LỜI MỞ ĐẦU
Ba mươi năm qua, đặc biệt là từ sau năm 1986 khi tiến hành công cuộc đổi mới,
nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, toàn diện và có ý nghĩa lịch sử, thay đổi đời
sống mọi mặt của người dân: kinh tế tăng trưởng ở mức cao, đời sống của nhân dân không
ngừng được cải thiện, tình hình chính trị và xã hội ổn định, quan hệ đối ngoại được mở
rộng và vị thế của nước ta ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Việt Nam đã
chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đường lối đổi mới của Đảng đã
được thể chế hóa thành Hiến pháp, pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho nền kinh tế thị
trường, định hướng XHCN hình thành và phát triển. Trong tiến trình đổi mới, thực hiện
cải cách nền hành chính quốc gia, Đảng và nhà nước luôn quan tâm đến công tác quản lý
tài chính công như là một trong những ưu tiên hàng đầu.
Tài chính công hay tài chính nhà nước luôn gắn liền với hoạt động của nhà nước.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền tài chính công của Việt Nam đang được xây dựng theo
hướng “phải nhằm mục tiêu thúc đẩy sản xuất phát triển, huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực, tăng tích lũy để tạo vốn cho đầu tư phát triển; đáp ứng những nhu cầu chi
thường xuyên thật sự cần thiết, cấp bách; bảo đảm quản lý thống nhất nền tài chính quốc
gia, giảm bội chi ngân sách, góp phần khống chế và kiểm soát lạm phát. Xử lý đúng đắn
các mối quan hệ như: tích lũy và tiêu dùng; tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp và
tài chính dân cư, ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; chi thường xuyên và chi
đầu tư phát triển, chi đảm bảo quốc phòng an ninh, huy động vốn trong nước và vốn bên
ngoài, vay và trả nợ…”(Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, 1996, tr.102103). Tài chính công không chỉ là công cụ động viên, khai thác mọi nguồn lực tài chính
của xã hội tạo nên sức mạnh tài chính của Nhà nước mà còn là công cụ quản lý, điều chỉnh
mọi hoạt động kinh tế, xã hội của mọi quốc gia.
Nhận thức một cách đầy đủ, có hệ thống về tài chính công là yêu cầu bức thiết
trong công tác nghiên cứu, học tập cũng như hoạt động thực tiễn cho cán bộ ở mọi ngành,
mọi cấp, đặc biệt là trong thời kì đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta hiện nay. Trong
quản lý tài chính công, quản lý Ngân sách nhà nước đóng một vai trò quan trọng. Nhằm
điều tiết nền kinh tế có hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính,
Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều biện pháp kịp thời và hiệu quả trong việc nâng cao hiệu
quả quản lí thu – chi NSNN. Gần đây nhất, nhiệm vụ cân đối NSNN được Quốc hội khóa
1
XIII thông qua với yêu cầu đảm bảo các nhu cầu cơ bản để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh
tế, đảm bảo an sinh xã hội... Thực hiện nhiệm vụ này thu chi NSNN đóng góp vai trò quan
trọng. Chính vì vậy nghiên cứu về thu chi NSNN ở Việt Nam trong những năm gần đây sẽ
góp phần làm rõ được thực trạng quản lý NSNN giai đoạn hiện nay, những mặt ưu điểm
và hạn chế đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát bội chi NSNN trong thời
gian tới. Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn và ý nghĩa quan trọng nói trên, tôi đã lựa chọn đề
tài: “Giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính công ở Việt Nam trong thời gian
tới”” để làm đề tài cho tiểu luận của mình.
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH CÔNG VÀ THU – CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về tài chính công
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tài chính công
“Tài chính công (TCC) là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước
tiến hành, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và
sử dụng các quỹ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước và đáp ứng
các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội” (Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan,
2009).
Quan niệm tài chính công như trên cho phép nhìn nhận một cách đầy đủ, toàn diện
về tài chính công. Quan niệm đó vừa chỉ ra mặt cụ thể, hình thức bên ngoài, nội dung vật
chất của tài chính công là các quỹ công; vừa vạch rõ mặt trừu tượng, mặt bản chất bên
trong, nội dung kinh tế - xã hội của TCC là các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình
Nhà nước tham gia phân phối nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ công.
1.1.2. Đặc trưng của tài chính công
- Về mặt sở hữu: Các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong tài chính công thuộc sở
hữu công cộng, sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện, thường gọi là sở hữu nhà nước.
- Về mặt mục đích: Các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong tài chính công vì lợi
ích chung của toàn xã hội, của toàn quốc, của cả cộng đồng, vì các mục tiêu kinh tế vĩ mô,
không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Về mặt chủ thể: Các hoạt động thu chi bằng tiền trong TCC do các chủ thể công tiến
hành. Các chủ thể công ở đây là Nhà nước hoặc các cơ quan, tổ chức của Nhà nước được Nhà
nước giao nhiệm vụ thực hiện các thu, chi (gọi chung là nhà nước).
- Về mặt pháp luật: Các quan hệ TCC chịu sự điều chỉnh bởi các “Luật công”, dựa trên
các quy phạm pháp luật mệnh lệnh – quyền uy. Khác với TCC, các quan hệ tài chính tư được
điều chỉnh bởi các “Luật tư”, dựa trên các quy phạm pháp luật về hướng dẫn, thỏa thuận.
Gắn với chủ thể là Nhà nước, các quỹ công được tạo lập và sử dụng gắn liền với
quyền lực kinh tế và quyền lực chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng
kinh tế - xã hội của Nhà nước. Nói một cách khác, các quỹ công là tổng số các nguồn lực
tài chính đã được tập trung vao trong tay nhà nước và được Nhà nước sử dụng cho việc
thực hiện các sứ mệnh của mình.
3
1.2. Đặc điểm của tài chính công
1.2.1. Đặc điểm về tính chủ thể của tài chính công
Tài chính công thuộc sở hữu nhà nước, do đó, Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết
định sử dụng các quỹ công.
Việc sử dụng các quỹ công, đặc biệt là Ngân sách nhà nước, luôn luôn gắn liền với
bộ máy nhà nước nhằm duy trì sự tồn tại và phát huy hiệu lực của bộ máy nhà nước, cũng
như thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận.
Các nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội của một quốc gia trong từng thời kỳ phát
triển được quyết định bởi cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất – Quốc hội. Do đó, Quốc
hội cũng là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ các thu, chi NSNN
tương ứng với các nhiệm vụ đã được hoạch định nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhất các
nhiệm vụ đó.
1.2.2. Đặc điểm về nguồn hình thành thu nhập của tài chính công
Xét về nội dung vật chất, tài chính công bao gồm các quỹ công. Đó là một lượng
nhất định các nguồn tài chính của toàn xã hội đã được tập trung vào các quỹ công hình
thành thu nhập của TCC, trong đó Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất.
Việc hình thành thu nhập của TCC mà đại diện tiêu biểu là NSNN có các đặc điểm
chủ yếu là:
Thứ nhất, thu nhập của TCC có thể được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, cả trong
nước và ngoài nước; từ nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, cả sản xuất, lưu thông và
phân phối, nhưng nét đặc trưng là luôn gắn chặt với kết quả hoạt động kinh tế trong nước
và sự vận động của các phạm trù giá trị khác như: giá cả, lãi suất, thu nhập…
Thứ hai, thu nhập của TCC có thể được lấy về bằng nhiều hình thức và phương
pháp khác nhau, có bắt buộc và tự nguyện, có hoàn trả và không hoàn trả, ngang giá và
không ngang giá… nhưng, nét đặc trưng là luôn gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà
nước, thể hiện tính cưỡng chế bằng hình thức luật lệ do nhà nước quy định và mang tính
không hoàn trả là chủ yếu.
1.2.3. Đặc điểm về tính hiệu quả của chi tiêu tài chính công
Chi tiêu TCC (gọi tắt là chi tiêu công) là việc phân phối và sử dụng các quỹ công.
Các quỹ công bao gồm quỹ NSNN và các quỹ TCC ngoài NSNN.
Hiệu quả của việc sử dụng các quỹ công phải được xem xét dựa trên cơ sở đánh giá
mức độ hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra mà các khoản chi tiêu công phải
đảm nhận.
4
1.2.4. Đặc điểm về phạm vi hoạt động của tài chính công
Gắn liền với bộ máy nhà nước, phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà
nước và vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với toàn bộ nền kinh tế, phạm vi của TCC
rất rộng rãi, TCC có thể tác động tới các hoạt động khác nhau nhất của mọi lĩnh vực kinh
tế - xã hội.
1.3. Chức năng của tài chính công
1.3.1. Chức năng phân bổ nguồn lực
Chức năng phân bổ nguồn lực của TCC là khả năng khách quan của TCC mà nhờ
vào đó các nguồn tài lực thuộc quyền chi phối của chủ thể công được tổ chức, sắp xếp,
phân phối một cách có tính toán, cân nhắc theo những tỷ lệ hợp lý nhằm nâng cao tính
hiệu quả kinh tế - xã hội của việc sử dụng các nguồn tài lực đó đảm bảo cho nền kinh tế
phát triển vững chắc và ổn định theo các tỷ lệ cân đối đã định của chiến lược và kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội.
1.3.2. Chức năng tái phân phối thu nhập
Chức năng tái phân phối thu nhập của TCC là khả năng khách quan của TCC mà
nhờ vào đó TCC được sử dụng vào việc phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính
trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong phân phối và hưởng thụ kết
quả của sản xuất xã hội. Trong chức năng này, chủ thể phân phối là các chủ thể công, đại
diện Nhà nước chủ yếu trên tư cách là người có quyền lực chính trị, còn đối tượng phân
phối là các nguồn tài chính đã thuộc sở hữu công cộng hoặc đang là thu nhập của các pháp
nhân và thể nhân trong xã hội mà Nhà nước tham gia điều tiết.
1.3.3. Chức năng điều chỉnh và kiểm soát
Chức năng điều chỉnh và kiểm soát của TCC là khả năng khách quan của TCC để
có thể thực hiện điều chỉnh lại quá trình phân phối các nguồn lực tài chính và xem xét lại
tính đúng đắn, tính hợp lý của các quá trình phân phối đó trong mọi lĩnh vực khác nhau
của nền kinh tế quốc dân.
Đối tượng điều chỉnh và kiểm soát của TCC trước hết là quá trình phân bổ nguồn
lực thuộc quyền chi phối của các chủ thể công. Nói cách khác, đó là quá trình tạo lập và sử
dụng các quỹ công.
1.4. Hệ thống tài chính công
Hệ thống tài chính công là tổng thể các hoạt động tài chính gắn liền với việc tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ công và cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước nhằm phục vụ và thực
5
hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận.
Với việc xác định các tiêu chí đặc trưng của TCC, có thể loại trừ khỏi TCC các mắt
khâu của hệ thống tài chính không đủ đáp ứng đầy đủ các tiêu chí kể trên. Đó là các mắt
khâu:
- Tài chính các loại hình doanh nghiệp tư nhân (gồm cả doanh nghiệp sản xuất,
doanh nghiệp dịch vụ tài chính và doanh nghiệp dịch vụ phi tài chính) và tài chính hộ gia
đình.
- Tài chính các tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp
- Tài chính các doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp này mặc dù có nguồn tài
chính thuộc sở hữu nhà nước nhưng các hoạt động ở đây chủ yếu vì mục tiêu lợi nhuận,
không phải vì lợi ích công cộng, lợi ích toàn xã hội nên không được xếp vào TCC.
Ba bộ phận trên đây được gọi chung là tài chính tư.
Tài chính công gồm các bộ phận cấu thành là:
- Ngân sách Nhà nước
- Tín dụng Nhà nước
- Các quỹ TCC ngoài Nhà nước
- Tài chính các cơ quan hành chính Nhà nước
- Tài chính các đơn vị sự nghiệp Nhà nước
Tùy theo các cách tiếp cận khác nhau dựa trên các tiêu thức khác nhau có thể có
các cách phân loại khác nhau về hệ thống TCC
1.4.1. Theo chủ thể quản lý trực tiếp có thể chia TCC thành các bộ phận
1.4.1.1. Tài chính công tổng hợp
Tài chính công tổng hợp tồn tại và hoạt động gắn liền với việc tạo lập và sử dụng
các quỹ công nhằm phục vụ cho hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức
năng kinh tế xã hội của Nhà nước. Theo tính chất của các quỹ tiền tệ, TCC tổng hợp bao
gồm các bộ phận: NSNN và các quỹ TCC ngoài NSNN.
Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN là Nhà nước (Chính phủ TW và chính quyền địa
phương các cấp thông qua các cơ quan chức năng của Nhà nước…).
Chủ thể trực tiếp quản lý các quỹ TCC ngoài NSNN là các cơ quan nhà nước được
Nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức và quản lý các quỹ.
1.4.1.2. Tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước
Ở nước ta, bộ máy nhà nước được tổ chức gồm 3 hệ thống: các cơ quan lập pháp,
6
các cơ quan hành pháp và các cơ quan tư pháp từ trung ương tới địa phương. Các cơ quan
hành chính nhà nước có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ hành chính công cho xã hội. Các
cơ quan này được phép thu một số khoản thu về phí và lệ phí nhưng số thu đó là không
đáng kể. Do đó, nguồn tài chính đảm bảo cho các cơ quan hành chính hoạt động gần như
do NSNN cấp toàn bộ.
1.4.1.3. Tài chính của các đơn vị sự nghiệp nhà nước
Các đơn vị sự nghiệp nhà nước là các đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội
công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế
quốc dân. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp này không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà chủ
yếu mang tính chất phục vụ…
1.4.2. Theo nội dung quản lý có thể chia tài chính công thành các bộ phận
1.4.2.1. Ngân sách nhà nước
Luật ngân sách nhà nước năm 2002 đã được Quốc hội khóa XI thông qua, trong đó
tại Điều 1 của Luật NSNN đã khẳng định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Từ khái niệm trên, khi nói đến NSNN phải được nhận biết trên 3 dấu hiệu cơ bản
như sau:
+ Tính pháp lý: Phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
+ Tính kinh tế: Phải phản ánh các khoản thu, các khoản chi rõ ràng minh bạch, theo
đúng quy định của Nhà nước.
+ Tính niên độ: Được triển khai thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là 1 năm).
Ngân sách nhà nước là mắt khâu quan trọng nhất giữ vai trò chủ đạo trong Tài
chính công. Thu của NSNN được lấy từ mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau, trong đó
thuế là hình thức thu phổ biến dựa trên tính cưỡng chế là chủ yếu. Như vậy, bản chất của
hoạt động NSNN là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước. Trong quá
trình phân phối tổng sản phẩm xã hội, nguồn tài chính luôn vận động giữa một bên là Nhà
nước, một bên là các chủ thể kinh tế - xã hội. Chi tiêu của NSNN nhằm duy trì sự tồn tại
hoạt động của bộ máy nhà nước và phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước.
NSNN là một hệ thống bao gồm các cấp Ngân sách phù hợp với hệ thống chính
quyền Nhà nước các cấp. Tương ứng với các cấp ngân sách của hệ thống NSNN, quỹ
7
NSNN được chia thành: quỹ Ngân sách của Chính phủ trung ương, quỹ Ngân sách của
chính quyền cấp tỉnh và tương đương, quỹ Ngân sách của chính quyền cấp huyện và xã.
Đặc trưng cơ bản của các quan hệ trong tạo lập và sử dụng NSNN là mang tính
pháp lý cao gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước và không mang tính hoàn trả
trực tiếp là chủ yếu.
1.4.2.2. Tín dụng nhà nước
Tín dụng nhà nước bao gồm cả hoạt động đi vay và cho vay của Nhà nước. Tín
dụng nhà nước thường được sử dụng để hỗ trợ NSNN trong các trường hợp cần thiết.
1.4.2.3. Các quỹ tài chính công ngoài ngân sách Nhà nước
Các quỹ TCC ngoài NSNN là các quỹ tiền tệ tập trung do Nhà nước thành lập,
quản lý và sử dụng nhằm cung cấp nguồn lực tài chính cho việc xử lý những biến động bất
thường trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và để hỗ trợ thêm cho NSNN trong
trường hợp khó khăn về nguồn lực tài chính.
Nguồn vốn của TCC bao gồm các nguồn NSNN và ngoài NSNN. Trong đó, nguồn
NSNN có quy mô lớn nhất và giữ vai trò quyết định đến phạm vi cũng như hiệu quả hoạt
động của TCC.
1.5. Vai trò của tài chính công
Với quy mô mỗi ngày một lớn hơn trong các quan hệ kinh tế - tài chính, tài chính
công luôn chiếm vị trí đáng kể ở nước ta cũng như hầu hết các nước trên thế giới. Thông
qua các chính sách, cơ chế cụ thể, vai trò của tài chính công luôn chiếm vị trí quan trọng
trong việc thiết lập và hoạch định các đường lối phát triển kinh tế xã hội trong các nền
kinh tế và được thể hiện chủ yếu qua 3 điểm chính:
- Vai trò của tài chính công trong việc đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của
bộ máy nhà nước và các cấp chính quyền địa phương các cấp, bảo đảm an ninh, quốc
phòng, trật tự và an toàn xã hội.
- Tài chính công là công cụ để nhà nước tác động vĩ mô (và vi mô) vào nền kinh tế,
bảo đảm công bằng và phù hợp với các quy luật khách quan.
- Tài chính công là công cụ để nhà nước thực hiện việc điều tiết, kiềm chế và bổ trợ
cho thị trường, khắc phục các khuyết tật của thị trường, san lấp bất công, duy trì sự bình
đẳng trong xã hội, bảo vệmôi trường, tạo cơ sở cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững
của đất nước.
8
1.6. Tổng quan về quản lý tài chính công
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ thể quản
lý tiến hành thông qua các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác động và điều
khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới
các mục tiêu đã định.
Khái niệm tổng quát về quản lý TCC như sau: “Quản lý TCC là hoạt động của các
chủ thể quản lý TCC thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các
công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của TCC nhằm đạt được các mục
tiêu đã định” (Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan, 2009).
1.7. Những nội dung cơ bản của quản lý tài chính công
Quản lý TCC có nội dụng đa dạng và phức tạp. Xét theo các bộ phận cấu thành các
quỹ, thì nội dung chủ yếu của quản lý TCC bao gồm: quản lý NSNN và quản lý các quỹ
TCC ngoài NSNN.
Quản lý NSNN được thể hiện chủ yếu trên 4 phương diện:
- Quản lý quá trình thu NSNN
- Quản lý quá trình chi NSNN
- Quản lý và thực hiện các biện pháp cân đối thu, chi NSNN
1.7.1. Quản lý quá trình thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN được thực hiện bằng các hình thức bắt buộc như: thuế, phí, lệ phí; bán
tài nguyên, tài sản quốc gia; các khoản thu từ phân phối lợi nhuận trong các DNNN.
Ngoài ra, tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi nước mà còn có các hình thức động viên khác
như hình thức trưng thu, trưng mua... Quản lý quá trình thu NSNN chính là quản lý các
hình thức động viên đó.
Yêu cầu cơ bản quản lý quá trình thu NSNN là:
- Đảm bảo tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính quốc gia vào tay Nhà nước để
trang trải các khoản chi phí cần thiết của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử.
- Đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nguồn thu cho NSNN
ngày càng lớn hơn.
- Trong quá trình quản lý thu phải coi trọng yêu cầu công bằng xã hội, đảm bảo thực
hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Trong thực tế có nhiều cách thức, phương pháp quản lý thu NSNN. Song cách thức,
phương pháp quản lý thu NSNN phổ biến hiện nay là:
9
- Xác lập một hệ thống chính sách thu đồng bộ phù hợp với thực trạng của nền kinh tế.
- Trên cơ sở chính sách, chế độ thu, gắn với diễn biến của quá trình hoạt động kinh
tế, hoạch định kế hoạch thu sát, đúng, phù hợp với diễn biến thực tế khách quan của tình
hình kinh tế hàng năm.
- Xác lập các biện pháp tổ chức thu phù hợp với từng khoản thu cụ thể của NSNN.
Ở đây cần phải tập trung vào hai vấn đề chủ yếu: xây dựng quy trình thu cho từng loại cụ
thể; tổ chức bộ máy thu gọn nhẹ, hợp lý đạt hiệu quả cao, đặc biệt là xây dựng đội ngũ cán
bộ thu có đầy đủ năng lực, trình độ và phẩm chất.
1.7.2. Quản lý quá trình chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN có quy mô và mức độ rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, ở nhiều địa
phương, ở tất cả các cơ quan công quyền. Xét theo yếu tố thời hạn của các khoản chi
NSNN, có thể hình dung nội dung cụ thể quản lý các khoản chi NSNN bao gồm:
-
Quản lý các khoản chi đầu tư phát triển
+ Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình nhà nước sử dụng một phần vốn
tiền tệ đã được tạo lập thông qua hoạt động thu của NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển sản xuất, và để dự trữ vật tư hàng hóa nhà nước
nhằm đảm bảo các mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế.
+ Các khoản chi đầu tư phát triển tạo ra những cơ sở vật chất cho nền kinh tế, nâng
cao tri thức con người, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội. Các khoản đầu tư này làm
cho nền kinh tế tăng trưởng vì thế bất cứ quốc gia nào nhà nước đều phải hết sức coi trọng và
có những chính sách đúng đắn để thực hiện chi đầu tư phát triển.
Theo Luật ngân sách nhà nước năm 2002 thì chi đầu tư phát triển bao gồm các nội
dung sau đây:
Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn
Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các DNNN, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước theo các quy định của
pháp luật
Cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển…
-
Nội dung của chi thường xuyên:
Chi thường xuyên của ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng vốn từ
quỹ ngân sách để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
10
xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế xã hội. Nếu xét theo từng lĩnh vực thì chi thường
xuyên của NSNN bao gồm:
+ Chi cho các đơn vị thuộc lĩnh vực văn hóa – xã hội
+ Chi cho các đơn vị sự nghiệp nhà nước
+ Chi cho quốc phòng, an ninh…
1.7.3. Quản lý và thực hiện các biện pháp cân đối thu, chi Ngân sách nhà nước
Cân đối thu chi NSNN là một mặt cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân,
vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của các mặt cân đối khác trong nền kinh tế quốc dân.
Trong thực tiễn, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà hoạt động thu, chi
NSNN không phải lúc nào cũng được cân đối (ngang bằng thu, chi).
11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU - CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
2.1. Thực trạng thu Ngân sách Nhà nước năm 2015
Trong bối cảnh nền kinh tế còn diễn biến khó lường, nhằm thực hiện tốt dự toán
ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số
06/CT-TTg ngày 21/04/2015 về tăng cường chỉ đạo điều hành tài chính - ngân sách năm
2015. Quan điểm chủ đạo là thực hiện chính sách tài khóa thận trọng, tích cực và hiệu quả
trong thu và tiết kiệm chi NSNN. Đây là những giải pháp kịp thời, góp phần không nhỏ
vào việc thực hiện tốt nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước năm 2015.
Những khó khăn của nền kinh tế và sự biến động của giá dầu giảm mạnh đã tạo ra
không ít thách thức cho việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN 2015. Năm 2015, thu cân đối
NSNN đạt 989,69 nghìn tỷ đồng, bằng 108,6% dự toán, 103,1% số ước thu cả năm đã báo
cáo Quốc hội. Trong đó, thu nội địa đạt 110,9% dự toán, bằng 103,1% số báo cáo Quốc
hội; thu dầu thô đạt 73,1% dự toán, bằng 111,4%; thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu
đạt 98,2% dự toán và số báo cáo Quốc hội…Hầu hết các địa phương đều thu đạt và vượt
dự toán được giao.
Trong thu nội địa (tính đến 31/12/2015), nhiều khoản thu đạt khá và vượt dự toán
năm như thu thuế bảo vệ môi trường đạt 24,1 nghìn tỷ đồng, bằng 186,1% dự toán năm;
thu tiền sử dụng đất 54,2 nghìn tỷ đồng, bằng 139,1%; lệ phí trước bạ 21 nghìn tỷ đồng,
bằng 135,9%; thuế thu nhập cá nhân 53,2 nghìn tỷ đồng, bằng 103,7%; thu thuế công,
thương nghiệp và dịch vụ ngoài nhà nước 119,7 nghìn tỷ đồng, bằng 100,1%. Thu từ
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) đạt 128 nghìn tỷ đồng, bằng
89,8% dự toán năm; thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước 204,2 nghìn tỷ đồng, bằng
92,5%... Thu từ hoạt động ngoại thương giảm có nhiều nguyên nhân, trong đó có tác động
mạnh từ việc cắt giảm các dòng thuế theo yêu cầu của các hiệp định thương mại tự do.
Có thể thấy, thu cân đối NSNN năm 2015 khá hiệu quả khi vượt dự toán hơn 8%,
dù ban đầu tình hình thu ngân sách cho thấy sẽ rất nhiều khó khăn. Thu ngân sách đến hết
quý III/2015 vẫn hết sức khó khăn và chỉ thực sự khả quan từ quý IV. Một trong những
khó khăn lớn đối với hoạt động thu NSNN năm 2015 là giá dầu giảm mạnh so với dự báo.
Trung bình cả năm 2015, giá dầu chỉ bằng hơn 50% giá dự báo khi lập dự toán. Giá dầu
12
thô giảm sâu đã tác động đến số thu NSNN từ lĩnh vực dầu, khí, các hoạt động dịch vụ
phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí... do đó cũng ảnh hưởng đến
kết quả thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trong năm 2015. Ngoài ra, còn do thu ngân sách
vẫn phụ thuộc khá lớn vào các loại thuế gián thu như: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt. Đây là những loại thuế phụ thuộc vào mức giá, nên khi lạm phát được kiềm chế,
thì tốc độ thu NSNN từ các loại thuế cũng bị giảm.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, mức độ động viên NSNN có xu hướng giảm so với
giai đoạn trước, chủ yếu do chịu tác động bởi 2 yếu tố: (i) Tăng trưởng kinh tế thấp hơn
dự kiến và thấp hơn giai đoạn trước; (ii) Điều chỉnh chính sách động viên, làm giảm thu
NSNN trong ngắn hạn, trong đó, nhiều chính sách về thu NSNN được ban hành trong giai
đoạn 2011 - 2015 để tăng khả năng cạnh tranh, thu hút vốn đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp và thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế... theo hướng cắt giảm,
điều chỉnh một số loại thuế nhanh hơn dự kiến. Bình quân cả giai đoạn, tỷ lệ huy động từ
thuế, phí vào NSNN khoảng 21% GDP là khá sát với mục tiêu đề ra. Cơ cấu thu đã có
chuyển biến theo hướng tích cực, tỷ trọng thu nội địa - phản ánh mức động viên từ nội bộ
nền kinh tế đã tăng từ 59% (giai đoạn 2006 - 2010) lên 68% (giai đoạn 2011 - 2015), đến
năm 2015 chiếm 74% tổng thu NSNN.
2.2. Thực trạng chi Ngân sách Nhà nước năm 2015
Tổng chi ngân sách nhà nước đạt 1.262.870 tỷ đồng, tăng 10,1% so với dự
toán. Bội chi ngân sách nhà nước năm 2015 là 256.000 tỷ đồng, bằng mức đã được Quốc
hội cho phép. Trong đó, 226.000 tỷ đồng đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số
78/2014/QH13 ngày 10/11/2014 và 30.000 tỷ đồng tăng thêm vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 99/2015/QH13
ngày 11/11/2015.
Cụ thể, chi đầu tư phát triển 203 nghìn tỷ đồng, bằng 104,2%; ước chi phát triển sự
nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính đạt 745 nghìn tỷ đồng,
bằng 97,1%; chi trả nợ và viện trợ 148,3 nghìn tỷ đồng tính đến 15/12, bằng 98,9%. Chi
thường xuyên năm 2015 tăng khoảng 1,95% so với dự toán. So với dữ liệu tương ứng của
giai đoạn 2006-2015 thì kết quả thực hiện chi NSNN so với dự toán của giai đoạn 2011 2015 là khả quan. Điều này phản ánh việc kiên trì thực hiện chủ trương chính sách tài
khóa chặt chẽ, tiết kiệm đã có tác dụng nhất định đến chi tiêu ngân sách năm giai đoạn gần
đây.
13
Tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước năm 2015 bằng 6,1%/GDP, cao hơn mức đã báo
cáo Quốc hội do quy mô GDP năm 2015 thực tế giảm so với số đã báo cáo Quốc hội là
291.100 tỷ đồng. Dư nợ công cuối năm 2015 đạt 62,2% GDP, nợ Chính phủ là 50,3%
GDP, nợ nước ngoài của quốc gia là 43,1% GDP.
Tổng chi NSNN giai đoạn 2011 - 2015 đạt mức bình quân khoảng 28,3% GDP. Chi
thường xuyên giai đoạn 2011 - 2015 ở mức bình quân khoảng 65% tổng chi NSNN, tăng
so với giai đoạn 2006 - 2010 (bình quân 54 - 55%) do thực hiện điều chỉnh tiền lương, chế
độ phụ cấp công vụ và ban hành nhiều chính sách an sinh xã hội; chi trả nợ cũng tăng
nhanh do phải duy trì bội chi NSNN ở mức cao, đồng thời tăng phát hành trái phiếu chính
phủ cho đầu tư phát triển.
Như vậy, về cơ bản việc thực hiện các nhiệm vụ chi NSNN năm 2015 là khá tích
cực. Tốc độ tăng chi đầu tư không còn cao so với dự toán như nhiều năm trước, điều này
cho thấy, kiểm soát chi đầu tư đã phát huy hiệu quả và việc tái cơ cấu đầu tư công đã có
những kết quả ban đầu.
2.3. Những thành tựu và hạn chế trong công tác thu – chi ngân sách nhà nước
trong giai đoạn hiện nay
Những thành tựu đạt được
Mặc dù nguồn thu NSNN còn nhiều khó khăn nhưng với chính sách điều hành chi
ngân sách linh hoạt, chủ động, tăng cường tiết kiệm chi ngân sách nên NSNN vẫn đảm
bảo đủ nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách đầy đủ, kịp thời. Trong bối
cảnh yêu cầu thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về tập trung kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, có thể nói, công tác tổ chức điều
hành NSNN đã được triển khai tích cực, chủ động. Trong điều kiện thu khó khăn, chi ngân
sách được điều hành theo đúng chủ trương thắt chặt chính sách tài khoá, công tác quản lý
chi NSNN được tăng cường, bảo đảm tiết kiệm, chặt chẽ và hiệu quả, tăng cường công tác
kiểm tra, kiểm soát chi NSNN, đảm bảo chi ngân sách đúng chế độ. Chi đầu tư phát triển
tập trung cải tạo và xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng các công trình kinh tế mũi nhọn,
trọng yếu, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội, khuyến khích đầu tư trong nước và
nước ngoài.
NSNN đã đảm bảo nguồn đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi theo dự toán, đáp ứng
kịp thời, đầy đủ các nhiệm vụ chi về đảm bảo quốc phòng, an ninh và chi các sự nghiệp
giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, đảm bảo xã hội; Phòng chống khắc phục hậu quả thiên
14
tai, dịch bệnh... Nguồn chi thực hiện cải cách tiền lương đã được phân bổ, sử dụng phù
hợp với số đối tượng thụ hưởng thực tế và đúng chính sách, chế độ. Chính sách an sinh xã
hội được đảm bảo, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, đảm bảo đời sống
văn hoá, tinh thần của nhân dân.
Những hạn chế còn tồn tại
Chi NSNN vẫn chưa dứt bỏ hoàn toàn cơ chế bao cấp, không tính đến hiệu quả, gây
lãng phí nguồn lực tài chính Nhà nước. Tình trạng gia hạn nợ đọng thuế hoặc đảo nợ,
giảm nợ. cho các DNNN làm ăn thua lỗ vẫn tiếp tục diễn ra. Điều này về lâu dài sẽ tạo nên
gánh nặng cho NSNN.
Bên cạnh đó, việc quản lý, điều hành chi đầu tư phát triển cũng còn tồn tại, trong
đó vẫn còn những dự án tiến độ triển khai chậm so với yêu cầu nhiệm vụ. Bố trí vốn cho
các dự án chưa đủ thủ tục; Phân bổ vốn không đúng với cơ cấu, chương trình hỗ trợ được
giao; Một số cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương còn chần chừ, thiếu kiên quyết
trong cắt giảm đầu tư công, khởi công dự án mới trái quy định... Các hoạt động đầu tư
bằng vốn NSNN không thật sự được công khai hóa, sự phân định trách nhiệm thiếu minh
bạch, thiếu sự giám sát toàn diện từ công chúng, năng lực quản lý của các bộ ngành yếu
kém không theo kịp xu hướng phát triển của nền kinh tế, dẫn đến thất thoát, lãng phí vốn
đầu tư của NSNN. Trong bối cảnh cân đối NSNN hạn hẹp nhung vẫn còn tình trạng một
số nhiệm vụ chi còn chưa thực sự hiệu quả, tiết kiệm khiến NSNN còn thất thoát. Ban
hành nhiều chính sách chi mới, những chính sách chi kém hiệu quả chưa được bãi bỏ kịp
thời, nhiều khoản chi còn lãng phí, chưa chủ động cắt, giảm những khoản chi chưa thật sự
cấp bách.
15
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CÔNG Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Các giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính công ở Việt Nam trong thời
gian tới
3.1.1. Một số giải pháp đối với nguồn thu ngân sách nhà nước
Công tác thu NSNN tập trung thực hiện thu đúng, đủ, kịp thời theo các luật thuế
nhằm động viên hợp lý, khuyến khích sản suất kinh doanh phát triển và đảm bảo nguồn
lực thực hiện nhiệm vụ quan trọng phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện hội nhập quốc
tế chủ động ứng phó với cấc tác động của thị trường giá cả trong và ngoài nước, đồng thời
đẩy mạnh thực hiện cải các thủ tục hành chính, hải quan, tăng cường kiểm tra chống thất
thu, nợ đọng tạo môi trường thuận lợi bình đẳng trong mọi doanh nghiệp của các thành
phần kinh tế.
Đôn đốc thu kịp thời các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết
luận của cơ quan thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật; đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra thuế, thanh tra chuyên đề về chuyển giá, hoạt động giao dịch liên kết, thương mại
điện tử và các lĩnh vực ngân hàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dược phẩm. Để
thu NSNN bền vững cần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế. Hệ thống chính sách thuế
Việt Nam hiện nay vẫn còn phức tạp và thiếu tính ổn định, làm cho chi phí quản lý thu
thuế lớn, ảnh hưởng tới hiệu quả thu thuế, tạo điều kiện cho việc trốn thuế và bóp méo hệ
thống thuế. Đồng thời, nó làm mất định hướng của nhà đầu tư,hệ thống chính sách thuế
cần xác định các mức thuế suất hợp lý để người dân tự giác thực hiện. Bên cạnh đó, để
đảm bảo tính bền vững thu NSNN trong thới gian tới cần phải dịch chuyển cơ cấu thu
NSNN theo hướng tăng tỷ trọng các nguồn thu từ khu vực kinh tế tư nhân.
Bên cạnh đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài chính công,
tài sản công và huy động nguồn lực từ tài sản công cho mục tiêu phát triển; đề xuất các
giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn, đấu giá công khai tài sản nhà nước; quản lý
thu đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước tại
các công ty cổ phần có vốn góp của nhà nước do bộ, cơ quan, địa phương đại diện chủ sở
hữu; quản lý chặt chẽ việc hoàn thuế, bảo đảm đúng đối tượng, chính sách pháp luật thuế
của Nhà nước.
16
3.1.2. Một số giải pháp đối với nguồn chi ngân sách nhà nước
Tổ chức điều hành, quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, đúng quy
định, chống lãng phí; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
Kho bạc Nhà nước các cấp cần tăng cường công tác quản lý, kiểm soát chi; kiên
quyết từ chối không thanh toán, thu hồi để bổ sung dự phòng ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương đối với kinh phí thường xuyên đã giao trong dự toán đầu năm của
các bộ, cơ quan và địa phương. Chỉ cho phép chuyển nguồn chi thường xuyên đối với một
số khoản chi còn nhiệm vụ và thật sự cần thiết theo đúng quy định của pháp luật.
Các bộ, cơ quan và địa phương quản lý chi ngân sách chặt chẽ trong phạm vi dự
toán được giao. Tiết kiệm các khoản chi đầu tư công và chi thường xuyên từ NSNN. Đây
là một giải pháp tuy mang tính tình thế nhưng vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia
khi xảy ra tình trạng bội chi NSNN và xuất hiện lạm phát. Triệt để tiết kiệm các khoản đầu
tư công có nghĩa là chỉ đầu tư vào những dự án mang tính chủ đạo, hiệu quả để tạo ra
những đột phá cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là những dự án chưa hoặc không
hiệu quả thì phải cắt giảm, thậm trí không đầu tư. Mặt khác, bên cạnh việc tiết kiệm các
khoản đầu tư công, những khoản chi thường xuyên của các cơ quan nhà nước cũng cần
phải cắt giảm nếu những khoản chi này không hiệu quả và chưa thực sự cần thiết.
Tập trung thực hiện cải cách thủ tục hành chính và cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, hoàn thiện thể chế, gỡ bỏ những rào chắn không còn phù hợp nhằm tạo ra môi
trường đầu tư, sản xuất kinh doanh thông thoáng, cạnh tranh bình đẳng lành mạnh để thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong thời gian tới. Đề xuất những giải pháp kịp thời
nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho hoạt động ản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nhất là khối doanh nghiệp tư nhân để phát huy vai trò doanh nghiệp là động lực quan trọng
trong phát triển kinh tế đất nước. Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động khởi
nghiệp và đổi mới sáng tạo, mang lại niềm tin cho doanh nghiệp và người dân.
17
KẾT LUẬN
Như vậy qua phân tích ở trên cho thấy vấn đề tài chính công gắn liền với hoạt động
của nhà nước. Nó vừa là nguồn lực để nhà nước thực hiện tốt chức năng của mình , vừa là
công cụ để thực hiện các dịch vụ công, chi phối, điều chỉnh các mặt hoạt động khác của
đất nước.
Trong tiến trình đổi mới, thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia, Đảng và nhà
nước ta coi đổi mới quản lý tài chính công là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu.
Nhận thức một cách đầy đủ, có hệ thống về tài chính công là đòi hỏi bức thiết trong công tác
nghiên cứu, học tập cũng như hoạt động thực tiễn cho cán bộ ở mọi nghành, mọi cấp trong
thời kỳ đẩy mạnh cải cách hành chính hiện nay ở nước ta.
Đặc biệt, đã trình bày tương đối rõ nét về một số giải pháp đổi mới có gắn liền với
những định hướng cải cách trong cơ chế quản lý Tài chính công nói chung, quản lý thu –
chi Ngân sách nhà nước nói riêng.
Qua một thời gian nghiên cứu và hoàn thiện đề tài: “Giải pháp tăng cường công
tác quản lý tài chính công ở Việt Nam trong thời gian tới” mặc dù đã có nhiều cố gắng,
song đề tài có đề cập những kiến nghị, giải pháp còn mới nên không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định. Với tinh thần cầu thị, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của
các nhà khoa học, các thầy cô giáo và các bạn để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng
nghiên cứu và hiệu quả thực tiễn cho đề tài.
18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài liệu đào tạo nâng cao năng lực quản lý Tài chính công ở
địa phương, Dự án SLGP – 00039111 - Tăng cường năng lực chính quyền địa phương,
2007
2. Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan, Giáo trình quản lý tài chính công, Nhà xuất bản
Tài chính, 2009.
3. Nguyễn Thị Hoa, Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn
quận Kiến An, thành phố Hải Phòng, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, 2011.
4. Quốc hội, Luật Ngân sách nhà nước, 2002.
5. Sử Đình Thành, Bùi Thị Mai Hoài, Giáo trình Lý thuyết tài chính công, Nhà xuất bản
Thống kê, 2009.
6. Tô Thiện Hiền, Nâng cao hiệu quả quản lý Ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai
đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường đại học
Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, 2012.
7. Trường Đại học Duy Tân
/>8. www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-luan/Muc-tieu-kep-cho-giai-doan20112015/39850.tctc
19
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH CÔNG VÀ THU – CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC........................................................................................................................ 3
1.1. Tổng quan về tài chính công...........................................................................................3
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tài chính công.........................................................................3
1.1.2. Đặc trưng của tài chính công...............................................................................................3
1.2. Đặc điểm của tài chính công...........................................................................................4
1.2.1. Đặc điểm về tính chủ thể của tài chính công.......................................................................4
1.2.2. Đặc điểm về nguồn hình thành thu nhập của tài chính công...............................................4
1.2.3. Đặc điểm về tính hiệu quả của chi tiêu tài chính công........................................................4
1.2.4. Đặc điểm về phạm vi hoạt động của tài chính công............................................................5
1.3. Chức năng của tài chính công.........................................................................................5
1.3.1. Chức năng phân bổ nguồn lực.............................................................................................5
1.3.2. Chức năng tái phân phối thu nhập.......................................................................................5
1.3.3. Chức năng điều chỉnh và kiểm soát.....................................................................................5
1.4. Hệ thống tài chính công..................................................................................................5
1.4.1. Theo chủ thể quản lý trực tiếp có thể chia TCC thành các bộ phận....................................6
1.4.1.1. Tài chính công tổng hợp............................................................................................6
1.4.1.2. Tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước.......................................................6
1.4.1.3. Tài chính của các đơn vị sự nghiệp nhà nước.............................................................7
1.4.2. Theo nội dung quản lý có thể chia tài chính công thành các bộ phận.................................7
1.4.2.1. Ngân sách nhà nước..................................................................................................7
1.4.2.2. Tín dụng nhà nước....................................................................................................8
1.4.2.3. Các quỹ tài chính công ngoài ngân sách Nhà nước....................................................8
1.5. Vai trò của tài chính công...............................................................................................8
1.6. Tổng quan về quản lý tài chính công...............................................................................9
1.7. Những nội dung cơ bản của quản lý tài chính công.........................................................9
1.7.1. Quản lý quá trình thu ngân sách nhà nước..................................................................9
1.7.2. Quản lý quá trình chi ngân sách nhà nước.................................................................10
1.7.3. Quản lý và thực hiện các biện pháp cân đối thu, chi Ngân sách nhà nước...................11
........................................................................................................................................... 11
........................................................................................................................................... 12
2.1. Thực trạng thu Ngân sách Nhà nước năm 2015............................................................12
2.2. Thực trạng chi Ngân sách Nhà nước năm 2015............................................................13
2.3. Những thành tựu và hạn chế trong công tác thu – chi ngân sách nhà nước trong giai
đoạn hiện nay..................................................................................................................... 14
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ.................................16
TÀI CHÍNH CÔNG Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI........................................16
3.1. Các giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính công ở Việt Nam trong thời gian tới
........................................................................................................................................... 16
3.1.1. Một số giải pháp đối với nguồn thu ngân sách nhà nước..................................................16
3.1.2. Một số giải pháp đối với nguồn chi ngân sách nhà nước..................................................17
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................19