Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.87 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ MINH HIỀN

DOANH NGHIÖP X· HéI
THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ MINH HIỀN

DOANH NGHIÖP X· HéI
THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ THANH THỦY

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Trần Thị Minh Hiền


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP XÃ
HỘI VÀ PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI ................. 7
1.1.

Khái quát chung về doanh nghiệp xã hội......................................... 7

1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển doanh nghiệp xã hội ................................. 7

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp xã hộiError! Bookmark not defined.

1.2.

Pháp luật về doanh nghiệp xã hội ... Error! Bookmark not defined.

1.2.1. Ý nghĩa của việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với doanh
nghiệp xã hội...................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Khái niệm pháp luật về doanh nghiệp xã hộiError! Bookmark not defined.
Tiểu kết Chương 1 ......................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP XÃ
HỘI Ở VIỆT NAM ........................... Error! Bookmark not defined.
2.1.

Các quy định của pháp luật về doanh nghiệp xã hội ở Việt NamError! Bookm

2.1.1. Những quy định về doanh nghiệp xã hội trước khi Luật Doanh
nghiệp năm 2014 được ban hành ....... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Pháp luật về doanh nghiệp xã hội kể từ khi Luật Doanh nghiệp
năm 2014 được ban hành ................... Error! Bookmark not defined.
2.2.

Các vấn đề hạn chế của khung pháp luật về doanh nghiệp
xã hội ................................................. Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Về hình thức pháp lý và phân loại doanh nghiệp xã hộiError! Bookmark not de


2.2.2. Về huy động và quản lý vốn đến từ nguồn tài trợ nước ngoàiError! Bookmark n

2.2.3. Về thực hiện chính sách phát triển đối với doanh nghiệp xã hộiError! Bookmar


2.2.4. Về khung khổ pháp lý cho doanh nghiệp xã hội hoạt độngError! Bookmark not
2.2.5. Về các thiết chế hỗ trợ doanh nghiệp xã hộiError! Bookmark not defined.
Tiểu kết Chương 2 ......................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
DOANH NGHIỆP XÃ HỘI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP XÃ HỘIError! Bookmark
3.1.

Phương hướng hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp xã hộiError! Bookmar

3.1.1. Xây dựng khung pháp luật đồng bộ cho doanh nghiệp xã hội
hoạt động ........................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp xã hộiError! Bookmark not defi

3.1.3. Đẩy mạnh chính sách hỗ trợ phát triển đối với doanh nghiệp xã hộiError! Bookma
3.2.

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và hỗ trợ hoạt
động của doanh nghiệp xã hội ......... Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp xã hộiError! Bookmark not de
3.2.2. Quy định chi tiết về chính sách hỗ trợ và ưu đãi phát triển của
Nhà nước đối với doanh nghiệp xã hộiError! Bookmark not defined.

3.2.3. Về tổ chức thực hiện pháp luật doanh nghiệp xã hộiError! Bookmark not defin
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 11



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CSIP

Trung tâm Hỗ trợ Sáng kiến Phục vụ Cộng đồng

CSR

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

DNCI

Doanh nghiệp công ích

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNXH

Doanh nghiệp xã hội

DNhXH

Doanh nhân xã hội

HTX

Hợp tác xã


NGO

Non-Governmental Organization - Tổ chức phi chính phủ

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với mức tăng trưởng kinh tế khá ấn tượng trong những năm gần
đây, sự gia tăng các vấn đề xã hội và môi trường tại Việt Nam cũng trở thành
mối lo ngại lớn: khoảng 15 triệu người sống dưới mức nghèo đói, hơn 180
nghìn người nhiễm HIV, 5 triệu người khuyết tật, 3 triệu trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn… [23]. Những vấn đề xã hội cấp thiết trên cộng với sự
khiếm khuyết trong hoạt động thị trường, sự hạn chế trong việc cung cấp các
dịch vụ công của nhà nước và sự hạn chế về nguồn lực tài chính bền vững
cũng như nhân sự điều hành chuyên nghiệp của các tổ chức xã hội truyền
thống. Trong bối cảnh ấy, Doanh nghiệp xã hội (DNXH) là một giải pháp phù
hợp cho bài toán khó về giải quyết những vấn đề xã hội, môi trường hướng tới
sự phát triển ổn định và bền vững. Có thể nói Doanh nghiệp xã hội chứa đựng
sự linh hoạt, sáng tạo và phù hợp với cộng đồng, mang đến sự đa dạng nguồn
vốn, khả năng độc lập về doanh thu, đáp ứng nhu cầu của xã hội về kinh
doanh có đạo đức và quan trọng hơn là cung cấp những dịch vụ, hoạt động

cần thiết cho xã hội nhưng ít người dám làm.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc tiếp tục cải thiện
môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động
của nền kinh tế, Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc Hội thông
qua ngày 26/11/2014 và có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2015. Đây là đạo luật có
nhiều quy định mới mang tính đột phá, khuyến khích doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế phát huy tính sáng tạo, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh,
và phát triển bền vững. Một trong những điểm mới nổi bật của Luật Doanh
nghiệp năm 2014 là sự công nhận và khuyến khích phát triển của Nhà nước
đối với một mô hình doanh nghiệp mới, doanh nghiệp xã hội (Social

1


enterprise/ Entrepreneur - DNXH). Với những ưu điểm không thể bác bỏ
được, cộng với đóng góp lớn cho cộng đồng, DNXH đang là mô hình phát
triển rộng khắp trên thế giới hiện nay, đặc biệt là ở các quốc gia phát triển ở
Tây Âu và Bắc Mỹ... Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay mô doanh nghiệp này
chưa được nhiều người biết tới và ít nhận được sự đầu tư, phát triển từ nhà
nước và các tổ chức khác. Những khó khăn trên chủ yếu xuất phát từ định
hướng của Nhà nước cho sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này. Đặc
biệt là khung pháp lý vững chắc để cho các DNXH thành lập và hoạt động.
Mới chỉ có một điều luật quy định về khái niệm DNXH mà chưa có những
quy định cụ thể về thủ tục thành lập DNXH, cơ chế quản lý, hoạt động, lĩnh
vực ngành nghề mà DNXH được phép hoạt động, các vấn đề liên quan đến
giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chuyển quyền sở hữu đối với mô hình
doanh nghiệp này,… Điều này dẫn đến việc DNXH mặc dù đã được manh
nha ra đời ở Việt Nam từ những năm cuối của thế kỷ XX tuy nhiên cho đến
hiện nay phát triển rất chậm, đóng góp vào sự phát triển xã hội chưa tương
xứng với kì vọng của xã hội.

Mặc dù Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã đưa ra được một khuôn khổ
pháp lý ban đầu cho tổ chức và hoạt động của DNXH, song vẫn còn nhiều
vấn đề pháp lý có liên quan đến vấn đề xác định vị trí của DNXH trong số các
chủ thể kinh doanh và chính sách của Nhà nước đối với loại doanh nghiệp này
hiện còn bỏ ngỏ và cần phải làm rõ. Lần đầu tiên chúng ta quy định một mô
hình doanh nghiệp mặc dù đã hình thành từ lâu nhưng còn tương đối mới lạ
về mặt pháp lý. Thêm vào đó lĩnh vực hoạt động của DNXH còn gặp rất
nhiều khó khăn trên thực tế do đó, ít người dám làm, dám đầu tư. Cơ chế
chính sách, khung pháp lý cho sự hình thành và hoạt động của DNXH còn
chưa được hình thành một cách bài bản. Hiện nay, trong Luật Doanh nghiệp
2014 mới chỉ có duy nhất một điều luật quy định về DNXH mà chưa có bất

2


kỳ văn bản hướng dẫn thi hành có liệu lực nào, trong giai đoạn hiện nay,
Chính phủ đang dự thảo Nghị định hướng dẫn chi tiết về Luật Doanh nghiệp
năm 2014 trong đó có hướng dẫn về DNXH. Tuy nhiên văn bản này cho đến
thời điểm hiện tại chưa được ký ban hành nên các quy định về DNXH vẫn
đang còn rất thiếu. Các hướng dẫn cụ thể về thủ tục thành lập, mô hình quản
trị, đầu tư, vốn góp, việc chấm dứt hoạt động, phá sản của DNXH như thế
nào?... vẫn chưa được quy định. Chính vì vậy, học viên quyết định chọn đề
tài “Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài luận văn
thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Doanh nghiệp xã hội là mô hình doanh nghiệp đã được hình thành từ
lâu, và cũng đã phát triển ở Việt Nam trong một thời gian nhất định. Những
đóng góp cho xã hội của DNXH là không thể phủ nhận, chính vì vậy nghiên
cứu về tổ chức và hoạt động của DNXH đã được rất nhiều người đề cập đến.
Có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau:

- Trung tâm hỗ trợ sáng kiến cộng đồng (CSIP) với nghiên cứu về: Khái
niệm Doanh nghiệp xã hội.
- Khảo sát về doanh nghiệp xã hội đăng trong “Báo cáo kết quả khảo
sát doanh nghiệp xã hội Việt Nam” năm 2011 của Trung tâm hỗ trợ sáng kiến
cộng đồng (CSIP) và Hội đồng Anh Việt Nam;
- Công trình: Doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam: Khái niệm, Bối cảnh
và Chính sách năm 2012 của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương,
Hội đồng Anh tại Việt Nam và Trung tâm hỗ trợ sáng kiến cộng đồng (CSIP);
Nghiên cứu về khía cạnh pháp lý của doanh nghiệp xã hội, đặc biệt là
pháp luật về tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay
còn rất hạn chế, mới chỉ có một số ít công trình nghiên cứu các vấn đề pháp lý về
doanh nghiệp xã hội. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu đầu tiên như:

3


- TS. Phan Thị Thanh Thủy với bài viết: Những vấn đề pháp lý về
Doanh nghiệp xã hội theo Luật Doanh nghiệp 2014 đăng trên tạp chí Dân chủ
và pháp luật, số 6/2015.
- ThS. Vũ Thị Hòa Như với bài viết: Hoàn thiện quy định pháp luật
Việt Nam về doanh nghiệp xã hội, Tạp chí Luật học, số 3/2015.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến một số khía cạnh nhất
định của mô hình phát triển doanh nghiệp xã hội dưới góc độ pháp lý. Tuy
nhiên, cho đến hiện nay chưa có một công trình nghiên cứu ở cấp độ luận văn
thạc sĩ luật học nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về vấn đề pháp luật về
doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay. Chính vì vậy, việc tác giả chọn đề
tài “Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam” với mong muốn làm
sáng tỏ lý luận một số vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật về DNXH ở
Việt Nam và đóng góp những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về DNXH.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài có mục đích nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn của pháp luật
về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay. Từ đó đề xuất các kiến nghị, giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình
doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài giải quyết các nhiệm vụ chủ
yếu như sau:
- Nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm của mô hình doanh nghiệp xã hội,
về lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp xã hội trên thế giới và
đặc biệt ở Việt Nam từ trước tới nay. Nghiên cứu về sự cần thiết của việc ban
hành khung pháp luật về doanh nghiệp xã hội, khái niệm của pháp luật về
doanh nghiệp xã hội.

4


- Nghiên cứu về các nội dung chủ yếu của pháp luật về doanh nghiệp
xã hội, thực trạng doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay. Từ đó rút ra
được những ưu điểm và những tồn tại, hạn chế của pháp luật về doanh nghiệp
xã hội, chỉ ra được những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
- Nghiên cứu đề xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về doanh
nghiệp xã hội và giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của doanh
nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài có đối tượng nghiên cứu là các quy phạm pháp luật quy định về tổ
chức và hoạt động của doanh nghiệp xã hội được quy định trong Luật Doanh
nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. Về thực tiễn đề tài nghiên cứu về
thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề là các quy định của pháp luật về doanh
nghiệp xã hội được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2014, về địa bàn
nghiên cứu đề tài nghiên cứu trên địa bàn cả nước, thời gian nghiên cứu từ
năm 2010 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể
như phương pháp hệ thống, lịch sử, logic, phân tích, so sánh, tổng hợp. Ngoài
ra, trong quá trình nghiên cứu, tác giả tham khảo ý kiến chuyên gia liên quan
đến đề tài.
6. Tính mới và những đóng góp của luận văn
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ một luận văn thạc sĩ
luật học về các vấn đề liên quan đến pháp luật về doanh nghiệp xã hội ở Việt

5


Nam hiện nay. Đề tài giải quyết những nội dung cơ bản thuộc về lý luận và
thực tiễn của pháp luật về doanh nghiệp xã hội là: các khái niệm, đặc điểm
của doanh nghiệp xã hội và pháp luật về doanh nghiệp xã hội và thực trạng
pháp luật về DNXH Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm
2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đề tài cũng đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp xã hội và nâng cao hiệu quả tổ
chức và hoạt động đối với loại hình doanh nghiệp này.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên
cứu và học tập của các nhà nghiên cứu, giảng dạy luật học, việc học tập của
sinh viên, học viên chuyên ngành luật kinh tế....
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

luận văn được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về doanh nghiệp xã hội và pháp luật
về doanh nghiệp xã hội.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI
VÀ PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI
1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp xã hội
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển doanh nghiệp xã hội
* Sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp xã hội trên thế giới
Theo nghiên cứu của MacDonald M. & Howarth C. (2008), mô hình
DNXH đầu tiên xuất hiện tại London vào năm 1665, khi Đại dịch (Great
Plague) hoành hành đã khiến nhiều gia đình giàu có, vốn là các chủ xưởng
công nghiệp và cơ sở thương mại rút khỏi thành phố, để lại tình trạng thất
nghiệp tăng nhanh trong nhóm dân nghèo lao động. Trong bối cảnh đó,
Thomas Firmin đã đứng ra thành lập một xí nghiệp sản xuất và sử dụng nguồn
tài chính cá nhân cung cấp nguyên liệu cho nhà máy để tạo và duy trì việc làm
cho 1.700 công nhân. Ngay từ khi thành lập, ông tuyên bố xí nghiệp không
theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và số lợi nhuận sẽ được chuyển cho
các quỹ từ thiện [32, tr.9].
Ra đời lần đầu tiên ở Anh, với những ưu điểm của nó, mô hình DNXH
đã lan rộng ra nhiều nước tư bản ở Châu Âu và Châu Mỹ và phát triển ngày
càng mạnh mẽ. Sự hình thành và phát triển của DNXH ở các quốc gia này hỗ
trợ một cách đáng kể vào các chính sách an sinh xã hội của nhà nước trong

thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản.
Như vậy, DNXH lần đầu tiên xuất hiện tại Anh do những nhu cầu nhất
định về thực hiện chính sách an sinh xã hội và thực hiện phúc lợi xã hội đối
với người nghèo, người khuyết tật. Cho đến cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, các
DNXH ở Anh đã phát triển một cách tương đối và trong số các DNXH ở quốc
gia này thì thường được phân thành hai nhóm như sau:
(i) Nhóm thứ nhất, là một số người giàu có thay đổi quan điểm của họ

7


trong hoạt động từ thiện. Theo quan điểm của những người này thay cho những
khoản đóng góp vật chất dễ gây nên tâm lý ỷ lại, lười biếng và “nhàn cư vi bất
thiện” ở tầng lớp dân nghèo, họ chuyển sang các chương trình cung cấp việc
làm để nhóm này học việc và có thể duy trì công việc cũng như thu nhập của
mình, trở thành “những thành viên hữu ích của quốc gia”. Cách thức tiếp cận
như vậy, dẫn đến việc ra đời một số mô hình doanh nghiệp hỗ trợ cho hoạt
động của các quỹ, các chương trình dành cho người nghèo, người khuyết tật.
Những chương trình hỗ trợ như vậy, được sự ủng hộ của các nhà hảo tâm, của
các nhà tư sản lớn. Từ đó tạo nên những DNXH đầu tiên trên thế giới.
(ii) Nhóm thứ hai, đối với một số đối tượng khác có quan điểm khác về
phúc lợi xã hội và hỗ trợ cộng đồng. Theo đó, trong giai đoạn này ở Anh, xuất
hiện các mô hình cho phép người lao động có nhiều quyền hơn trong ký kết
hợp đồng lao động và lần đầu tiên họ có khả năng làm chủ kế hoạch kinh
doanh cũng như phân phối lợi nhuận. Sự phát triển của mô hình này dẫn đến
việc ra đời của các Hợp tác xã (Co-op), hội ái hữu (Provident Society), làng
nghề (Industrial Society) đã thực hiện phân phối lợi nhuận và cung cấp phúc
lợi cho toàn bộ cộng đồng, cũng như trao quyền biểu quyết về quản lý tổ chức
và kinh doanh cho tất cả thành viên [32, tr.13-15].
Đến đầu thế kỷ 20, hoạt động của các DNXH có phần giảm sút khi chủ

thuyết kinh tế Keynes lên ngôi từ sau cuộc Đại suy thoái (1929-1933), cổ vũ cho
vai trò can thiệp của Nhà nước đối với nền kinh tế; và cũng nhờ đó, một loạt mô
hình Nhà nước phúc lợi đã ra đời ở Tây Âu và Bắc Mỹ sau Thế chiến II.
Trong thời hiện đại, trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi và phát
triển mạnh mẽ kể từ sau Chiến tranh thế giới, bên cạnh đó là sự tác động của
Chiến tranh lạnh và đối đầu Đông – Tây. Do đó, ở các quốc gia Phương Tây,
chính sách xã hội đặc biệt được quan tâm, coi đây là mũi nhọn trong việc
đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội.

8


Trong giai đoạn này, các DNXH chỉ thực sự phát triển mạnh để hình thành
nên một phong trào rộng khắp có diện mạo như ngày nay sau những chính
sách kinh tế của nước Anh vào thập kỷ 80 của thế kỷ XX. Trong giai đoạn
này, ở Anh chủ trương thu hẹp lại vai trò của Nhà nước và cho rằng Nhà
nước không nên trực tiếp tham gia cung cấp phúc lợi xã hội. Nhà nước tư
sản phương Tây trong giai đoạn này đã rút dần ảnh hưởng trong lĩnh vực
công, xã hội hóa nhiều hoạt động phúc lợi, từ thiện. Từ đó dẫn đến sự phát
triển của các DNXH trong giai đoạn này.
Về cơ bản có thể thấy, các vấn đề về dịch vụ công và phúc lợi xã hội
vốn luôn được thừa nhận rộng rãi như một trong các chức năng cơ bản của
Nhà nước, Nhà nước khi được ra đời cần phải thực hiện hai chức năng cơ bản
là bảo vệ và quản lý xã hội, trong đó quản lý xã hội bao gồm thực hiện cả
những yếu tố phúc lợi xã hội và dịch vụ công như hỗ trợ người nghèo, người
khuyết tật, người yếu thế trong xã hội khác. Tuy nhiên, trong giai đoạn từ sau
thập niên 80 của thế kỷ XX Chính phủ của nhiều nước Phương Tây đều thực
hiện chức năng này thông qua các tổ chức dân sự và tư nhân bằng hình thức
đấu thầu và thuê ngoài. Hoạt động xã hội hóa các hình thức dịch vụ công và
phúc lợi xã hội khác cho thấy hiệu quả cao hơn hẳn so với việc nhà nước trực

tiếp thực hiện hoạt động này.
Trong ba thập niên trở lại đây, phong trào DNXH đã phát triển mạnh
ra khỏi biên giới các quốc gia và trở thành một vận động xã hội có quy mô
và tầm ảnh hưởng toàn cầu. Hiện tại không có số liệu chính xác bao nhiêu
DNXH đang hoạt động tại bao nhiêu quốc gia bởi mô hình khái quát về
DNXH tuy đã được công nhận thức một cách rộng rãi, nhưng đi vào nội
dung, tiêu chí cụ thể để định nghĩa, phân loại DNXH lại có nhiều quan điểm
khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển, đặc điểm kinh tế-xã hội của
từng nước, và thậm chí là mục tiêu chính sách của từng chính phủ. Mặc dù

9


vậy, qua các tài liệu nghiên cứu, có thể nói DNXH đang hoạt động mạnh mẽ
ở tất cả các khu vực trên thế giới từ Tây Âu, Bắc Mỹ, Úc đến Mỹ La-tinh,
Trung Đông, châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á. Không ít quốc gia đã ban
hành văn bản pháp lý riêng về DNXH và tạo lập được các mạng lưới có tổ
chức để tập hợp, chia sẻ và kết nối lên tới hàng nghìn DNXH ở phạm vi
trong nước cũng như quốc tế.
Theo nghiên cứu của tác giả Jane wei-Skillern, Jamese.Austin Herman
Leonard và Howard Stevenson trong cuốn sách Doanh nghiệp xã hội trong
khu vực xã hội thì ngoài mô hình của Anh, còn có các mô hình DNXH khác
như các mô hình hợp tác truyền thống ở Tây Ban Nha, Italia và Phần Lan:
Các hợp tác xã công nghiệp và nông nghiệp.
Tại Italia: Có hơn 15,000 doanh nghiệp xã hội hoạt động, tạo việc làm
cho rất nhiều công nhân.
Doanh nghiệp xã hội tại Pháp: giúp những người thất nghiệp dài hạn
hoặc bị cô lập về mặt xã hội trở lại làm việc.
Ở châu Á nơi DNXH xuất hiện muộn và hình thành một cách dè dặt
hơn. Tuy nhiên, cũng có những doanh nghiệp xã hội đã được hình thành ở khu

vực này như:
Tại Hồng Kông mô hình DNXH được hình thành chủ yếu tập trung vào
hỗ trợ hòa nhập và đào tạo cho người thất nghiệp. Nhu cầu xây dựng Doanh
nghiệp xã hội từ cấp cơ sở lên.Trung tâm tạo nguồn Doanh nghiệp xã hội
Hồng Kông thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ và đào tạo.
Tại Thái Lan, Chính phủ thành lập Văn phòng Phát triển doanh
nghiệp xã hội Thái Lan (có văn phòng, ngân sách riêng). Chiến lược hỗ trợ:
nâng cao nhận thức và năng lực, xây dựng chính sách hỗ trợ phù hợp, kết
nối nguồn lực.
Ước tính Thái Lan có 116.298 doanh nghiệp xã hội thuộc 6 nhóm

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt
1.

Chính phủ (1996), Nghị định 56/CP ngày 2/10/2996 về doanh nghiệp
công ích, Hà Nội.

2.

Chính phủ (1998), Nghị định số 71/1998/NĐ-CP về quy chế dân chủ ở
cơ sở, Hà Nội.

3.

Chính phủ (2003), Nghị định 79/2003/NĐ-CP ngày 7/7/2003 về quy

chế dân chủ ở cơ sở, Hà Nội.

4.

Chính phủ (2007), Nghị định 148/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động
của các quỹ từ thiện, quỹ xã hội, Hà Nội.

5.

Chính phủ (2009), Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ về quản lý nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức phi
chính phủ, Hà Nội.

6.

Chính phủ (2013), Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 về
sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, Hà Nội.

7.

Nguyễn Đình Cung, Lưu Minh Đức (2008), “Trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp: một số vấn đề lý luận, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn
tại Việt Nam”, Tạp chí Quản lý kinh tế, (4).

8.

Bùi Ngọc Cường (2008), Giáo trình Luật thương mại, Tập 1, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.

9.


Bùi Ngọc Cường (2008), Giáo trình Luật thương mại, Tập 2, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.

10.

Vũ Phương Đông (2012), “Doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam – Cần
một mô hình để phát triển”, Tạp chí Luật học, (9).

11


11.

Lưu Minh Đức (2008), “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: thế nào
là đủ?”, Thời báo Kinh tế Sài gòn, Vol 45.

12.

Lê Thanh Hà (2006), “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong vấn đề
tiền lương”, Báo lao động xã hội, (290).

13.

Bùi Huyền (2015), Bàn thêm về doanh nghiệp xã hội theo Luật Doanh
nghiệp năm 2014, tại website: .

14.

Nguyễn Thường Lạng (2011), Tiềm năng phát triển doanh nghiệp xã

hội tại Việt nam, Nxb Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.

15.

Vũ Thị Hòa Như (2015), “Hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam về
doanh nghiệp xã hội”, Tạp chí luật học, (3).

16.

Quốc hội (2003), Luật Hợp tác xã, Hà Nội.

17.

Quốc hội (2005), Luật Doanh nghiệp, Hà Nội.

18.

Quốc hội (2014), Luật Doanh nghiệp, Hà Nội.

19.

Quốc hội (2014), Luật Phá sản, Hà Nội.

20.

Quốc hội (2014), Luật Đầu tư, Hà Nội.

21.

Bảo Sơn (2014), Hướng đi nào cho doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam?,

.

22.

Nguyễn Đình Tài (2010), Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Các
vấn đề đặt ra hôm nay và giải pháp, Nxb Kinh tế, Hà Nội.

23.

Trần Tiến (2014), Cần khuyến khích phát triển doanh nghiệp xã hội,
.

24.

Phan Thị Thanh Thủy (2015), “Bàn thêm về doanh nghiệp xã hội theo
luật doanh nghiệp 2014”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (6).

12


25.

Thanh Thủy (2015), Luật hóa để doanh nghiệp xã hội phát triển,
.

26.

Trung tâm hỗ trợ sáng kiến cộng đồng, Hội đồng Anh Việt Nam, TT
Spark (2011), Báo cáo kết quả khảo sát doanh nghiệp xã hội Việt Nam,
Hà Nội.


27.

Trung tâm hỗ trợ sáng kiến cộng đồng - InvestConsults – MSD (2010),
Cẩm nang pháp lý cho Doanh nhân và Doanh nghiệp xã hội, Hà Nội.

28.

Trung tâm hỗ trợ sáng kiến cộng đồng (CSIP) (2011), Khái niệm Doanh
nghiệp xã hội, tại website />
29.

Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật thương mại, Tập
1, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

30.

Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật thương mại, Tập
2, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

31.

Tuệ Văn (2014), Đề xuất miễn thuế để phát triển loại hình doanh
nghiệp xã hội, .

32.

Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Hội đồng Anh tại Việt
Nam, Trung tâm hỗ trợ sáng kiến cộng đồng (2012), Doanh nghiệp xã
hội ở Việt Nam, chính sách, thực trạng và giải pháp, Đề tài nghiên cứu.


II. Tài liệu tiếng Anh
33.

Jonh Elkington, Pamela Hartigan (2008), The power of unreasonable
people (Harvard business), Cambrigde Publishing, UK.

34.

Jane wei-Skillern, Jamese.Austin Herman Leonard, howard Stevenson
(2004) Entrepreneourship in the social sector, British Cousil in UK.

13


35.

McKinsey (2007), Assessing the impact of societal issues: A
McKinseyGlobal Survey, www.mckinseyquarterly.com.

36.

Philip Kotler and Nancy Lee (2014), Corporate Social Responsibility:
Doing the Most Good for Your Company and Your Cause, Wiley
Publisher, UK, 2014.

37.

Ramon Mullerat, D.B (2011), Corporate Social Responsibility: The
Corporate Governance of the 21st Century, Kluwer Law International, USA.


14



×