Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Thực tiễn thi hành các quy định về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.34 KB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

----------------------

HOÀNG THỊ PHƯƠNG OANH
LKT12- 04

THỰC TIỄN THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH VỀ
QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP

Ngành Luật Kinh tế
Mã số: 12A51010268

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hà Nội, 5/2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

----------------------

HOÀNG THỊ PHƯƠNG OANH
LKT12- 04

THỰC TIỄN THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH VỀ
QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP



Ngành Luật Kinh tế
Mã số: 12A51010268

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GV hướng dẫn: Ths. Nguyễn Đức Ngọc

Hà Nội, 5/2016


LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo, cán bộ của Khoa
Luật- Viện Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, giải đáp mọi thắc mắc
của sinh viên, nhờ sự chỉ dẫn tận tình, những kiến thức quý báu trong quá trình học
tập và nghiên cứu mà thầy cô truyền đạt, em mới có thể hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này!
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc, tình cảm trân trọng tới giáo viên
hướng dẫn- Ths. Nguyễn Đức Ngọc, mặc dù công việc bận rộn nhưng thầy luôn
nhiệt tình hướng dẫn, định hướng việc nghiên cứu, cung cấp cho em nhiều tài liệu
bổ ích, những kinh nghiệm quý báu.
Ngoài ra em cũng muốn gửi lời cảm ơn tới tập thể LKT 12-04, các bạn cùng
lớp đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian vừa qua!
Khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế về kiến
thức chuyên môn cũng như thực tiễn, nhưng với sự nỗ lực của bản thân, em hy vọng
bài viết sẽ được thầy cô trong Hội đồng công nhận. Em rất mong nhận được lời góp
ý, bổ sung quý báu từ thầy cô!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5/ 2016

Sinh viên
Hoàng Thị Phương Oanh


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Thực tiễn thi hành các quy định về
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp” là công trình nghiên cứu của cá nhân em.
Các số liệu cũng như ví dụ trong bài viết đều trung thực và chính xác, những trích
dẫn từ các tác giả khác đều được chú thích cẩn thận trong Danh mục tài liệu tham
khảo.
Nếu có bất kì sai phạm gì, em xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước khoa.
Em xin chân thành cảm ơn!

Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Đức Ngọc

Tác giả khóa luận
Hoàng Thị Phương Oanh


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đức Ngọc

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT.
Từ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt


DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nước ngoài

HN

Hà Nội

HTX

Hợp tác xã

NĐT

Nhà đầu tư

NNT

Người nộp thuế

NXB

Nhà xuất bản

PGS.TS


Phó giáo sư, tiến sĩ

QTT

Quyết toán thuế

QTTTNDN

Quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

Tr

Trang

TT-BTC

Thông tư - Bộ Tài chính

VBHN-BTC

Văn bản hợp nhất - Bộ Tài chính

SVTH : Hoàng Thị Phương Oanh
LKT12-04



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đức Ngọc

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................1
NỘI DUNG .................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIÊP. ..................................................................................................4
1.1. Khái niệm về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. ................................4
1.1.1. Định nghĩa về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp..........................4
1.1.2 Đặc điểm của quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. ..........................6
1.1.3 Vai trò của quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. ..............................8
1.2

Các quy định pháp luật về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp...........8

1.2.1 Đối tượng nộp QTTTNDN. ....................................................................8
1.2.2 Các quy định pháp luật về nội dung QTTTNDN. ................................10
1.2.3 Quy định pháp luật về trình tự thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiêp. .............................................................................................................13
1.3 Xử lí vi phạm hành chính liên quan tới lĩnh vực quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp. .....................................................................................................19
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN ...................................................................................................................23
2.1 Thực tiễn thi hành các quy định pháp luật về quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp. .....................................................................................................23

2.1.1. Về đối tượng quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp ..........................23
2.1.2. Nội dung quyết toán. .............................................................................25
2.1.3. Về thủ tục kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. .................39
2.2. Kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp..............................................................................................40
KẾT LUẬN. ..............................................................................................................43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH : Hoàng Thị Phương Oanh
LKT12-04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đức Ngọc

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nền kinh tế nước ta chuyển từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường với sự đa dạng hóa thành phần kinh tế, phong phú ngành nghề,
quy mô kinh doanh. Song song với việc chuyển đổi nền kinh tế, vai trò quản lý kinh
tế của Nhà nước cũng có sự thay đổi, nhà nước không trực tiếp can thiệp vào nền
kinh tế mà quản lí, điều tiết thông qua các công cụ, chính sách quản lí kinh tế nhắm
tác động đến cung, cầu, giá cả, việc làm… nhằm mục đích tạo môi trường kinh
doanh ổn định và phát triển.
Trong đó thuế được coi là một công cụ quan trọng để điều tiết nền kinh tế vĩ
mô. Thuế không những là nguồn thu quan trọng chủ yếu của ngân sách nhà nước
mà còn ảnh hưởng to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế. Mỗi quyết định về thuế
đều liên quan đến tích lũy, đầu tư, tiêu dùng, đến vấn đề phân bổ nguồn lực trong xã

hội. Cụ thể biểu hiện của nó thông qua các mặt : tạo sự ổn định môi trường kinh tế
vĩ mô, kiềm chế lạm phát, tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực một các hiệu
quả, khuyển khích tiết kiệm và đầu tư, ổn định tài chính tiền tệ, tạo ra sự đảm bảo
an toàn về tài chính cho các hoạt động kinh tế xã hội.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN ) giữ vai trò quan trọng và chiếm tỷ
trọng rất cao trong cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước. Thuế TNDN xác định trên
cơ sở thu nhập chịu thuế vậy nên chỉ khi DN, NĐT kinh doanh có lãi mới phải nộp
TTNDN. Việc xác định doanh nghiệp lỗ hay lãi được thực hiện trong kì thuế là một
năm. Chính vì vậy quyết toán thuế TNDN là vấn đề mà các bên trong quan hệ pháp
luật thuế đều quan tâm.
Quyết toán thuế ( QTT ) là nội dung quan trọng của thuế TNDN, phản ảnh
được tình hình đầu tư kinh doanh của các DN, có ý nghĩa quan trọng giúp DN tăng
cường công tác quản lí nội bộ cũng như xác định chiến lược kinh doanh trong từng
thời kì; đồng thời giúp cho nhà nước có thể quản lí tốt nền kinh tế, đảm bảo thu
ngân sách Nhà nước, hạn chế tình trạng trốn thuế. Nhận thức rõ tầm quan trọng của
QTT thu nhập doanh nghiệp, cũng như những vướng mắc khó khăn mà các doanh
nghiệp gặp phải trong kì quyết toán thuế, nên em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp
là : “ Thực tiễn thi hành các quy định về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
“.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
SVTH: Hoàng Thị Phương Oanh
LKT12 - 04

1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đức Ngọc


- Ý nghĩa khoa học: Có cái nhìn khái quát và toàn diện về quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp; đưa ra các giải pháp để hoàn thiện quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn : Làm cơ sở tham khảo cho những ai muốn nghiên cứu về
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời cho các doanh nghiệp hiểu rõ các
quy định pháp luật về QTTTNDN.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Đánh giá thực trạng thi hành các quy định pháp luật về quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp, chỉ ra những thành công, những hạn chế trong việc thi hành các
quy định pháp luật về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác thực hiện quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Khóa luận chủ yếu tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
QTTTNDN vì hằng năm các DN bắt buộc phải khai quyết toán thuế thu nhập vào
cuối năm dương lịch, tuy nhiên một số các doanh nghiệp vẫn chưa nắm rõ các quy
định của pháp luật về quyết toán thuế đồng thời một số DN lại lợi dụng các khe hở
của pháp luật dẫn đền có những vi phạm trong việc quyết toán thuế. Vì vậy, nghiên
cứu đề tài này để cho các doanh nghiệp hiểu rõ đồng thời để họ tránh xa những
hành vi vi phạm quyết toán thuế.
5.Phương pháp nghiên cứu.
Khóa luận đi từ cái khái quát đến cụ thể, từ cái chung đến cái riêng dựa trên
cơ sở của phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng. Đồng thời khóa luận còn
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau :
- Phương pháp phân tích, giải thích.
- Phương pháp chứng minh để đưa ra các dẫn chứng, chứng minh.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê tài liệu.
6. Kết cấu khóa luận.

Gồm 3 phần :
- Lời mở đầu.
- Nội dung.
+) Chương 1 : Lí luận chung về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

SVTH: Hoàng Thị Phương Oanh
LKT12 - 04

2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đức Ngọc

+) Chương 2 : Thực tiễn thi hành các quy định pháp luật về quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp.
- Kết luận.

SVTH: Hoàng Thị Phương Oanh
LKT12 - 04

3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đức Ngọc

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIÊP.
1.1. Khái niệm về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.1. Định nghĩa về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “ quyết toán “
- Theo tác giả Nguyễn Văn Đạm trong từ điển Tiếng Việt, do nhà xuất bản
văn hóa thông tin ấn hành ( HN 1993, tr 676 ) thì “ quyết toán là việc tính toán các
khoản thu chi trong một cơ quan xí nghiệp trong một thời gian nhất định báo cáo cơ
quan quản lí”.
PGS. TS Lê Văn Tề trong từ điển kinh tế tài chính ngân hàng[NXB Chính
Trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr 810] đã quan niệm “ quyết toán là báo cáo kế toán
định kì do nhà cung cấp gửi cho khách hàng ấn định giá trị tiền tệ của các sản phẩm
đã cung cấp cho khách hàng qua thời gian một tháng, nhỏ hơn và số tiền đó do
khách còn nợ đối với các sản phẩm này”. Tác giả Nguyễn Như Ý trong Đại từ điển
Tiếng Việt[NXB Văn hóa truyền thông , tr 1386], quan niệm “quyết toán là tổng kết
thu chi kinh phí, ngân sách của một cơ quan, tổ chức”.
Như vậy có thể thấy các học giả trong nước có những quan niệm khác nhau
về quyết toán. Đa số các tác gỉa đưa ra các khái niệm đều chú trọng đến vấn đề tính
toán về mặt số liệu thu vào hay chi ra bằng tiền của một cơ quan, xí nghiệp hay nhà
nước. Tác giả Nguyễn Văn Đạm ngoài đề cập tới vấn đề số liệu thu chi kinh phí
trong thời gian nhất còn đề cập đến trách nhiệm báo cáo, tức là phải gửi báo cáo
quyết toán cho cơ quan có thẩm quyền.
Khái niệm quyết toán thuế đã tồn tại rất lâu trong lĩnh vực thuế, tuy nhiên
hiện nay chưa có quy định cụ thể nào của pháp luật đưa ra chính xác khái niệm
“quyết toán thuế “. Theo Khoản 7, Điều 5 Luật quản lí thuế có đưa ra khái niệm
“Khai quyết toán thuế “ là việc xác định số thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc
thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế
hoặc thời gian tính từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ
thuế theo quy định của pháp luật”.
Từ những quan điểm liên quan đến“quyết toán“,chúng ta có thể định nghĩa:

“Quyết toán là tổng kết trên cơ sở tổng hợp các khoản thu chi trong một cơ
quan, tổ chức trong một thời gian nhất định báo cáo lên cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để làm rõ kết quả hoạt động, kinh doanh của cơ quan, tổ chức đó”.
SVTH: Hoàng Thị Phương Oanh
LKT12 - 04

4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đức Ngọc

Việc quyết toán thuế TNDN của doanh nghiệp sẽ được thực hiện trong hai
trường hợp :
Thứ nhất, đối với doanh nghiệp thực hiện năm tài chính theo năm dương lịch
(từ 1/1 đến 31/12), thì 31/3 hàng năm là thời gian nộp báo cáo quyết toán thuế cuối
cùng của cả thuế TNDN.
Trước hết, chúng ta phải nhận thức được rằng, thuế TNDN là thuế tạm nộp
theo năm. Doanh nghiệp phải xác định lại khoản tạm nộp trong năm. Trước đây,
DN chỉ khai tạm nộp, việc tạm nộp đó chỉ thực hiện hàng quý và khai với trường
hợp phát sinh thu nhập chịu thuế khác. Trên cơ sở tạm nộp đó, tổng kết vào tờ khai
quyết toán thuế năm theo quy định của pháp luật, DN rà soát lại tất cả các chi phí để
xem chi phí nào hợp lý, chi phí nào không hợp lý. Ví dụ: Trong năm nay chính sách
thuế TNDN có nhiều thay đổi như: chi phí thu nhập được nới rộng ra, khoản được
thêm một tháng chi cho các khoản trực tiếp phúc lợi xã hội trực tiếp cho người lao
động thì được hạch toán vào chi phí…Các ưu đãi về thuế cũng được mở rộng ra, Ví
dụ: các sản phẩm chế biến nông lâm, thủy, hải sản được ưu đãi thuế; hay thêm thuế
suất mới đối với ưu đãi cho nông nghiệp…Chi phí phát sinh phải liên quan tới hoạt
động sản xuất kinh doanh, phải có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp

luật; hay quy định từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) phải thanh
toán không dùng tiền mặt thì lúc đó mới được hạch toán vào chi phí, làm căn cứ để
xác định khoản chi được trừ, khi xác định thu nhập tính thuế TNDN. Do vậy, khi
QTT nhiệm vụ của DN là phải rà soát lại xem cái gì được dùng bảng kê, cái gì phải
dùng hóa đơn, cái gì phải thanh toán qua ngân hàng,… để đảm bảo xác định đúng
các khoản chi phí được trừ hay không được trừ, đồng thời xác định các khoản ưu
đãi thuế.
Theo quy định quản lý thuế hiện hành về quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp, doanh nghiệp phải tự tính, tự khai và nộp thuế, tự chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực về việc tính và khai báo thuế của mình. Đối với quyết toán
thuế một năm cũng do doanh nghiệp tự lập và tự chịu trách nhiệm về quyết toán
thuế đó.
Việc cơ quan thuế kiểm tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp cũng là nhằm xem xét việc lập quyết toán thuế của doanh nghiệp đã chính
xác chưa? Doanh nghiệp đã xác định và nộp đủ thuế cho Nhà nước chưa?
Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
phát hiện ra việc khai báo thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp không chính xác thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, trường hợp kê khai thuế thu TNDN theo từng lần phát sinh:
SVTH: Hoàng Thị Phương Oanh
LKT12 - 04

5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đức Ngọc

- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động

chuyển nhượng bất động sản áp dụng đối với doanh nghiệp không có chức năng
kinh doanh bất động sản và doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản
nếu có nhu cầu.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ
chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi
chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư,
Luật Doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
1.1.2 Đặc điểm của quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thứ nhất, quyết toán thuế phải dựa vào là bản báo cáo tài chính.
Điều này có nghĩa là phải phản ảnh được đầy đủ số liệu thu chi của một
doanh nghiệp. Các khoản thu, chi phải được hạch toán đầy đủ và báo cáo với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Khi làm báo cáo kê khai quyết toán thuế, doanh nghiệp phải phải thống kê lại
tất cả các khoản thu, chi của doanh nghiệp kèm theo các hóa đơn chứng từ để chứng
minh sự hợp pháp của các khoản thu chi ấy.
Thứ hai, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phản ảnh tình hình sản xuất,
kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh.
Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là báo cáo về số
liệu thu chi của một đơn vị kinh doanh mà nó còn cho thấy hiệu quả hoạt động, tình
hình kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp. Qua việc kê khai quyết toán thuế,
doanh nghiệp đang tự mình thống kê lại có khoản thu chi trong một năm. Ta có thể
thấy:
+) Nếu doanh thu – chi phí được trừ + thu nhập khác > 0 thì doanh nghiệp
kinh doanh có lãi, tức khi ấy doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
+) Nếu doanh thu – chi phí được trừ + thu nhập khác < 0 thì doanh nghiệp
đang thu lỗ, khi ấy doanh nghiệp không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Qua đó doanh nghiệp có thể điều chỉnh chiến lược kinh doanh cho hiệu quả,
nâng cao nâng suất và hiệu quả đầu tư kinh doanh, nhà nước tổng hơp để đề ra
những đường lối phát triển kinh tế phù hợp, thu hút đầu tư kinh doanh, nâng cao
sđời sống xã hội.

Thứ ba, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp mang tính định kì.
Thu nhập tính thuế được xác định trong kì tính thuế. Kì tính thuế thu nhập
doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, vậy khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ bao gồm khai quyết toán thu nhập doanh
SVTH: Hoàng Thị Phương Oanh
LKT12 - 04

6


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đức Ngọc

nghiệp năm hoặc khai quyết toán tới thời điểm doanh nghiệp chấm dứt hoạt động
kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức
lại doanh nghiệp.
Trong trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập
kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận
đầu tư và kì tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đồi loại hình
doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể,
phá sản có thời gian ngắn hơn ba tháng thì được cộng với kì tính thuế năm tiếp theo
(đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với
doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp
nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp không phát
sinh nghĩa vụ thuế phải nộp thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm
ngừng kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch
hoặc năm tài chính vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm. Các doanh nghiệp tạm
ngừng kinh doanh, đăng kí thủ tục đăng kí kinh doanh tại cơ quan đăng kí kinh

doanh phải thông báo bằng văn bản và việc tạm ngừng kinh doanh và ngày kinh
doanh trở lại cho cơ quan đăng kí kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng kí, khi đó
cơ quan đăng kí kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về
thông tin doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh hoặc kinh doanh trở lại chấm nhất
không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của doanh nghiệp. Trường hợp
doanh nghiệp đăng kí tạm ngừng kinh doanh, cơ quan thuế thông báo cho cơ quan
đăng kí kinh doanh về nghĩa vụ thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế
chậm nhất không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được thông tin từ cơ quan đăng kí
kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thuộc đổi tượng đăng kí cấp mã số thuế trực tiếp
tại cơ quan thuế thì trước khi tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải có thông
báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế trực tiếp chậm nhất 15 ngày trước khi tạm
ngừng kinh doanh, nội dung thông báo bao gồm: “tên, địa chỉ, trụ sở, mã số thuế;
thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu, ngày kết thúc tạm ngừng kinh doanh;
lí do tạm ngừng kinh doanh; họ tên chữ kí của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp”. Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh phải kê khai thuế theo quy định
của pháp luật. Trong trường hợp doanh nghiệp ra kinh doanh trước thời hạn thông
báo tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ
quan quản lí thuế trực tiếp đồng thời nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Trong trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi kì tính thuế thu nhập doanh
nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi kì tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính
SVTH: Hoàng Thị Phương Oanh
LKT12 - 04

7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đức Ngọc


và ngược lại) thì kì tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không
vượt quá 12 tháng. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kì thuế thì doanh nghiệp được lựa
chọn: Ưu đãi trong năm chuyển đổi kì tính thuế theo mức thuế suất không được
hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kì thuế và hưởng ưu đãi sang năm tiếp theo.
1.1.3 Vai trò của quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với Nhà nước.
- Là công cụ để nhà nước quản lí tốt nền kinh tế thị trường. Qua việc quyết
toán thuế hằng năm của các doanh nghiệp, nhà nước kiểm soát được hoạt động tình
doanh của doanh nghiệp, qua đó có những đề ra những đường lối, chính sách phù
hợp hơn.
- Mục đích của quyết toán thuế là đảm bảo nguồn thu ổn định chi ngân sách
nhà nước, kiểm soát được tình trạng kinh doanh của DN,tránh tình trạng DN có
hành vi trốn thuế, phát hiện kịp thời những sai xót, đảm bảo công bằng, bình đẳng
trong xã hội.
Đối với doanh nghiệp.
- Kiểm tra rà soát lại toàn bộ hiện trạng hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
- Điều chỉnh cân đổi số liệu chứng từ kế toán, doanh thu, lãi lỗ.
- Xử lý các vấn đề sai phạm về thuế.
- Nhập lại số liệu kế toán của cả năm, phân bổ hạch toán theo đúng chuẩn
mực.
- Lập toàn bộ hệ thống sổ sách, kế toán.
- Lập báo cáo tài chính năm.
- Giải trình hồ sơ quyết toán thuế.
1.2 Các quy định pháp luật về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.1 Đối tượng nộp QTTTNDN.
Tổ chức doanh nghiệp (NNT) thuộc diện nộp thuế TNDN có trách nhiệm
khai quyết toán thuế TNDN theo năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Theo Điều 2 luật thuế TNDN, người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (gọi chung là doanh

nghiệp ), bao gồm :
- DN được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm những
DN thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, luật Đầu tư, Luật
các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật Dầu khí,
Luật Thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới hình thức : Công ty cổ phần;
SVTH: Hoàng Thị Phương Oanh
LKT12 - 04

8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đức Ngọc

Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng
luật sư; Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các
bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí,
Công ty điều hành chung.
Những DN này nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam
và thu nhập chịu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam.
- Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
- Tổ chức được thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã.
- DN được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (DNNG ) có cơ
sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.


Cơ sở thường trú của DNNG.


Cơ sở thường trú của DNNG là cơ sở sản xuất kinh doanh mà thông qua cơ
sở này DNNG tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại
Việt Nam, bao gồm:
+) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận
tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên tại Việt
Nam.
+) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
+) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư nhân thông qua người làm
công hoặc tổ chức, cá nhân khác.
+) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài.
+) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký hợp
đống đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết
hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc
giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định
của Hiệp định đó.
Doanh nghiệp có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với phần thu
nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt
Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó; đồng thời phải nộp thuế đối
với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên
quan đến hoạt động của cơ sở thường trú. Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
SVTH: Hoàng Thị Phương Oanh
LKT12 - 04

9


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Đức Ngọc

- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập chịu thuế
1.2.2 Các quy định pháp luật về nội dung QTTTNDN.
- Hằng năm các DN phải khai QTTTTNDN vào cuối năm tài chính hoặc năm
dương lịch (đối với DN có kì tính thuế trùng với năm dương lịch ). Ngoài các thủ
tục, hồ sơ, giấy tờ cần thiết liên quan đến việc QTTTNDN thì các doanh nghiệp
cũng cần hiểu rõ và nắm rõ các quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
thì có thể khai quyết toán đúng, chính xác. Khi QTTTNDN, DN phải hạch toán đầy
đủ các khoản thu chi kèm theo hóa đơn chứng từ trong kì tính thuế.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập sau khi
đã trừ đi các khoản chi phí được trừ hợp lí, hợp pháp của cơ sở sản xuất kinh doanh
trong kì tính thuế. Thuế TNDN là loại thuế trực thu nên đối tượng chịu thuế cũng
chính là đối tượng nộp thuế. Một tổ chức sẽ là đối tượng nộp thuế TNDN khi có
hành vi kinh doanh và có thu nhập phát sinh.
- Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
- Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN phải nộp = TN tính thuế x Thuế suất

Thứ nhất, Thu nhập tính thuế.
Thu nhập tính thuế được xác định trong một kì nhất định. Kì tính thuế thu
nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính. Thu
nhập tính thuế trong kì tính thuế được xác đinh như sau:
Thu nhập =
tính thuế



Thu nhập chịu thuế


[

Thu
được
thuế

nhập +
miễn

Các khoản lỗ
được kết chuyển
theo quy định

Thu nhập miễn thuế bao gồm :

- Thu nhập từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất
muối của HTX; thu nhập của HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ

SVTH: Hoàng Thị Phương Oanh
LKT12 - 04

10

]


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Đức Ngọc

trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt đông đánh bắt thủy, hải sản.
- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ
công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của DN có
từu 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai
nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV / AIDS ) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên,
không bao gồm DN hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số,
người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh
nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế TNDN theo quy định của luật thuế TNDN.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu
khoa học, văn háo, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt
Nam.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CẺRs) của DN được
cấp chứng chỉ giảm phát.
- Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập
từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân
hàng chính sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác
của Nhà nước hoạt động không vì mục tiên lợi nhuận heo quy định của pháp luật;
thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành
lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

- Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó
theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực
xã hội hóa khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của HTX được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật HTX.
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho
tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tê – xã hội đặc biệt khó khăn.


Các khoản lỗ kết chuyển.

SVTH: Hoàng Thị Phương Oanh
LKT12 - 04

11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đức Ngọc

- Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào
thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp
theo năm phát sinh lỗ.
- Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư sau khi đã được
thực hiện bù trù theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật thuế TNDN nếu còn lỗ
và doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác
khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động
đó.



Thu nhập chịu thuế trong kì tính thuế được xác định như sau :

Thu nhập chịu
thuế trong kì =
tính thuế

Doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế trong
kì tính thuế

Chi phí được
trừ trong kì +
tính thuế

Thu nhập chịu
thuế khác trong


tính
thuế

Trong đó:


Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung ứng

dịch vụ, trọ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng.
- Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định

như sau :
+) Đối với hoạt động bán hàng là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
+) Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp
nêu tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể), khoản 1 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ
dùng để trao đổi)


Chi phí được trừ

Chi phí được trừ là khoản chi thực tế liên quan đển hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiêp, chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, thực hiện quốc
phòng an ninh và khoản chi này phải có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của
pháp luật. Đối với hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
phải có chứng từ thanh toán và không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt
buộc phải có chứng từ thanh toán không dung tiền mặt theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, thuế suất
SVTH: Hoàng Thị Phương Oanh
LKT12 - 04

12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đức Ngọc


- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được xác đinh như sau:
+) Nhóm 1 : DN có doanh thu < 20 tỷ / năm : 20 %
+) Nhóm 2 : DN thực hiện hoạt động tham dò, khai thác tài nguyên quý hiếm
: 32 – 50 %.
+) Nhóm 3 : DN có doanh thu > 20 tỷ / năm thì trước ngày 1/1/2016 áp dụng
mức thuế suất 22 %, sau ngày 1/1/2016 thì áp dụng mức thuế suất 20 %.
DN tiến hành thủ tục nộp thuế như sau : NNT tiến hành khai thuế với cơ
quan quản lí thuế, sau đó NNT tiến hành nộp thuế với kho bạc nhà nước, cơ quan
quản lí thuế nhận hồ sơ khai thuế, cơ quan quản lí thuế ủy nhiệm thu thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn
thu cho ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ nhà nước đảm
bảo công bằng xã hội, tái phân phối thu nhập. Thuế thu nhập doanh nghiệp là công
cụ quan trọng góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, phát triển theo chiều hướng
kế hoạch đã định ra của nhà nước.
1.2.3 Quy định pháp luật về trình tự thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiêp.
 Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm :
1, Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03 Thông tư
18/VBHN-BTC. Doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm
theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 18/VBHN-BTC.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì
thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh theo mẫu số
04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp không phải khai quyết
toán năm.

2, Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định
về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động kinh doanh.

SVTH: Hoàng Thị Phương Oanh
LKT12 - 04

13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đức Ngọc

3, Tùy theo thực tế phát sinh của người thuế mà người nộp thuế nộp kèm
theo một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo thông tư số 156/
2013/ TT-BTC và Thông tư 18/ VBHN-BTC như :
- Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN,
mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN ban hành kèm theo TT 156/ 2013/ TTBTC
- Các phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong
kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TTBTC.
- Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản theo mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 18/VBHN-BTC.
- Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo
mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn
vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với
địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở

nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp.
-Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ
sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm,
dự án đầu tư mới ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ
sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới
công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở
rộng) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với
doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt
động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

SVTH: Hoàng Thị Phương Oanh
LKT12 - 04

14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đức Ngọc

 Địa điểm nộp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Người nộp thuế có trách nhiệm khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan
quản lí thuế trực tiếp.
- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn

vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực
thuộc cho cơ quan quản lí thuế trực tiếp đơn vị trực thuộc.
- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ
thuộc thì đơn vị đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, khi nộp
hồ sơ khai thuê thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập
trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh của đơn vị trực thuộc.
- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị sản xuất (bao gồm cơ sở gia công,
lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả
phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có đơn vị sản xuất hạch toán đơn vị
phụ thuộc.Trong trường hợp này, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp được
xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã
tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ
thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng
được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi đóng trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản
xuất phụ thuộc.
Doanh nghiệp tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp tại
nơi có trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp để lập chứng từ nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính
đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Kho
bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà
nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần
thuế của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
- Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn
vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan quản lí thuế

trực tiếp đơn vị thành viên.
SVTH: Hoàng Thị Phương Oanh
LKT12 - 04

15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đức Ngọc

+)Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt đông kinh doanh khác với hoạt động
kinh doanh của chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập
từ hoạt động kinh doanh khác đó thì đơn vị thành viên nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp với cơ quan quản lí thuế trực tiếp của đơn vị thành viên đó.
+) Trường hợp khai thuế khác thì tập đoàn, tổng công ty báo cáo với bộ tài
chính để có phương án riêng.
- Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì
kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế ).
Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt
động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế
tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động
chuyển nhượng bất động sản quyết định.
 Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
a, Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
“ Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này tới thời
điểm khác”. Khi thời hạn kết thúc thường làm phát sinh những hậu quả pháp lý nhất
định.
Theo quy định tại Điều 8, TT 18/2015/VBHN-BTC, thời hạn nộp hồ sơ khai

quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp được tính bằng ngày.
Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán năm chậm nhất là 90 ngày (chín mươi )
kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động chậm
nhất là 45 ngày kể từ ngày có quyết định doanh nghiệp.
Đối với hoạt động chuyển nhượng vốn, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là 10
ngày kể từ khi cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, hoặc là
ngày thứ 10 kể từ ngày các bên thỏa thuận việc chuyển nhượng vốn tại hợp đồng
chuyển nhượng đối với trường hợp không cần chuẩn y việc chuyển nhượng.
b, Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Doanh nghiệp không có khả năng quyết toán thuế đúng thời hạn theo quy
định của pháp luật do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ
quan quản lí thuế trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. Thời hạn gia hạn không quá
60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

SVTH: Hoàng Thị Phương Oanh
LKT12 - 04

16


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đức Ngọc

Doanh nghiệp phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề
nghị gia hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai quyết
toán thuế, trong đó nêu rõ lí do đề nghị ra hạn có xác nhận của ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai quyết toán

thuế.
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị gia
hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản về việc
chấp nhận hoặc không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nều cơ quan
thuế không có văn bản trả lời thì coi như cơ quan thuế đã chấp nhận việc gia hạn
nộp hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp.
 Khai bổ sung hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sau khi hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nếu doanh nghiệp phát hiện có
những sai xót xong hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế thì được nộp hồ sơ khai
bổ sung
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì doanh nghiệp khai
bổ sung hồ sơ tạm nộp của quý, tháng có sai xót đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ
sung vào hồ sơ quyết tooán năm. Trường hợp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ
khai vào hồ sơ khai quyết toán năm. Sau khi nộp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết
toán thuế năm mà làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp
của quý, tháng và khai bổ sung vào hồ sơ của quý, tháng và tính tiền chậm nộp (
nếu có ). Hồ sơ khai bổ sung nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào
không phụ thuộc vào thời hạn khai nộp hồ sơ khai thuế của làn tiếp theo nhưng phải
trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền có quyết định công bố kết quả thanh
tra, kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp.
Vậy nếu sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố kết quả
kiểm tra, thanh tra thuế, quyết định xử lí về thuế khi đã có kết quả kiểm tra, thanh
tra, doanh nghiệp nộp hồ sơ khai bổ sung như sau: Nếu người nộp thuế phát hiện hồ
sơ khai thuế đã nộp có vi phạm nhưng không liên quan đến phạm vi, kì đã kiểm tra
thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền trả
chậm theo quy định của pháp luật. Nếu người nộp thuế phát hiện sai xót liên quan
đến kì kiểm tra nhưng không thuộc phạm vi kiểm tra thanh tra thì người nộp thuế
phải khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp số tiền trả chậm theo quy định của pháp
luật. Nếu người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai xót liên quan đến kì, phạm
vi kiểm tra thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế được

hoàn, giảm số thuế được trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế phải khai
SVTH: Hoàng Thị Phương Oanh
LKT12 - 04

17


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đức Ngọc

bổ sung, điều chỉnh và bị xử lí theo quy định như trường hợp đã được cơ quan thuế
kiểm tra, thanh tra và phát hiện.
Hồ sơ khai bổ sung thuế bao gồm : tờ khai thuế của kì tính thuế bị sai xót đã
được bổ sung, điều chỉnh; bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS
ban hành kèm theo thông tư 18/VBHN-BTC; tài liệu kèm theo giải thích số liệu
tronng bản giải trình hồ sơ khai bổ sung.


Phần mềm kê khai quyết toán thuế qua mạng.

Hiện nay, Tổng cục Thuế đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin để
vừa tiết kiệm thời gian, chi phí của doanh nghiệp, vừa hạn chế sự can thiệp, tiếp xúc
trực tiếp giữa cán bộ thuế với doanh nghiệp trong quá trình khai thuế, tính thuế.
Theo Điểm 4 Luật số 21/2012/QH13 bổ sung thêm Khoản 10 vào Điều 7 của
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 kể từ ngày 1/7/2013, các doanh nghiệp đóng
trụ sở tại các tỉnh/thành phố có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin bắt buộc kê
khai thuế qua mạng.
Kê khai thuế qua mạng thực chất là việc gởi các Tờ khai thuế đã được kết
xuất ra file *.pdf từ phần mềm HTKK lên website của

Tổng cục Thuế. Để có thể gởi file, mỗi doanh nghiệp cần có một Tài khoản đăng
nhập và một Chữ ký số dùng để "ký" lên các file trước khi nhấn nút "Gởi tờ khai"
Tài khoản đăng nhập thì được Tổng cục Thuế cấp miễn phí sau khi hoàn tất
các bước đăng ký nhưng "Chữ ký số" thì phải mua của các tổ chức được phép cung
cấp Chứng thư số. Hiện có 8 đơn vị được Tổng cục Thuế công khai danh sách trên
Cổng tiếp nhận Tờ khai điện tử, bao gồm: BKAV, Viettel, Nacencomm, FPT, VDC,
CK, Chứng số An Toàn và Vi Na. Tuy nhiên, còn có một USB Token. Đây là thiết
bị bắt buộc phải có, dùng để cắm vào máy tính qua khe USB trước khi thực hiện
thao tác "ký" lên các file Tờ khai. Không có USB Token, người dùng cho dù có tài
khoản và đăng nhập được vào website vẫn không thể
"ký" được Tờ khai để truyền đi.
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 180/2010/TT-BTC, để thực hiện kê khai
thuế qua mạng, mỗi doanh nghiệp chỉ cần có một chữ ký số, một địa chỉ email đảm
bảo liên lạc ổn định qua Internet và làm thủ tục đăng ký với cơ quan Thuế về việc
sử dụng hình thức khai thuế điện tử.
Hiện có 3 cách đăng ký thực hiện khai thuế điện tử (Theo Khoản 1 Mục I
Phần II Quyết định số 1390/QĐ-TCT ngày 13/10/2011):
1, Nộp Tờ khai đăng ký sử dụng hình thức khai thuế điện tử (mẫu 01/ĐKKĐT đính kèm Thông tư 180/2010/TT-BTC) tại cơ quan Thuế quản lý trực tiếp
SVTH: Hoàng Thị Phương Oanh
LKT12 - 04

18


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đức Ngọc

2, Đăng nhập : />3, Đăng ký thông qua các nhà cung cấp dịch vụ T-VAN như Seatech, Viettel,
BKAV, TaxOnline, Thai Sơn, VDC, Misa.

Trong vòng 5 ngày làm việc sau khi đăng ký, doanh nghiệp sẽ nhận được qua
email một " Thông báo cấp tài khoản sử dụng hệ thống nộp tờ khai thuế qua mạng ".
Ghi rõ định danh và mật khẩu dùng để truy cập htpp://kekhaithue.gdt.vn/, phục vụ
việc khai thuế qua mạng.
Đối với một doanh nghiệp lần đầu kê khai thuế qua mạng thì quy trình thực
hiện có thể tóm tắt qua các bước sau:
Bước 1: Tìm mua (thuê bao) một chữ ký số.
Bước 2: Đăng ký sử dụng hình thức khai thuế điện tử
Bước 3: Cài đặt USB Token lên máy tính dự kiến sẽ "ký" Tờ khai điện tử
Bước 4: Truy cập và đổi ngay Mật khẩu đã
được cấp ban đầu; tiếp theo chọn loại Tờ khai thuế nộp qua mạng; cập nhật lại số
điện thoại, email giao dịch (nếu cần thiết)
Tính đến ngày 20/04/2016, hệ thống khai thuế điện tử đã được triển khai trên
63/63 tỉnh, thành phố; với trên 529 nghìn DN đang thực hiện khai thuế qua mạng,
đạt tỷ lệ 99,56% tổng số DN trên cả nước. Số lượng hồ sơ khai thuế điện tử đã tiếp
nhận trên 30,5 triệu hồ sơ.
Số lượng DN đã đăng ký tham gia sử dụng dịch vụ với cơ quan thuế đạt trên
506 nghìn DN trên tổng số hơn 531 nghìn DN đang hoạt động, đạt tỷ lệ 95,38 %. Số
lượng DN đăng kí dịch vụ ngân hàng là trên 485 nghìn DN, chiếm tỷ lệ 91,41% trên
tổng số DN đang hoạt động, với số tiền nộp NSNN từ 01/01/2016 đến cuối tháng
04/2016 đạt 107 nghìn tỷ đồng.
1.3

Xử lí vi phạm hành chính liên quan tới lĩnh vực quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp.

Theo định nghĩa của luật XLVP hành chính : Vi phạm hành chính là hành vi
có lỗi do cá nhân,tổ chức thực hiện, vi phạm quy định pháp luật về quản lí hành
chính nhà nước mà không phải là tội phạm theo quy định của pháp luật về xử lí
VPHC.

VPHC về thuế là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm các
quy định pháp luật về quản lí nhà nước trong lĩnh vực thuế, không phải là tội phạm
và theo quy định của pháp luật về xử lí vi phạm hành chính.

SVTH: Hoàng Thị Phương Oanh
LKT12 - 04

19


×