Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM THỊ HUYÊN

PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT TRONG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM THỊ HUYÊN

PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT TRONG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Luật Kinh tế

Mã số

: 60 38 01 07


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Doãn Hồng Nhung

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy và
trung thực. Các kết quả, kết luận khoa học nêu trong Luận văn chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Huyên


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT QUY HOẠCH, KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRONG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ…………………………..7
1.1. Khái quát chung về đô thị và quản lý đô thị ........................................................ 7
1.1.1. Khái niệm đô thị, quản lý đô thị ........................................................................ 7
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của đô thị và quản lý đô thị .................................................. 9
1.1.3. Chức năng của quản lý đô thị .......................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Khái quát chung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấtError! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm ....................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .... Error! Bookmark not defined.

1.2.3. Mối quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch đô thị, quy
hoạch xây dựng, cấp giấy phép xây dựng ................. Error! Bookmark not defined.

1.2.4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với vấn đề phát triển bền vữngError! Bookmark not d
1.3. Khái quát chung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị…..19
1.3.1. Khái niệm, vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị
1.3.2. Đặc thù của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị…………21
1.3.3. Sự cần thiết của việc xây dựng pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trong quản lý đô thị………………………………………………………………..22
1.3.4. Đặc điểm và yêu cầu điều chỉnh của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trong quản lý đô thị ở Việt Nam……………………………………...….23
1.3.5. Cấu trúc pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị ở
Việt Nam…………………………………………………………………………...24
1.4. Đánh giá quá trình phát triển của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trong quản lý đô thị ở Việt Nam ............................... Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1975 ............ Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1987 ............ Error! Bookmark not defined.


1.4.3. Giai đoạn từ năm 1987 đến năm 2003 ............ Error! Bookmark not defined.
1.4.4. Giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2009 ............ Error! Bookmark not defined.
1.4.5. Giai đoạn từ năm 2009 đến nay ...................... Error! Bookmark not defined.
1.5. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trong quản lý đô thị, quy hoạch đô thị ...................................................................... 29
1.5.1. Luật Quy hoạch đô thị Cộng hòa Liên bang Đức .......................................... 29
1.5.2. Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng tại Trung Quốc ........................ 32
1.5.3. Quy hoạch sử dụng đất tại Hoa Kỳ ................................................................. 34
1.5.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ........................................................... 35
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 36
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ

DỤNG ĐẤT TRONG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM ..................................... 37
2.1. Pháp luật thực định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị ở
Việt Nam ................................................................................................................... 37
2.1.1. Các quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ......................................... 37
2.1.2. Pháp luật thực định điều chỉnh về quy hoạch đô thịError! Bookmark not defined.
2.1.3. Quản lý và sử dụng đất theo quy hoạch tại đô thị ........................................... 53
2.2. Đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trong quản lý đô thị ở Việt Nam hiện nay ................................................................. 54
2.2.1. Đô thị hóa - thách thức trong việc phát triển và quản lý đô thị ở Việt Nam ... 54
2.2.2. Thực trạng pháp luật về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị ................ 56
2.2.3. Thực trạng thực thi pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản
lý đô thị...................................................................................................................... 58
2.3. Những khó khăn, tồn tại của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý
đô thị ......................................................................................................................... 62
2.3.1. Mất cân đối nghiêm trọng giữa cung và cầu ... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Đan xen nhiều hình thức và chủ thể sử dụng đất ............................................ 62
2.3.3. Tình trạng sử dụng đất không theo quy hoạch ................................................ 63
2.3.4. Chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch đô thị................. 63


2.3.5. Nguyên nhân của những khó khăn, tồn tại ...................................................... 65
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 67
Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT TRONG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAMError! Bookmark not defined.
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong
quản lý đô thị ở Việt Nam ......................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Định hướng hoàn thiện ....................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản
lý đô thị...................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Giải pháp về lập pháp ...................................... Error! Bookmark not defined.

3.3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trong quản lý đô thị .................................... Error! Bookmark not defined.
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 80
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 82
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất
đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia và nó
cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các
sinh vật khác trên trái đất.
Đất đai tuy là tài sản gắn bó với loài người nhưng nó lại có hạn và đang có nguy
cơ bị thoái hóa do quá trình sản xuất, sinh sống của chính con người chúng ta. Quá
trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa diễn ra mạnh mẽ kéo theo đô thị hóa, các đô thị
phát triển ngày càng mở rộng, nhu cầu sử dụng đất nói chung và đất đô thị nói riêng
ngày càng tăng. Việc sử dụng đất một cách tiết kiệm hợp lý, có hiệu quả là một yếu tố
cấp thiết hàng đầu, trong đó quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là việc làm đầu tiên.
Với chính sách đổi mới, hội nhập, cùng với sự phát triển nhanh về các mặt
kinh tế - xã hội, trong những năm qua, hệ thống đô thị ở nước ta đã phát triển nhanh
chóng cả về số lượng, chất lượng và quy mô. Hay nói cách khác đô thị là bộ mặt
chính để đánh giá sự phát triển của xã hội. Đô thị là trung tâm văn hóa, chính trị,
kinh tế, xã hội, đầu mối giao thông quan trọng của một vùng, miền hoặc cả nước,
chính vì vậy đô thị tập trung mật độ dân cư sinh sống đông đúc hơn nông thôn, có
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phong phú, đa dạng có thể đáp ứng nhiều nhu cầu
khác nhau của mỗi người dân khi sinh sống tại đô thị. Trong khi đó, diện tích đất
dành cho đô thị chiếm tỷ lệ nhỏ hơn rất nhiều so với diện tích vùng nông thôn ở
Việt Nam. Do đó, để các đô thị phát triển bền vững, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của vùng, miền, đáp ứng nhu cầu của người dân thì vấn đề quy hoạch xác

định quỹ đất dành cho đô thị; xác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý
đô thị là hết sức quan trọng và cần thiết.
Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung và các quy định về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị nói riêng thường xuyên được
rà soát, sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý đô thị trong điều kiện kinh

1


tế thị trường. Tuy nhiên, thực tiễn thi hành lĩnh vực pháp luật này cho thấy bên cạnh
những kết quả đạt được còn tồn tại nhiều yếu kém, hạn chế như việc sử dụng đất
không đúng quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhiều kế hoạch không đi
vào cuộc sống, gây lãng phí đất đai, tiền bạc; kỷ luật thực thi pháp luật về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất yếu kém; chế tài xử lý các vi phạm về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị chưa đủ sức răn đe và có tác dụng giáo
dục… Chính vì vậy, khung pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong
quản lý đô thị cần phải hoàn thiện, khuyến nghị các giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả thực thi của pháp luật lĩnh vực này để đáp ứng nhu cầu đổi mới, phát triển
của đất nước.
Do đó, em đã chọn đề tài “Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trong quản lý đô thị ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của
mình. Được sự chỉ bảo, hướng dẫn của Phó Giáo sư, Tiến sỹ Doãn Hồng Nhung Giảng viên Bộ môn Pháp luật Kinh doanh, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội,
em đã hoàn thành luận văn này.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị và quản lý
đô thị là những vấn đề được nhiều ngành quan tâm như xây dựng, tài nguyên môi
trường, luật học, kiến trúc…
Ở nước ngoài có nhiều công trình tiêu biểu của các tác giả nghiên cứu về quy
hoạch đô thị và quản lý đô thị. Tiêu biểu như: tác phẩm “Society, Culture and
urbanization” của các tác giả Eisenstadt S.N và Schachar A, NXB Publishing house

SAGE - London năm 1987; tác phẩm “Social Theory and the Urban Question”, tác
giả Saunders Peter, NXB Publishing house Routledge - London, năm 1993; tác
phẩm “Urban planning and the development process” của tác giả Adams David,
NXB Publishing house UCL năm 1994; năm 2000 với tác phẩm “The new urban
sociology” của các tác giả Gottdiener, Mark ed và Hutchison, Ray co-ed, NXB
Publishing house Mayfield, Boston…
Ở nước ta cũng có nhiều công trình tiêu biểu nghiên cứu vấn đề này.

2


Về quy hoạch đô thị và quản lý đô thị có các tác phẩm như:
- Giáo trình “Quản lý nhà nước về đô thị”, PGS.TS Phạm Kim Giao chủ
biên, NXB Khoa học kỹ thuật năm 2007;
- Giáo trình “Công tác thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị” của PGS.TS
Trần Trọng Hanh, NXB Xây dựng năm 2009;
- Tác phẩm “Quy hoạch xây dựng đô thị với sự tham gia của cộng đồng”,
PGS.TS Đỗ Hậu, NXB Xây dựng năm 2008;
- Tác phẩm “Hoàn thiện pháp luật về quy hoạch đô thị Việt Nam”, TS Doãn
Hồng Nhung (chủ biên), NXB Xây dựng năm 2010;
- Tác phẩm “Pháp luật về quy hoạch không gian xây dựng đô thị” của TS
Doãn Hồng Nhung (chủ biên), NXB Xây dựng năm 2012.
Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có các tác phẩm như:
- Giáo trình “Quy hoạch sử dụng đất” của TS. Lương Văn Hinh (chủ biên),
NXB Nông nghiệp, năm 2003;
- Giáo trình “Quy hoạch sử dụng đất”, PGS.TS Lê Quang Tri, năm 2005;
- Tác phẩm “Quy hoạch sử dụng đất đô thị: thực trạng và giải pháp”,
Nguyễn Đình Bồng, năm 2008.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu kể trên chủ yếu mới dừng lại ở việc
nghiên cứu riêng rẽ các góc độ pháp luật về quản lý đô thị, quy hoạch đô thị, quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Bên cạnh đó cũng có nhiều luận án, luận văn nghiên
cứu mối quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng chứ
chưa có nghiên cứu nào cụ thể về pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong
quản lý đô thị, đưa ra các giải pháp dưới góc độ quản lý. Vì vậy, những tác phẩm
nói trên là cơ sở để tác giả kế thừa và tiếp tục nghiên cứu, phát triển ở mức độ
chuyên sâu hơn. Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu pháp luật quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị ở Việt Nam dựa trên nền tảng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch đô thị.
Khi lựa chọn đề tài này, tác giả hy vọng luận văn sẽ trở thành tài liệu tham
khảo hữu ích cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập cũng như hoàn thiện
pháp luật về đất đai, đô thị nói riêng, hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung.

3


3. Những điểm mới và ý nghĩa của luận văn
Dưới góc độ của một công trình khoa học, bằng tính trung thực, luận văn đã
đưa ra những điểm mới và mang những ý nghĩa như sau:
Một là: khái quát hóa quá trình phát triển pháp luật về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trong quản lý đô thị ở Việt Nam, chỉ ra những thành tựu, hạn chế trong
hoạt động áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này đồng thời nêu rõ lý do cần phải
hoàn thiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị.
Hai là: làm rõ nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém mà pháp luật lĩnh
vực này đang gặp phải tạo căn cứ, cơ sở để đưa ra hướng hoàn thiện về mặt pháp lý.
Ba là: nghiên cứu, kiến nghị các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị nhằm mục tiêu phát triển đô thị
bền vững.
Bằng những luận điểm được chứng minh, luận văn không chỉ góp phần hoàn
thiện pháp luật thực định về quản lý quy hoạch đô thị mà còn cung cấp cho các nhà
nghiên cứu, các cơ quan lập pháp những căn cứ khoa học quan trọng, giúp cho quá

trình soạn thảo cũng như áp dụng pháp luật được dễ dàng và hiệu quả hơn.
4. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sự tác động, điều chỉnh của các quy
phạm pháp luật đối với công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong
quản lý đô thị ở Việt Nam trên cơ sở có sự so sánh, đối chiếu với pháp luật một số
nước trên thế giới. Từ đó nêu lên một số đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp
luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị ở Việt Nam, góp phần
khắc phục những hạn chế mà pháp luật trong lĩnh vực này hiện đang gặp phải nâng
cao hiệu quả quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở Việt Nam.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ pháp luật
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị ở Việt Nam, có liên hệ, so
sánh với các quy định của nước ngoài.
5.2. Phạm vi nghiên cứu

4


Đề tài tập trung nghiên cứu các quy phạm pháp luật về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trong quản lý đô thị trong Luật Đất đai năm 2013 có so sánh, bình luận
với Luật Đất đai năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm
2009; Luật Xây dựng năm 2003 có so sánh với Luật Xây dựng năm 2014; Luật Quy
hoạch đô thị năm 2009; Luật Thủ đô năm 2012; và các Nghị định, Thông tư quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình tiếp cận, giải quyết các vấn đề mà luận văn đặt ra, tác giả
dựa trên cơ sở phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu. Luận văn
được thực hiện trên cơ sở phân tích, bình luận các quy định pháp luật quốc gia và đề
xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong

quản lý đô thị ở Việt Nam.
Luận văn được thực hiện dựa trên việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu
như phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn giải, các quy định của pháp luật, phỏng vấn
chuyên gia trong lĩnh vực này.
- Phương pháp phân tích: được sử dụng trong tất cả các chương để phân tích,
đánh giá các tài liệu, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu;
- Phương pháp thống kê: được sử dụng để tập hợp, xử lý các tài liệu, số liệu
để phục vụ cho công tác nghiên cứu của luận văn;
- Phương pháp so sánh luật học được áp dụng trong quá trình nghiên cứu để
so sánh, đối chiếu, đánh giá các quy định pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trong quản lý đô thị của Việt Nam và một số nước trên thế giới, để từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm làm luận cứ cho các đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị tại Việt Nam;
- Phương pháp chứng minh: được dùng để chứng minh cho các luận điểm
đưa ra trong luận văn;
- Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tổng hợp các luận điểm, căn cứ lý
luận được đưa ra trong luận văn để đưa ra các kết luận cho từng chương và kết luận
chung của luận văn.

5


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1 - Những vấn đề lý luận về pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trong quản lý đô thị
Chương 2 - Thực trạng pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong
quản lý đô thị ở Việt Nam
Chương 3 - Hoàn thiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong

quản lý đô thị ở Việt Nam

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT TRONG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
1.1. Khái quát chung về đô thị và quản lý đô thị
1.1.1. Khái niệm đô thị, quản lý đô thị
1.1.1.1. Khái niệm đô thị
Đô thị là một hình thức quần cư đặc biệt của xã hội loài người. Đô thị được
hình thành là điểm tập trung dân cư, tài sản và có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh
tế, xã hội của một vùng nhất định [26, tr 7-12]. Từ hoàn cảnh, cuộc sống thực tế,
phong tục tập quán, nhận thức về xã hội khác nhau ở mỗi quốc gia trên thế giới mà
định nghĩa, quan niệm về đô thị ở các nước cũng có những điểm khác biệt.
Các quốc gia Châu Âu định nghĩa đô thị dựa trên cơ bản việc sử dụng đất
thuộc đô thị, dùng ảnh chụp từ vệ tinh thay vì dùng thống kê từng khu phố để quyết
định ranh giới của đô thị. Tại Pháp, một đô thị là một khu vực bao gồm một vùng
phát triển do xây cất. Ngoài tiêu chí sử dụng đất thì đô thị còn có điều kiện là mật
độ dân số nhất định nào đó và đa phần dân số không hành nghề nông nghiệp hay
đánh cá. Tại Ba Lan thì định nghĩa chính thức về “đô thị” khá đơn giản, nó được
hiểu là các địa phương có danh xưng là thị trấn, thành phố; vùng “nông thôn” là
những vùng nằm ngoài ranh giới của các thị trấn này.[41]
Ở Châu Mỹ mà cụ thể là nước Mỹ thì lại có khái niệm về khu đô thị, cụ thể
là có hai loại khu đô thị: một loại để chỉ các khu có trên 50.000 dân trở lên là
urbanized area và một loại có dân số dưới 50.000 gọi là urban cluster. Cục Điều tra
dân số Hoa Kỳ định nghĩa một khu đô thị như “những cụm thống kê cốt lõi có mật
độ dân số ít nhất là 1.000 người trên một dặm vuông Anh và những cụm thống kê
xung quanh nó có tổng mật độ dân số ít nhất là 500 người trên một dặm vuông”.[41]

Tại Nhật Bản, đô thị được định nghĩa là các vùng cận kề nhau gồm các khu dân cư
đông đúc, trong đó mật độ dân số phải trên 4.000 người trên một cây số vuông.

7


Tại Việt Nam hiện nay, khái niệm đô thị đã được luật hóa trong Luật Quy
hoạch đô thị năm 2009. Theo đó, đô thị được định nghĩa: “Đô thị là khu vực tập
trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế
phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên
ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng
lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị,
ngoại thị của thị xã, thị trấn” [48, Điều 3].
1.1.1.2. Khái niệm quản lý đô thị
Khi các hoạt động trong xã hội còn tương đối đơn giản, quy mô chưa lớn thì
công tác quản lý được thực hiện trên cơ sở kinh nghiệm với sự linh hoạt, nhạy bén
của người đứng đầu tổ chức. Những kinh nghiệm đó ngày càng phong phú và người
ta rút từ đó những điều mang tính quy luật nhằm vận dụng cho những trường hợp
tương tự. Ngày nay, hoạt động quản lý chủ yếu dựa trên cơ sở khoa học, qua quá
trình tổng kết, khái quát từ thực tiễn để trở thành khoa học quản lý.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, các học giả cũng đưa ra
những giải thích không giống nhau về quản lý. Đầu tiên phải kể đến F.W Taylor
(1856 - 1915), người được coi là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa học”,
tiếp cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã định nghĩa rằng: quản lý là hoàn
thành công việc của mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ
đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. Tiếp cận theo hướng quản lý
theo quy trình thì H.Fayol (1886 - 1925) cho rằng: quản lý là dự đoán và lập kế
hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra. Dưới góc độ quan hệ con người
thì M.P Follet (1868 - 1933) lại nhấn mạnh tới nhân tố nghệ thuật trong quản lý và
đã giải thích: quản lý là một nghệ thuật khiến cho công việc của bạn được hoàn

thành thông qua người khác.[33]
C.I.Barnard (1886 - 1961) lại tiếp cận quản lý từ phương diện của lý thuyết
hệ thống và cho rằng: quản lý không phải là công việc của tổ chức mà là công việc
chuyên môn để duy trì và phát triển tổ chức dựa trên sự sẵn sàng hợp tác, sự thừa
nhận mục tiêu chung và khả năng thông tin. Stephan Robbins lại quan niệm rằng:

8


quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hành động
của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. [66]
Kế thừa những nhân tố hợp lý của các quan niệm và cách tiếp cận về quản lý
trong lịch sử, có thể rút ra định nghĩa về quản lý như sau: “Quản lý là sự tác động có ý
thức, bằng quyền lực, theo quy trình của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm
chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các hoạt động trong xã hội và hành vi của con người”.
Quản lý đô thị là quá trình tác động bằng các cơ chế, chính sách, pháp luật
của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức chính trị, xã hội, các
ban ngành chức năng vào các hoạt động đô thị, quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở
đô thị nhằm thay đổi, duy trì hoặc phát triển đô thị theo định hướng nhất định.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của đô thị và quản lý đô thị
1.1.2.1. Đặc điểm cơ bản của đô thị
Đô thị có các đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là, các đô thị là trung tâm chính trị, trung tâm kinh tế hoặc văn hóa, xã
hội, giáo dục, khoa học, kỹ thuật, đầu mối giao thông quan trọng… của cả nước,
khu vực, một tỉnh hay một huyện. Đô thị là nơi tập trung các cơ quan nhà nước từ
Trung ương đến địa phương.
Hai là, đô thị là nơi tập trung đông dân cư hơn so với khu vực nông thôn và chủ
yếu hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Dân cư ở đô thị không chỉ là dân gốc ở đô
thị đó mà còn có dân ở các vùng khác kéo đến sinh sống, làm việc. Cuộc sống của người

dân ở đô thị thì thường tách biệt, độc lập với nhau chứ không gắn bó, mang nặng tinh
thần làng xã như ở nông thôn. Điều này dẫn đến lối sống ở đô thị là lối sống hợp cư, luôn
biến động, ít có sự liên kết về huyết thống, tập quán, truyền thống, luôn tôn trọng những
chuẩn mực mang tính pháp lý hơn là những quy tắc có tính cộng đồng.[41] Ở các đô thị
nước ta thì tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của nội thành, nội thì tối thiểu từ 65% trở lên
trong tổng số lao động nội thành, nội thị và quy mô dân số nhỏ nhất là 4000 người [20,
Điều 6]. Lao động phi nông nghiệp bao gồm: lao động công nghiệp, thủ công nghiệp; lao
động xây dựng cơ bản, lao động giao thông, viễn thông, tín dụng, ngân hàng…; lao động

9


thương nghiệp, dịch vụ công cộng, du lịch; lao động trong các cơ quan hành chính, các tổ
chức chính trị, tổ chức xã hội, nghiên cứu khoa học… và những lao động khác ngoài lao
động trực tiếp về nông nghiệp.
Ba là, đô thị là nơi tập trung lớn nhất các cơ sở hạ tầng quan trọng như: các
công trình giao thông, xây dựng, điện nước, viễn thông… và mang tính đồng bộ,
thống nhất. Tính đồng bộ không chỉ thể hiện ở chỗ các cơ sở hạ tầng kỹ thuật xuyên
suốt mà mọi sinh hoạt đời sống từ vật chất đến tinh thần, đi lại, làm việc… đều
không phụ thuộc vào ranh giới địa chính. Sự đồng bộ, thống nhất tạo cho đô thị một
diện mạo riêng, khẳng định sự phát triển và tầm nhìn mới.
Bốn là, đô thị là cấu trúc không gian lãnh thổ đặc biệt do con người hoàn toàn
chủ động xây dựng lên, cải tạo và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, môi trường theo ý
muốn chủ quan của mình nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh tế, xã hội phi nông
nghiệp. Sự phát triển của đô thị có mối quan hệ hữu cơ tương ứng với trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của các vùng. Các đô thị là những hệ sinh thái nhân văn không
khép kín, đô thị là một thực thể chịu sự tác động của môi trường lớn hơn do xã hội con
người tạo ra và bởi môi trường tự nhiên xung quanh.
1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của quản lý đô thị
Thứ nhất, quản lý đô thị là khoa học về quản lý. Công tác quản lý đô thị là

khâu quyết định cho việc thực hiện những định hướng phát triển đô thị. Nội dung
chủ yếu của công tác quản lý đô thị là vận dụng các chính sách nhằm thiết lập kỷ
cương, nền nếp trong việc quản lý đất đai, quy hoạch, kiến trúc, kết cấu hạ tầng,
môi trường, tài chính, giảm nghèo ở đô thị,… đồng thời đề xuất các kiến nghị với
các cấp trong việc nghiên cứu xây dựng các chính sách cho quản lý đô thị.
Thứ hai, quản lý đô thị không tách rời quản lý nền kinh tế quốc dân. Đô thị là
một bộ phận của nền kinh tế, đô thị và nông thôn có mối quan hệ chặt chẽ. Sự phát
triển của đô thị và nông thôn có sự hỗ trợ lẫn nhau. Các chính sách phát triển đô thị
là một bộ phận của chính sách phát triển kinh tế quốc dân. Quản lý đô thị cần vận
dụng kiến thức tổng hợp của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu bằng Tiếng Việt
1. Anthony Giddens, Đinh Lê Na dịch (2014), Thành phố và cuộc sống, Tạp chí
Quy hoạch đô thị, số 16/2014.
2. Nguyễn Thế Bá (2008), Giáo trình Quy hoạch xây dựng đô thị, NXB Xây dựng,
Hà Nội.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Báo cáo Tổng kết tình hình thi hành Luật
Đất đai 2003 và định hướng sửa đổi Luật Đất đai số 193/BC-BTNMT ngày
06/9/2012, Hà Nội.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013), Báo cáo Tổng kết tình hình thực hiện
nhiệm vụ công tác năm 2013 và kế hoạch công tác năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ngày 30/12/2013, Hà Nội.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Báo cáo Tổng kết tình hình thực hiện
nhiệm vụ công tác năm 2014 và kế hoạch công tác năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ngày 27/12/2014, Hà Nội.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Quyết định số 1819/QĐ-BTNMT ngày

10/7/2015 phê duyệt dự án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và
lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2016 - 2020 cấp quốc gia, Hà Nội.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, Hà Nội.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Thông tư số 09/2015/TT-BTNMT ngày
23/3/2015 ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, Hà Nội.
9. Bộ Xây dựng (2009), Hội nghị đô thị toàn quốc, Báo cáo tham luận phát triển
đô thị giai đoạn 1999 - 2009, Đà Nẵng.

11


10. Bộ Xây dựng (2011), Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 hướng
dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị, Hà Nội.
11. Bộ Xây dựng (2015), Tờ trình số 44/TTr-BXD ngày 06/7/2015 gửi Thủ tướng
Chính phủ về việc cho phép nghiên cứu điều chỉnh Nghị định số 11/2013/NĐCP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị, Hà Nội.
12. Bộ Xây dựng (1993), Quyết định số 322-BXD/ĐT ngày 28/12/1993 về việc ban
hành Quy định lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, Hà Nội.
13. Bộ Xây dựng (2011), Tài liệu nghiên cứu xây dựng dự án Luật Đô thị do Cục
Phát triển đô thị sưu tầm, nghiên cứu, Hà Nội.
14. Nguyễn Đình Bồng (2008), Quy hoạch sử dụng đất đô thị: thực trạng và giải
pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội.
15. TSKH Nguyễn Ngọc Châu (2001), Quản lý đô thị, NXB Xây dựng.
16. Lê Gia Chinh (2009), Nghiên cứu mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và
quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng, Luận văn Thạc sĩ Nông
nghiệp, Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Chính phủ (1994), Nghị định số 88/CP ngày 17/8/1994 về quản lý và sử dụng

đất đô thị, Hà Nội.
18. Chính phủ (1994), Nghị định số 91/CP ngày 17/8/1994 ban hành Điều lệ quản
lý quy hoạch đô thị, Hà Nội.
19. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004 ngày 29/10/2004 về thi hành Luật
Đất đai, Hà Nội.
20. Chính phủ (2009), Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 về Phân loại
đô thị, Hà Nội.
21. Chính phủ (2009), Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, Hà Nội.
22. Chính phủ (2010), Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, Hà Nội.

12


23. Chính phủ (2013), Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 về quản lý
đầu tư phát triển đô thị, Hà Nội.
24. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi
tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai năm 2013, Hà Nội.
25. Chính phủ (2015), Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi
tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, Hà Nội.
26. Phạm Kim Giao (2006), Giải pháp cơ bản để thiết lập trật tự, kỷ cương trong
quản lý Nhà nước ở đô thị, NXB Tư pháp.
27. Phạm Kim Giao (chủ biên) (2007), Giáo trình Quản lý nhà nước về đô thị,
NXB Khoa học kỹ thuật.
28. Gilles Antier (2010), Những chiến lược của các vùng đô thị lớn: Thách thức,
quyền lực và quy hoạch, Dịch và phát hành bởi Dự án Đào tạo chuyên ngành đô
thị (IMV), Hà Nội.
29. Trần Trọng Hanh (2009), Giáo trình Công tác thực hiện quy hoạch xây dựng đô

thị”, NXB Xây dựng.
30. Lưu Đức Hải (2009), Hệ thống đô thị Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
và khu vực, Tạp chí Quy hoạch, số 41/2009.
31. Đỗ Hậu (2008), Quy hoạch xây dựng đô thị với sự tham gia của cộng đồng,
NXB Xây dựng.
32. Hồ Thị Thu Hiền (2012), Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam ,Luận văn
Thạc sĩ Luật học Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
33. Lương Văn Hinh (chủ biên) (2003), Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất, NXB
Nông nghiệp.
34. Nguyễn Minh Hòa (2012), Đánh giá lại tiến trình đô thị hóa ở Việt Nam trong
mối quan hệ với tam nông, Tạp chí Quy hoạch đô thị, số 11/2012.
35. Nguyễn Trọng Hòa, PGS.TS.KTS Nguyễn Quốc Thông (2012), Thực trạng quy
hoạch, quản lý quy hoạch xây dựng đô thị Việt Nam, Tạp chí Kiến trúc số 2088-2012.

13


36. Jacqueline Morand-Deviller (2007), Giới thiệu khái quát Bộ luật quy hoạch đô
thị Cộng hòa Pháp, Dịch và phát hành bởi Dự án Đào tạo chuyên ngành đô thị
(IMV), Hà Nội.
37. Lê Quốc Khánh (2005), Quy hoạch vùng ở Mỹ: Một số đặc điểm và bài học,
Tạp chí Quy hoạch xây dựng, số 12/2005.
38. Phạm Sỹ Liêm (2012), Xu hướng hiện đại trong phát triển đô thị, Tạp chí Kiến
trúc, số 210-10-2012.
39. Phạm Trọng Mạnh (2005), Quản lý đô thị, NXB Xây dựng.
40. Doãn Hồng Nhung (2005), Quy hoạch đất đai với việc bảo vệ môi trường tại
làng nghề nông thôn Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, số
3/2005, trang 31 - 37.
41. Doãn Hồng Nhung (chủ biên) (2010), Hoàn thiện pháp luật về quy hoạch đô thị
Việt Nam, NXB Xây dựng.

42. Doãn Hồng Nhung (chủ biên) (2012), Pháp luật về quy hoạch không gian xây
dựng đô thị, NXB Xây dựng.
43. Quốc hội (2011), Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22/11/2011 về Quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) cấp
quốc gia, Hà Nội.
44. Quốc hội (2014), Luật Bảo vệ môi trường, Hà Nội.
45. Quốc hội (2003), Luật Đất đai, Hà Nội.
46. Quốc hội (2013), Luật Đất đai, Hà Nội.
47. Quốc hội (2012), Luật Thủ đô, Hà Nội.
48. Quốc hội (2009), Luật Quy hoạch đô thị, Hà Nội.
49. Quốc hội (2003), Luật Xây dựng, Hà Nội.
50. Quốc hội (2014), Luật Xây dựng, Hà Nội.
51. Nguyễn Hồng Sơn (2012), Phát triển đô thị bền vững ở Việt Nam, Tạp chí Kiến
trúc số 207-7-2012.
52. Nguyễn Hồng Thục (2012), Nồi cơm đô thị ở đâu, Tạp chí Kiến trúc Việt Nam,
số 11/2012.

14


53. Bùi Tất Thắng (2013), Luật phải thể chế hóa được đổi mới công tác quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 3 (539) năm 2013.
54. Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998
phê duyệt Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị đến năm 2020, Hà
Nội.
55. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 phê
duyệt điều chỉnh Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị đến năm
2025 và tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội.
56. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 phê
duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Hà Nội.

57. Lê Quang Tri (2005), Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất, Đại học Cần Thơ, Cần
Thơ.
58. Trung ương (2012), Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 Hội nghị Trung
ương 6 khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời
kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, Hà Nội.
II. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài
59. Adam David (1994), “Urban planning and the development process”,
Publshing house UCL, England.
60. Eisenstadt S.N và Schachar A (1987), “Society, Culture and urbanization”,
Publishing house SAGE, London.
61. Gottdiener, Mark ed và Hutchison, Ray co-ed (2000), “The new urban
sociology”, Publishing house Mayfield, Boston.
62. Rapoport Amos (1977), “Human aspects of urban morphology”, Publishing
house Pergamon Press, England.
63. Saunders Peter (1993), “Social Theory and the Urban Question”, Publishing
house Routledge, London.
64. Tange K (1968), “Images of the future urban environment”, Ekistics.

15


65. Weaver R.C (1960), “The urban complex. Human values in urban life”,
Publishing house Luall Book Depot, Ludhiana.
III. Trang Web
66. Bản chất của quản lý, www.scribd.com/doc/54682314/2/Ban-chat-cua-quan-ly.
67. Bãi đỗ xe xã hội hóa - đoản mệnh, 13:30 ngày 24/02/1012.
68. Biệt thự triệu đô “bỏ hoang” ở Hà Nội, vnexpress.net, 08:37 ngày 02/12/2010.
69. Chồng chéo quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng: Lãng phí và gây
phiền hà, www. esacogroup.com/print_preview, 09:47 ngày 04/6/2008.

70. Điểm mặt những dự án “chết nổi” trên thị trường, batdongsans.net/news/diemmat-nhung-du-an-chet-noi-tren-thi-truong, 09:53 ngày 26/8/2015.
71. Đô thị hóa và môi trường, nawapi.gov.vn, 17:13 ngày 20/6/2011.
72. Đô thị hóa, thực trạng và giải pháp, cus.vnu.vn/content/tin - tuc - su – kien,
18:10 ngày 28/10/2012.
73. Đô thị hóa và sự phát triển bền vững, www. ashui.com/mag/chuyen muc/quy hoach - do – thi, 20:59 ngày 08/11/2010.
74. Học Trung Quốc quy hoạch đô thị, www. batdongsangiatrithuc.com, 15:50
ngày 08/9/2010.
75. Khẩn trương hoàn thiện dự án Luật Quy hoạch, chinhphu.vn, 13:00 ngày
24/7/2015.
76. Những nội dung đổi mới về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong Luật Đất
đai

năm

2013,

cantho.gov.vn/wps/wcm/connect/sotnmt/sub+site/sitemenu/

nghien+cuu+thao+luan, 07:48 ngày 12/5/2014.
77. Những vấn đề cần quan tâm trong quy hoạch sử dụng đất đai,
voer.edu.vn/m/nhung-van-de-can-quan-tam-trong-quy-hoach-su-dung-dat-dai/
8126278e, tra cứu ngày 01/9/2015.
78. Phát triển bền vững hệ thống đô thị ở Việt Nam: một số vấn đề về cơ sở lý luận
và thực tiễn, www. hids.hochiminhcity.gov.vn/c/document_library, tra cứu ngày
12/9/2015.

16


79. Quá trình đô thị hóa ở nước ta từ sau năm 1990, vst.vista.gov.vn

/…/marticle_view, tra cứu ngày 12/9/2015.
80. Quan

điểm



phương

hướng

đổi

mới

công

tác

quy

hoạch,

11:33 ngày 13/6/2014.
81. Quy hoạch sử dụng đất Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa,
land.hcmunre.edu.vn/Files/QLDD.
82. Quy hoạch sử dụng đất và vấn đề giảm phát thải CO2, www.sggp.org.vn
/biendoikhihau/2015/1/373959, 9:36 ngày 26/01/2015.
83. Tiêu 8.000 tỷ đồng và dân chờ quy hoạch “treo”, tuoitre.vn/tin/chinh-tri-xahoi/tieu-diem/20150726/tieu-8000-ty-dong-va-dan-cho-quy-hoach
treo/783033.html,


06:00

17

ngày

2




×