Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kết hôn giữa công dân việt nam với người nước ngoài ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.57 KB, 49 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
LQT 12-01

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ KẾT HÔN GIỮA CÔNG DÂN VIỆT NAM
VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

Ngành Luật Quốc tế
Mã số: 52380108

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
LQT 12-01

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KẾT HÔN
GIỮA CÔNG DÂN VIỆT NAM VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT
NAM HIÊN NAY

Ngành Luật Quốc tế
Mã số: 52380108


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn: TS.TRẦN THỊ THÚY

Hà Nội, 5/2016
2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi và được sự hướng dẫn của
TS. Trần Thị Thúy. Những số liệu, tài liệu trong bài phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét đánh giá được chính tác giả thu thập ở các nguồn khác nhau đã được ghi rõ
ở phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng số liệu của các
tác giả khác đều có trích dẫn và trú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện bất kỳ sự gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung
luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2016
Xác nhận của giáo viên

Tác giả

TS. Trần Thị Thúy

Nguyễn Thị Phương Thảo

3


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA LUẬT

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHẬN XÉT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(Dành cho Giáo viên hướng dẫn)

Tên đề tài: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kết hôn giữa công dân Việt
Nam với người nước ngoài ở Việt Nam hiện nay.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp: LQT12-01

NỘI DUNG NHẬN XÉT
1.Tinh thần làm việc: ............................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
2. Nội dung chính Khóa luận tốt nghiệp (ưu nhược điểm chính của Khóa luận tốt nghiệp)
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................
3. Đánh giá chung Khóa luận tốt nghiệp và điểm số (thang điểm 10):....................................


Nội,

ngày……….tháng……….năm

2016
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
4


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 7
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận ................................................. 8
3.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của khóa luận ..................................................... 9
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 9
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................... 10
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾT HÔN GIỮA CÔNG DÂN
VIỆT NAM VỚI NGUỜI NƯỚC NGOÀI ......................................................... 12
1.1 Khái niệm và đặc điểm kết hôn giữa công dân Việt Nam với nguời nước
ngoài ..................................................................................................................... 12
1.1.1 Khái niệm kết hôn giữa công dân Việt Nam với nguời nước ngoài ............ 12
1.1.2 Đặc điểm kết hôn giữa công dân Việt Nam với nguời nước ngoài .............. 13
1.1.2.1 Đặc điểm chung ......................................................................................... 14
1.1.2.2 Đặc điểm đặc thù ....................................................................................... 15
1.2 Xung đột pháp luật và giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn giữa công

dân Việt Nam với nguời nước ngoài ................................................................... 16
1.2.1 Xung đột pháp luật về kết hôn giữa công dân Việt Nam với nguời nước
ngoài ..................................................................................................................... 16
1.2.2 Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật vê kết hôn giữa công dân Việt
Nam với nguơi nước ngoài ................................................................................... 18
1.2.3 Một số vấn đề lý luận về giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn.............. 19
1.2.3.1 Giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn về nội dung ................. 19
1.2.3.2 Giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn về hình thức…………20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VỀ KẾT HÔN GIỮA CÔNG DÂN VIỆT NAM VỚI
NGUỜI NƯỚC NGOÀI ………………………………………………………….22
2.1 Thực trạng giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn giữa công dân Việt
Nam với nguời nước ngoài……………………………………………………….22
5


2.1.1 Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn giữa công dân Việt Nam với nguời
nước ngoài theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên............................ 22
2.1.1.1 Giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn về nội dung ................. 22
2.1.1.2 Giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn về đăng ký kết hôn....... 23
2.1.2 Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn giữa công dân Việt Nam với nguời
nước ngoài theo pháp luật Việt Nam .................................................................... 24
2.1.2.1 Giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn về nội dung ................. 24
2.1.2.2 Giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn về đăng ký kết
hôn……………………………………………………………………………………….......30
2.2 Thực tiễn về kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài ở Việt
Nam hiện nay……………………………………………………………………...32
2.2.1 Một vài nét về tình hình kết hôn giữa công dân Việt Nam với nguời nước
ngoài trong những năm gần đây .......................................................................... 32
2.2.2 Thực tiễn kết hôn giữa công dân Việt Nam với nguời nước ngoài ở Việt

Nam trong những năm gần đây ........................................................................... 36
2.3 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về kết hôn giữa công dân Việt Nam với
nguời nước ngoài ................................................................................................. 43
2.3.1 Hoàn thiện cơ sở pháp lý về kết hôn giữa công dân Việt Nam với nguời
nước ngoài ........................................................................................................... 43
2.3.2 Đảm bảo hoạt động có hiệu quả của các cơ quan liên quan trong việc thi
hành pháp luật về kết hôn giữa công dân Việt Nam với nguời nước ngoài ......... 44
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 46
DANH MỤC TÀI LIỆU ...................................................................................... 48

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu thế hội nhập hiện nay, Đảng và Nhà nước Việt Nam thực hiện
chính sách “hòa bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác tất cả các nước trên
thế giới. Vì vậy, những năm gần đây – xu thế toàn cầu hóa “mở cửa hội nhập” như
hiện nay có rất nhiều hoạt động đã vượt ra ngoài biên giới quốc gia, trong đó sự
xuất hiện các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là điều tất yếu và quan hệ kết
hôn có yếu tố nước ngoài cũng không là ngoại lệ. Ở Việt Nam hiện nay, việc kết
hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài ngày càng tăng. Chính vì vậy,
hệ thống pháp luật Việt Nam cũng đang ngày hoàn thiện cho phù hợp với thực tiễn
để điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài nói chung và quan
hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài nói riêng.
Vì vậy, việc điều chỉnh quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài trở thành một
yêu cầu cấp bách, quan trọng nhằm ồn định và phát triển giao lưu dân sự quốc tế

đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam và công dân các
nước hữu quan. Việc điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài nói chung và quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài nói riêng không chỉ phụ
thuộc vào pháp luật Việt Nam mà còn phụ thuộc vào cả pháp luật quốc gia hữu
quan, các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Hiện nay, Việt Nam đã xây
dựng được một khuôn khổ pháp lí để điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngoài nói chung và quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài nói riêng. Ngày 19 tháng 06 năm 2014 Quốc Hội Việt Nam đã
ban hành Luật Hôn nhân và gia đình Số: 52/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015 thay thế cho Luật Hôn nhân và gia đình số
22/2000/QH10. Ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài, v.v... Những quy định này đã tạo điều kiện cho các quan
hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài phát triển, đồng thời tăng cường sự quản lý của nhà
nước trong lĩnh vự hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
7


Thực trạng về kết hôn có yếu tố nước ngoài đang xảy ra trong những năm gần
đây, cho thấy quan hệ kết hôn yếu tố nước ngoài diễn ra giữa công dân Việt Nam
với công dân Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc chủ yếu, có xu hướng gia tăng
nhanh và ngày càng trở nên phức tạp. Nhiều phụ nữ Việt Nam kết hôn với công dân
Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc thường có độ tuổi từ 18 đến 25, phần lớn là phụ
nữ nông thôn hoặc dân nghèo thành thị và đa phần muốn có sự đổi đời nhanh
chóng. Vì vậy, dẫn đến việc kết hôn không phải do tự tìm hiểu mà thường thông
qua những hoạt động môi giới kết hôn để kết hôn. Thực tiễn cho thấy đã có vô số
công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài vì mục đích kinh tế, hôn nhân
không hạnh phúc, thậm chí bị đầy đọa cả về tình thần lẫn thể xác dẫn đến những cái
chết thương tâm ở nơi đất khách quê người.

Những vấn đề lý luận và thực tiễn về kết hôn có yếu tố nước ngoài nói chung và
kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài nói riêng đã và đang đặt ra
cho các nhà nghiên cứu và hoạt động thực tiễn nhu cầu bức thiết và cần tiếp tục
nghiên cứu làm sáng tỏ. Do vậy, việc nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp “một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài ở Việt Nam hiện nay” là đòi hỏi khách quan và cấp thiết cả về phương diện lý
luận và thực tiễn hiện nay, đóng góp thiết thực vào quá trình điều chỉnh quan hệ kết
hôn có yếu tố nước ngoài trước mắt và lâu dài.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận
- Đối tượng nghiên cứu:
Là các vấn đề lý luận, thực tiễn về về kết hôn giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài, bao gồm việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam; Kết hôn giữa công dân Việt
Nam với người nước ngoài tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ở
nước ngoài.
- Phạm vi nghiên cứu:
Dưới góc độ Tư pháp quốc tế, lý luận về kết hôn giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài sẽ được nghiên cứu với 2 nội dung cơ bản là xung đột pháp luật về
kết hôn và giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn, nhất là trong giai đoạn thực hiện
công cuộc hội nhập quốc tế diễn ra cả chiều sâu và chiều rộng như hiện nay (năm 1986
8


đến nay) và chú trọng đến thực tiễn kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài kể từ khi có Luật Hôn nhân và gia đình Số: 52/2014/QH13.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của khóa luận:
Mục đích nghiên cứu là làm sáng tỏ những luận cứ khoa học về kết hôn giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài và để đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện Pháp luật điều chỉnh quan hệ này trong giai đoạn hiện nay.
Với việc xác định mục đích như vậy, khóa luận có nhiệm vụ như sau:

Một là, phân tích, làm rõ thêm những cơ sở lý luận về kết hôn giữa công dân
Việt Nam với người nước ngoài.
Hai là, làm rõ thực trạng về kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài từ năm 2002 đến nay, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế của quá trình đổi
mới này cũng như xác định nguyên nhân của chúng.
Ba là, đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về
kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài.
4. Phương pháp luận nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và
tổng hợp; phương pháp hệ thống, phương pháp luật học so sánh, phương pháp lịch sử
cụ thể... Khóa luận sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin với các quan
điểm, duy vật, biện chứng, lịch sử, khách quan, toàn diện để tiếp cận và giải quyết các
vấn đề của khóa luận.
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng trong tất
cả các chương của khóa luận. Cụ thể là được sử dụng để đi sâu vào tìm tòi, trình bày
các vấn đề lí luận về kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, các quy
định và thực tiễn về kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; khái
quát lại để phân tích, từ đó rút ra các đánh giá, kết luận và kiến nghị phù hợp nhằm tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện các quy định kết hôn giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài.
- Phương pháp hệ thống: được sử dụng xuyên suốt toàn bộ khóa luận nhằm trình
bày các vấn đề, các nội dung trong khóa luận theo một trình tự, một bố cục hợp lý, chặt
9


chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các vấn đề, các nội dung để đạt được mục đích,
yêu cầu đã được xác định cho khóa luận.
- Phương pháp luật học so sánh: áp dụng khi xem xét các vấn đề nội dung pháp
luật điều chỉnh các quan hệ kết hôn giữa công dân Viêt Nam với người nước ngoài

ở Việt Nam so với một số nước trên thế giới. Đặc biệt phương pháp này sẽ được áp
dụng khi nghiên cứu về nội dung các quy định pháp luật so với những vấn đề lý
luận pháp luật nhằm rút ra những điểm đã và chưa phù hợp trong quy định của pháp
luật so với lý luận với mục đích hoàn thiện các quy định pháp luật đó. Phương pháp
này còn được sử dụng để so sánh sự tương thích giữa các quy định của pháp luật Việt
Nam với nhau và giữa các quy định của pháp luật Việt Nam với các Điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên, từ đó rút ra kinh nghiệm và kiến nghị hoạn thiện quy định
kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài trong điều kiện xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam một cách phù hợp với truyền thống lịch
sử, văn hóa chính trị - pháp lý của dân tộc cũng như với điều kiện thực tế của đất nước
trong giai đoạn hiện nay.
- Về hướng tiếp cận của đề tài:
+ Khóa luận sẽ kế thừa (có chọn lọc, phân tích và bình luận) các kết quả nghiên
cứu đã được công bố trước đề tài này trên cơ sở tập hợp, hệ thống ở mức đầy đủ nhất
trong điều kiện có thể, đối với các công trình khoa học có liên quan đến nội dung kết
hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài.
+ Bên cạnh việc nghiên cứu trực tiếp các nội dung về kết hôn giữa công dân Việt
Nam với người nước ngoài, khóa luận sẽ tập trung ưu tiên hướng nghiên cứu vào thực
tiễn kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài trong giai đoạn hiện nay,
đánh giá những thuận lợi, khó khăn cùng với những ưu điểm, hạn chế từ các quy định
pháp luật trong lĩnh vực này.
+ Trên cơ sở rút ra những đặc điểm chung của quan hệ kết hôn có yếu tố nước
ngoài, khóa luận sẽ đưa ra những so sánh và những kiến nghị trong việc tiếp tục hoàn
thiện quy định pháp luật về kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài
trong giai đoạn hiện nay.
5.

Kết cấu của luận văn
10



Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo và phụ lục, thì
phần nội dung của luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kết hôn giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài
Chương 2: Thực tiễn và giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về kết
hôn giữa công dân VIệt Nam với người nước ngoài

11


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾT HÔN GIỮA CÔNG DÂN
VIỆT NAM VỚI NGUỜI NƯỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm và đặc điểm kết hôn giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài
1.1.1. Khái niệm kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài
Hôn nhân là cơ sở hình thành gia đình mà gia đình là tế bào của xã hội. Trong
mỗi chế độ xã hội, gia đình đều thể hiện những chức năng cơ bản mang tính chất xã
hội của nó. Một trong những chức năng cơ bản của gia đình là sinh sản nhằm tái tạo
và sản xuất con nguời, là quá trình tiếp tục nòi giống. Từ đó xã hội mới có thể tồn
tại và phát triển. Nhưng để gia đình tồn tại và phát triển trước hết là nhờ nhà nước
thừa nhận hôn nhân của đôi nam, nữ, đồng thời quy đình quyền và nghĩa vụ pháp lý
giữa vợ và chồng.
Hôn nhân là sự liên kết đặc biệt giữa một nam và một nữ, sự liên kết đó phải
được nhà nước thừa nhận bằng sự phê chuẩn dưới hình thức pháp lý là đăng ký kết
hôn. Như vậy, đăng ký kết hôn đã làm xác lập quan hệ hôn nhân và là cơ sở để hình
thành gia đình. Trong xã hội có giai cấp, quan hệ hôn nhân bị chi phối bởi ý chí giai
cấp thống trị. Thông qua nhà nước và bằng pháp luật, giai cấp thống trị tác động
vào các quan hệ hôn nhân và gia đình làm cho quan hệ này phát sinh, thay đổi,
chấm dứt phù hợp với lợi ích của giai cấp đó.

Tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình Số: 52/2014/QH13 có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, đã đưa ra khái niệm kết hôn: Kết hôn là
việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện
kết hôn và đăng ký kết hôn. Theo quy định trên kết hôn là việc nam nữ xác lập quan
hệ vợ chồng theo quy đinh của pháp luật về kết hôn và đăng ký kết hôn. Kết hôn
chính là sự thừa nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quan hệ vợ chồng
của hai người khác giới, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với họ. Nó được thể
hiện thông qua việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam. Bên
cạnh đó, Luật cũng quy định về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
như sau: “Quan hệ Hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hê hôn nhân
12


và gia đình mà có ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công
dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp
luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở
nước ngoài” (khoản 25, Điều 3). Luật Hôn nhân và gia đình không định nghĩa cụ
thể về kết hôn có yếu tố nước ngoài. Nhưng dựa trên sự phân tích ở trên có thể hiểu
kết hôn có yếu tố nước ngoài là việc nam, nữ thực hiện việc kết hôn để xác lập quan
hệ vợ chồng trong các trường hợp:
Thứ nhất, công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài;
Thứ hai, người nước ngoài kết hôn với nhau ở Việt Nam;
Thứ ba, công dân Việt Nam kết hôn với nhau ở nước ngoài
Trong phạm vi của khóa luận này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu quan hệ
kết hôn giữa công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài. Quan hệ kết hôn
giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài là một quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài, quan hệ này luôn vượt ra ngoài phạm vi biên giới của một quốc gia.
Hay nói cách khác, theo nguyên tắc chủ quyền quốc gia, quan hệ pháp luật dạng này

không chỉ phụ thuộc vào pháp luật Việt Nam mà còn phụ thuộc vào pháp luật quốc
gia nước ngoài có liên quan, điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập
để điều chỉnh các vấn đề dân sự có yếu tố nước ngoài nói chung và quan hệ kết hôn
có yếu tố nước ngoài nói riêng.
Như vậy, “Kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài là việc
nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp
luật nước ngoài và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về điều kiện kết
hôn và đăng ký kết hôn”.
1.1.2.

Đặc điểm kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài

Quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với nguời nước ngoài là một trường
hợp của quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài nên quan hệ này vừa mang những
đặc điểm chung của quan hệ kết hôn mà vừa mang những đặc điểm đặc thù.
13


1.1.2.1 Đặc điểm chung
Thứ nhất, quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài
chỉ được nhà nước công nhận giữa những người khác nhau về giới tính. Vì mục
đích của hôn nhân là xây dựng gia đình, thể hiện trong việc sinh đẻ, nuôi dưỡng và
giáo dục con cái, đáp ứng nhau những nhu cầu vật chất và tinh thần trong cuộc sống
hàng ngày. Nếu hôn nhân được xây dựng giữa hai người cùng giới thì đương nhiên
mục đích của hôn nhân không đạt được, chức năng của gia đình không đảm bảo. Vì
vậy, pháp luật Việt Nam chỉ công nhận hôn nhân giữa những người khác giới.
Trước đây theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000 thì pháp luật Việt
Nam cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính vì cho rằng đây là hiện tượng xã
hội không lành mạnh, trái với thuần phong mỹ tục, không phù hợp với xã hội và cần
ngăn chặn và loại bỏ. Những năm gần đây, ở Việt Nam cũng như trên thế giới xuất

hiện một số lượng nhỏ trường hợp hai người cùng giới tính chung sống với nhau
như vợ chồng. Qua quá trình vận động và thảo luận xã hội, các nhà làm luật đã có
cái nhìn tích cực hơn về quyền kết hôn, bình đẳng của người đồng tính và các cặp
đôi đồng giới. Luật Hôn nhân và gia đình Số: 52/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015 hủy bỏ quy định: “cấm kết hôn giữa những người cùng
giới tính” nhưng có quy định cụ thể: “không thừa nhận hôn nhân giữa những người
cùng giới tính” (khoản 2 Điều 8). Theo nguyên tắc này, những gì pháp luật không
cấm thì được làm nên dẫn đến những người đồng giới tính vẫn có thể kết hôn nhưng
sẽ không được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra vì pháp luật không thừ
nhận quan hệ này.
Thứ hai, việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài phải
đảm bảo sự tự nguyện của hai bên nam nữ và nhằm mục đích xây dựng gia đình.
Không giống với các quan hệ dân sự khác quan hệ kết hôn không thể ủy quyền
được. Việc thể hiện ý chí tự nguyện, ưng thuận của các bên trong quan hệ kết hôn là
một trong những điều kiện căn bản để quan hệ kết hôn có giá trị pháp lý. Nam, nữ
phải tỏ rõ ý muốn của mình là mong muốn được xác lập quan hệ vợ chồng. Do đó,
trong tờ khai và trong quá trình phỏng vấn khi đăng ký kết hôn trước cơ quan nhà
nước có thảm quyền, bên công dân Việt Nam và người nước ngoài phải thể hiện
14


rằng họ hoàn toàn mong muốn được gắn bó với nhau trong quan hệ vợ chồng và
cùng nhau xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
Thứ ba, quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài phải
có sự công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có giá trị pháp lý. Do
tầm quan trọng của việc kết hôn là nhằm xây dựng gia đình, đảm bảo chức năng xã
hội của gia đình nên sự kiện kết hôn có ý nghĩa hết sức quan trọng, liên quan tới
nhiều quan hệ khác nhau như quan hệ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ với con…Vì
vậy, việc quản lý kết hôn là hết sức cần thiết cần có sự tham gia của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong việc thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn để nhằm đảm bảo

hôn nhân có giá trị pháp lý và đảm bảo sự ổn định của các quan hệ gia đình nói
chung để từ đó đảm bảo cho sự phát triển ổn định của xã hội.
1.2.2.2 Đặc điểm đặc thù
Thứ nhất, Chủ thể của quan hệ kết hôn bắt buộc một bên phải là công dân
Việt Nam và một bên là Người nước ngoài (“Người nước ngoài là người không có
quốc tịch Việt Nam, bao gồm người có quốc tịch nước ngoài và người không quốc
tịch”1). Do đó trình tự, thủ tục kết hôn cũng như điều kiện kết hôn trong quan hệ
này cũng khác với quan hệ kết hôn không có yếu tố nước ngoài. Đây là đặc điểm cơ
bản của kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài. Tuy nhiên, cả hai
đối tượng trên đều được Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam điều chỉnh trong quan
hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài, không có sự phân biệt khi xác lập quyền và nghĩa
vụ giữa họ đối với nhau. Vì vậy, kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài bao gồm: Kết hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài (người
có một hoặc nhiều quốc tịch); Kết hôn giữa công dân Việt Nam với người không
quốc tịch.

1

Khoản 2 Điều 3 Nghị định Số: 138/2006/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2006 quy định chi tiết thi hành các

quy định của bộ luật dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.

15


Thứ hai, Pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với
nguời nước ngoài luôn là pháp luật Việt Nam và Pháp luật nước mà người nước
ngoài là công dân.
Về nguyên tắc, cá nhân phải chịu sự ràng buộc của pháp luật nước mà nguời
đó là công dân. Trong đó, “công dân Việt Nam là người mang quốc tịch Việt Nam”

sẽ chịu sự điểu chỉnh của pháp luật Việt Nam về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ;
quy chế pháp lí của người nước ngoài sẽ do pháp luật của nước họ mang quốc tịch
điều chỉnh. Tuy nhiên, đối với người không quốc tịch thì việc xác quy chế pháp lí
của họ sẽ khó khăn, phức tạp hơn so với người nước ngoài có quốc tịch. Địa vị pháp
lý của người không quốc tịch bị hạn chế so với công dân nước sở tại và công dân
nước ngoài. Họ cũng không được hưởng sự bảo hộ ngoại giao của bất kỳ nước nào.
Thứ ba, việc đăng ký kết hôn được tiến hành trước cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam. Khác vơi các quan hệ kêt hôn trong nước, quan hệ kết hôn
giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì thủ tục đăng ký kết hôn phức tạp
hơn rất nhiều. Vì một bên chủ thể của quan hệ này là người nước ngoài nên nó còn
liên quan tới hệ thống pháp luật của một nước khác ngoài pháp luật Việt Nam. Ngay
cả cơ quan có thẩm quyền đăng ký cũng phải là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc tỉnh hoặc cơ quan Ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam…
1.2.

Xung đột pháp luật và giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn

giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài.
1.2.1.

Xung đột pháp luật về kết hôn giữa công dân VIệt Nam với người

nước ngoài.
“Xung đột pháp luật là hiện tượng mà hai hay nhiều hệ thống pháp luật của
các nước khác nhau cùng có thể được áp dụng để điều chỉnh cho một quan hệ dân
sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài (quan hệ tư pháp quốc tế)2”.
Xuất phát từ đối tượng điều chỉnh của Tư pháp Quốc tế là các quan hệ dân sự
theo nghĩa rộng bao gồm quan hệ dân sự theo nghĩa hẹp và quan hệ hôn nhân và gia
2


Viện Đại học Mở Hà Nội (2013): Giáo trình Tư pháp quốc tế, Nxb Tư pháp, tr24.

16


đình, kinh doanh, thương mại, lao động… có yếu tố nước ngoài nên các quan hệ Tư
pháp quốc tế thường liên quan đến nhiều hệ thống pháp luật. Do đó luôn phát sinh
xung đột pháp luật trong các quan hệ Tư pháp quốc tế nói chung hay quan hệ hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài nói riêng.
Nguyên nhân dẫn đến xung đột pháp luật trong quan hệ hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngoài nới chung và kết hôn có yếu tố nước ngoài nói riêng là:
Về nguyên nhân chủ quan: Nội dung chính tư pháp quốc tế là điều chỉnh các
quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài (các quan hệ dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động), chính vì đặc trưng cơ bản này mà
dẫn đến hiện tượng khi một quan hệ pháp luật tư pháp quốc tế nói chung, một quan
hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài nói riêng phát sinh thì
làm phát sinh xung đột pháp luật do quan hệ pháp luật hoặc tình huống pháp lý đó
có liên quan đến hệ thống pháp luật của nhiều nước khác nhau.
Khi mà các quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài nói chung và
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài nói riêng chưa phát triển trong
quan hệ giữa các quốc gia, xung đột pháp luật xuất hiện như hiện tượng trong quan
hệ các vùng lãnh thổ của một quốc gia. Và sau đó hiện tượng ấy trở thành hiện
tượng xung đột pháp luật trong quan hệ quốc tế.
Về nguyên nhân khách quan: do pháp luật các nước trên thế giới là khác nhau
(về hình thức, nội dung và về cách giải thích và áp dụng các quy định pháp luật).
Mỗi nước có sự khác nhau về chính trị, kinh tế - xã hội nên pháp luật mỗi nước là
khác nhau. Quan điểm kết hôn của các nước có chế độ xã hội, chính trị khác nhau là
không giống nhau. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị thông qua Nhà nước,
bằng pháp luật tác động đến các quan hệ hôn nhân và gia đình, làm cho các quan hệ
này phát sinh, thay đổi và chấm dứt phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị. Vì

vậy, chế độ xã hội - chính trị khác nhau nên quan niệm về hôn nhân cũng khác
nhau. Tiếp đến là sự khác biệt về điều kiện kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia. Mỗi
quốc gia lại có một điều kiện kinh tế, phong tục tập quán khác nhau thì pháp luật
điều chỉnh các quan hệ kết hôn cũng có nội dung khác nhau. Ở những nước có nền
kinh tế phát triển, quan hệ ngoại giao mở rộng thì đồng thời việc phát triển các quan
hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài cũng tiến bộ hơn những nước có nền kinh tế
17


nghèo nàn, lạc hậu khép kín. Ngoài ra, sự khác biệt về phong tục tập quán, lối sống
văn hóa cũng có ảnh hưởng sâu sắc tới những quy định kết hôn trong pháp luật các
nước.
Chính vì có nhiều hệ thống pháp luật tồn tại trên thế giới, nên pháp luật nội
dung hay còn gọi pháp luật vật chất của các quốc gia hữu quan khác nhau. Ví dụ:
• Trong điều kiện kết hôn về nội dung cũng có quốc gia ghi nhận chế độ một
vợ một chồng, có quốc gia thừa nhận chế độ đa thê.
• Trong điều kiện kết hôn về hình thức có quốc gia ghi nhận nghi thức dân sự
có quốc gia ghi nhận nghi thức tôn giáo hoặc tùy nghi.
Từ những phân tích trên có thể định nghĩa: “xung đột pháp luật về kết hôn
giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài là hiện tượng một quan hệ kết hôn
nhưng ngoài pháp luật quốc gia Việt Nam còn có cả hệ thống pháp luật của các
nước khác cùng có thể được áp dụng để điều chỉnh điều kiện kết hôn và đăng ký kết
hôn”.
1.2.2.

Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn giữa công

dân Việt Nam với người nước ngoài.
Áp dụng các quy phạm pháp luật thực chất thống nhất hoặc quy
phạm thực chất thông thường: Phương pháp này được thực hiện thông qua việc

các quốc gia cùng tham gia xây dựng các điều ước quốc tế trực tiếp giải quyết các
vấn đề có liên quan đến quan hệ của TPQT (Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự
Việt Nam ký kết với quốc gia). Hoặc mỗi quốc gia tự xây dựng các quy phạm pháp
luật thực chất trong nước trực tiếp điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài.
Áp dụng các quy phạm xung đột để giải quyết xung đột pháp luật:
Lựa chọn luật áp dụng là nội dung chủ yếu của quy phạm xung đột và cách giải
quyết xung đột pháp luật này đảm bảo được sự khách quan trong việc điều chỉnh
quan hệ Tư pháp quốc tế nói chung và quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài nói
riêng. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào các tiêu chí chọn luật được
ghi nhận ở quy phạm xung đột để lựa chọn hệ thống pháp luật phù hợp nhất. Chính

18


điều này, cũng tạo cho cơ quan có thẩm quyền của một quốc gia hướng đến việc áp
dụng hệ thống pháp luật nước ngoài.
Chuẩn hóa luật thực chất trong nước: Theo phương pháp này, khi
xây dựng pháp luật của nước mình, các quốc gia tiêu chuẩn hóa các quy phạm pháp
luật dân sự trong nước theo các nội dung được ghi nhận trong các văn bản pháp lý
do các tổ chức quốc tế ban hành. Tuy nhiên, trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình
vấn đề chuẩn hóa các quy định của pháp luật quốc gia là khó khăn bởi quan hệ trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình lại chịu sự chi phối rất lớn của phong tục tập quán,
truyền thống của quốc gia đó.
Áp dụng tương tự pháp luật: Trong quá trình điều chỉnh quan hệ xã
hội nói chung và các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế nói
riêng không tránh khỏi có trường hợp không có quy phạm pháp luật trong nước điều
chỉnh. Trong trường hợp đó pháp luật các nước đều quy định có thể vận dụng
“tương tự pháp luật” để điều chỉnh “trong trường hợp pháp luật không quy định và
các bên không có thỏa thuận, thì có thể áp dụng…tươg tự pháp luật nhưng không

được trái với nguyên tắc quy định trong pháp luật Việt Nam.
1.2.3.

Một số vấn đề lí luận về giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn .

1.2.3.1. Giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn về nội dung
Để xác định giá trị pháp lý của một cuộc hôn nhân cần căn cứ vào hai điều
kiện, điều kiện kết hôn về hình thức và nội dung. Các điều kiện kết hôn về nội dung
bao gồm các điều kiện liên quan đến các vấn đề như:
- Độ tuổi.
- Ý chí tự nguyện của các bên hoặc của cha mẹ trong những trường hợp kết
hôn ở tuổi vị thành niên.
- Năng lực hành vi dân sự
- Những điều kiện cấm kết hôn
Pháp luật các nước đều có những quy định rõ ràng, chặt chẽ về điều kiện kết
hôn, tuy nhiên điều kiện này lại rất khác nhau tùy thuộc vào pháp luật mỗi nước.Do
đó, điều này mới dẫn tới xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn trong các quan hệ
kết hôn có yếu tố nước ngoài. Để giải quyết xung đột này áp dụng:
19


Nguyên tắc: Luật nhân thân
Đây là nguyên tắc chính để xác định luật áp dụng đối với các điều kiện về nội
dung. Một số quốc gia cũng áp dụng nguyên tắc Luật quốc tịch của các bên (Pháp,
Đức, Ba Lan, Thụy Sỹ…) để xác định các điều kiện kết hôn về nội dung. Còn một
số nước khác lại áp dụng nguyên tắc Luật nơi cư trú: Anh hoặc luật nơi tiến hành
kết hôn: Mỹ.
Công ước LaHaye 1902 về điều kiện kết hôn quy định nguyên tắc: Luật quốc
tịch của các bên trừ trường hợp bảo lưu trật tự công.
1.2.3.2. Giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn về hình thức

Nghi thức kết hôn ở các nước có thể khác nhau tùy thuộc đặc điểm nền văn
hóa, phong tục tập quán và truyền thống của mỗi nước.
Các hình thức kết hôn phổ biến hiện nay có 3 hình thức:
- Hình thức kết hôn dân sự: thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hình thức kết hôn tôn giáo.
- Hình thức kết hôn dân sự bắt buộc, hình thức tôn giáo tuy nghi (pháp luật
một số nước châu Âu)
Trong các nghi thức này, nghi thức dân sự hoặc nghi thức kết hợp cả nghi thức
dân sự và tôn giáo thường được đa số các nước áp dụng phổ biến như Anh, Hoa Kỳ,
Pháp, Đức, Nhật Bản, Thụy Sỹ... Những nước áp dụng nghi thức tôn giáo trong
quan hệ kết hôn thường là những nước mà Thiên Chúa giáo và hồi giáo là Quốc
giáo như một số bang của Hoa Kỳ, một số tỉnh của Canada, Iran, Irắc,...
Nguyên tắc: Luật nơi tiến hành kết hôn: Điều 15 công ước LaHaye
Hôn nhân được coi là có giá trị pháp lý về hình thức nếu nó được thực hiện
phù hợp với luật nơi tiến hành kết hôn. Đây là nguyên tắc chủ đạo của pháp luật các
nước để xác định giá trị pháp lý về mặt hình thức đối cuộc hôn nhân, đồng thời phù
hợp với nguyên tắc nơi thực hiện hành vi.
Đa số các nước đều áp dụng nguyên tắc này để giải quyết xung đột pháp luật
về nghi thức kết hôn như Anh, Pháp, Đức, Hoa Kỳ, các nước Đông Âu, Thụy Sỹ,
Singapore, Braxin... Ngoài ra, pháp luật mỗi nước cũng có những quy định bổ sung
về vấn đề này.
20


KẾT LUẬN: Qua nghiên cứu tìn hiểu mặt lý luận về kết hôn giữa công dân
Việt Nam với nguời nước ngoài, tác giả đã rút ra đước khái niệm về kết hôn giữa
công dân Việt Nam với nguời nước ngoài và đặc điểm của quan hệ này. Quan hệ
này không chỉ mang những đặc điểm chung của quan hệ kết hôn trong nước mà còn
có những đặc điểm đặc thù bởi trong quan hệ có yếu tố nước ngoài. Do đó, phát
sinh hiện tượng xung đột pháp luật về kết hôn giữa công dân Việt Nam với nguời

nước ngoài do nó chịu sự điểu chỉnh của hai hệ thống pháp là pháp luật Việt Nam
và pháp luật nước ngoài. Để giải quyết xung đột pháp luật về vấn đề này chúng ta
phải lựa chọn pháp luật nước nào để áp dụng. Những quy phạm thực chất, quy
phạm xung đột hay chuẩn hóa những luật thực chất trong nhước hoặc áp dụng
tương tự pháp luật, đây là những phương pháp để giải quyết xung đột pháp luật về
vấn đề. Ngoài ra, vấn đề áp dụng hệ thuộc nào để giải quyết cũng rất quan trọng.
Đây là một số vấn đề lý luận về kết hôn giữa công dân Việt Nam với nguời nước
ngoài mà ta cần phải nắm được khi nghiên cứu về quan hệ này.

21


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VỀ KẾT HÔN GIỮA CÔNG DÂN VIỆT NAM VỚI
NGUỜI NƯỚC NGOÀI.
2.1. Thực trạng giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn giữa công dân
Việt Nam với người nước.
2.1.1. Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Để giải quyết vấn đề luật áp dụng, Việt Nam tham gia hoặc ký kết một số các hiệp
định song phương về hôn nhân và gia đình với một số nước. Trong các điều ước
quốc tế này bao gồm các quy phạm xung đột thống nhất để chọn luật áp dụng, các
điều ước chủ yếu dùng hệ thuộc Luật quốc tịch, Luật nơi cư trú và luật nơi thực hiện
hành vi của đương sự.

2.1.1.1. Giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn về nội dung
Ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế là giải pháp tốt nhất để giải quyết
các quan hệ pháp luật phát sinh giữa các nước một cách hòa bình và thỏa đáng, bảo
vệ quyền và lợi ích chính đáng của công dân các nước tham gia quan hệ. Các Hiệp
định tương trợ tư pháp này bao gồm ác quy phạm xung đột pháp luật chỉ ra pháp

luật nước nào được áp dụng hay nói cách khác đưa ra nguyên tắc áp dụng luật
Theo Khoản 1 Điều 122 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đối với những
nước mà Việt Nam đã tham gia hoặc ký kết các hiệp định tương trợ Tư pháp, việc
giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn được căn cứ theo quy định của
hiệp định này. “ Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Luật này, thì áp
dụng quy định của điều ước quốc tế”.
Các Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với các nước Séc và
Slovakia, Cuba, Hunggari, Bungari, Nga, Ba Lan, Lào, Mông Cổ… đều ghi nhận
nguyên tắc áp dụng pháp luật để xác đinh điều kiện kết hôn là nguyên tắc luật quốc

22


tịch của các bên đương sự. Nghĩa là mỗi bên phải tuân theo pháp luật của bên ký kết
mà người đó là công dân về điều kiện kết hôn.
Ví dụ như, Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam -Triều Tiên, Việt Nam
- Ba Lan, Việt Nam - Hunggari, Việt Nam - Bungari đều quy định: Về điều kiện kết
hôn, mỗi bên đương sự tuân theo pháp luật của nước ký kết mà nguời đó là công
dân.
Một số hiệp định tương trợ tư pháp quốc tế còn quy định về những trường
hợp cấm kết hôn: Ngoài việc tuân theo pháp luật nước mình đương sự còn phải tuân
theo pháp luật của nước nơi tiến hành kết hôn như Hiệp định tương trợ tư pháp quốc
tế giữa Việt Nam với Liên Bang Nga, Mông Cổ….
Khoản 1 Điều 24 Hiệp định Việt Nam – Liên Bang Nga có quy định: Mỗi
bên đương sự phải tuân theo pháp luật của các bên ký kết mà người đó là công dân.
Ngoài ra về những trường hợp cấm kết hôn còn phải tuân theo pháp luật của bên ký
kết nơi tiến hành kết hôn.
Khoản 1 Điều 24 Hiệp định tương trợ Việt Nam - Mông Cổ quy định: Điều
kiện kết hôn giữa công dân bên ký kết này với công dân bên ký kết kia phải tuân

theo pháp luật của bên ký kết mà nguời đó là công dân. Ngoài ra còn phải tuân theo
pháp luật của bên ký kết nơi tiến hành kết hôn về các trường hợp cấm kết hôn.
Khoản 1 Điều 18 Hiệp định tương trợ Việt Nam - Tiệp khắc quy định: những
điều kiện cho phép kết hôn giữa công dân ký kết này và công dân nước ký kết kia
tùy thuộc vào pháp luật của nước mà họ là công dân. Về những trường hợp ngăn
cấm tuyệt đốiviệc kết hôn, ngoài việc tuân theo pháp luật nước mình công dân còn
phải tuân theo pháp luật của nước nơi tiến hành kết hôn.
2.1.1.2. Giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn về đăng ký kết hôn.
Nghi thức kết hôn là trình tự tiến hành kết hôn chính thức để công nhận một
cách hợp pháp quan hệ vợ chồng giữa hai bên đương sự. Mỗi quốc gia đều có quy
đinh về nghi thức kết hôn khác nhau. Tất cả các hiệp định tương trợ tư pháp giữa
Việt Nam và các nước đều quy định nguyên tắc chung trong việc xác định pháp luật
điều chỉnh vấn đề nghi thức kết hôn là pháp luật nơi tiến hành kết hôn ( khoản 2
Điều 18 Hiệp định Việt Nam – Séc và Slovakia (Tiệp Khắc cũ); khoản 2 Điều 23
Hiệp định Việt Nam – Cu Ba; Khoản 2 Điều 31 Hiệp định Việt Nam Hungari;
23


Khoản 2 Điều 20 Hiệp định Việt Nam – Bungari; khoản 2 Điều 24 Hiệp định Việt
Nam – Liên Bang Nga; khoản 2 Điều 23 Hiệp định Việt Nam – Ba Lan; khoản 2
Điều 24 Hiệp định Việt Nam – Mông Cổ…)
Khoản 2, 3, 4 Điều 18 Hiệp định Việt Nam - Tiệp Khắc quy đinh rất chi tiết về
vấn đề này:
2. Về hình thức kết hôn thì phải tuân theo pháp luật nơi kết hôn.
3. Về hình thức kết hôn trước đại diện cơ quan Ngoại Giao hoặc cơ quan Lãnh
sự thì phải tuân theo pháp luật của nước ký kết có cơ quan Ngoại giao hoặc cơ
quan Lãnh sự.
4. Việc kết hôn giữa công dân nước ký kết với nhau, nhất thiết phải theo hình
thức nhà nước mới có giá trị.
Ngoài ra, khoản 2 Điều 25 Hiệp định Việt Nam – Lào còn quy định thêm về

công nhận việc kết hôn: Nghi thức kết hôn được thực hiện theo pháp luật của nước
tiến hành kết hôn. Việc kết hôn được tiến hành theo pháp luật của nước ký kết này
thì được công nhận tại nước ký kết kia, trừ trường hợp viêc công nhận kết hôn đó
trái với pháp luật, nguyên tắc cơ bản của pháp luật về hôn nhân và gia đình của
nước công nhận. Theo như quy định của Hiệp định này thì khi công dân Việt Nam
kết hôn với công dân Lào và việc tiến hành kết hôn là ở Lào thì việc kết hôn này
cũng được công nhận ở Việt Nam và được ghi vào sổ ghi chú kết hôn của Việt Nam
nếu việc kết hôn này không trái với nguyên tác cơ bản của pháp luật Hôn nhân và
gia đình của Việt Nam và ngược lại.
2.1.2. Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài theo pháp luật Việt Nam.
2.1.2.1. Giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn về nội dung.
Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 có quy định về giải quyết
xung đột pháp luật về điều kiên kết hôn về nội dung như sau:
Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài
1.

Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài,

mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn, nếu việc kết
24


hôn được tiến hành tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người
nước ngoài còn phải tuân thủ theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
Theo quy định trên thì nguyên tắc để giải quyết xung đột pháp luật về điều
kiện kết hôn về nội dung là áp dụng luật quốc tịch của các bên đương sự. Công dân
Việt Nam phải tuân theo Pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, Người nước
ngoài phải tuân theo pháp luật của nước mà người đó là công dân. Nếu người đó có
nhiều quốc tịch thì theo pháp luật của nước người đó là công dân và đang thường

trú vào thời điểm đăng ký kết hôn; nếu không thường trú tại một trong các nước mà
người đó có quốc tịch thì áp dụng pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và
có mối liên hệ gắn bó nhất.
Nhưng mà có một trường hợp ngoại lệ mà không áp dụng nguyên tắc luật
quốc tịch của đương sự mà áp dụng nguyên tắc Luật nơi cư trú của đương sự.
Trường hợp người không có quốc tịch kết hôn với công dân Việt Nam tại Việt Nam
thì áp dụng pháp luật nước nơi người đó thường trú vào thời điểm xin đăng ký kết
hôn, nếu không có nơi thường trú thì áp dụng pháp luật Việt Nam. Do người không
quốc tịch là người không mang quốc tịch của bất kỳ một quốc gia nào vì vậy mà
không thể áp dụng hệ thuộc Luật quốc tịch trong trường hợp này được do đó phải
áp dụng hệ thuộc Luật nơi cư trú.
Đối với pháp luật các nước trên thế giới, để giải quyết xung đột pháp luật về
điều kiện kết hôn, đa số pháp luật các nước áp dụng luật nhân thân của chủ thể.
Song có nước áp dụng luật quốc tịch của đương sự, có nước áp dụng nguyên tắc
luật nơi cư trú của đương sự để giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn.
Ví dụ như đối với Pháp: Điều kiện kết hôn do pháp luật của nước mà đương
sự mang quốc tịch. Tuy nhiên khi tiến hành kết hôn ở Pháp ngoài việc tuân thủ luật
quốc tịch của nước mà họ mang quốc tịch, họ còn phải tuân thủ một số điều kiện do
pháp luât Pháp quy định như: tuổi kết hôn, sự đồng ý của cha mẹ, của người giám
hộ nếu người kết hôn chưa đến tuổi thành niên…
Đức: điều kiện kết hôn do pháp luật của nước mà đương sự mang quốc tịch
điều chỉnh đồng thời chấp nhận dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến nước thứ ba.
Mỹ: áp dụng luật nơi tiến hành kết hôn bất kể quốc tịch và nơi cư trú của
đương sự.
25


×