Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tại xã đaknhau huyện bù đăng tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.24 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

VŨ VĂN HIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

ĐẮK LẮK - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
-----

-----

VŨ VĂN HIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
CHUYÊN NGÀNH : KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG
MÃ SỐ: 607265

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THÀNH ĐỒNG

ĐẮK LẮK - 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược ai công bố trong bất kỳ một


công trình nào khác.

VŨ VĂN HIỆP


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn:
Trường Đại học Tây Nguyên, Ban lãnh ñạo Viện Sốt rét - Ký sinh trùng Côn trùng TP. HCM, Khoa Y Dược Trường Đại học Tây Nguyên, Phòng Đào tạo
Sau Đại học Trường Đại học Tây Nguyên ñã tạo ñiều kiện cho em trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
TS. Lê Thành Đồng, Viện trưởng Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
TP. HCM, là người Thầy trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn.
PGS.TS. Nguyễn Xuân Thao, GS.TS. Đặng Tuấn Đạt, PGS.TS. Triệu
Nguyên Trung, TS. Hồ Văn Hoàng, TS. Phan Văn Trọng, TS. Đào Mai Luyến, TS.
Thân Trọng Quang ñã ñóng góp những ý kiến quí báu giúp em hoàn thành luận văn
này.
Các anh chị ñồng nghiệp Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng TP. HCM,
Bộ môn Ký sinh trùng Khoa Y Dược Trường Đại học Tây Nguyên, Trung tâm
Phòng chống sốt rét tỉnh Bình Phước, Trung tâm Y tế huyện Bù Đăng, Trạm Y tế xã
Đak Nhau huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước cùng bạn bè, gia ñình ñã nhiệt tình giúp
ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.

VŨ VĂN HIỆP


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
An.

Anopheles


BNSR

Bệnh nhân sốt rét

c/ñ/ñ

Con/ ñèn/ ñêm

c/g/n

Con/ giờ/ người

c/n/ñ

Con/người/ ñêm

CBVC

Cán bộ viên chức

CS

Cộng sự

DSC

Dân số chung

DTSR


Dịch tễ sốt rét

ĐNB

Đông Nam Bộ

KAP

Kiến thức, thái ñộ và thực hành
(K: knowledge, A: attitude, P: practice)

KSTSR

Ký sinh trùng sốt rét

KTV

Kỹ thuật viên

NXB

Nhà xuất bản

PCSR

Phòng chống sốt rét

SR


Sốt rét

SRLH

Sốt rét lưu hành

SRLS

Sốt rét lâm sàng

TB

Trung bình

TVSR

Tử vong sốt rét

TTSR

Thanh toán sốt rét

TDSR

Tiêu diệt sốt rét

WHO

World Health Organiration (Tổ chức Y tế thế giới)



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chương 1: TỔNG QUAN

3

1.1. Diễn biến sốt rét và phòng chống bệnh SR trên thế giới.

3

1.1.1. Tình hình bệnh sốt rét trên thế giới.

3

1.1.2. Chương trình tiêu diệt và phòng chống bệnh SR trên thế giới.

3

1.2. Tình hình sốt rét và PCSR ở Việt Nam.

5

1.2.1. Giai ñoạn 1958-1975.

5


1.2.2. Giai ñoạn 1976 – 1990.

5

1.2.3. Giai ñoạn 1991 – 2000.

5

1.2.4. Giai ñoạn 2001 – 2005.

6

1.2.5. Mục tiêu chung PCSR 2006 – 2010.

6

1.3. Tình hình sốt rét ở Bình Phước.

7

1.4. Yếu tố nguy cơ trong bệnh sốt rét.

8

1.4.1. Đối tượng nguy cơ.

9

1.4.2. Yếu tố nguy cơ.


9

1.5. Các nghiên cứu liên quan ñến ñề tài.

10

1.5.1. Nghiên cứu về dịch tễ sốt rét.

10

1.5.2. Nghiên cứu vector truyền bệnh sốt rét.

11

1.5.3. Nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ trong bệnh sốt rét.

12

1.5.4. Nghiên cứu về kiến thức, thái ñộ, thực hành phòng chống bệnh SR .

12

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

15

2.1. Địa ñiểm, ñối tượng, thời gian nghiên cứu.

15


2.1.1. Địa ñiểm nghiên cứu.

15

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu.

17

2.1.3. Thời gian nghiên cứu.

17

2.2. Phương pháp nghiên cứu.

17


2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .

17

2.2.2. Cỡ mẫu.

17

2.3. Các kỹ thuật dùng trong nghiên cứu.

18

2.3.1. Kỹ thuật và phương pháp ñiều tra KSTSR.


18

2.3.2. Kỹ thuật ñiều tra và ñịnh loại muỗi Anopheles.

20

2.3.3. Khám lâm sàng phát hiện bệnh nhân có sốt và lách to

20

2.3.4. Điều tra KAP và một số quy ñịnh về thuật ngữ.

20

2.3.5. Khái niệm biết ñúng, thái ñộ ñúng và hành vi ñúng trong ñiều tra KAP. 21
2.4. Các chỉ số ñánh giá.

22

2.4.1. Sốt rét lâm sàng.

22

2.4.2. Ký sinh trùng sốt rét.

22

2.4.3. Muỗi truyền bệnh sốt rét.


23

2.5. Các biến số và phương pháp thu thập.

24

2.6. Công cụ thu thập số liệu.

25

2.7. Phân tích, xử lý số liệu.

25

2.8. Sai số có thể gặp và cách hạn chế.

25

2.9. Y ñức trong nghiên cứu.

26

2.10. Liệt kê và ñịnh nghĩa biến số.

26

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

30


3.1. Tỷ lệ mắc sốt rét của cộng ñồng dân cư tại xã Đak Nhau.

30

3.1.1. Đặc ñiểm của ñối tượng nghiên cứu.

30

3.1.2. Tỷ lệ mắc sốt rét.

31

3.2. Kết quả ñiều tra KAP.

36

3.2.1. Đặc ñiểm ñối tượng ñiều tra KAP.

36

3.2.2. Hiểu biết về bệnh sốt rét.

38

3.2.3. Thái ñộ của người dân về bệnh sốt rét.

41

3.2.4. Thực hành phòng chống sốt rét.


44

3.3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến mắc sốt rét.

48


3.3.1. Yếu tố nguy cơ ñi rừng, ngủ rẫy và mắc sốt rét.

48

3.3.2. Yếu tố nguy cơ ngủ màn và mắc sốt rét.

48

3.3.3. Vector truyền bệnh sốt rét.

49

Chương 4: BÀN LUẬN

50

4.1. Tỷ lệ mắc sốt rét.

50

4.2. Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến mắc sốt rét.

51


4.2.1. Vector truyền bệnh sốt rét.

51

4.2.2. Yếu tố nguy cơ mắc sốt rét ñối với người ñi rừng, rẫy và ngủ lại.

51

4.2.3. Yếu tố nguy cơ mắc sốt rét ñối với ngủ màn không thường xuyên.

52

4.2.4. Những yếu tố sinh ñịa cảnh.

52

4.3. Kiến thức, thái ñộ và thực hành phòng chống sốt rét.

53

4.3.1. Kiến thức về nguyên nhân gây bệnh sốt rét.

53

4.3.2. Kiến thức về triệu chứng bệnh sốt rét.

53

4.3.3. Kiến thức về phòng chống bệnh sốt rét.


53

4.3.4. Thái ñộ phòng chống sốt rét của người dân.

54

4.3.5. Thực hành về phòng chống sốt rét.

54

KẾT LUẬN
1. Tỷ lệ mắc sốt rét ở người dân tại xã nghiên cứu.

56

2. Một số yếu tố nguy cơ ñến mắc sốt rét ở xã nghiên cứu.

56

KHUYẾN NGHỊ

58

Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng


Nội dung

Trang

Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.
Bảng 3.19.
Bảng 3.20.
Bảng 3.21.
Bảng 3.22.

Giới tính của ñối tượng nghiên cứu
Thành phần dân tộc của ñối tượng nghiên cứu

Bệnh nhân sốt rét tại xã nghiên cứu
Độ tuổi bệnh nhân sốt rét nghiên cứu
Giới tính của bệnh nhân sốt rét nghiên cứu
Nghề nghiệp của bệnh nhân sốt rét
Thành phần dân tộc của bệnh nhân sốt rét
Tỷ lệ KSTSR/lam chung và theo dân tộc
Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét nghiên cứu
Tỷ lệ lách to ở các dân tộc nghiên cứu
Diễn biến sốt rét ở xã Đak Nhau trong các năm gần ñây
Tình hình bệnh sốt rét tại huyện Bù Đăng
Đối tượng ñiều tra KAP theo giới tính và dân tộc
Trình ñộ học vấn của ñối tượng ñiều tra KAP
Kết quả nguồn thông tin mà người dân tiếp nhận ñược
Hình thức truyền thông người dân ưa thích nhất
Tỷ lệ biết ñúng về nguyên nhân gây bệnh sốt rét
Tỷ lệ người biết bệnh sốt rét có lây truyền
Tỷ lệ biết ñúng triệu chứng bệnh sốt rét trong nghiên cứu
Tỷ lệ biết ñúng về thuốc ñiều trị bệnh sốt rét
Tỷ lệ biết ñúng về các biện pháp phòng chống sốt rét
Tỷ lệ biết ñúng cần phải xét nghiệm máu khi mắc sốt rét
Tỷ lệ người có thái ñộ ñúng về sự nguy hiểm của bệnh
sốt rét
Tỷ lệ người có thái ñộ ñúng về bệnh sốt rét ñiều trị khỏi
Tỷ lệ người có thái ñộ ñúng về nơi ñiều trị khi mắc sốt rét
Tỷ lệ người có thái ñộ ñúng về việc phòng bệnh khi mắc
sốt rét
Tỷ lệ người có thái ñộ ñúng về việc ngủ màn phòng bệnh
sốt rét
Dịch vụ y tế ñược người dân tiếp cận khi mắc sốt rét
Tỷ lệ người dân có hành vi ñúng ñến nơi ñiều trị sốt rét

Loại thuốc người dân sử dụng ñể ñiều trị sốt rét

30
30
31
31
32
32
33
33
34
34
35
35
36
36
37
38
38
39
39
40
40
41

Bảng 3.23.
Bảng 3.24.
Bảng 3.25.
Bảng 3.26.
Bảng 3.27.

Bảng 3.28.
Bảng 3.29.
Bảng 3.30.

41
42
42
43
43
44
45
46


47
47

Bảng 3.31. Tỷ lệ ngủ màn thường xuyên
Bảng 3.32. Tỷ lệ ñi rừng, rẫy; ngủ lại trong rừng, rẫy
Nguy cơ mắc sốt rét của người có hoạt ñộng ñi rừng, ngủ
Bảng 3.33.
rẫy
Yếu tố nguy cơ mắc sốt rét ñối với người ngủ màn và
Bảng 3.34.
không ngủ màn thường xuyên

48

Bảng 3.35. Thành phần và mật ñộ loài Anopheles xã Đak Nhau


49

48


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Nội dung

Trang

Hình 2.1.

Bản ñồ hành chính tỉnh Bình Phước

16

Hình 3.1.

Tỷ lệ trình ñộ học vấn của ñối tượng ñiều tra KAP

37

Hình 3.2.

Tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ y tế khi mắc sốt rét

44


Hình 3.3.

Tỷ lệ người dân sử dụng thuốc khi mắc sốt rét

46


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt rét (SR) là một bệnh truyền nhiễm, do ký sinh trùng sốt rét
(KSTSR) gây nên và muỗi Anopheles (An.) là véc tơ truyền bệnh, hậu quả của nó
gây nên những thiệt hại to lớn về sức khỏe và tính mạng của con người, là yếu tố
kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội của một ñất nước. Sự lan truyền bệnh SR
phụ thuộc vào 3 yếu tố: KSTSR, muỗi truyền bệnh và con người, diễn ra trong
một môi trường phù hợp, quan hệ tương hỗ với các ñiều kiện của môi trường và
ñược mô tả là một hệ sinh thái tự nhiên [41].
Theo số liệu thống kê, sau giai ñoạn bùng nổ SR (1991-1992) ñến nay,
tình hình SR ở Việt Nam ñã ñược cải thiện ñáng kể. Năm 2010, cả nước có 21
người chết do SR, giảm 48,7% so với năm 2006; tỷ lệ mắc SR năm 2010 giảm
42,6% và số người có KSTSR giảm 22,63% so với năm 2006. Trong 5 năm
(2006 - 2010) cả nước ñã có 59 tỉnh, thành phố không có dịch SR; 39 tỉnh, thành
phố không có người chết do SR [37].
Trong chương trình Phòng chống sốt rét (PCSR) ở Việt Nam hiện nay,
biện pháp chính PCSR là “ñi hai chân” diệt véc tơ và ñiều trị diệt KSTSR, phối
hợp với biện pháp “bền vững” khác như truyền thông giáo dục sức khỏe, ñã
mang lại nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, diễn biến bệnh SR ở các ñịa bàn
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng rừng núi có nhiều nhóm dân ñến khai
thác lâm sản, làm rừng, rẫy ngủ lại qua ñêm vẫn còn là vấn ñề dai dẳng, phức
tạp. Do ñó, việc PCSR ngoài những khó khăn về ñịa bàn, về chuyên môn kỹ

thuật như KSTSR kháng thuốc ñiều trị, muỗi kháng hoá chất diệt, thì PCSR cho
các ñối tượng ñi rừng, rẫy ngủ lại qua ñêm hiện nay là vấn ñề nan giải, thách
thức.
Xã Đak Nhau là một xã miền núi thuộc vùng sốt rét lưu hành (SRLH)
nặng của tỉnh Bình Phước, hội ñủ các ñặc trưng về tình hình SR, về ñịa bàn và


2

về di biến ñộng dân vào vùng SR, hơn nữa ñây là ñiểm lần ñầu tiên phát hiện
KSTSR kháng thuốc ñiều trị ñặc hiệu hiện nay [36].
Với mong muốn ñược tìm hiểu tất cả các thông tin về tình hình bệnh sốt
rét (BNSR, KSTSR, muỗi SR…) và các yếu tố kinh tế, xã hội, hiểu biết và tham
gia PCSR của cộng ñồng… về PCSR, ñồng thời qua ñó ñóng góp thêm ý kiến có
cơ sở khoa học cho ñịa phương, cho chương trình PCSR một cách thực tế, cụ thể
hơn, chúng tôi ñề xuất tiến hành ñề tài: “Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố
liên quan ñến mắc sốt rét tại xã Đak Nhau, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình
Phước”.
Mục tiêu:
1) Xác ñịnh tỷ lệ mắc SR của cộng ñồng dân cư tại xã Đak Nhau, huyện
Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
2) Mô tả một số yếu tố liên quan ñến mắc SR của người dân tại xã nghiên
cứu.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Diễn biến SR và phòng chống bệnh SR trên thế giới.

1.1.1. Tình hình bệnh SR trên thế giới
Trên thế giới, bệnh SR phân bố từ 640 vĩ ñộ bắc ñến 320 vĩ ñộ nam. Bệnh
SR ñã gây nhiều vụ dịch làm thiệt hại lớn về kinh tế và giết hại nhiều người của
nhiều quốc gia trên thế giới. Những vụ dịch lớn ñã xảy ra trong những năm qua ñã
ñược ghi nhận:
Vụ dịch tại Pengiáp Ấn Độ (1898) giết hại 307.000 người.
Vụ dịch ở Srilanka và Ceylon (1934 - 1935) giết hại 82.000 người.
Vụ dịch ở Brazil (1938) số BNSR là 100.000 người, số chết do SR là
14.000 người.
Những năm 1950, trên thế giới số người mắc SR hàng năm khoảng 150
triệu người, chết vì SR khoảng 2,5 triệu người. Năm 1960 WHO cho biết: Trên
thế giới có trên 2 tỷ người ñang sống trong vùng SR bao gồm 133 nước, hàng năm
có trên 200 triệu người mắc SR, hàng triệu người chết vì SR. Năm 1991 WHO
công bố: Sau 36 năm tiến hành TDSR và PCSR từ 1955 ñến 1991, trên toàn thế
giới vẫn còn trên 2 tỷ người sống trong vùng SR (gần 50% dân số thế giới) ở 100
nước, tử vong do SR hàng năm từ 1 ñến 2 triệu người, số mắc SR mới hàng năm
110 triệu người. Trong 2 năm 1995-1996 ở 7 nước gồm Thailand, Indonesia, Ấn
Độ, Bangladesh, Srilanca, Nepal, Myanmar có 776.008 người mang KSTSR và
chết 3.387 người [44].
1.1.2. Chương trình tiêu diệt và phòng chống bệnh SR trên thế giới.
1.1.2.1. Chương trình PCSR trên thế giới 1955-1968
Nhờ những tiến bộ khoa học kỹ thuật, những năm 1950 con người ñã hiểu
biết cơ bản về bệnh SR. Năm 1955 cuộc họp lần thứ XIV của Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) ñã ñề ra chương trình TDSR trên toàn thế giới có thời hạn (10 - 12
năm) với 4 giai ñoạn:


4

- Chuẩn bị: 2 năm;

- Tấn công: 4 năm;
- Củng cố: 3 năm;
- Bảo vệ: nhiều năm [13].
1.1.2.2. Chương trình PCSR trên thế giới từ 1969 ñến nay
Ở kỳ họp lần 22 (1969) WHO ñã xét lại tình hình và ñưa ra chiến lược
mới, một chương trình chống SR không có hạn ñịnh về thời gian và mục tiêu lâu
dài là tiến tới tiêu diệt SR trên phạm vi toàn thế giới. Tuỳ theo từng bước ñề ra
chương trình phòng chống hay thanh toán SR cho phù hợp.
Từ 1969-1979, mỗi nước có chiến lược khác nhau, nhưng thực tế khách
quan ñã chứng minh là những nước ở vùng nhiệt ñới (Đông Nam Á, châu Phi,
Nam Mỹ) việc tiêu diệt bệnh SR trong thời gian có hạn ñịnh là không thực hiện
ñược [42].
Từ 1979 WHO ñã chuyển sang chiến lược mới xác ñịnh 4 loại hình mục
tiêu:
- Loại hình mục tiêu 1: Giảm và ñề phòng tử vong do SR.
- Loại hình mục tiêu 2: Giảm và ñề phòng tử vong và giảm mắc ở những
tập thể bị ñe doạ (trẻ em, phụ nữ có thai, khách du lịch...).
- Loại hình mục tiêu 3: Giống như mục tiêu 2, thêm giảm mức nhiễm SR
ở từng thời ñiểm.
- Loại hình mục tiêu 4: Có chương trình PCSR trong cả nước với mục tiêu
cuối cùng là thanh toán từng bước bệnh SR.
Từ năm 1979 trở ñi tình hình SR trên thế giới ñã thay ñổi rất ít, những khó
khăn trên vẫn còn là trở ngại lớn ñối với chương trình PCSR.
Từ 1985, WHO ñưa chương trình PCSR vào nội dung chăm sóc sức khoẻ
ban ñầu.
Trước tình hình SR trên thế giới có xu hướng tăng lên, tại hội nghị Bộ
trưởng Y tế các nước SR họp tại Amsterdam tháng 10/1992 ñã khẳng ñịnh lại


5


chiến lược PCSR trên toàn cầu trước kia với mục tiêu: Giảm chết, giảm mắc và
giảm thiệt hại do SR [43].
1.2. Tình hình SR và PCSR ở Việt Nam
1.2.1. Giai ñoạn 1958 - 1975
Cả nước chia làm hai miền (miền Bắc và miền Nam) vì vậy Chương trình
TDSR thực hiện riêng biệt ở hai miền:
- Miền Bắc ñến năm 1975 bệnh SR ñã giảm thấp, tỷ lệ KSTSR chỉ còn
5/100.000 dân số chung.
- Miền Nam tình hình SR tăng ở nhiều nơi.
1.2.2. Giai ñoạn 1976 - 1990
Chương trình TDSR chuyển sang thanh toán sốt rét (TTSR) trên phạm vi
cả nước. Tuy nhiên do hậu quả của chiến tranh và khó khăn về nguồn lực, từ
năm 1987 bệnh SR quay trở lại trên phạm vi cả nước với tốc ñộ nhanh và ngày
càng nghiêm trọng, ñặc biệt vào năm 1981 có 144 vụ dịch SR, làm 4.646 người
chết và hơn 1 triệu người mắc SR. Bệnh SR hoành hành ở hầu hết các vùng rừng
núi và ven biển nước ta, chiếm gần 80% dân số cả nước (57/67 triệu dân) [13].
1.2.3. Giai ñoạn 1991 - 2000
Trước tình hình SR nghiêm trọng như ñã nêu ở trên, với sự quan tâm ñầu
tư chỉ ñạo của Chính phủ, Chương trình TTSR ñã chuyển thành chương trình
Quốc gia PCSR. Chương trình ñã ñề ra mục tiêu: Khống chế tốc ñộ tăng, giảm tỷ
lệ chết, giảm dịch SR, tiến tới ổn ñịnh tình hình SR và bắt ñầu giảm SR trở lại
vào năm 2000.
Kết quả PCSR giai ñoạn này ñã ñạt ñược các mục tiêu nêu trên: năm 2000
so với năm 1991:
Tỷ lệ chết SR/100.000 dân giảm 97%.
Tỷ lệ chết SR/10.000 dân giảm 77%.
Tỷ lệ chết SR/1.000 dân giảm 64,9%.
Số vụ dịch SR giảm 98,6% [37].



6

1.2.4. Giai ñoạn 2001 - 2005
Đến năm 2005:
- Tỷ lệ chết SR/100.000 dân là 0,02 (mục tiêu là ñề ra dưới 0,17) và giảm
89,5% so với năm 2000.
- Tỷ lệ mắc SR/1000 dân là 1,19 (mục tiêu ñề ra dưới 3,5) và giảm 69% so
với năm 2000.
- Số KSTSR giảm 73,8% và tỷ lệ KSTSR/1000 dân giảm 76,3% so với
những năm có dịch SR nhỏ ( 2001: 1 vụ; 2003: 2 vụ; 2005: 5 vụ ) quy mô dịch ở
phạm vi thôn bản, ñã ñược dập tắt kịp thời, không có bệnh nhân chết SR trong
các vụ dịch [37].
Tình hình SR từ 2000 - 2005
Chỉ số

2000

2001

2002

2003

2004

2005

% giảm
so 2000


Số chết SR
Chết
SR/100.000
Số BNSR
Mắc SR/1000
Số KSTSR
KSTSR/1000

148

91

50

50

24

18

- 87,8

0,19

0,12

0,06

0,06


0,03

0,02

- 89,5

293.016
3,84
74.329
0,97

257.793
3,27
68.699
0,87

185.529
2,32
47.807
0,60

164.706
2,04
38.79
0,48

128.622
1,57
24.909

0,30

99.275
1,19
19.496
0,23

Vụ dịch SR

2

1

0

2

0

5

- 66,1
- 69,0
- 73,8
- 76,3
Tăng 3
vụ

1.2.5. Giai ñoạn từ năm 2006 ñến năm 2010
Mục tiêu chung.

- Tiếp tục ñẩy lùi SR và phát triển các yếu tố bền vững trong PCSR.
- Phấn ñấu ñến năm 2010 bệnh SR không còn là một vấn ñề sức khoẻ quan
trọng trong cộng ñồng, góp phần phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể.
- Đến năm 2010 giảm mắc SR 30%, tỷ lệ mắc SR/1.000 dân dưới
0,8/1.000 (Năm 2005: l,19/1.000), không còn tỉnh có tỷ lệ mắc SR trên 4/1.000
dân.
- Đến năm 2010 giảm chết SR 25%, tỷ lệ chết SR 11000.000 dân dưới
0,015 (Năm 2005 = 0,02/100.000), không còn tỉnh có tỷ lệ chết SR trên


7

0,3/100.000 dân.
- Không có dịch SR lớn xẩy ra [38].
1.3. Tình hình sốt rét ở Bình Phước:
Bình Phước là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở phía Tây của vùng Đông
Nam bộ, phía Đông giáp tỉnh Lâm Đồng và Đồng Nai, phía Tây giáp tỉnh Tây
Ninh và Campuchia, phía Nam giáp tỉnh Bình Dương, phía Bắc giáp tỉnh Đắk
Nông và Campuchia. Là tỉnh nằm trong vùng mang ñặc trưng khí hậu nhiệt ñới
cận xích ñạo gió mùa, có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Bình Phước ñược
tái lập từ năm 1997. Đến nay, toàn tỉnh có 10 ñơn vị hành chính cấp huyện (có
07 huyện, 03 thị xã), 111 ñơn vị hành chính cấp xã. Đến 31/12/2009 toàn tỉnh
Bình Phước có khoảng 220.540 hộ dân với 887.441 khẩu. Trong ñó, khoảng
18% là dân tộc thiểu số, chiếm ña số là dân tộc S’tiêng, Nùng, Tày, Khơ me
…[40].
Theo thông báo của Trung tâm PCSR tỉnh Bình Phước thì tình hình bệnh
SR trong 5 năm qua có xu hướng gia tăng, mặc dù chỉ số BNSR giảm nhưng các
chỉ số về KSTSR, SRAT, tử vong do SR ñều không ổn ñịnh và có xu hướng gia
tăng; trong năm 2010 tình hình SR tại tỉnh Bình Phước có nhiều diễn biến phức

tạp; mặc dù số trường hợp mắc SR giảm 1,3%, tử vong sốt rét (TVSR) giảm 1
trường hợp, nhưng số trường hợp mắc SR lại chiếm 42,8%; trong 6 tháng ñầu
năm 2011, trên ñịa bàn tỉnh có số người mắc SR là 2.040 người, tăng 26,94% so
với cùng kỳ. Ngoài ra SR tập trung chủ yếu thuộc 3 xã có số người mắc SR tăng
cao như xã Đak Ơ (huyện Bù Gia Mập) với 496 trường hợp và 1 cas tử vong, xã
Bù Gia Mập (huyện Bù Gia Mập) là 158 trường hợp và xã Đak Nhau (huyện Bù
Đăng) là 101 người mắc SR [35].
Đặc ñiểm tình hình của xã Đak Nhau.
Đak Nhau là một xã nằm ở phía Bắc huyện Bù Đăng, có 8 thôn và 11.295
nhân khẩu với 17 dân tộc khác nhau bao gồm: Dân tộc Kinh, bản ñịa (S′tiêng) và
dân tộc khác như M’nông, Tày, Dao, Nùng, Mường...


8

Dân sống bằng nghề nông nghiệp là chủ yếu: 60% sống nhờ vào thu
hoạch ñiều, 10% cây cao su và 15% cây củ (sắn..). Xã có ñường giao thông
thuận tiện ñặc biệt là ñường liên huyện chạy qua.
Di biến ñộng dân: Rất phức tạp về giao lưu và di biến ñộng, ñặc biệt là
nhóm dân khai thác gỗ, lâm sản, nương rẫy [39].
Dịch vụ y tế của xã Đak Nhau.
Trạm Y tế xã: 8 nhân viên: 1 BS, 2 YS, 2 nữ HS, 2 ñiều dưỡng và 1 Dược
trung cấp.
Có 1 KHV, có 2 cán bộ soi kính.
Xã có 8 thôn và 8 y tế thôn. Trong ñó có 5 nhân viên ñược ñào tạo, 3 nhân
viên là người có uy tín trong thôn hoặc ñã tham gia công tác xã.
Nhân viên y tế thôn ñược hưởng trợ cấp 0,5 lương cơ bản của ngân sách
(từ 1/7/2009).
Có 11 cửa hàng thuốc tư nhân (8 cửa hàng ở 2 thôn trung tâm là Đak
Xuyên và Thống Nhất), có bán thuốc SR.

1.4. Yếu tố nguy cơ trong bệnh sốt rét.
Một số yếu tố nguy cơ nhiễm KSTSR
Sự lưu hành của bệnh SR có tính chất ñịa phương và biến ñổi theo thời
gian. Đó là tác ñộng tương tác của KSTSR, muỗi truyền bệnh, con người và yếu
tố ngoại cảnh ñịa phương như môi trường tự nhiên, môi trường xã hội cũng góp
phần trong sự chi phối lưu hành bệnh. Chính vì vậy mà giữa các thời ñiểm, giữa
các cộng ñồng dân cư, giữa các nhóm người kể cả các cá thể khác nhau cũng có
những mức ñộ mắc bệnh khác nhau. Trong một cộng ñồng lại có những nguy cơ,
yếu tố nguy cơ và ñối tượng nguy cơ khác nhau, ñó là lý do chính gây khó khăn
cho việc áp dụng biện pháp PCSR [7].


9

1.4.1. Đối tượng nguy cơ:
Đối tượng nguy cơ mắc SR
- Người sống trong vùng SR lưu hành, người giao lưu giữa các vùng SR.
- Di biến ñộng dân (từ nơi khác ñến, di chuyển ñi nơi khác, làm rẫy xa nhà
có chòi nhà rẫy ...), du canh, du cư, khai thác gỗ, tre, nứa, lâm thổ sản.
- Công nhân các lâm trường như công nhân cao su, các lực lượng lao ñộng
làm việc ban ñêm trong các lều tạm, quân lính các ñồn biên phòng dọc theo biên
giới, giao lưu dân số giữa các nước qua biên giới [15].
Đối tượng nguy cơ sốt rét ác tính (SRAT)
- Người không có miễn dịch SR, như những người ñào ñãi vàng, ñá quý vì
ñối tượng này không chỉ ñi vào vùng SR lưu hành mà còn tạo ra nhiều ổ bọ gậy
mới của muỗi, từ những hố ñào ñể ñãi quặng.
- Trẻ em, người già yếu, phụ nữ có thai và cho con bú [14].
1.4.2. Yếu tố nguy cơ:
1.4.2.1. Theo góc ñộ khách quan và chủ quan
Các yếu tố môi trường tự nhiên như sinh ñịa cảnh, thời tiết; các yếu tố do

con người như thói quen, tập quán, hoạt ñộng kinh tế - xã hội; các yếu tố nội
sinh, di truyền, nhóm máu, chủng loại KSTSR.
1.4.2.2. Theo khả năng can thiệp
Có thể can thiệp ñược gồm yếu tố sinh cảnh, tập quán, thói quen, hoạt
ñộng kinh tế - xã hội; không thể can thiệp gồm yếu tố thời tiết, yếu tố nội sinh, di
truyền, nhóm máu, chủng loại KSTSR.
1.4.2.3. Theo nguyên nhân gây bệnh:
P.falciparum tuy chưa có những á chủng rõ rệt nhưng khi phân lập ở
những khu vực khác nhau thì có những ñặc ñiểm rất khác nhau. P. vivax có một
vài á chủng ñã ñược ghi nhận, phân biệt rõ ràng: Chủng Chesson ở xứ nóng, á
chủng Elisabeth, á chủng Hibernans (Nicolaev), á chủng Bắc Triều Tiên.
Việt Nam có ñủ 4 loại KSTSR, có cơ cấu như sau:



×