Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.19 KB, 33 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Để hiểu rõ thuế thu nhập trước hết cần tìm hiểu về thu nhập: Thu nhập là tổng
các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận được trong nền kinh tế xã hội thông qua
quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời hạn nhất định, không phân
biệt nguồn gốc hình thành từ lao động, tài sản hay đầu tư…
Như vậy, thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế
của các cá nhân hoặc các pháp nhân nhưng không phải toàn bộ thu nhập của các
thể nhân và pháp nhân đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà thuế thu nhập điều
chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là khoản thu nhập sau khi đã được
miễn trừ chi phí hợp lý, hợp lệ.
Thuế thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu Ngân
sách cho Nhà nước và thực hiện các chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô của Nhà
nước đối với các hoạt động kinh tế, xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, thu vào phần thu nhập
chịu thuế sau khi trừ các chi phí liên quan đến thu nhập của các cơ sở SXKD, dịch
vụ.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Bản chất của thuế TNDN được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có
của nó. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua các giai đoạn phát triển.
Nghiên cứu về thuế TNDN, người ta nhận thấy thuế thu nhập doanh nghiệp có
những đặc trưng riêng để phân biệt với các sắc thuế và các công cụ tài chính khác
như sau:
Thứ nhất, thuế TNDN có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định
đồng nhất với đối tượng chịu thuế.
NNT theo luật cũng là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Nói một cách khác, thuế TNDN làm cho khả năng và cơ hội chuyển
dịch gánh nặng thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn.


Thứ hai, thuế TNDN là một khoản chuyển giao của NNT cho Nhà nước mang
tính bắt buộc phi hình sự.
Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế nói chung và
thuế TNDN nói riêng, nó phân biệt thuế TNDN với các hình thức huy động tài
chính khác của ngân sách Nhà nước.
Đặc điểm này xác định rõ nội dung kinh tế của thuế TNDN là những quan hệ
tiền tệ được hình thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - Việc
động viên mang tính bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc
dưới hình thức thuế TNDN là một phương thức phân phối của Nhà nước mà kết
quả của quá trình đó là một bộ phận thu nhập của doanh nghiệp được chuyển giao
cho Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác
cho NNT.
Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp
không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế TNDN được biểu hiện trên các
khía cạnh.
Một là, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối giá,
nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không
hoàn toàn dựa trên mức độ NNT thừa hưởng những dịch vụ và hàng hoá công cộng
do Nhà nước cung cấp. NNT cũng không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp
hàng hoá dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao
thu nhập cho Nhà nước, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà
nước cũng không nhất thiết ngang bằng mức độ chuyển giao.
Hai là, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN không được
hoàn trả trực tiếp, có nghĩa là NNT suy cho cùng sẽ nhận được một phần các dịch
vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng đồng giá trị phần dịch vụ
đó không nhất thiết tương đồng với khoản tiền thuế mà họ nộp cho Nhà nước.
Thứ tư, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN được quy định
trước bằng pháp luật.
Đặc điểm này, một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế TNDN, mặt khác

phản ánh sự chuyển giao thu nhập này không mang tính tuỳ tiện mà dựa trên
những cơ sở pháp luật nhất định và đã được xác định trước trong Luật thuế TNDN.
Những tiêu thức thường được xác định trong Luật thuế TNDN là đối tượng chịu
thuế, đối tuợng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài
mang tính cưỡng chế khác..
Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN chịu những ảnh
hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội trong những thời kỳ nhất định.
Yếu tố kinh tế tác động đến thuế TNDN thường là mức độ tăng trưởng của
nền kinh tế quốc dân, giá cả, thị trường, sự biến động của Ngân sách Nhà nước…
Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế TNDN thường là thể chế chính trị
của Nhà nước, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hoá…
Các khoản chuyển giao thuế thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp chỉ được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý
của Nhà nước đối với con người và tài sản.
1.1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
Luật thuế TNDN năm 2003 được đưa vào thực hiện từ 01/01/2004 sửa đổi
Luật thuế TNDN năm 1997 thay thế cho thuế lợi tức trước đây đã mở rộng đối
tượng chịu thuế, bao gồm toàn bộ thu nhập nhận được trong nền kinh tế thị trường
và thống nhất áp dụng đối với mọi thành phần kinh tế và mọi loại hình doanh
nghiệp, giữa đối tượng đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước, tạo nên
một môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh hơn trong điều kiện nền kinh tế
mới, tạo cho nền kinh tế đất nước nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực
và thế giới. Vai trò của thuế TNDN được thể hiện cụ thể:
Thứ nhất, đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSNN
Thuế là nguồn thu chủ yếu cho NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước, cho nên cũng giống như các loại thuế khác, vai trò đầu
tiên của thuế TNDN là bảo đảm một nguồn thu ổn định và không nhỏ cho NSNN
thông qua việc ngày càng mở rộng đối tượng chịu thuế, có khả năng bao quát được
hầu hết các nguồn thu nhập phát sinh trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát
triển, xuất hiện nhiều loại hình thu nhập phức tạp và tinh vi hơn trước.

Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý
vĩ mô nền kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh doanh.
Thông qua hệ thống ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế, thuế TNDN góp
phần định hướng cho các Nhà Đầu tư đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn mà Nhà
nước cần khuyến khích đầu tư, từ đó thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý, thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Thứ ba, thuế TNDN thể hiện vai trò đặc trưng của thuế là đảm bảo công
bằng xã hội.
Là sắc thuế trực thu, thuế TNDN có khả năng đảm bảo công bằng theo chiều
dọc: đối tượng nộp thuế có thu nhập chịu thuế cao thì nộp thuế nhiều, đối tượng
nộp thuế có thu nhập thấp thì nộp thuế ít. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn thì
được giảm thuế, được chuyển lỗ sang những năm sau...thuế TNDN có nhiều mức
thuế suất ưu đãi khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh, thu nhập
của một cá nhân hay tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào việc cung cấp các yếu tố sản
xuất (vốn, lao động, công nghệ....). Sự phân hóa giàu nghèo là điều không thể tránh
khỏi. Trong hoàn cảnh đó, thuế thu nhập sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo giữa các thành viên trong xã hội.
Thứ tư, thuế TNDN là công cụ thúc đẩy việc nâng cao trình độ hạch toán kế
toán đối với các đối tượng nộp thuế.
Theo Luật thuế TNDN, các đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ tự kê khai và
tính số thuế phải nộp, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về các số liệu kê khai,
tính toán đó. Sự trung thực, chính xác của số liệu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng
công tác hạch toán kế toán ở đơn vị. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế TNDN, cơ
quan thuế phải chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra NNT qua đó có thể phát hiện
những sai sót hoặc biểu hiện tiêu cực trong quá trình hạch toán kế toán của NNT và
tùy vào từng trường hợp sai phạm mà cán bộ thuế sẽ áp dụng các biện pháp xử lý
kịp thời... Nhờ đó ý thức của NNT sẽ dần được nâng cao và công tác hạch toán kế
toán cũng từng bước hoàn thiện hơn.
Thứ năm, thuế TNDN là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của NNT.

Nhìn vào số thuế TNDN mà đơn vị phải nộp, so sánh đối với số thuế TNDN
của các doanh nghiệp cùng ngành ở địa phương và trong cả nước có thể đánh giá
khái quát về hiệu quả SXKD của đơn vị. Vì doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có
lãi thì mới phát sinh số thuế phải nộp và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng
lớn thì số thuế TNDN phải nộp càng cao. Và nếu số thuế TNDN phải nộp tăng lên
qua các năm thì chứng tỏ doanh nghiệp có mức tăng trưởng khá và ngược lại là
hoạt động SXKD của doanh nghiệp đang giảm sút. Như vậy thuế TNDN là một
công cụ đánh giá hiệu quả SXKD của đơn vị một cách khá chính xác.
Thứ sáu, thuế TNDN còn có vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Thông qua chính sách miễn, giảm, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Nhà
nước sẽ ưu tiên cho ngành cần phát triển để chuyển dịch, thu hút Nhà đầu tư từ
ngành chưa cần phát triển sang ngành cần phát triển, phục vụ mục đích chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.2. Các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
1.1.2.1. Phạm vi áp dụng thuế TNDN
Được quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 là những tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là CSKD) có thu
nhập phải nộp thuế TNDN. Tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: các
doanh nghiệp, công ty hoạt động theo Luật DN, Luật Đầu tư; các Công ty nước
ngoài, tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu
tư và Luật DN, DN tư nhân, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác; tổ chức
kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Đối với các cá nhân trong nước SXKD hàng hóa, dịch vụ (gồm cá nhân và
nhóm cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể, cá nhân hành nghề độc lập như
bác sĩ, luật sư, kế toán, kiểm toán, họa sĩ, kiến trúc sư, nhạc sĩ và cá nhân hành
nghề độc lập khác; cá nhân cho thuê tài sản như nhà, đất, phương tiện vận tải...).
Đối với cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hay
công ty ở nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt

Nam (chi nhánh, nhà máy, phương tiện vận tải, kho giao nhận hàng hóa... cơ sở
cung cấp dịch vụ; đại lý cho công ty ở nước ngoài, đại diện cho công ty ở nước
ngoài) cũng thuộc phạm vi áp dụng được quy định tại Nghị định này.
1.1.2.2. Căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất.
Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Thu nhập chịu thuế được xác định bao gồm thu nhập từ hoạt động SXKD
hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác trong kỳ tính thuế, kể cả thu nhập thu được từ
hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
TNCT trong kỳ tính
thuế =
Doanh thu để tính TNCT
trong kỳ tính thuế
-
Chi phí hợp lý
trong kỳ tính
thuế
+
Thu nhập chịu thuế
khác trong kỳ tính
thuế
Từ các yếu tố chung trên đây, khoản nộp thuế TNDN của CSKD trong kỳ tính
thuế được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp = TNCT x thuế suất thuế TNDN (%) theo quy định.
Việc xác định thu nhập chịu thuế được quy định trong Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp như sau:
- Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến thu nhập chịu
thuế;
- Thu nhập chịu thuế khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng

khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển quyền thuê đất; lãi từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền
gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; kết dư cuối năm các khoản dự phòng; thu các
khoản nợ khó đòi đã xoá sổ nay đòi được; thu các khoản nợ phải trả không xác
định được chủ; các khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót
mới phát hiện ra và các khoản thu nhập khác.
Chính phủ quy định chi tiết phương pháp xác định thu nhập chịu thuế đối
với các khoản thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất và
mức thu theo biểu thuế luỹ tiến từng phần không quá 30% đối với thu nhập còn lại
từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất sau khi đã nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh doanh
được trừ số lỗ của các kỳ tính thuế trước chuyển sang trước khi xác định số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
Để xác định được thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế phải lần lượt xác định
các yếu tố:
Thứ nhất, Doanh thu để tính TNCT trong kỳ tính thuế
Theo điều 8 của Luật thuế TNDN năm 2003: ”doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá,
phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng; trường hợp có doanh thu bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do NHNN Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu và ngoại tệ”.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được quy định trong
Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 như sau:
- Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc xuất
hoá đơn bán hàng.
- Đối với dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc xuất hoá đơn bán
hàng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định :
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, được xác định theo giá bán

hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra dùng để trao đổi, biếu
tặng, trang bị, thưởng cho người lao động được xác định theo giá bán của hàng
hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu
tặng, trang bị, thưởng cho người lao động.
- Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, vì DN vừa là “người
bán hàng” vừa là “người mua hàng” (mua để biếu tặng) nên giá trị của các hàng
hoá, dịch vụ này phải được tính vào doanh thu để tính thu nhập chịu thuế. Tuy
nhiên, do không có hoá đơn bán hàng nên hàng hoá dịch vụ này phải được xác định
theo giá bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị
trường tại thời điểm trao đổi, biếu tặng để đảm bảo đánh giá khách quan, đúng đắn
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra tự dùng để phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh như: điện tự dùng, sản phẩm sản xuất ra dùng
làm tài sản cố định, sản phẩm xây dựng cơ bản tự làm là chi phí sản xuất ra sản
phẩm đó.
- Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền
công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công
hàng hoá.
- Đối với cơ sở kinh doanh nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy
định của cơ sở kinh doanh giao hàng đại lý ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thu từng kỳ theo hợp đồng.
Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế được xác định phù hợp với việc xác định chi phí của cơ sở kinh doanh.
Tuỳ theo điều kiện về việc xác định chi phí hợp lý, cơ sở kinh doanh có thể
lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
như sau:
+ Số tiền thuê xác định theo từng năm(=) doanh thu trả tiền trước chia(:) cho
số năm trả tiền trước.
+ Số tiền thuê trả trước cho nhiều năm.

Trường hợp cơ sở kinh doanh trong trường hợp ưu đãi thuế lựa chọn phương
pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê trả trước
cho nhiều năm thì thu nhập thuế được miễn thuế, giảm thuế bằng (=) tổng thu nhập
chịu thuế chia (:) cho số năm bên thuê trả tiền trước nhân (x) với số năm được
miễn thuế, giảm thuế.
Thứ hai, chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế
Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế được quy định
tại điều 9 Luật thuế TNDN 2003 bao gồm:
- Chi phí khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, mức trích khấu hao được căn cứ vào giá trị TSCĐ và thời gian trích khấu
hao, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao được
khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 02 lần mức khấu hao theo chế độ để
nhanh chóng đổi mới công nghệ. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn tài sản cố định
và mức trích khấu hao quy định tại điểm này;
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử
dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu
nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất
kho;
- Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động, tiền ăn
giữa ca, trừ tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể kinh
doanh và thu nhập của sáng lập viên công ty không trực tiếp tham gia điều hành
sản xuất, kinh doanh;
- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; sáng kiến, cải tiến; y tế; đào tạo
lao động theo chế độ quy định; tài trợ cho giáo dục;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại; sửa chữa tài sản cố định;
tiền thuê tài sản cố định; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế, xác lập và bảo vệ
nhãn hiệu hàng hoá; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng
sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định; dịch vụ kỹ thuật và
dịch vụ mua ngoài khác;
- Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật; chi bảo hộ lao

động hoặc trang phục; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí; trích nộp quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh sử dụng
lao động; kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt động của Đảng, đoàn thể tại
cơ sở kinh doanh; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên
và các quỹ của hiệp hội theo chế độ quy định;
- Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác, của các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế; chi
trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay,
nhưng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại tại
thời điểm vay;
- Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định;
- Trợ cấp thôi việc cho người lao động;
- Chi phí về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ;
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí khác;
- Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được tính vào chi phí hợp lý;
- Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường
trú ở Việt Nam theo quy định của Chính phủ;
- Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh,
không có hoá đơn chứng từ do Chính phủ quy định.
Các khoản không được tính vào chi phí hợp lý quy định tại Điều 6 Nghị định
24/2007/NĐ-CP như sau:
- Tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế độ hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh
của công ty hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh. Thù lao trả cho các sáng
lập viên, thành viên của hội đồng quản trị của các công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
- Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết;

- Các khoản chi không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định hoặc chứng
từ không hợp pháp.
- Các khoản tiền phạt vi phạm Luật, vi phạm quy định của Nhà nước, phạt
do vi phạm hợp đồng và các khoản phạt khác.
- Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế;
- Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ;
- Chi phí không hợp lý khác.
Thứ ba, thu nhập khác tính thu nhập chịu thuế
Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế bao gồm:
- Chênh lệch về mua, bán chứng khoán;
- Thu nhập từ các hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền
tác giả;
- Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;
- Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất;
- Lãi từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản;
- Lãi tiền gửi, cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm;
- Chênh lệch do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái;
- Kết dư cuối năm các khoản dự phòng theo chế độ quy định;
- Thu các khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi được;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
- Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của những
năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra;
- Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở
nước ngoài.
Trường hợp khoản thu nhập nhận được đã nộp thuế ở nước ngoài thì cơ sở
kinh doanh phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập ở nước ngoài để
tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xác định số thuế thu nhập cả năm sẽ được trừ
số thuế thu nhập mà cơ sở kinh doanh đã nộp ở nước ngoài nhưng số thuế được trừ
không vượt quá số thuế thu nhập tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cho
khoản thu nhập nhận được đó.

- Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ
không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy định của Bộ
Tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
- Các khoản thu nhập khác chưa được quy định chi tiết tại Điều này.
1.1.2.3. Đăng ký kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN:
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN cùng với việc đăng ký
nộp thuế GTGT (theo quy định).
CSKD có trách nhiệm kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số thuế
phải nộp cả năm, có chia ra từng quý (theo mẫu) và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý (theo quy định).
CSKD phải quyết toán thuế TNDN hằng năm với cơ quan thuế. Quyết toán
thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản: doanh thu, chi phí hợp lý, thu nhập chịu
thuế; số thuế thu nhập phải nộp; số thuế TN được miễn, giảm; số thuế TN đã tạm
nộp trong năm, số thuế TN đã nộp ở nước ngoài cho các khoản thu nhập nhận được
từ nước ngoài; số thuế TN nộp thiếu hoặc nộp thừa.
CSKD phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (hoặc năm tài chính). Nếu số thuế tạm
nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở
kinh doanh phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nộp báo cáo quyết toán. Nếu số thuế tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp
theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh được trừ số thuế nộp thừa vào số
thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán
thuế của CSKD, nếu phát hiện giá mua, giá bán, chi phí kinh doanh, thu nhập chịu
thuế và các yếu tố khác do CSKD xác định không hợp lý, cơ quan thuế có quyền
xác định lại các yếu tố trên để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế TNDN.
Trường hợp chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình thức sở hữu, sát nhập,
hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản CSKD phải thực hiện quyết toán thuế với cơ
quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có

quyết định chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình thức sở hữu, sát nhập, hợp
nhất, chia tách, giải thể, phá sản.
1.1.2.4. Miễn thuế, giảm thuế TNDN:
Nghị định 24/2007/NĐ-CP cũng quy định nhiều điều chi tiết về miễn thuế,
giảm thuế TNDN. Nội dung chủ yếu ở đây chỉ đề cập chung về điều kiện ưu đãi,
mức thuế ưu đãi trong các trường hợp CSKD thực hiện dự án đầu tư.
Điều kiện ưu đãi thuế TNDN quy định tại Nghị định này được xác định theo
tính chất ngành nghề, lĩnh vực của dự án đầu tư (thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi
đầu tư hay lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư) và theo địa bàn thực hiện dự án đầu tư
(thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hay địa bàn đặc
biệt khó khăn) theo quy định của Luật Đầu tư.
Tùy theo điều kiện ưu đãi trên, thuế suất ưu đãi và thời gian áp dụng mức thuế
suất thuế TNDN ưu đãi được áp dụng cụ thể cho từng CSKD. Theo quy định của
Nghị định này có các mức thuế suất và thời gian áp dụng mức thuế suất tương ứng
như sau: 20% trong thời gian 10 năm; 15% trong thời gian 12 năm và 10% trong
15 năm.
Hết thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi theo quy định trên thì CSKD phải
nộp thuế TNDN với thuế suất 28%.
Các cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, hoặc CSKD mới di
chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch được miễn thuế, giảm thuế. Quy
định miễn và giảm cụ thể cũng căn cứ vào điều kiện được miễn, giảm nhất định.
Cụ thể, với mức miễn thuế 2 năm, 3 năm hoặc 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu
thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 2 năm tiếp theo; 3 năm; 6 năm; 7 năm và 9
năm tiếp theo đối với từng trường hợp cụ thể của cơ sở kinh doanh mới thành lập.
Đối với CSKD đang hoạt động có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới,
mở rộng quy mô; đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái; nâng cao năng
lực sản xuất thì được miễn, giảm cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang
lại. Ở đây cũng quy định mức áp dụng đối với từng loại dự án đầu tư theo ngành
nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư quy định của Luật Đầu tư, với mức
được áp dụng cho 6 trường hợp cụ thể:

Miễn 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tương ứng
cho 3 năm, 4 năm, 5 năm, 7 năm tiếp theo. Riêng đối với dự án đầu tư lắp đặt dây
chuyền sản xuất mới tuy không thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích
đầu tư như trên thì cũng được miễn 1 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 2
năm tiếp theo.
CSKD được miễn thuế TNDN còn được áp dụng cho các phần thu nhập có
được trong nhiều trường hợp cụ thể khác (thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa
học, doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ thí nghiệm, hoạt động dịch vụ kỹ thuật
phục vụ nông nghiệp...; nhà đầu tư góp vốn dưới các hình thức Bằng sáng chế, bí
quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, và CSKD có sử dụng lao

×