Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Phan tich va dinh gia co phieu DHG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 21 trang )

1

Bài thảo luận nhóm 8 :

Phân tích Công ty cổ phần dược Hậu Giang ( DHG )

 Sơ lược về công ty
o Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần Dược Hậu Giang
o Tên tiếng Anh : DHG PHARMACEUTICAL JOINT – STOCK
COMPANY
o Tên viết tắt : DHG PHARMA
o Trụ sở chính : 288 Bis Nguyễn Văn Cừ ,P. An Hòa ,Q.Ninh Kiều,
TP.Cần Thơ
o Website :
o Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất kinh doanh dược phẩm, thực phẩm
chức năng và mỹ phẩm.
o Tầm nhìn : Vì một cuộc sống khỏe đẹp hơn.
o Vị thế của DHG PHARMA :
o Kết quả kinh doanh năm 2014 đã giúp Dược Hậu Giang giữ vững vị trí
dẫn đầu Ngành Công Nghiệp Dược Việt Nam 18 năm liền về doanh thu,
lợi nhuận và năng lực sản xuất:
- Doanh thu hàng tự sản xuất : 3.569 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế : 722 tỷ đồng
- Tổng sản lượng sản xuất : 4,8 tỷ đơn vị sản phẩm
- Tổng lượng bán ra : 4,7 ty đơn vị sản phẩm
- Tiếp tục giữ vị trí Top 5 doanh nghiệp dược có thị phẩn lớn nhất ngành
Dược Việt Nam

 Thông tin cổ phần
- Sàn giao dịch : HNX
- Khoảng giá 52 tuần : 87.000-110.000 ( VNĐ/CP)




2

Vốn hóa : 8.062 tỷ VNĐ
SL cổ phiếu lưu hành : 87.154.200 CP
% sở hữu nước ngoài : 49%
Room nước ngoài : 49%
Giá trị cổ tức/cổ phần : 2.500 VNĐ/CP
Tỷ lệ cổ tức/thị giá : 2,7%
Beta : 0,48
Cổ đông lớn
SCIC
43,31%
FTIF –Templeton Frontier Markets
9,74%
Fund
Portal Global Limited
7,2%
-

 Tiêu điểm
 Ngành Dược là một ngành có tốc độ tăng trưởng cao, tiềm năng tăng trưởng
mạnh mẽ
 Với thị phần lớn nhất nội địa : DHG là công ty dược lớn nhất Việt Nam với hệ
thống phân phối rộng trong cả nước, kết hợp quy mô sản xuất lớn, chủng loại
sản phẩm đa dạng phong phú.
 DHG tập trung phát triển kinh doanh chính ngạch : không chú trọng đến đầu tư
tài chính hoặc đầu tư tràn lan qua các ngành khác, như các công ty lớn ởi Việt
Nam trong thời gian qua.

 DHG là một thương hiệu mạnh : được người tiêu dùng bình chọn là “ Hàng
Việt Nam chất lượng cao” trong nhiều năm liền
 DHG là công ty có các chỉ số tăng trưởng và lợi nhuận tốt nhất.
 Khuyến nghị
Khuyến nghị
Nắm giữ cho mục tiêu dài hạn
Giá kỳ vọng

73.000

Giá thị trường

65.500

Lợi nhuận kỳ vọng

11,45%


3

Môi trường ngành và tiềm năng tăng
trưởng
Theo IMS Health, Việt Nam thuộc 17 nước có ngành công nghiệp dược đang phát
triển. Phân loại này dựa trên tiêu chí chủ yếu là tổng giá trị thuốc tiêu thụ hàng năm,
ngoài ra còn có các tiêu chí khác như mức độ năng động, tiềm năng phát triển thị
trường và khả năng thay đổi để thích nghi với các biến đổi chính sách về quản lý
ngành dược tại các quốc gia này.
 Thị trường giàu tiềm năng
Thị trường dược phẩm Việt Nam có mức tăng trưởng cao nhất Đông Nam Á, khoảng

16% hàng năm. Năm 2013 tổng giá trị tiêu thụ thuốc là 3,3 tỷ USD, dự báo sẽ tăng lên
khoảng 10 tỷ USD vào năm 2020.
Mức chi tiêu cho sử dụng thuốc của người dân Việt Nam còn thấp, năm 2012 là 36
USD/người/năm (so với Thái Lan: 64USD, Malaysia: 54USD, Singapore: 138USD),
tuy nhiên ngành dược Việt Nam đang hội tụ rất nhiều tiềm năng hấp dẫn. Tốc độ tăn
g trưởng dân số ổn định, sự nhận thức về sức khỏe của tầng lớp trung lưu và khả năng
tiếp cận thuốc ngày càng được cải thiện sẽ là những yếu tố giúp ngành dược Việt
Nam giữ vững tốc độ tăng trưởng cao trong thời gian tới.
 Thuốc và nguyên liệu sản xuất thuốc chủ yếu là nhập khẩu
Công nghiệp dược Việt Nam chỉ mới đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu sử dụng thu
ốc tân dược của người dân và 50% còn lại phải nhập khẩu, chưa kể nhập khẩu nguyên
liệu đầu vào và các hoạt chất để sản xuất thuốc. Tổng giá trị nhập khẩu thuốc năm 201
3 trên 1,8 tỷ USD, trong khi năm 2008 con số này chỉ mới 864 triệu USD, tăng hàng n
ăm trong giai đoạn 2008-2013 là 18%.
Năm 2013, thuốc nhập vào Việt Nam chủ yếu từ các thị trường Pháp, Ấn Độ và Hàn
Quốc…, còn nguyên liệu để sản xuất thuốc đa số nhập khẩu từ Trung Quốc và Ấn Độ,
lần lượt là 52% và 16% tổng giá trị nhập khẩu. Về nguyên liệu đông dược, 90% nhập
từ Trung Quốc, còn lại là thảo dược trồng ở Việt Nam, phổ biến như atisô, đinh lăng,
cam thảo, cao ích mẫu, diệp hạ châu,…
 Doanh nghiệp sản xuất dược phẩm ở Việt Nam


4

Các doanh nghiệp (DN) dược phẩm Việt Nam mới phát triển sau năm 1990, có tuổi đ
ời khá trẻ so với thế giới. Việt Nam vẫn chưa có một nền công nghiệp dược hiện đại, c
hưa đáp ứng đủ nhu cầu thị trường và chưa có công nghiệp sản xuất nguyên liệu dược.
Các DN dược Việt Nam đa số sản xuất thành phẩm từ nguyên liệu nhập, hiện mới có
một nhà máy sản xuất nguyên liệu kháng sinh tổng hợp của Mekophar, sản lượng thiết
kế khoảng 200 tấn amoxicillin và 100 tấn ampicillin mỗi năm, chỉ đủ cho nhu cầu của

bản thân DN.
Do hầu hết đều sản xuất các dòng thuốc phổ biến có giá rẻ nên DN nội địa cạnh tranh
quyết liệt trong phân khúc thị trường hạn hẹp, trong khi biệt dược có giá trị cao đều do
DN nước ngoài chiếm lĩnh.
Các DN dược trong nước đang có xu hướng nâng cấp nhà máy sản xuất đạt các tiêu ch
uẩn quốc tế nhằm tăng khả năng thâm nhập kênh phân phối và xuất khẩu; đồng thời gi
a công và sản xuất thuốc nhượng quyền là con đường ngắn và hiệu quả để theo kịp trì
nh độ của ngành dược thế giới và tăng năng lực cạnh tranh.
 Khó khăn đang gặp phải:
Tuy nhiên, ngành dược Việt Nam cũng đang gặp phải nhiều khó khăn và tiêu cực, nổi
bật nhất là:
 Khả năng chi trả cho thuốc còn thấp: Chi tiêu cho dược phẩm trên đầu người củ
a Việt Nam còn ở mức thấp (chiến 1,9%). Điều này thể hiện khả năng tiếp cận t
huốc vẫn còn hạn chế do mức giá thuốc nhập khẩu tương đối cao.
 Thiếu cơ chế kiểm soát giá: Giá thuốc thay đổi mạnh trong chuỗi cung ứng do
việc tăng giá tùy tiện của các đại lý và hiệu thuốc bán lẻ. Tình trạng này không
những ảnh hưởng đến khả năng chi trả thuốc mà còn làm suy giảm niềm tin của
người tiêu dùng vào năng lực quản lý và uy tín của CQLD và BYT.
 Tham nhũng: Sự thống nhất giữa các nhà sản xuất thuốc nưới ngoài và các nhà
phân phối trong nước nhằm giữ giá thuốc ở mức cao, và tình trạng bác sĩ được
nhận hoa hồng khi kê toa cho một số loại thuốc là chủ đề chính của những cáo
buộc đối với ngành dược Việt Nam.
 Nhiều thiếu sót trong cơ chế bảo hộ sở hữu trí tuệ: Theo BMI, một phần lớn thị
trường thuốc generic của Việt Nam là các loại thuốc chất lượng thấp và chưa đ
ược thử nghiệm tương đương sinh học.
 Thuốc giả: Thuốc giả là một vấn đề nan giải tại Việt Nam do quá trình phần ph
ối sản phẩm dược chủ yếu được thực hiện thông qua các đại lý tư nhân không c
ó một sự định hướng và quản lý rõ ràng cụ thể.
o Kết luận



5

Từ những nhận định vĩ mô, nhìn chung ngành dược Việt Nam còn nhiều khó khăn về
mặt cơ cấu và chính sách nhưng có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. Tốc độ
tăng trưởng dân số bền vững và sự nhận thức của tầng lớp trung lưu Việt Nam về sức
khỏe ngày cang cao sẽ là những động lực chính thúc đẩy nhu cầu chi tiêu dược phẩm.
Những tín hiệu vĩ mô tích cực cũng sẽ hổ trợ các công ty dược phẩm trong nước trong
việc duy trì lợi nhuận trong những năm sắp tới.

PHÂN TÍCH SWOT doanh nghiệp
I. Điểm mạnh
 -Hệ thống phân phối tốt
Công ty đã bỏ ra 20 năm, tập trung xây dựng một hệ thống kinh doanh lấy khách hàng
là trung tâm. Hệ thống này dựa trên ba chân kiềng vững chắc: xây dựng từng bước hệ
thống phân phối chuyên nghiệp trên toàn quốc; chú trọng chăm sóc khách hàng và
đảm bảo quyền lợi của cổ đông.
 Xây dựng lòng tin và quan hệ thân tình với khách hàng
Nhưng khác biệt rõ nét nhất trong các hoạt động chăm sóc khách hàng của DHG so
với các đối thủ cạnh tranh là cách tạo ra một hình ảnh thương hiệu Nam Bộ đầy hào
hiệp chân thành từ một công ty có gốc gác miền Tây. Vào các dịp lễ tết, người ta dễ
dàng bắt gặp chính bà chủ tịch cùng nhân viên lễ mễ đem gạo nước, quà bánh tới tận
nhà khách hàng, dù họ chỉ là những chủ nhà thuốc nhỏ. Sau trận bão số 6 gây thiệt hại
lớn tại Đà Nẵng năm 2006, bà Nga trực tiếp gọi điện hỏi thăm từng khách hàng và chỉ
2 ngày sau đã chuyển ra trợ giúp cho các chủ nhà thuốc ở đây 60 triệu đồng và 500
bao gạo… Bà Nga là một trong những lãnh đạo hiếm hoi của ngành kinh doanh dược
ở Việt Nam được các khách hàng từ nhỏ đến lớn đều quý mến.
 Giữ vững ngôi "vua"
Vị thế hàng đầu của Dược Hậu Giang hiện nay là khá rõ ràng và an toàn vì có một
khoảng cách đáng kể với các đối thủ đáng gờm trong ngành dược. Các báo cáo gần



6

đây cho thấy, nếu như năm 2005 doanh thu của Domesco - một tên tuổi sáng giá khác
trong ngành dược - còn nhỉnh hơn DHG thì đến năm 2012, doanh thu của DHG đã
bằng 2,3 lần doanh thu của Domesco. Trong số 4 doanh nghiệp dược nội có doanh thu
trên 1.000 tỷ đồng, doanh thu của DHG không những lớn nhất mà còn lớn hơn cả của
Domesco và Traphaco cộng lại

 Rào cản gia nhập ngành
-Công ty dược Hậu Giang đã thâm nhập vào thị trường trong nước hơn 20
năm, có một vị trí nhất định trong nước là rào cản lớn cho các công ty mới
muốn gia nhập ngành
- Hơn nữa ngành dược còn có rào cản gia nhập khá cao : Các công ty muốn
gia nhập vào ngành thì cần phải có vốn lớn để đầu tư vào xâydựng cơ sở hạ
tầng sản xuất theo qui định nghiêm ngặc của Bộ Y Tế, vốn lớn đểđầu tư vào
nghiên cứu phát triển sản phẩm và chỉ được phép đưa sản phẩm ra thịtrường
khi được cấp phép do đó hạn chế được sự gia nhập của các đói thủ cạnh
tranh mới
 Tiềm năng tăng trưởng
- Xét về tiềm năng, tính đến cuối năm 2013, mức tiêu thụ thuốc trên
đầu người Việt mới chỉ khoảng 35 USD/năm. Con số này còn rất thấp nếu
đem so với một số nước trong khu vực như Malaysia, Thái Lan (khoảng 70
USD/năm) hay Singapore (khoảng 150 USD/năm). Có thể nói, đây chính là
cơ hội cho ngành dược khi thu nhập và mức chi tiêu của người dân được kỳ
vọng sẽ tăng nhanh trong những năm tiếp theo.
- Tháng 11 cuối năm 2013, Dược Hậu Giang, công ty dược lớn nhất
Việt Nam, đã hoàn thành việc xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm mới
để tăng gấp đôi công suất thiết kế lên hơn 9 tỉ đơn vị sản phẩm một năm

- Công ty dược Hậu Giang với các tiềm lực của công ty như:
Tiềm lực về sản xuất:
− Có những chuyên gia giỏi trong lĩnh vực nghiên cứu sản phẩm.
− Có khả năng nghiên cứu và sản xuất các dạng bào chế: viên nén, nang
mềm,
sủi bọt, siro, thuốc nước, thuốc cream, hỗn dịch uống, và các sản phẩm
chiết
xuất từ thiên nhiên.


7

− Sản phẩm chia làm 3 dạng: dược phẩm, thực phẩm chức năng, dược mỹ
phẩm với hơn 200 sản phẩm lưu hành, chia làm 12 nhóm: kháng sinh, nấmdiệt ký
sinh trùng, hệ thần kinh, giảm đau-hạ sốt, mắt; TMH-hen suyễn, sổ mũi,
tim
mạch, tiêu hóa-gan mật, cơ xương khớp, chăm sóc sắc đẹp, da liễu; vitamin

chất khoáng, tiểu đường.
− Khả năng cung ứng 100% nhu cầu thuốc cảm, vitamin và 80% nhu cầu
các
loại thuốc kháng sinh trên thị trường Việt Nam.
− Có hệ thống nhà xưởng, dây chuyền máy móc hiện đại, công nghệ tiên
tiến đạt
tiêu chuẩn GMP-WHO, GLP, GSP do Cục Quản lý Dược Việt Nam chứng
nhận. Phòng kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2001 do
Tổng Cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam chứng nhận. Hệ thống
quản lý chất lượng đạt chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 do tổ chức quốc tế
Anh
BVIQ chứng nhận.

Tiềm lực về marketing:
− Phối hợp với các viện, trường nghiên cứu, thử tương đương sinh học
nhiều sản phẩm.
− Thương hiệu “Dược Hậu Giang”, “ Hapacol” là thương hiệu nổi tiếng
Việt
Nam.
− Đội ngũ nhân viên trẻ, sáng tạo năng động.
Tiềm lực về nguồn nhân sự:
− Con người là nguồn tài nguyên quí giá nhất của DHG, quyết tâm xây
dựng
một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh, nơi người nhân viên có
được
cơ hội để phát huy tài năng.
− Luôn đào tạo phát triển và bổ nhiệm đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp để
các
nhân viên cảm thấy tự hào về nơi mình công tác.


8

Tiềm lực vè nguồn tài chính:
− 21/12/2006 Cp của DHG chính thức giao dịch tại Sàn GDCK TP.HCM,
giá chào sàn: 320.000 đ/cp.
− Quý 2/2007 phát hành 2.000.000 cổ phiếu, tăng vốn điều lệ từ 80 tỷ lên
100 tỷ và mang lại thặng dư vốn cổ phần 379 tỷ đồng.
− Quý 4/2007 phát hành cổ phiếu thưởng tỷ lệ 1:1 tăng vốn điều lệ lên 200
tỷ đồng.
− Có các mối quan hệ tốt với các ngân hàng lớn như: HSBC, Vietcombank,
Incombank...


 không quá khó để nhận thấy tiềm năng tăng trưởng của công ty
dược Hậu Giang là rất lớn trong tương lai

 Dòng sản phẩm chính
-Tập trung vào nhóm những sản phẩm thuốc bình dân, dễ sản xuất, kết hợp
với hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, các nhà máy của Dược Hậu
Giang đang chạy hết công suất
- các dòng sản phẩm thảo dược chiết suất từ thiên nhiên rất được ưa chuộng
 Thị phần, sức cạnh tranh
-Đạt được lợi thế về quy mô chính là chìa khóa để công ty này có mức
biên lợi nhuận đáng mơ ước. Trong suốt 5 năm qua, bình quân Dược Hậu
Giang thu được 1 đồng lợi nhuận trên mỗi 2 đồng doanh thu kiếm được, nếu
chưa trừ chi phí hoạt động.
-Do chiến lược sản phẩm đánh chủ yếu vào kênh OTC (hiệu thuốc nhỏ
bán dược phẩm không cần toa bác sĩ), Dược Hậu Giang phải đầu tư nhiều
chochi phí bán hàng và marketing. Bất chấp điều đó, biên lợi nhuận ròng
Công ty vẫn nằm trong nhóm cao nhất ngành, từ 18-20%. Lợi nhuận cao
cho phép Công ty có dòng tiền ổn định và dồi dào để tái đầu tư. Sự ra đời
của nhà máy mới tăng gấp đôi công suất là minh chứng rõ nét cho chiến
lược duy trì vị thế của Dược Hậu Giang.
-Hoạt động kinh doanh hiệu quả của Dược Hậu Giang còn được phản
ánh rõ nét qua tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và tỉ lệ lợi nhuận thu được
trên mỗi đồng tài sản. Không cần sử dụng nhiều đòn bẩy, tỉ suất ROE (lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu) của công ty này liên tục trên 30% trong vòng 5


9

năm qua. Đó là kết quả của một biên lợi nhuận ấn tượng cùng một mức thu
nhập cao trên mỗi đồng tài sản bỏ ra. Dữ liệu lịch sử cho thấy, trung bình

trong 3 năm qua, trên mỗi 100 đồng tài sản, Dược Hậu Giang có thể tạo ra
được tới hơn 20 đồng lợi nhuận cho cổ đông.
-Cùng với một bộ máy quản trị được đánh giá là minh bạch và hiệu quả,
những con số tài chính đang củng cố niềm tin cho nhà đầu tư về một công ty
dẫn đầu ngành dược với hiệu quả kinh doanh ấn tượng. Nhiều năm liền, báo
cáo thường niên của Dược Hậu Giang luôn được giải báo cáo thường niên
tốt nhất trên sàn chứng khoán. −
-Đến nay có 8 công ty con, 44 chi nhánh, đại lý trên toàn quốc.
− Có hơn 40.000 khách hàng là nhà thuốc, đại lý Công ty trách nhiệm hữu
hạn,
phòng mạch tư DHG giao dịch trực tiếp… trong đó có 7.455 thành viên
CLB
Khách hàng thân thiết DHG.
− Có trên 100 Bệnh viện đã và đang tín nhiệm sử dụng sản phẩm DHG.
“room”.
− Có 43 siêu thị bán sản phẩm DHG; trong đó 08 siêu thị có cửa hàng
Healthcare.
− Có 44 quầy lẻ dưới dạng nhà thuốc bệnh viện đặt tại bệnh viện tỉnh và
huyện
trực tiếp tư vấn sử dụng thuốc và chăm sóc sức khỏe cho người dân.
− Đội ngũ nhân viên bán hàng hùng hậu giúp sản phẩm của DHG có mặt
khắp
cả nước.
− Doanh thu bán hàng của Dược Hậu Giang liên tục tăng và luôn dẫn đầu
ngành
công nghiệp dược Việt Nam
− Về xuất khẩu: có 85 sản phẩm có số dăng ký tại các nước: Moldova, Nga,
Mông Cổ, Philipin, Campuchia, Nigeria… Doanh thu xuất khẩu tăng qua
các
năm.



10

II. ĐIỂM YẾU
− Do ngành công nghiệp hóa dược của Việt Nam còn hạn chế, nên có đến 90%
nguyên liệu cho sản xuất thuốc tân dược phải nhập khẩu từ nước ngoài. Các
dược liệu được nhập chủ yếu là nguyên liệu kháng sinh, vitamin... và chiếm
trên 80% giá trị nhập khẩu.
− Với việc phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, nên ngành
dược Việt Nam đang gặp một số rủi ro như rủi ro tỷ giá, rủi ro biến động giá
cả nguyên liệu, rủi ro chất lượng nguyên liệu và rủi ro thương mại.
− Chưa sản xuất được các loại vacxin.
III. CƠ HỘI
− Nhu cầu sử dụng dược phẩm ngày càng gia tăng.
− Tuy nền kinh tế Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn do tình trạng suy
thoái kinh tế toàn cầu. Mãi lực của người tiêu dùng suy giảm sẽ ảnh hưởng
đến lực cầu hàng hóa nhưng riêng với ngành dược, thách thức này hiện đang
trở thành một lợi thế của ngành, so với các lĩnh vực kinh doanh khác. Trong
khó khăn, người tiêu dùng Việt Nam vẫn không thể cắt giảm nhu cầu sử dụng
thuốc để phòng chống bệnh tật. Theo IMF, tại Việt Nam, dự tính mức chi tiêu
thêm cho y tế tính trên phần thu nhập tăng thêm của mỗi người dân trong năm
2009, vẫn ở mức 1,6%, bằng với năm 2008.
− Tiềm năng phát triển của ngành dược tại Việt Nam luôn được đánh giá là ổn
định và ở mức cao.
IV. THÁCH THỨC
− Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các công ty dược trong nước nói chung và
HDG nói riêng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh đến từ các tập đoàn dược
phẩm nước ngoài.
− Phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu nên dễ gặp phải rủi ro tỷ

giá, rủi ro biến động giá cả nguyên liệu, rủi ro chất lượng nguyên liệu và rủi ro
thương mại. Theo thống kê, hiện nay 90% nguyên vật liệu sản xuất thuốc đều
phải nhập khẩu. Trong khi đó, ngành dược đang phải đối mặt với việc giá
nguyên liệu gia tăng chóng mặt. Chỉ tính 2 năm 2006, 2007 giá nguyên liệu


11

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI CHÍNH
DHG
1. Một số chỉ tiêu của công ty:
Đơn vị: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu

2012

2013

2014

Doanh thu thuần
Tốc độ tăng trưởng
Doanh thu HĐTC
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Vốn điều lệ
Lợi nhuận sau thuế
ROE
ROA
EPS (Đồng/ Cổ

phần)

2,931
17.66%
42.17
2,378
1,688
654
491
29.11%
20.66%
7,443

3,527
20.33%
47.97
3,081
1,981
654
593
29.94%
19.26%
9,010

3,913
10.94%
37.14
3,483
2,277
872

534
23.44%
15.33%
6,119

ROE =

ROA =

Quý I
năm
2015
669
- 49%
6.28
3,111
2,389
872
112
4.7%
3.61%
1,285

Quý II
năm 2015
799
19.43%
7.25
3,060
2,224

872
149
6.72%
4.88%
1,347

𝑳ợ𝒊 𝒏𝒉𝒖ậ𝒏 𝒓ò𝒏𝒈
𝑽ố𝒏 𝒕ự 𝒄ó

𝑳ợ𝒊 𝒏𝒉𝒖ậ𝒏 𝒕𝒓ướ𝒄 𝒕𝒉𝒖ế 𝒗à 𝒍ã𝒊
𝑻ổ𝒏𝒈 𝒕à𝒊 𝒔ả𝒏

* 100 (%)

Doanh thu thuần Q2/15 giảm 19,2% n/n, xuống còn 788,8 tỷ đồng do mảng hàng sản
xuất Q2/15 giảm 25% n/n. Nguyên nhân chủ yếu là do:
(1) Ảnh hưởng bởi việc hạch toán theo chế độ kế toán mới (TT200/2014-TT-BTC).
Theo chế độ kế toán mới, DHG không còn được ghi nhận các khoản doanh thu từ


12

hàng khuyến mãi (ví dụ như dưới hình thức mua 2 tặng 1) như trước đây nữa. Trong
khi đó, Q2/15 vừa qua, các chương trình khuyến mãi của công ty chủ yếu là dưới hình
thức tặng hàng, thay vì khấu trừ tiền trực tiếp. Tính đến cuối Q2/15, trong khoản mục
giảm trừ doanh thu còn gần 84 tỷ đồng của các chương trình tặng hàng chưa được
quyết toán. Nếu được quyết toán, khoản mục này sẽ được loại ra khỏi khoản giảm trừ
doanh thu. Theo đó, doanh thu thuần sẽ được điều chỉnh tăng tương ứng. Nhờ vậy,
mức giảm sẽ còn 10,6% n/n, thay vì 19,2% n/n.
(2) Giai đoạn tái cơ cấu chính sách và đội ngũ bán hàng trong bối cảnh áp lực cạnh

tranh ngày càng gay gắt. Hệ điều trị chỉ đóng góp khoảng 10% doanh thu của DHG,
nên dù giá trúng thầu thấp hơn cùng kỳ nhưng ảnh hưởng đến kết quả của công ty là
không đáng kể. Tuy nhiên, một cách gián tiếp, do khó khăn từ hệ điều trị, hầu hết các
công ty dược đã chuyển sang phát triển thị trường OTC để bù đắp làm gia tăng áp lực
cạnh tranh.
Thay đổi cơ cấu doanh thu: Doanh thu mảng phân phối vẫn tăng trưởng khá tốt trong
Q2/15, 58% n/n chủ yếu nhờ DHG phân phối trở lại cho Eugica. Do vậy, cơ cấu
doanh thu Q2/15 của DHG có sự dịch chuyển theo hưởng gia tăng tỷ trọng doanh thu
mảng phân phối, từ mức 8% của Q2/14 lên 15% trong Q2/15.
Biến động biên LN gộp và tỷ lệ CPBH&QL/DT chủ yếu do cách hạch toán mới. Cụ
thể:
(1) Mặc dù hàng khuyến mãi không được ghi nhận doanh thu nhưng DHG vẫn phải
ghi nhận giá vốn hàng bán. Đây là nguyên nhân chính khiến biên lợi nhuận gộp điều
chỉnh từ mức 52,7% trong Q2/14 xuống còn 39,4% trong Q2/15. Ngoài ra, cơ cấu
doanh thu thay đổi cũng có ảnh hưởng đến biên lãi gộp chung của công ty.
(2) Tuy nhiên, các chi phí liên quan đến hàng khuyến mãi cũng sẽ được loại trừ khỏi
khoản mục chi phí bán hàng. Nhờ đó, tỷ lệ CPBH&QL/DT của DHG giảm mạnh từ
33% trong Q2/14 xuống còn 18,1% trong Q2/15, phần nào bù trừ chênh lệch biến
động của biên lợi nhuận gộp. Đáng chú ý, chi phí bán hàng giảm còn nhờ 2 nguyên
nhân khác là:
(i) giảm tiền thưởng của nhân viên (bao gồm cả nhân viên bán hàng và khối văn
phòng) do không đạt kế hoạch
(ii) hoàn nhập các khoản chi phí chiết khấu khuyến mãi trích trước khá lớn trong năm
2014, tới 306 tỷ, so với mức 85 tỷ của 2013.


13

LNST Q2/15 chỉ giảm 3,4% n/n, đạt 148,4 tỷ đồng, thấp hơn mức giảm của doanh thu.
Điều này chủ yếu là nhờ:

(i) 25,3 tỷ đồng thu nhập ròng từ hoạt động khác, gấp 3,6 lần cùng kỳ
(ii) thuế suất thuế TNDN bình quân trong kỳ chỉ ở mức 14,5%, thấp hơn mức 19,9%
của Q2/14. DHG bắt đầu hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN 0% cho nhà máy mới
trong 4 năm tới, từ 2015-2018. Theo ước tính, nhà máy mới đóng góp khoảng 23% lợi
nhuận cho DHG. Kết quả lợi nhuận tích cực hơn doanh thu giúp biên lãi ròng Q2/15
cải thiện lên 18,8%, so với mức 15,7% của cùng kỳ.
2. Tỷ số tài chính qua một số năm:
Chỉ tiêu
Hệ số thanh toán
hiện thời
Hệ số thanh toán
nhanh
Vòng quay hàng
tồn kho
Vòng quay
khoản phải thu
Hệ số Nợ/ Tổng
vốn
Hệ số Nợ/ VCSH
ROE (%)
ROA (%)
EPS (đồng)

2012
2.78

2013
2.17

2014

2.13

1.98

1.24

1.19

2.9

2.49

2.28

5.11

5.29

4.65

0.28

0.35

0.34

0.29
29.11%
20.66%
7,443


0.3
29.94%
19.26%
9,010

0.23
23.44%
15.33%
6,119

Tỷ lệ về khả năng thanh toán hiện hành =

𝑵ợ 𝒏𝒈ắ𝒏 𝒉ạ𝒏
𝑮𝒊á 𝒗ố𝒏 𝒉à𝒏𝒈 𝒃á𝒏
𝑮𝒊á 𝒕𝒓ị 𝒕à𝒊 𝒔ả𝒏 𝒅ự 𝒕𝒓ữ 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏

Chỉ số vòng quay các khoản phải thu =
Khả năng thanh toán:

𝑵ợ 𝒏𝒈ắ𝒏 𝒉ạ𝒏

𝑪á𝒄 𝒕à𝒊 𝒔ả𝒏 𝒒𝒖𝒂𝒚 𝒗ò𝒏𝒈 𝒏𝒉𝒂𝒏𝒉

Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh =
Chỉ số vòng quay dự trữ (tồn kho) =

𝑻à𝒊 𝒔ả𝒏 𝒍ư𝒖 độ𝒏𝒈

𝑫𝑻𝑻 𝒗ề 𝒃á𝒏 𝒉à𝒏𝒈 𝒗à 𝒄𝒖𝒏𝒈 𝒄ấ𝒑 𝑫𝑽

𝑪á𝒄 𝒌𝒉𝒐ả𝒏 𝒑𝒉ả𝒊 𝒕𝒉𝒖 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏


14

Hệ số thanh toán hiện thời và hệ số thanh toán nhanh của công ty trong năm 2014 đã giảm
hơn so với năm 2013. Tài sản ngắn hạn tăng, tuy nhiên lượng tiền mặt và tương đương tiền
và các tài sản lưu động khác lại giảm, sự tăng lên của tài sản ngắn hạn trong công ty là do
các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và lượng hàng tồn kho tăng sẽ ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán cho các dự án trong năm 2015.
Hiệu quả quản lý:
Vòng quay hàng tồn kho và vòng quay khoản phải thu của công ty trong năm 2014
thấp hơn so với năm 2013. Đồng nghĩa với việc số ngày hàng tồn kho bình quân và kỳ
thu tiền bình quân đã tăng lên, điều này chứng tỏ công ty sử dụng không hiệu quả nguồn
vốn lưu động của trong năm 2014.
Hệ số sinh lời:
Năm 2014 , doanh thu và lợi nhuận của công ty đều giảm nên tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất lợi nhuận sau thuế tổng tài sản (ROA) giảm sút.
Trong năm 2013 công ty đã vay vốn khá cao so với tổng tài sản, khoảng thời gian trả chi
phí cho việc đi vay dài hơn nên theo đó tỷ suất sinh lời năm 2014 giảm đi do việc sử dụng
vốn cho các dự án đã giảm.
3. So sánh một số chỉ tiêu với các doanh nghiệp cùng ngành:
Công
ty

DCL
DHG
DMC
IMP
OPC

DHT

Giá CP Vốn
(1000đ) điều lệ
(tỷ
VNĐ)
27
101
65.5
872
38.5
267
41.1
289
34.6
193
31
63

VCSH
(tỷ
VNĐ)

EPS

Giá trị P/E
sổ sách
(VNĐ)

P/B


336
2224
711
875
417
160

4,557
5,961
5,067
3,55
3,63
4,27

26.68
25.37
26.61
30.23
19.66
25.54

0.81
2.59
1.45
1.36
1.68
1.21

- Giá cổ phiếu đến ngày 18/09/2015

- EPS được tính lũy kế đến Quý II năm 2015
Qua bảng so sánh trên, có thể thấy DHG là cổ phiếu mạnh,

5.92
10.99
7.6
11.71
8.89
7.39


15

Định giá cổ phiếu DHG
Giá cổ phiếu hiện tại( 18/9/2015) 65.500
Giá mục tiêu là 72.500
Nhóm 8 sẽ tiến hành định giá cổ phiếu DHG ở mức giá 69.000
Phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF): 72.900 đồng/ cổ phiếu
 Lãi suất rủi ro được lấy từ lợi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm,hiện
tương đương với 5,9%.
 Phần bù rủi ro củaViệt Nam là 8,56%
 Chi phí vốn cổ phần được ước tính là 8,8% theo mô hình đinh giá tài sản vốn
(WACC) với beta là0,34
 Chi phí sử dụng vốn bình quân(WACC) là 8,8%
 Tỷ lệ tăng trưởng dài hạn của DHG ở mức 3,5%
 Phân tích độ nhạy
g\WACC

7,8%


8,3%

8,8%

9,3%

9,8%

2,5%

58.000

53.000

48.800

45.200

42.100

3,5%

72.200

64.700

58.600

53.500


49.300

4,5%

95.000

82.500

72.900

65.300

59.200

5,5%

137.600

113.000

95.900

83.300

73.600

6,5%

245.800


177.500

138.900

114.100

96.800

Phương pháp so sánh
So sánh với các công ty cùng ngành 6 tháng đầu năm 2015


16

Công ty

Vốn hóa

P/E

P/B

DPM

11,854

5.92

0.81


DMC

1,018

7.6

1.45

IMP

1,201

11.71

1.36

DCM

6,776

8.89

1.68

TRA

1925

11.89


2.23

4,554.8

9.862

1.5

5,621

10.99

2.59

Bình quân
DHG

Nhóm 8 cho rằng do kết quả kinh doanh kém khả quan của DHG 6 tháng đầu năm đã
gây ảnh hướng tiêu cực đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp.Khi mà tại thời điểm đầu
năm 2015, giá DHG ở khoảng 95000 đồng/ cổ phiếu nhưng đến 18/9/2015 giá chỉ là
65500 đồng/cổ phiếu, giảm đến 45% giá trị cổ phiếu.

Khuyến nghị cho các nhà đầu tư:
Theo nhóm 8, sau khi định giá về DHG, nhìn chung DHG tại thời điểm này vẫn khá là
khả quan. Hiện tại giá cổ phiếu DHG đang giao động ở khoảng từ 64000 – 70000
đồng/ cổ phiếu, và vẫn có thể tiếp tục giảm xuống thấp còn khoảng 60000 đồng/ cổ
phiếu Tuy nhiên, với mục tiêu mà DHG đặt ra năm 2015 với doanh thu là 4000 tỷ
đồng và lợi nhuận trước thuế là 729 tỷ đồng thì tại thời điểm này đến thời điểm cuối
năm, giá cổ phiếu DHG sẽ tăng. Dự đoán rằng, giá DHG vào đầu tháng 11/2015 sẽ có
xu hướng tăng liên tục và đến khoảng cuối tháng 12/2015 sẽ khoảng 73.000 đồng/ cổ

phiếu.


17

Do vậy, tại thời điểm hiện tại, nhà đầu tư nên nắmgiữ cổ phiếu DHG hoặc mua DHG
và chờ đến thời điểm cuối năm.

Phân tích kỹ thuật
Theo báo cáo quý 2 năm 2015 của DHG, tổng doanh thu thuần đạt 788,9 tỷ đồng,
giảm 18.6% so với cùng kỳ năm 2014, nguyên nhân chủ yếu do các khoản giảm trừ
doanh thu chiếm tới 103 tỷ đồng trong khi cùng kỳ chỉ hơn 13 tỷ đồng chủ yếu do
khoản chiết khấu thương mại tăng cao (93,3 tỷ đồng), cùng với giá vốn hàng bán tăng
4.7% khiến cho lợi nhuận gộp giảm mạnh (-39.4%). Doanh thu tài chính giảm 21%,
đạt 7.2 tỷ đồng, chi phí tài chính chiếm hơn 20 tỷ đồng, tăng 17,7% tuy nhiên lợi
nhuận trước thuế và sau thuế lần lượt đạt 179,9 và 148,4 tỷ đồng, giảm nhẹ so với
cùng kì với -5.9% và -2.7% là do có sự giảm đáng kể của chi phí tài chính (116,4 tỷ
đồng, giảm 53.2% so với cùng kỳ) và chi phí bán hàng (26,5 tỷ đồng, giảm 62.9% so
với cùng kỳ) và trong kỳ, DHG có khoản lợi nhuận khác đạt hơn 25 tỷ đồng, gấp 3.5
lần cùng kỳ. EPS quý này còn 1.703 đồng/ cổ phiếu.
Lũy kế 6 tháng doanh thu đạt 1148 tỷ đồng, giảm 13.9% cùng kỳ và đạt 29% kế hoạch
năm. Lãi trước thuế 315 tỷ đồng, giảm 6.8% cùng kỳ và đạt 43% kế hoạch năm (729
tỷ đồng). Lãi ròng đạt 260,4 tỷ đồng, giảm 3.9%.
EPS 6 tháng của DHG đạt 2.988 đồng/cổ phiếu.
Đến cuối quý II/2015, tổng tài sản của DHG giảm khoảng 10%, còn 3124 tỷ đồng chủ
yếu nhờ giảm 280 tỷ đồng khoản phải thu. Khoản đầu tư vào dự án NM Beta Lactam
hiện đạt 58,3 tỷ đồng, tăng thêm 35 tỷ đồng so với hồi đầu năm. Nợ phải trả của DHG
cuối quý 2 của công ty chỉ ở mức 901 tỷ đồng trên tổng 3.125 tỷ đồng tổng tài sản.
Công ty vay ngắn hạn 266 tỷ đồng và không có dư nợ vay dài hạn. Dược Hậu Giang
vẫn là một trong những doanh nghiệp ít sử dụng đòn bẩy tài chính.



18

Phân tích kỹ thuật


19

Đồ thị 1

Đồ thị 2

1. Tín hiệu kĩ thuật
Đường giá có xu hướng giảm
RSI dưới 30 xuất hiện tín hiệu quá bán
Khối lượng giao dịch giảm dần trong quá trình tích lũy
Đường MACD có xu hướng cắt SIGNAL từ dưới lên
2. Nhận định
Tín hiệu quá bán xuất hiện chúng ta cũng có thể lưu tâm vì có thể thị trường đang
hưng phấn bán thái quá, và thị trường có thể sẽ phản ứng lại với việc bán thái quá này


20

bằng việc ngừng giảm, đảo chiều và tăng nhẹ trở lại tới vùng kháng cự là giao giữa 2
yếu tố đường kháng cự đỏ và tỷ lệ fibonacci 61.8% (67000)

DHG: Xem xét đầu tư cho mục tiêu dài hạn
DHG công bố nghị quyết HĐQT ngày 25/08/2015 về việc lấy ý kiến cổ đông bằng

văn bản để bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh là sản xuất và bán buôn, bán lẻ nước
tinh khiết đóng chai. Ngày giao dịch không hưởng quyền là 09/09/2015 và thời gian
thực hiện dự kiến là từ 25/09 đến 12/10/2015.
Thực tế, ngành nghề sản xuất và kinh doanh nước tinh khiết đóng chai này trước đây
do công ty con của DHG (sở hữu 100%) là công ty TNHH MTV Dược liệu DHG
(DHG Nature) đảm nhiệm. Tuy nhiên, HĐQT DHG đã thông qua chủ trương giải thể
công ty con này trong tháng 6/2015 vừa qua. Máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất
của DHG Nature sau khi giải thể được chuyển về DHG để tiếp tục sản xuất.
Do danh mục các ngành nghề kinh doanh của DHG hiện tại chưa bao gồm các hoạt
động liên quan đến mảng nước tinh khiết đóng chai nên việc công ty xin ý kiến cổ
đông để bổ sung là việc cần thiết. Ngoài ra, việc tinh gọn bộ máy hoạt động sẽ giúp
hiệu quả hoạt động của DHG gia tăng.
Nhà đầu tư kỳ vọng kết quả 6 tháng cuối năm của DHG sẽ tích cực hơn với doanh thu
và lợi nhuận sau thuế 6 tháng cuối năm 2015 tăng lần lượt 3,1% và 33% so với cùng
kỳ, lên mức 2.289 và 349 tỷ đồng.
Điều này là nhờ DHG đã tiến hành tái cơ cấu lại chính sách và đội ngũ bán hàng.
Công ty cho biết doanh số đã tăng trưởng dương trở lại trong tháng 7/2015 vừa qua và
khá tự tin về khả năng cải thiện kết quả kinh doanh trong 6 tháng cuối năm nay.
Kỳ vọng này là khá hợp lý do giai đoạn cuối năm vốn là mùa cao điểm của thị trường
OTC, kênh phân phối chính, đóng góp đến 90% doanh thu của DHG và việc tái cơ cấu
khả năng sẽ đạt được hiệu quả từ quý III/2015.
DHG đang giao dịch ở mức PE kỳ vọng khoảng 10 lần, hấp dẫn so với mức bình quân
hơn 20 lần của các thị trường dược phẩm mới nổi tại Châu Á (Emerging Asia). Theo
đó, tôi cho rằng DHG nên được xem xét cho mục tiêu đầu tư dài hạn.


21




×