hợp Hà Nội. Vừa học năm thứ nhất, anh vừa tự học thêm để
hoàn thành chơng trình năm thứ hai và đợc nhà trờng cho lên học thẳng năm
thứ 3. Nhng theo tiếng gọi của non sông, Thạc nhập ngũ ngày 6-9-1971. Anh
hy sinh tại chiến trờng Quảng Trị năm 1972, khi cha đầy 10 tháng tuổi quân và
cha tròn 20 tuổi đời. Điều đáng khâm phục nữa là anh vừa chiến đấu vừa viết
hàng trăm lá th và tập nhật ký 240 trang vì anh luôn trăn trở : Liệu mình có
thể đóng góp đợc gì cho văn học chống Mỹ...?. Tinh thần chung của tập nhật
ký là tinh thần lạc quan, sẵn sàng xả thân vì Tổ Quốc của một thanh niên trí
thức Hà Nội.
( Đặng Vơng Hng, báo An ninh thế giới, ngày 30-4-2005)
Câu 2: Nếu viết bài văn nghị luận về sự kiện trên, thì cần :
- Về nội dung :
+ Nêu rõ đợc sự việc. ( có các chi tiết chính nào?)
+ Nêu ra đợc vấn đề. ( vì sao chiến tranh đã lùi xa mà tác giả vẫn quan tâm đến
sự kiện này ? đối chiếu với lối sống và học tập của thanh niên hiện nay, em có
suy nghĩ gì sâu sắc nhất ?)
+ Phân tích từng mặt của sự việc và tỏ thái độ ý kiến cụ thể trớc vấn đề này.
- Về hình thức : để ý kiến gắn với thời sự hiện nay, cần tìm một số chứng cứ
thực tế đồng thuận và trái ngợc với câu chuyện trên.
Câu 3 : Nhận xét 4 đề bài ở sgk, tr.22:
* Đề 1 :
- Đề chỉ nêu chung chung nhiều tấm gơng học sinh nghèo vợt khó, do đó ngời
viết phải tự tìm một số tấm gơng ( trên sách báo, các phơng tiện thông tin đại
chúng,...).
- Chủ yếu sử dụng phép phân tích, chứng minh.
* Đề 2 :
- Bàn về di hoạ của chất độc màu da cam là vấn đề quá lớn. Cho nên đề chỉ nêu

2 sự kiện ( di họa nặng nề cho hàng chục vạn gia đình và cả nớc lập quỹ giúp
đỡ họ), và yêu cầu suy nghĩ về các sự kiện đó. Do đó ngời viết phải tự hạn chế
phạm vi cho gọn.
- Sự việc trong đề cha cụ thể , phải tìm thêm số liệu có tính thuyết phục cao
cho cả hai sự kiện trên.
- Phải phối hợp các phơng pháp, vận dụng tổng hợp nhiều phép lập luận.
* Đề 3 : Tơng tự đề 1, nhng phơng pháp bàn luận chủ yếu là giải thích và phân
tích nguyên nhân, tác hại, trách nhiệm của nhiều ngời ( không riêng trẻ em),
nhiều nghành ( không riêng nghành giáo dục)...
* Đề 4 :
- Truyện hơi dài nên phải nắm lấy những chi tiết chính.
- Khi bàn bạc , phân tích và tổng hợp ý kiến , luôn chú ý bài học rút ra phù hợp
với xa và nay.
Câu 4 : Dàn ý
a) Mở bài
- Trang phục là nhu cầu hàng ngày không thể thiếu của con ngời.
- Ngày nay đời sống phát triển, ngời ta không chỉ muốn mặc ấm mà còn muốn
mặc đẹp.
- Nhng hiện còn một số bạn ăn mặc còn thiếu văn hoá.
b) Thân bài
- Nêu các hiện tợng thiếu văn hoá trong trang phục của một số học sinh : chạy
theo các mốt loè loẹt, thiếu đứng đắn; những kiểu dáng không phù hợp lúc đi
học, luôn luôn thay đổi mốt,...
- Phân tích tác hại : phí thời gian học hành, tốn tiền bạc của gia đình, làm thay
đổi nhân cách tố đeph của chính mình, ảnh hởng thuần phong mĩ tục chung.
- Vậy học sinh nên ăn mặc nh thế nào ?
c) Kết bài
- Mọi thời đại, trang phục đều thể hiện trình độ văn hoá của một dân tộc.
- Học sinh chúng ta cần góp phần làmn tăng vẻ đẹp văn hoá đó.


Tiết 61:
Luyện đề : Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
Câu 1:Bài viết này của ông Vũ Khoan đợc viết vào thời điểm nào ? Đối tợng
mà tác giả hớng tới là ai? Vấn đề mà tác giả nêu ra trong bài viết có thực sự
cần thiết hay không?
Câu 2: Tại sao tác giả lại khẳng định sự chuẩn bị bản thân con ngời là quan
trọng nhất?
Câu3: Đâu là những điểm mạnh và điểm yếu của con ngời Việt Nam?
Câu 4: Trong quá trình hội nhập với thế giới, cần tránh những căn bệnh nào?
Câu 5: Cảm nhận của em khi đọc xong bài viết của tác giả Vũ Khoan?
* Gợi ý:
Câu 1 :
Bài viết này đợc viết vào thời điểm chuyển giao hai thế kỷvà cũng là hai thiên
niên kỷ( năm 2001). Đây là thời điểm rất quan trọng. Công cuộc đổi mới đất
nớc bắt đầu từ năm 1986 đã đạt đợc những thành tựu vững chắc. Chúng ta đang
phấn đấu để vào năm 2020 trở thành một nớc công nghiệp. Đó là mục tiêu rất
lớn và rất khó khăn. Không chuẩn bị hành trang kỹ lỡng thì rất khó đạt đợc
mục tiêu ấy. Vấn đề và đối tợng chủ yếu mà tác giả hớng tớiđợc ghi ở câu đầu
tiên của bài viết:Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của
con ngời Việt Nam để rèn những thói quen tốtkhi bớc vào nền kinh tế mới. H-
ớng tới lớp trẻ là đúng vì đây là những chủ nhân của đất nớc, là những ngời
mang trên vai mình nhiệm vụ đa đất nớc phát triển sánh vai với các cờng quốc
năm châu. Vấn đề mà tác giả nêu lên hết sức cấp thiết và quan trọng. Cấp thiết
ngay trong thời điểm hiện nayvà mai sau vì việc xây dựng những đức tính, thói
quen tốt, loại bỏ những tính xấu đòi hỏi một thời gian lâu dài. Không dũng
cảm thừa nhận nhợc điểm của mình, không phát huy những mặt mạnh của
mình thì không thể phát triển.
Câu 2: Nhận xét này xuất phát từ hai căn cứđã đợc kiểm định trong lịch sử và
trong thực tiễn:
- Từ cổ chí kim, con ngời bao giờ cũng là động lực chính thúc đẩy sự phát triển

của lịch sử.
- Trong thời đại in- tơ- nét hiện nay, vai trò của con ngời lại càng đặc biệt nổi
bật. Các sản phẩm thời nay mang trong nó hàm lợng chất xám của con ngời rất
cao.( Chú ý, Đảng Cộng Sản Việt Nam cũng đã đa ra chiến lợc phát triển
nguồn lực con ngời trong các kỳ đại hội Đảng gần đây).
Câu 3: Trong bài viết tác giả không tách riêng điểm mạnh điểm yếu của ngời
Việt Nam mà phân tích xen kẽ. Điều này xuất phát từ chỗ: thứ nhất, có những
điểm mạnh hàm chứa trong nó cả điểm yếu, nhất là khi chúng ta bớc vào thời
đại mới; thứ hai, làm cho việc trình bày của tác giả mềm mại không khô khan,
đúng với thực tế.
Điểm mạnh Điểm yếu
- Thông minh, nhạy
bén với cái mới.
- Cần cù , sáng tạo.
- Đoàn kết ,đùm bọc
nhau trong thời chiến.
-Thích ứng nhanh.
- Hổng kiến thức cơ bản, kém năng lực thực hành
-Thiếu đức rtính tỉ mỉ, không coi trọng quy trình sản
xuất,cha quen cờng đổan xuất công nghiệp khẩn tr-
ơng
- Đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sống thời
bình.
-Hạn chế trong nếp nghĩ, kì thị với kinh doanh, quen
với bao cấp, sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức,
khôn vặt , ít giữ chữ tín trong làm ăn và trong quan
hệ
Câu 4: Trong quá trình hội nhập cần tránh:
-Thái độ kì thị với kinh doanh( vì trong nếp nghĩ của ta, kinh doanh thờng gắn
liền với gian lận)

- Loại bỏ thói quen đợc bao cấp( vì rất dễ ỷ lại, không chủ động và thiếu sáng
tạo trong công việc).
- Không đợc sùng ngoại hay bài ngoại vô lối.
- Tránh bệnh khôn vặt bóc ngắn cắn dài, phải giữ chữ tín trong làm ăn kinh
tế.
Câu 5: Đây là bài viết sắc sảo,thẳng thắn nêu lên cái mạnh và cái yếu của ngời
Việt Nam( trớc đây ta hay nói đến cái mạnh mà ngại nói đến cái yếu).Chỉ một
khi dũng cảm nhìn thấy cái mạnh và cái yếu của mình, hiểu đợc yêu cầu của
thời đại thì lúc đó chúng ta mới có đủ sức mạnh để phát triển. Tuổi trẻ cần phải
là những ngời tiên phong trong việc xây dựng đất nớc giàu mạnh, văn minh
sánh vai với các cờng quốc năm châu.
Tuần 25
tiết 73:
Luyện đề "sang thu"
A Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Nắm vững kiến thức về bài thơ: Nội dung nghệ thuật
- Luyện cảm thụ, phân tínch một số hình ảnh trong bài thơ.
B Nội dung luyện tập
Bài tập 1: Trắc nghiệm
1. Bài Sang thu của Hữu Thịnh đợc viết cùng thể thơ với bài thơ nào?
A. Con cò C. Viếng lăng Bác
B. Mùa xuân nho nhỏ D. Nói với con
2. Trong bài thơ trên, hình ảnh thiên nhiên vào thời điểm giao mùa hạ -thu có
gì đặc điểm gì?
A.Sôi động, náo nhiệt C. Xôn xao, rộn rã
B.Bình lặng, ngng đọng D. Nhẹ nhàng, giao cảm
3. Cảnh thiên nhiên đất trời sang thu đợc miêu tả qua những phơng diện nào?
A. Màu sắc C. Hơng vị
B. âm thanh D. Gồm B và C
4. Câu văn nào sau đây thể hiện rõ nét nhất ý nghĩa hai câu thơ sau:

Sấm cũng bớt bớt ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi
A. Những hàng cây đứng tuổi đã làm quen với tiếng sấm mùa hạ nên không
thấy bất ngờ với tiếng sấm mùa thu.
B. Sấm mùa thu không còn nhiều bất ngơ nh sấm mùa hạ đối với hàng cây
đứng tuổi.
C. Hàng cây đúng tuổi đã trải qua nhiều mùa thu nên sấm cũng không còn bất
ngờ nữa.
D. Hàng cây đứng tuổi cũng nh những con ngời trải qua không còn thấy bất
ngờ trớc những vang động bất thờng của cuộc sống
5. Có bao nhiêu từ láy đuợc sử dụng trong bài thơ Sang thu
A. Hai C. Bốn
B. Ba D. Năm
Bài tập 2 Phân tích cảm nhận tinh tế của nhà thơ về khoảnh khắc sang thu
trong khổ thơ thứ nhất.
Bài tập 3 Sự chuyển đổi của thiên nhiên khi đất trời vào thu đợc miêu tả nh
thế nào?
Bài tập 4 Theo em, câu thơ nào jà câu thơ tinh tế nhất trong bài thơ này?
Bài tập 5 Phân tích ý nghĩa của hai câu thơ cuối.
Gợi ý:
Bài tập 1: 1- B; 2- D; 3- D ; 4- D ; 5 B ;
Bài tập 2:
Khổ thơ thứ nhất là cảm nhận của nhà thơ khi tiết trời sang thu. Những biến
đổi ấy vừa bất ngờ( bỗng) vừa mơ hồ ( chùng chình, hình nh) . Thu đã về qua
các tín hiệu: hơng ổi phả vào trong gió se, sơng chùng chình qua ngõ... Hai
chữ hình nh đợc dùng để diễn tả cảm giác ngỡ ngàng trớc giây phút giao mùa.
Thu đến mà ngỡ vừa nh thực vừa nh h.
Bài tập 3: Sự chuyển đổi của đất trời khi vào thu:
- Dòng sông trôichậm rãi gợi sự bình yên trong khi những cánh chim đã bắt
đầu vội vã.

- Những đám mây nửa là của mùa hạ, nửa lại vắt sang thu.
- Nắng vẫn còn nồng nhng những cơn ma rào mùa hạ đẫ bớt dần.
Điều đáng nói là tất cả những chuyển đổi của thiên nhiên, đất trời trong phút
giao mùa đợc cảm nhận rất tinh tế. Bài thơ xuất hiện rất nhiều từ ngữ chỉ cảm
giác và trạng thái: bỗng, phả, chùng chình, hình nh, dềnh dàng, vắt nửa
mình,.. cảnh vừa thực vừa có một chút ảo bởi sự xuát hiện của các từ chỉ cảm
giác mơ hồ.
Bài tập 4: HS có thể chọn câu thơ mà mình thấy là hay nhất , miễn là các em
chứng minh đợc vì sao đó là những câu thơ hay.
Bài tập 5 : Đây là hai câu thơ có hai lớp nghĩa:
- Lớp nghĩa thực: Khi mùa thu đến, sấm đã ít hơn, cây không còn bị bất ngờ vì
sấm sét
- Lớp nghĩa hàm ẩn : Giống nh những hàng cây đứng tuổi, khi con ngời đã
từng trải, từng chịu nhiều giông gió trong đời thì tác động của ngoại
cảnh( sấm) không làm ngời ta bị bất ngờ, bị động nữa.
Tiết 74:
Luyện đề : Nói với con
A-Mục tiêu cần đạt:
-Giúp HS nắm vữmg nội dung và ngệ thuật của bài thơ Nói với con
-Luyện kĩ năng cảm thụ một số hình ảnh đặc sắc trong bài thơ.
B- Nội dung luyện tập:
Bài tập 1:Trắc nghiệm
1. Nhà thơ Y Phơng là ngời dân tộc nào?
A. Thái C. Tày
B. Dao D. Nùng
2. Nội dung chính của thơ Nói với con là gì ?
A. Lời tâm tình về sự thay da đổi thịt của quê hơng trong cuộc sống mới.
B. Lời khuyên con hãy tiếp nối truyền thống gia đình, quê hơng để góp sức
xây dựng non sông đất nớc.
C. Ngợi ca tình cảm gia đình và truyền thống tốt đẹp của quê hơng và thể hiện

niềm mong mỏi con sẽ mang theo lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ, truyền
thống tốt đẹp của quê hơng để tự tin bớc vào đời.
D. Lời nhắn nhủ về công lao trời biển của cha mẹ, của quê hơng dành cho
những đứa con yêu dấu.
3. Nét nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Nói với con thể hiện ở dòng nào sau
đây?
A . Thể thơ tự do, nhạc điệu sâu lắng
B . Giọng điệu thơ thiết tha, trìu mến, sử dụng nhiều câu cảm thán
C . Hình ảnh cụ thể mà có tính khái quát, cách nói mộc mạc mà giàu chất thơ
D . Bố cục chặt chẽ câu chữ tự nhiên, hàm súc, giàu tính triết lí
4. Phẩm chât cao đệp của ngời đồng mình đợc đề cập đến trong bài thơ là
những phẩm chất nào?
A . Mạnh mẽ , khoáng đạt
B . mộc mạc và giàu ý chí, niềm tin
C . Gắn bó tha thiết với quê hơng dẫu quê hơng còn đói nghèo lam lũ
D . Kết hợp cả ba ý trên
5. Bài thơ ca ngợi truyền thống cao đẹp nào của dân tộc ta?
A . Anh hùng bất khuất trong chiến đấu
B . Ngay thẳng, trung hiếu với gia đình và tổ quốc
C . Cần cù, có ý chí vợt lên mọi khó khăn, thử thách
D . Thông minh, nhanh nhẹn, tháo vát trong công việc
Bài tập 2 Bài thơ là lời của ai đang nói với ai? Hãy xác định nội dung của lời
nới ấy qua cách tổ chức bố cục của bài thơ.
Bài tập 3: Phân tích tình yêu con của cha mẹ , của quê hơng đợc thể hiện
trong bài thơ này
Bài tập 4: Những đức tính tốt đẹp nào của ngời đồng mình đợc ngời cha nói
đến và nhắc nhở con không đợc nguôi quên ?
Bài tập 5: Em có nhân xét gì về cách sử dụng từ ngữ và cách xây dựng hìng
ảnh trong bài thơ này ?
*Gợi ý :

Bài tập1: 1-C; 2-C ; 3-C; 4-B ; 5-C
Bài tập 2: Bài thơ là lời của ngời cha nói với con. Toàn bộ bài thơ toát lên
tình cảm yêu thơng tha thiết, nhắc nhở con hãy xứng đáng với tình yêu mà cha
mẹ và quê hơng đã dành cho con. Mạch tình cảm ấy đợc triển khai hợp lí qua
việc tổ chức bố cục của bài thơ :
- Đoạn 1 ( từ đầu đến Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời ) : Con lớn lên trong
tình yêu thơng của cha mẹ và quê hơng.
- Đoạn 2 ( còn lại ) : Cha nói với con truyền thống tốt đẹp của quê hơng và
niềm mong ớc con sẽ kế tục xứng đáng.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×