Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Đánh giá khả năng bảo mật password với Backtrack

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

HỌ VÀ TÊN: PHẠM THỊ DƯƠNG
NGÀY SINH: 01/08/1993
LỚP: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHÓA: 2011-2015

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG BẢO MẬT
PASSWORD VỚI BACKTRACK
Chuyên ngành: Công nghệ thông tin

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

HỌ VÀ TÊN: PHẠM THỊ DƯƠNG
NGÀY SINH: 01/08/1993
LỚP: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

KHÓA: 2011-2015

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG BẢO MẬT
PASSWORD VỚI BACKTRACK
Chuyên ngành: Công nghệ thông tin

2



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ĐỒ ÁN, KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: PASSWORD CRACKING VỚI BACKTRACK
Họ và tên sinh viên: Phạm Thị Dương
Lớp: Công nghệ thông tin K12

Ngày sinh: 01/08/1993

Khóa 2011-2015 Trường Đại học Hải Phòng

Người hướng dẫn: TS Lê Đắc Nhường

Chức danh: Phó khoa CNTT

NỘI DUNG DÁNH GIÁ
Ý thức tổ chức kỷ luật trong quá trình nghiên cứu.
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Khả năng nghiên cứu và vận dụng kiến thức.
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

Các nhận xét khác:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Hải Phòng, ngày 28 tháng 5 năm 2015
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(ký và ghi rõ họ tên)

3


LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy
giáo hướng dẫn TS Lê Đắc Nhường, người đã tận tình dẫn dắt và tạo mọi điều
kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành báo cáo này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Công nghệ
thông tin trường Đại học Hải Phòng, những người đã trực tiếp giảng dạy, giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Em xin chân thành cảm ơn đến gia đình về vật chất lẫn tinh thần là
nguồn động viên lớn để hoàn thành khóa học cũng như thời gian làm đề tài.
Xin chân thành cảm ơn những người bạn của em đã luôn bên cạnh,
động viên, khuyến khích tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 28 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Phạm Thị Dương


4


MỤC LỤC

5


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ cái

Cụm từ đầy đủ

Nghĩa tiếng Việt

Local Area Network

Mạng máy tính cục bộ

Wide Local Area Network

Mạng cục bộ không dây

Wireless Fidelity

Hệ thống mạng không

viết tắt/ký
hiệu
LAN

WLAN
WiFi

dây
SHA

Secure Hash Algorithm

Thuật giải băm

MD5

Message-Digest algorithm 5

Giải thuật tiêu hóa tin 5

CSDL

Cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu

SMB

Server Message Block

SNMP

Simple


Network

RFID

Protocol
Radio network analysis

Management Giao thức quản lý thiệt
bị mạng từ xa
Công nghệ nhận dạng
đối tượng bằng sóng vô
tuyến

VOIP

Voice over Internet Protocol

WEP

Wired Equivalent Privacy

Thuật toán bảo mật wifi

WPA

WiFi Protected Access

Phương thức liên minh
wifi


WPA2

WiFi Protected Access II

Phương thức liên minh
wifi 2

AES

Advanced Encryption Standard

Tiêu chuẩn mã hóa tiên
tiến

CCMP

Counter Cipher Mode with Block
Chaining Message Authentication
6


Code Protocol
TKIP
WPS

Wi-Fi Protected Setup

Tiêu chuẩn mới về bảo
mật của mạng wifi


FTP
HTTP

File Transfer Protocol

Giao thức truyền tập tin

HyperText Transfer Protocol

Giao thức tải siêu văn
bản

HTTPS

Hypertext Transfer Protocol Secure

Giao thức tải siêu văn
bản 1 cách bảo mật

MySQL

Hệ quản trị cơ sở dữ

POP

liệu tự do nguồn mở
Là một giao thức tầng

Post Office Protocol


ứng dụng, dùng để lấy
thư điện tử từ server
IMAP

Internet Message Access Protocol

mail
Là thế hệ mới của giao
thức POP

VNC

Virtual Network Computing

là một công cụ phổ biến
để cung cấp truy cập từ

CVS

Concurrent Versions System

xa đến các máy tính
Hệ thống các phiên bản
đồng thời

NTFS

New Technology File System

Hệ thống tập tin công

nghệ mới

MAC

BSSID

Media Access Control hayMedium Điều khiển truy nhập
Access

môi trường

Control
Service Set Identifier

Địa chỉ mac

ESID
IV

Tên địa chỉ mac
Initialization Vector
7


8


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

9



LỜI MỞ ĐẦU
Lúc đầu khi xuất hiện mạng máy tính, nảy sinh vấn đề nhiều người
cùng sử dụng hệ thống và bảo mật thông tin, nên đã phát sinh ra password
(mật khẩu). Password lúc đầu chỉ đơn giản là người ta dùng một chuỗi kí tự
để ngăn cản sự truy cập của những người khác.
Khi vến đề password cracking đang ngày một tăng lên, cùng với sự
tăng tốc về tốc độ của máy tính và sự rẻ dần của bộ nhớ, khả năng crack
password của hacker ngày càng cao và thời gian ngày càng ngắn lại. Cùng với
đó là yêu cầu đối với người dùng khi sử dụng password của mình cũng như
giữ bí mật nó.
Từ các vấn đề trên, ta thấy: password là vấn đề nhạy cảm trong một
máy tính, trong một mạng nhỏ cho đến mạng internet rộng lớn. Vì vậy, nội
dung đề tài này sẽ trình bày trổng quan về password. Từ đó chúng ta sẽ rút ra
những kinh nghiệm để bảo vệ thông tin của mình trước các cuộc tấn công.

10


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ PASSWORD VÀ VẤN ĐỀ CRACKING PASSWORD
1.1.

Password là gì?
Password (mật khẩu) là một từ hoặc một chuỗi kí tự bí mật, được sử

dụng để xác thực, chứng minh hoặc nhận dạng người sử dụng truy cập tài
nguyên.
1.2.

-

Tại sao Password lại cần thiết?

Password giúp chúng ta ngăn chặn việc xâm nhập trái phép vào hệ thống, bảo
vệ thông tin và giúp ta xác nhận duy nhất cá nhân đăng nhập hệ thống cũng

-

như ghi vết lại những hành động của họ trên dữ liệu.
Bất cứ hệ thống nào, một vài người dùng nhất định có những đặc quyền mà
những người khác không có. Bằng cách nhận dạng chính bạn trên máy tính
của bạn hoặc các website, bạn được tiếp cận môi trường làm việc của riêng
bạn và các dữ liệu cá nhân của bạn, những tài liệu này bí mật, nhạy cảm và
không muốn công khai.
1.3.

-

Các hiểm họa đến từ password

Trong khi phần lớn các tổ chức và 99% người dùng tại gia vẫn phụ thuộc vào
passwords như là một hình thức nhận dạng cơ bản đối với các dữ liệu nhạy
cảm, riêng từ, thì các mạng có cơ chế bảo mật thấp vô hình chung tạo ra các

-

lỗ hổng cho hacker tiếp cận tài nguyên của công ty và tài sản của người dùng.
Mặc dù password là phương tiện cần thiết, thân thiện với người dùng nhất
định để nhận dạng người dùng khi tiếp cận mạng hoặc cơ sở dữ liệu của họ,

nhưng thật sự người dùng rất lơ là với những yêu cầu là họ cần thay đổi
password, cần tạo ra một password có tính bảo mật và làm theo những chỉ dẫn
để giữ nó càng bí mật càng tốt. Kết quả là một số lượng các password có thể

11


dò được, các password giống nhau trên nhiều hệ thống, và người dùng phải
ghi chú đăng nhập gồm cả password lẫn tên đăng nhập.
1.4.
-

Những nguy hiểm khi password bị lộ

Identity theft (trộm thông tin nhận dạng): Xảy ra khi dữ liệu tài khoản của
bạn bị một người nào khác sử dụng. Điều này đưa đến những tổn hại về tài

-

chính, cũng như là tổn hại cá nhận (dùng tài khoản của bạn để rút tiền…).
Sensitive data expopure (lộ dữ liệu nhạy cảm): Nội dung của thư điện tử, các
dự án, tài liệu, ảnh bị phơi bày trước các hacker, hay các cá nhân nhằm đến

-

bạn với mục đích xấu.
Company data expopure (lộ dữ liệu công ty): Các hoạt động gián điệp lấy
các thông tin nhạy cảm nội bộ thông qua dữ liệu tài khoản được duy trì và giữ
gìn thiếu cẩn thận dẫn đến sự ảnh hưởng vô cùng to lớn đến công ty bạn đang


-

làm việc.
Sử dụng cho các hoạt động tội phạm: Tài khoản của bạn sẽ sử dụng cho mục
đích tội phạm nếu không giữ nó cẩn thận. Đừng quên rằng dấu vết sẽ lần lại
tài khoản của bạn và do đó bạn không tránh khỏi liên quan.
1.5.

Tấn công password là gì?
Tấn công password là ta tìm cách có được password của một tài khoản

nào đó để xâm nhập vào hệ thống của họ.
Một password có thể bị tấn công với rất nhiều hình thức khác nhau:
-

Lỗ hổng bảo mật vật lý: Một lỗ hổng vật lý của máy tính sẽ hoàn toàn bị khai
thác ngay cả khi phương pháp nhận dạng phức tạp nhất, phương pháp mã hóa
bảo mật nhất. Ví dụ: một chương trình theo dõi các thao tác trên bàn phím, cả
phần mềm lẫn phần cứng được cài đặt, khóa của bạn sẽ bị lỗ, do đó mọi dữ
liệu mã hóa và tài khoản bị tổn hại. Bất chấp password của bạn dài và bảo mật
đến đâu thì lỗ hổng bảo mật vật lí là một trong những trường hợp nguy hiểm

-

nhất.
Packet sniffers: Bắt mật khẩu trên môi trường không mã hóa tốt, đặc biệt
trong môi trường mạng LAN khi các máy ra Net bắt buộc phải đi ra default
12



gateway. Các hệ thống truyền đạt thông tin qua mạng đôi khi không chắc chắn
lắm và lợi dụng điều này, hacker có thể truy cập vào data paths để nghe trộm
hoặc đọc trộm luồng dữ liệu truyền qua. Hacker nghe trộm sự truyền đạt
thông tin, dữ liệu sẽ chuyển đến sniffing hoặc snooping. Nó sẽ thu thập những
thông tin quý giá về hệ thống như một packet chứa password và username của
một ai đó. Các chương trình nghe trộm còn được gọi là các sniffing. Các
sniffing này có nhiệm vụ lắng nghe các cổng của một hệ thống các hacker
muốn nghe trộm. Nó sẽ thu thập dữ liệu trên các cổng này và chuyển về cho
-

hacker.
Trojan horse programs: Xuất hiện như dạng link trên các trang web làm cho
người dùng tin tưởng kích vào, bắt cài activex khi người dùng muốn login vào
một trang web, trong các phần mềm cài đặt, email…Sau khi Trojan đã về máy
người dùng thì nó có thể lấy password khi người dùng nhập và gửi về chỗ

-

chủ.
Tấn công dùng Cookies: Cookie là những phần tử dữ liệu nhỏ có cấu trúc
được chia sẻ giữa website và trình duyệt của người dùng. Cookies được lưu
trữ giữa những file dữ liệu nhỏ dạng text (<4KB). Chúng được các site tạo ra
để lưu trữ, truy tìm, nhận biết các thông tin về người dùng đã ghé thăm site và
những vùng mà họ đi qua trong site. Những thông tin này có thể gồm tên,
định danh người dùng, mật khẩu, sở thích, thói quen…Cookies được Brower
của người dùng chấp nhận lưu trên đĩa cứng của máy tính, không phải

-

browser nào cũng được hỗ trợ cookies.

Bẻ khóa: Có hai phương pháp là bẻ khóa bằng tay và bẻ khóa tự động.
+ Bẻ khóa bằng tay: Sử dụng một tên tài khoản hợp lệ (hacker có thể
dễ dàng tìm được bằng cách sử dụng war dailer), dự đoán mật khẩu mà
người dùng đó có thể sử dụng. Sau đó thử từng mật khẩu đó cho đến khi
thành công.
+ Bẻ khóa tự động: Tìm file mã khóa password, sau đó tiền hành giải
mã để có được dạng password dưới dạng plantext.

13


1.6.
-

Cơ chế mã hóa và xác nhận password

Mã hóa password: hiện nay, đa số password được băm một chiều bằng các
hàm băm ví dụ như SHA hoặc MD5. Do đó trên các ứng dụng tốt, password
chỉ được lưu dưới dạng chuỗi kí tự đã được băm chứ không được lưu dưới

-

dạng plantext.
Xác nhận password: Giả sử người dùng A có password là a, password này
được ứng dụng băm nó thành 0cc175c0f1 rồi đưa vào cơ sở dữ liệu. Khi
người dùng A đăng nhập và dùng password a để đăng nhập, phần mềm sẽ băm
a và so sánh giá trị vừa băm xong với các giá trị đã lưu trong CSDL. Nếu
chúng trùng nhau, người dùng A sẽ được vào.
1.7.


Những dạng tấn công kiểu Brute – force
Khi hệ thống bị nhân nhượng, các hacker chỉ có thể có được file mã

hóa password không thể có được password dạng plantext, do đặc tính một
chiều của hàm băm, các hacker muốn có được password dạng plantext chỉ có
thể “brute – force” nó.
-

Dạng từ điển: Tấn công từ điển là tạo ra một file chứa hầu hết các từ có nghĩa
trong từ điển, sau đó băm ra và so sánh với mật khẩu người dùng, sử dụng nó
để đoán ra password của user. Trên thực thế, các user thường dùng những từ
có nghĩa để dặt cho password của mình, do đó phương pháp này đơn giản mà
độ thành công lại cao. Tấn công từ điển có thể hoàn thành trong thời gian
ngắn để so sánh với các tổ hợp từ có thể.
Việc lập file từ điển khá đơn giản, nhất là khi bạn biết khá rõ về user
này. Ví dụ: một thuật ngữ thường xuyên được sử dụng trong công việc của
user, hoặc tên một người quan trọng đói với user đó cũng có thể được đưa vào
từ điển.

-

Dạng brute – force: Đây là phương pháp bẻ khóa bằng cách vét cạn tất cả các
trường hợp ghép nối giữa các kí tự có thể có, bắt đầu từ những kí tự đơn giản

14


thông thường cho đến những kí tự đặc biệt, sau đó băm ra để so sánh với
password người dùng.
Do đó, một máy tính mạnh có khả năng ghép nối các kí tự lại với nhau,

hacker có thể bẻ được tất cả các khóa nếu có đủ thời gian.
-

Dạng tổng hợp: Là sự kết hợp giữa hai phương pháp trên: Tấn công bằng từ
điển sẽ quét các từ có nghĩa, tấn công brute force sẽ quét các kí tự đặc biệt, kí
tự số…
Ví dụ: user sử dụng password là “intertaiment111” khi đó không thể
dung phương pháp từ điển vì không có từ nào chứa số, nếu dùng phương pháp
brute – force thì quá lâu. Ta sẽ dùng phương pháp tấn công tổng hợp, bằng
cách sử dụng phương pháp từ điển để lấy ra 1 từ có nghĩa, sau đó dùng
phương pháp brute – force ghép thêm hai con số vào sau từ đó và dò tìm
password. Phương pháp này sẽ hiệu quả hơn nhiều.

15


CHƯƠNG 2
VẤN ĐỀ BẢO MẬT PASSWORD
2.1. Độ mạnh yếu của password
2.1.1. Thế nào là password yếu?
Một password yếu là một password ngắn, phổ biến, một mặc định của
hệ thống cung cấp, hoặc một thứ thứ gì đó có thể bị đoán ra nhanh chóng
bằng cách thực thi tấn công vét cạn sử dụng một tập con của tất cả các mật
khẩu khả dĩ, như các từ trong từ điển, tên riêng, những từ dựa trên tên người
dùng hoặc những biến thể thông thường của các từ đó. Password có thể bị dễ
dàng đoán được dựa trên những hiểu biết về người dùng đó, như ngày tháng
năm sinh và tên thú nuôi, cũng xem là yếu.
Các ví dụ về password yếu:
Admin // quá dễ đoán.
1234 // quá dễ đoán.

Acb123 // quá dễ dò tìm.
Minh // tên riêng thông thường.
password // đoán ra dễ dàng, rất thường dung, một từ trong từ điển.
p@$$\/\/0rd // kí tự đơn giản đều đã được lập trình trước trong các công
cụ bẻ khóa.
rover // tên thú nuôi thông thường, cũng là một từ trong từ điển.
12/3/12 // ngày tháng có thể quan trọng với cá nhân đó.
December12 // sử dụng ngày bắt buộc phải đổi mật khẩu là khá phổ
biến.
aaaa // kí tự lặp đi lặp lại, dễ đoán ra.

16


Theo thống kê sơ bộ, 3,8% số lượng mật khẩu là những từ đơn tìm thấy
trong từ điển, và 12% khác là một từ cộng thêm con số ở cuối; 2/3 trong số đó
là số 1.
Nhiều người dùng không đổi mật khẩu mặc định đi kèm với nhiều hệ
thống bảo mật máy tính. Danh sách các mật khẩu mặc định đầy rẫy trên
Internet.
Một mật khẩu có thể trở nên dễ đoán nếu người dùng chọn một mẩu
thông tin cá nhân để khám phá (như mã số sinh viên, tên một người bạn, sinh
nhật, số điện thoại, hoặc biển số xe…). Dữ liệu cá nhân về một người nào đó
hiện phổ biến ở nhiều nguồn, nhiều khi còn đưa lên mạng, và thường có thể
lấy được bởi người khác khi sử dụng các kỹ thuật lừa bịp, như đưa ra một bản
lấy ý kiến hoặc một bản kiểm tra việc quản lý an ninh.
Nguy cơ cao nhất của việc sử dụng mật khẩu ngắn hoặc dễ đoán là tiếp
cận hoặc tấn công từ những bạn bè của người dùng. Trong khi tên không phổ
biến lắm của một con vật nuôi hoặc một nhân vật yêu thích trong trò chơi điện
tử, thì một người bạn khi có điều gì bất thường rõ ràng sẽ có ít lựa chọn để

đoán hơn hẳn và cũng chẳng cần đến sự trợ giúp của máy tính để đoán được.
Một ví dụ của một mật khẩu nghèo nàn chống lại những kẻ tấn công
“biến mặt” này có thể là “19YaleLaw78”, lấy từ thông tin người này tốt
nghiệp trường Luật Yale vào năm 1987. Trong khi với độ dài đến mười một kí
tự và khả năng chống lại tấn công vét cạn rất tốt, năm tốt nghiệp từ một
trường danh giá là một điều mà kẻ tấn công chắc chắn sẽ biết nếu biết rõ nạn
nhân. Do đó, trong khi có thể khiến cho một máy tính mạng chạy mất vài
tháng để đoán được ra mật khẩu này, một đồng nghiệp đang ghen tị có thể
đoán ra điều này chỉ cần vài phút với một cây viết và tờ giấy để dò các biến
thể.
Mật khẩu thường dễ bị tổn thương nếu nó bị tìm thấy trong danh sách.
Từ điển ở dạng máy đọc được có rất nhiều ở ngôn ngữ khác nhau, và tồn tại
các danh sách các mật khẩu thường được chọn. Trong các thử nghiệm với hệ
17


thống đang hoạt động, tấn công từ điển dễ thành công tới mức phần mềm hiện
thực kiểu tấn công này hiện nay phổ biến với nhiều hệ thống.
Một mật khẩu quá ngắn, có lẽ được chọn để gõ, dễ bị tổn thương nếu kẻ
tấn công có thể lấy được bảng mật mã của mật khẩu. Các máy tính hiện nay
đủ nhanh để thử tất cả các mật khẩu toàn chữ cái ngắn hơn 7 ký tự. Những
nhân viên, lập trình viên và người quản trị hệ thống khi nghỉ việc thường biết
khá rõ những mật khẩu mở hiếm khi bị đổi. Các mật khẩu dễ đoán như vậy có
thể dẫn đến tổn hại nặng nề nếu bị nghịch, gian lận hoặc trả thù.
2.1.2. Thế nào là password mạnh?
Một password mạnh là một password đủ dài, mang tính ngẫu nhiên,
hoặc nếu không chỉ có người chọn nó mới nghĩ ra được, sao cho việc đoán
được ra nó sẽ phải cần nhiều thời gian hơn là thời gian mà một kẻ bẻ khóa
mật khẩu sẵn sàng bỏ ra để đoán. Thời gian để được cho là quá dài sẽ thay đổi
tùy thuộc vào kẻ tấn công, tài nguyên của kẻ tấn công, sự dễ dàng tiếp cận với

những mật khẩu có thể thử, và có giá trị của mật khẩu đó đối với kẻ tấn công.
Một mật khẩu của sinh viên chẳng đáng để máy tính bỏ ra vài giây để đoán,
trong khi mật khẩu quản lý việc truy xuất đến hệ thống chuyển tiền điện tử
của một ngân hàng lớn có thể đáng bỏ ra nhiều tuần thậm chí nhiều tháng để
đoán.
Sẽ là một điều sai lầm khi dùng những mật khẩu liệt kê dưới đây:
chúng đã được ghi ra công khai, do đó chúng yếu. Tất cả những bình luận về
sức mạnh mật khẩu đều giả thiết rằng chúng chưa được biết đến và chưa được
ghi ra. Trong khi các mật khẩu tương tự như thế, hoặc dựa trên cùng nguyên
ký như thế, sẽ đủ sức mạnh, với giả sử là bạn không đọc chúng.
Các ví dụ về mật khẩu mạnh là:
t3wahSetyeT4 // phân biệt chữ thường chữ hoa và chữ số xen kẽ.
4pRte!ai@3 // phân biệt chữ thường chữ hoa, chữ số xen kẽ, dấu câu và
một ký tự “đặc biệt”.
MoOoOfIn245679 // phân biệt chữ thường chữ hoa, chữ số xen kẽ.
18


138245653239H // một chuỗi số kết thúc bằng một ký tự.
Tp4tci2s4U2g! // sự pha trộn của các ký tự có kiểu chữ khác nhau, số
và dấu câu. Nó dễ nhớ hơn vì là các chữ bắt đầu của từ “The password
for this computer is too strong for you to gues!”
Một cách kỹ thuật thì những ví dụ trên đều có tính hỗn loạn thông tin
(về bit) là lớn hơn 3 trong khi các ví dụ yếu có độ hỗn loạn thông tin dưới 3.
Nhưng là một vấn đề kỹ thuật, độ mạnh mật khẩu có thể thoải mãn một mục
đích sức mạnh của nó nếu thời gian cần thiết để phá vỡ mật khẩu vượt quá
thời gian có thể bẻ ra để phá vỡ nó hoặc thông tin được bảo vệ sẽ cũ trước khi
những nỗ lực bẻ khóa hoàn thành.
Mật khẩu càng dài và lựa chọn ký hiệu càng rộng, thì nỗ lực để bẻ khóa
một mật khẩu (hoặc so trùng với bảng cầu vồng) càng phải mạnh mẽ mới có

thể đánh bại mật khẩu, giả thiết rằng bẳng băm mật khẩu và các phương pháp
bảo vệ phù hợp nằm đúng chỗ của nó. Hơn nữa, không sử dụng từ đơn sẽ
khiến cho tấn công vét cạn vô cùng kém hiệu quả.
Chú ý rằng một số hệ thống không cho phép ký hiệu hoặc những ký tự
gọi là “ký tự đặc biệt” như “#”, “@” và “}” trong mật khẩu, hơn nữa chúng có
thể khó tìm ra những kiểu bàn phím khác nhau. Trong trường hợp đó, chỉ cần
thêm một số chữ hoặc số cũng có thể đạt được độ bảo mật tương đương: vừa
chữ vừa số với chỉ một kiểu viết in hoặc viết thường cho ra 36 chữ khả dĩ,
nhưng viết cả hoa lẫn thường cùng với số có thể cho ra 62 chữ khả dĩ.
Ngoài ra, những ví dụ ở trên đã được in ra trong bài viết này về mật
khẩu thì không còn là lựa chọn tốt; những ví dụ từ những cuộc bàn luận công
cộng về mật khẩu cũng là những ứng viên rõ ràng để được đưa vào từ điển
dùng cho tấn công từ điển. Tuy nhiên, nhận thức được rằng thậm chí mật khẩu
“mạnh” và mật khẩu cá biệt của người dùng là không tương đương với khóa
mã mạnh, và chúng không chứa các ký tự in được. Phương pháp cụm từ thông
19


qua và thỏa thuận khóa xác nhận mật khẩu đã được dùng để nói lên hạn chế
này.
Một dạng mật khẩu mạnh khác là một từ được ngẫu nhiên hoàn toàn
hoặc một phần là các chữ in thường khác nhau và một hoặc nhiều số hoặc ký
hiệu được dùng thêm vào. Mật khẩu kiểu đóm trong khi hầu như toàn chữ và
người dùng dễ nhớ, rất dài và cần phải có bộ sinh mật khẩu vét cạn để thử
nghiệm tất cả các ký tự ở tất cả các kiểu chữ cũng như tất cả các số và ký hiệu
bàn phim ở mỗi ký số, vì ký hiệu và con số có thể nằm ở bất cứ đâu trong một
chữ. Như đã nói ở đoạn dưới, điều này sẽ đáng bại tấn công vét cạn với tài
nguyên thực tế.
Mật khẩu có thể tìm thấy bằng các sử dụng một bộ sinh mật khẩu vét
cạn như thế. Trong trường hợp đơn giản nhất, chúng là những chương trình

nhỏ chỉ đơn giản là thử tất cả các tổ hợp có thể. Một bộ xử lý 3GHz có thể tạo
ra xấp xỉ 3 triệu mật khẩu mỗi giây. Một mật khẩu mười chữ cái như “4pRte!
ai@3” vì có khoảng 95 khóa tồn tại, là trong 95 10 khả năng, và sẽ phải tốn
khoảng 632,860 năm để tìm ra với giả sử mật khẩu đó được tạo ra ngẫu nhiên.
Một mật khẩu chứa 15 chữ cái viết hoa có thể dễ hơn đối với vài người để
nhớ và gõ.
Tuy nhiên, phương pháp băm mật khẩu yếu nào đó có thể phản bội một
mật khẩu còn nhanh hơn bằng cách giảm số tổ hợp cần thiết hoặc tăng tốc độ
mà tại đó sự tiên đoán có thể bị từ chối bẻ một mật khẩu “mạnh” khác. Hơn
nữa, những bảng được tính trước nào đó như bảng cầu vồng có thể tăng tốc độ
bẻ khóa đáng kể.
Một hàm tính toán số mật khẩu khả dĩ là MaximumCombination chỉ sử
dụng 26 ký tự chữ thường và mật khẩu dài 7 ký tự thì số tổ hợp khá nhỏ 26 7 =
8.03 tỷ tổ hợp. Điều đó có vẻ lớn đối với vài người, nhưng trong một thời
gian khi máy tính thông thường có thể sinh ra 3 triệu mật khẩu mỗi giây, nó sẽ
chỉ mất có 45 phút để tìm ra mật khẩu.
20


2.2. Làm thế nào để có một mật khẩu mạnh?
-

Áp đặt chính sách độ dài tối thiểu của mật khẩu là 8 và tốt nhất là 15 ký

-

tự.
Yêu cầu phải có những ký tự đặc biệt, số, chữ hoa, chữ thường trong

-


một mật khẩu.
Không sử dụng bất kỳ từ khóa nào trong từ điển English hay những

-

nước khác.
Không sử dụng Password giống tên Username, và phải thay đổi thường

-

xuyên.
Chọn Password bạn dễ dàng sử dụng mà người khác không đoán biết
được.

2.3. Những khuyến cáo khi đặt password
-

Đừng bao giờ chỉ đặt một kí tự đặc biệt sau một từ khóa ví dụ: Không

-

đặt password là: vnexperts1.
Đừng bao giờ sử dụng ghép hai từ với nhau để được một password ví

-

dụ như: vnevne.
Không đặt password dễ đoán.
Không đặt password quá ngắn.

Không đặt password mà từ thường xuyên gõ đúng như: asdf;lkj.
Hãy thay đổi mật khẩu thường xuyên ít nhất một tháng một lần.
Hãy thay đổi ngay lập tức khi phát hiện ra mật khẩu của mình bị người

-

khác sử dụng.
Đừng bao giờ chứa password trên máy tính của bạn – nhiều người có
thói quen vào trang web và lưu lại mật khẩu của mình, điều này không

-

bảo mật bởi mã hóa trong máy tính dễ dàng bị giải mã.
Các mật khẩu trong windows lưu vào các file .pwl không được bảo

-

mật.
Không nói cho người khác biết mật khẩu của mình.
Không gửi mail và tránh đặt trùng password trên nhiều ứng dụng.
Không ghi password của mình ra cho dễ nhớ.
Khi gõ password hãy cẩn thận với các loại Kyeloger và người xem
trộm.

21


CHƯƠNG 3
BACKTRACK - CÔNG CỤ THÂM NHẬP MẠNG LỢI HẠI
Hiện tại, phần mềm thâm nhập mạng Backtrack có trên 12 bộ công cụ

với khoảng 300 công cụ chuyên biệt phục vụ cho nghiên cứu bảo mật, phòng
thủ cũng như tấn công hệ thống. Backtrack là sự kết hợp giữa hai bộ công cụ
kiểm thử bảo mật nổi tiếng là Whax và Auditor.
3.1. Backtrack là gì?
Backtrack là một bản phân phối dạng Live DVD của Linux, được phát
triển để thử nghiệm thâm nhập. Trong các định dạng Live DVD, có thể sử
dụng Backtrack trực tiếp từ DVD hoặc cài đặt trên máy và sử dụng như một
hệ điều hành. Backtrack hỗ trợ một cách nhanh chóng cho việc tìm kiếm và
cập nhật cơ sở dữ liệu các công cụ bảo mật. Backtrack có lịch sử phát triển
qua nhiều bản Linux khác nhau (phiên bản hiện nay sử dụng bản phân phối
Slackware Linux) và liên tục cập nhập các công cụ, drivers qua các phiên
bản… Công cụ kiểm thử bảo mật trong Backtrack có thể được phân loại thành
các nhóm như sau:
-

Information gathering: Sử dụng để có được thông tin liên quan đến một mục

-

tiêu DNS, địa chỉ email, trang web, máy chủ mail….
Network mapping: Quét thăm dò, bao gồm việc kiểm tra các host đang tồn

-

tại, thông tin về hệ điều hành, ứng dụng được sử dụng bởi mục tiêu….
Vulnerability identification: Quét các lỗ hổng, phân tích Server Message

-

Block (SMB) và Simple Network Management Protocol (SNMP).

Web application analysis: Theo dõi, giám sát các ứng dụng web.
Radio network analysis: Kiểm tra mạng không dây, bluetooth và nhận dạng

-

tần số vô tuyến (RFID).
Penetration: Khai thác các lỗ hổng tìm thấy trong các máy tính mục tiêu.
Privilege escalation: Sau khi khai thác các lỗ hổng và được truy cập vào các
máy tính mục tiêu, các công cụ trong loại này có thể sử dụng để leo thang đặc
quyền.
22


-

Maintaining access: Duy trì quyền truy cập vào các máy tính mục tiêu.
Những đặc quyền cao nhất là điều kiện cần thiết trước khi có thể cài đặt công

-

cụ để duy trì quyền truy cập.
Voice Over IP (VOIP): Các công cụ để phân tích VOIP.
Digital forensics: Phân tích hình ảnh đĩa cứng, cấu trúc các tập tincó thể chọn

-

Start Backtrack Forensics trong trình đơn khởi động.
Reverse engineering: Gỡ rối chương trình hoặc tháo rời tập tin thực thi.

Hình : Giao diện của Backtrack

3.2. Một vài kiểu tấn công cơ bản
3.2.1. Những cuộc tấn công mật khẩu trực tuyến
Sử dụng cách bẻ mật khẩu THC-Hydra. Hydra hỗ trợ rất nhiều giao
thức, bao gồm: FTP, HTTP, HTTPS, MySQL, MS SQL, Oracle, Cisco, IMAP,
VNC…và nhiều hơn nữa. Hãy cẩn thận, bởi vì kiểu tấn công này có thể có ít
ồn ào, nhưng sẽ làm tăng khả năng bạn bị phát hiện.
3.2.1.1. Chuẩn bị
Các yêu cầu sau đây phải được thực hiện:
-

Cần kết nối đến Internet hoặc một mạng nội bộ để có thể thực hiện được cuộc

-

tấn công này.
Một máy tính (được sử dụng để làm nạn nhân)
3.2.1.2. Thực hiện cuộc tấn công như thế nào?
Bắt đầu thực hiện một cuộc tấn công mật khẩu trực tuyến:
23


1. Từ menu Start chọn Applications | BackTrack | Privilege Escalation |

Password Attacks | Online Attacks | hydra-gtk.

Hình Giao diện Hydra

24



2. Hydra bắt đầu khởi động cần thiết lập một danh sách các từ. Nhấn chọn

tab: Passwords. Sử dụng danh sách Username và Password sau đó nhập vào
vùng username và password theo hướng dẫn bên dưới:

Hình : Nhập vào danh sách username và password trong Hydra
Sau đó nhấn chọn Loop around users và Try empty password.

25


×