Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH xây dựng và phát triển nông thôn miền núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.88 KB, 35 trang )



Báo cáo thực tập môn học

GVHD: Phạm Văn Hạnh

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PTNT MIỀN NÚI

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU XÁC NHẬN SINH VIÊN
CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên: ………………………………………
Lớp: K9 QTKDCN A
Trường : Đại học KT&QTKD Thái Nguyên
Địa điểm thực tế: Công ty TNHH Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn Miền
Núi địa chỉ Đường Thống Nhất- TP. Thái Nguyên- Tỉnh Thái Nguyên
Trong thời gian thực tế tại công ty từ ngày 20/4/2015 đến ngày 15/5/2015,
sinh viên: …………………………….. đã chấp hành tốt nội quy, quy chế của
công ty có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần thái độ nghiêm túc, tích cực
chịu khó đi sâu vào tìm hiểu thực tế, khảo sát thực tiễn để vận dụng và nâng
cao kiến thức đã học tập tại trường. Số liệu sử dụng trong báo cáo thực thế
được tìm hiểu từ các phòng ban nghiệp vụ có liên quan. Các nội dung trong
báo cáo thực tế phản ánh tương đối đầy đủ, chính xác với hoạt động thực tế
của đơn vị.
Sinh viên ……………………………….. trong khi đi thực tế có quan hệ
tốt với các phòng ban, đã hoàn thành tốt đợt thực tế.


ĐẠI DIỆN CÔNG TY

SV: Nguyễn Bá Hảo

-1-

Lớp: K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập môn học



GVHD: Phạm Văn Hạnh

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên: Nguyễn Bá Hảo
Lớp: QT DNCN A
Địa điểm thực tập: Công ty TNHH Xây dựng và phát triển nông thôn Miền
núi
1.TIẾN ĐỘ THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN :
- Mức độ liên hệ với giáo viên:……………………………………………
- Thời gian thực tập và quan hệ với cơ sở:………………………………
- Tiến độ thực hiện:………………………………………………………
2. NỘI DUNG BÁO CÁO:
- Thực hiện các nội dung thực tế:………………………………………………
……………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………
- Thu thập và xử lý số liệu:……………………………………………………

…………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………….
- Khả năng hiểu biết thực tế và lý thuyết:……………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………..
3. HÌNH THỨC TRÌNH BÀY:……………………………………………….
……….............................
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………
4.MỘt SỐ Ý KIẾN KHÁC:………………………………………………….
……..............................
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………..
5. ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:……………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
ĐIỂM:
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………..
CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO: (Tốt-khá-trungbình)
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
Thái Nguyên , ngày …..tháng…..năm

SV: Nguyễn Bá Hảo

-2-

Lớp: K9 QTDNCN A



Báo cáo thực tập môn học



GVHD: Phạm Văn Hạnh

Giáo viên hướng dẫn

SV: Nguyễn Bá Hảo

-3-

Lớp: K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập môn học



GVHD: Phạm Văn Hạnh

MỤC LỤC
Lời nói đầu…………………………….……………………………………7
Chương 1 Khái quát chung về công ty…………………………………….9
1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty……………….9
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty…………………………….….9
1.1.2 Quá trình hình và phát triển của công ty………………….10
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty…………………………..11

1.2.1 Chức năng…………………………………………………11
1.2.2 Nhiệm vụ………………………………………………….11
1.3 Những nghành nghề kinh doanh chính………..…………….12
1.4 Quy trình sản xuất của công ty……………………………..12
1.5 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty.……………...13
1.6 Tình hình kinh doanh của công ty trong giai đoạn hiện nay và
chiến lược phát triển của công ty trong tương lai……………….17
1.6.1 Khái quát tình hình kinh doanh của công ty………………17
1.6.2 Chiến lược của công ty giai đoạn 2015-2020………..……17
Chương 2 Thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty…………..19
2.1 Khát quát về công tác tuyển dụng nhân sự của công ty……..19
2.1.1 Công tác tuyển dụng nhân sự của công ty…………………19
2.1.2 Điều kiện tuyển dụng………………………………………21
2.1.3 Căn cứ của tuyển dụng…………………………………….22
2.1.4 Nguyên tắc tuyển dụng……………………………………22
2.1.5 Nguồn và phương pháp tuyển dụng……………………… 23
2.1.6 Quy trình tuyển dụng……………………………….……..26
2.2 Đánh giá kết quả của công tác tuyển dụng………………….31
Chương 3 Các đề xuất kiến nghị……………………………………….….33
3.1 Đánh giá chung về công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty..33
3.2 Các giải pháp cải thiện công tác tuyển dụng tại công ty……34
Kết luận……………………………………………………………………36
Tài liệu tham khảo……………………………………………….………...37

SV: Nguyễn Bá Hảo

-4-

Lớp: K9 QTDNCN A



Báo cáo thực tập môn học



GVHD: Phạm Văn Hạnh

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT

NỘI DUNG

TRANG

1

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

15

2
3

Sơ đồ 2: Quy trình tuyển dung nhân sự của công ty

Bảng 1:Số lượng lao động được tuyển qua các năm

SV: Nguyễn Bá Hảo

-5-


27
31

Lớp: K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập môn học



GVHD: Phạm Văn Hạnh

LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh đổi mới nền kinh tế và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
nhất là khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế
giới WTO. Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước các cơ hội phát triển
và những thách thức mới. Điều đó đỏi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam nếu
không muốn bị đào thải phải không ngừng làm mới và hoàn thiện mình.
Nhiều doanh nghiệp nhờ có sự thích ứng với tình hình mới đã nâng cao được
hiệu qủa trong hoạt động kinh doanh cũng như củng cố vị thế, nâng cao uy tín
của mình, đứng vững và phát triển trên thị trường đầy cạnh tranh. Nhưng bên
cạnh đó cũng có không ít những doanh nghiệp còn thụ động, phản ứng chậm
chạp với những biến động của nền kinh tế. Không phát huy được những thế
mạnh, khắc phục những điểm yếu của mình để kết cục là bị đào thải trong quy
luật vốn khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường.
Có nhiều yếu tố tạo nên sự thành công của doanh nghiệp, nguồn lực là
một trong những yếu tố đó: Nguồn lực tài chính, nguồn lực nhân sự… Nguồn
lực nào cũng quan trọng và cùng hỗ trợ cho nhau tạo nên sự thành công của
doanh nghiệp ấy. Một doanh nghiệp cho dù có nguồn tài chính phong phú lớn

mạnh cũng trở nên vô nghĩa khi thiếu đi yếu tố con người. Con người sẽ biến
những máy móc thiết bị hiện đại phát huy có hiệu quả hoạt động của nó trong
việc tạo ra sản phẩm. Nói đến con người trong một tổ chức không phải là một
con người chung chung mà là nói tới số lượng và chất lượng hay chính là
năng lực phẩm chất, công suất, hiệu quả làm việc của người lao động. Tất cả
các hoạt động trong một doanh nghiệp đều có sự tham gia trực tiếp hay gián
tiếp của con người, nếu doanh nghiệp tạo lập sử dụng tốt nguồn này thì đó là
một lợi thế rất lớn so với các doanh nghiệp khác trên thị trường.
Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng biết tìm kiếm, sử dụng
và biết khai thác nguồn lực này có hiệu quả nhất là đối với các doanh nghiệp
Việt Nam. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả trong quá trình hoạt động kinh

SV: Nguyễn Bá Hảo

-6-

Lớp: K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập môn học



GVHD: Phạm Văn Hạnh

doanh, để nâng cao chất lượng trong công tác quản trị nhân sự, công tác tuyển
dụng nhân sự - "đầu vào" để có một nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn
cao, có đạo đức phải được đặt lên hàng đầu.
Xuất phát từ sự thay đổi về cách nhận thức của bản thân về công tác
tuyển dụng nhân sự và tầm quan trọng của nó, trong thời gian tìm hiểu thực tế

tại môi trường công ty em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác tuyển dụng
nhân sự tại công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Nông thôn Miền núi ” để
có thể hiểu biết thêm về công tác tuyển dụng nhân sự và đóng góp ý kiến của
mình để phần nào đó nâng cao chất lượng tuyển dụng cho công ty TNHH Xây
dựng và Phát triển Nông thôn Miền núi.
Nội dung của chuyên đề đề cập đến thực trạng công tác tuyển dụng
nhân sự tại công ty. Kết cấu của báo cáo thực tế được trình bày như sau:
Chương 1: Khái quát chung về công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Nông
thôn Miền núi.
Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH
Xây dựng và Phát triển Nông thôn Miền núi.
Chương 3: Đánh giá về công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH
Xây dựng và Phát triển Nông thôn Miền núi.
Được sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Phạm Văn Hạnh cùng sự tạo
điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cô, chú, anh, chị tại các phòng
ban và đặc biệt là Phòng nhân sự của công ty TNHH Xây dựng và Phát triển
Nông thôn Miền núi, em đã hoàn thành đề tài này. Với kiến thức tích lũy còn
hạn chế và thời gian thực tập chưa nhiều nên báo cáo của em khó tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, giúp đỡ, chỉ bảo của các
thầy cô để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Bá Hảo

-7-

Lớp: K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập môn học




GVHD: Phạm Văn Hạnh

CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MIỀN NÚI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1.Giới thiệu chung về Công Ty
-Tên Công Ty : Công ty TNHH xây dựng và phát triển nông thôn miền núi
- Tên giao dịch : Công ty TNHH xây dựng và phát triển nông thôn miền
núi
- Văn phòng đặt tại: Số 598, đường Thống Nhất, phường Tân Thịnh,
Thành Phố Thái Nguyên
- Điện thoại: 0280.3.751.482
- Fax: 0280.3.651.946
- Email:
- Mã số thuế :4600259280
-Ngày bắt đầu hoạt động: 22/11/2000
-Ngày cấp phép hoạt động: 22/11/2000
- Tài khoản giao dịch:
+ Số 3901 000 000 3543 - Tại Ngân hàng Đầu tư và phát triểnThái Nguyên.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trương Đình Việt - Giám đốc công ty.
-Thể loại doanh nghiệp là: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Luật doanh nghiệp không có định nghĩa cụ thể về loại hình công ty
trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên mà chỉ nêu ra các đặc điểm của
loại hình doanh nghiệp này. Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp (Điều 38),
công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên là loại hình doanh
nghiệp có các đặc điểm cơ bản sau:

- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt
quá năm mươi.
- Công ty phải tự chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác của công ty bằng chính tài sản riêng của mình. Thành viên

SV: Nguyễn Bá Hảo

-8-

Lớp: K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập môn học



GVHD: Phạm Văn Hạnh

chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn
không được quyền phát hành cổ phần.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Nông thôn Miền núi được
thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 1702000017 do Sở Kế hoạch
Đầu tư Thái Nguyên cấp ngày 24 tháng 12 năm 2003. Từ khi thành lập cho
đến nay công ty đã trải qua quá trình hình thành và phát triển với rất nhiều
khó khăn, thuận lợi và cũng đã đạt được rất nhiều thành tích.
Khi mới thành lập công ty, do điều kiện về tài chính còn nhiều hạn chế

nên trong thời gian đầu máy móc, thiết bị hoạt động với công suất thiết kế
chưa cao. Tới nay, nhận thức được việc đầu tư vào máy móc thiết bị để nâng
cao năng suất lao động và đem lại hiệu quả kinh tế là cần thiết, công ty đã có
quyết định đầu tư hàng chục tỷ đồng vào máy móc thiết bị mới nhằm nâng
cao năng suất lao động trong công ty và mang lại hiệu quả sản xuất kinh
doanh ngày càng cao hơn. Và kết quả mà công ty đã đạt được là tăng sản
lượng khai thác và chế biến quặng Titan đạt tới 15.000 m 3/năm, quặng chì,
kẽm đạt 35.000 tấn/năm trong năm 2009; năm 2010 quặng Titan đạt sản
lượng 25.000 m3/năm, quặng chì, kẽm đạt 40.000 tấn/năm.
Về nguồn nhân lực của công ty, trong thời gian đầu khi mới thành lập
lực lượng lao động trong công ty còn ít và trình độ còn chưa cao. Nhưng do
chính sách đào tạo và thu hút nhân lực của công ty được ban giám đốc xác
định đúng hướng. Vì thế chỉ trong một thời gian ngắn đội ngũ công nhân viên
của công ty đã có những bước tiến rõ rệt cả về số lượng và chất lượng.
Ban đầu khi mới thành lập công ty tập trung chủ yếu vào khai thác
quặng nhưng trong thời gian gần đây công ty đã mở rộng ngành nghề kinh
doanh của mình sang một số nghành khác như khai thác, chế biến đá xây

SV: Nguyễn Bá Hảo

-9-

Lớp: K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập môn học



GVHD: Phạm Văn Hạnh


dựng, vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách nhằm đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của thị trường.
Ngoài ra, sau một thời gian hình thành và phát triển công ty không
những mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh mà còn mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm. Từ chỗ khách hàng của công ty chỉ là những doanh nghiệp
trong nước thì hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt tại các thị trường
nước ngoài như Trung Quốc, Thái Lan. Sản phẩm của công ty được bạn hàng
đánh giá cao.
Mười năm đối với sự hình thành và phát triển của một công ty là khoảng
thời gian không ngắn nhưng cũng không phải là dài. Trong mười năm đi vào
hoạt động công ty đã đạt được những thành công đáng kể và đang từng bước
khẳng định vị thế của mình tại thị trường trong nước cũng như thị trường nước
ngoài.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
1.2.1. Chức năng
- Tiến hành các hoạt động xây dựng dân dụng và công nghiệp trên
khắp các địa bàn của đất nước.
- Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống vật chất cho
cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã
hội. Tuân thủ các quy định của pháp luật, các chính sách của Nhà nước.
1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty TNHH xây dựng và phát triển miền núi có những nhiệm vụ
chính sau đây:
• Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và uy tín của công ty trên thị trường.
• Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để tìm ra những phương án nhăm
nâng cao tính cạnh tranh cho công ty, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh
tốt.


SV: Nguyễn Bá Hảo

- 10 -

Lớp: K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập môn học



GVHD: Phạm Văn Hạnh

• Thực hiện tốt các chính sách, qui định, đào tạo, nâng cao trình độ cho
cán bộ công nhân viên của công ty.
1.3. Những ngành nghề kinh doanh chính
* Khai thác và chế biến khoáng sản.
* Xây dựng dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, giao thông, đường dây và
trạm điện dưới 35kv, san lấp mặt bằng, nền móng công trình, xây dựng và lắp
đặt công trình cấp thoát nước.
* Kinh doanh ôtô, xe máy, sắt thép, vật liệu xây dựng.
* Chăn nuôi bò, gia cầm.
* Trồng rừng và cây ăn quả, chế biến lâm sản, thực phẩm.
* Vận tải hàng hóa đường bộ, vân tải hành khách bằng xe Taxi.
* Khai thác tại mỏ Titan Cây Châm, xã Động Đạt, huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên.
- Đây là nhà máy luyện xỉ với dây chuyền máy móc hiện đại nhất và là
nhà máy luyện xỉ duy nhất ở Miền Bắc đã đi vào hoạt động.
- Sản phẩm chính: Xỉ titan, gang hợp kim và các sản phẩm về gang

(Đúc bi cầu, đúc chi tiết máy, nắp cống…)
1.4. Quy trình sản xuất của Công ty
Trong điều kiện hiện nay, việc giải quyết và sử dụng lao động có ý
nghĩa vô cùng lớn lao, giải quyết đúng đắn quan hệ giữa người lao động với
người lao động, môi trường lao động sẽ góp phần tăng năng suất lao động,
nâng cao hiệu quả kinh tế cho Công ty. Thấy được tầm quan trọng của công
tác quản lý lao động, Công ty đã cố gắng hoàn thiện công tác quản lý và sử
dụng lao động ngày một tốt hơn.
Bên cạnh mục tiêu kinh tế, Công ty cũng đã chú ý đến việc đảm bảo
các mục tiêu xã hội như: tạo công ăn việc làm cho người lao động nhất là lao
động địa phương, chăm lo cải thiện mức sống của cán bộ công nhân viên. Tất
cả cán bộ công nhân viên đều phải ký hợp đồng lao động theo luật hiện hành
và được tham gia các chế độ xã hội theo quy định của Nhà nước. Với đội ngũ

SV: Nguyễn Bá Hảo

- 11 -

Lớp: K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập môn học



GVHD: Phạm Văn Hạnh

cán bộ kỹ sư, cử nhân, kỹ thuật viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác
quản lý và chỉ đạo. Có đội ngũ công nhân lành nghề có trình độ chuyên môn
kỹ thuật cao đáp Đáp ứng được mọi tính chất phức tạp của công việc. Có đầy

đủ máy móc thiết bị phục vụ cho công tác chỉ đạo, sản xuất.
1.5. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Cơ cấu tổ chức có vai trò rất quan trọng trong quá trình quản lý và điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
có cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý, gọn nhẹ và khoa học, có quan hệ phân công cụ
thể về quyền hạn và rõ ràng về trách nhiệm sẽ tạo nên một môi trường thuận lợi
cho quá trình làm việc của mỗi cá nhân nói riêng và của tất cả các bộ phận nói
chung.
Hình thức tổ chức bộ máy quản lý trong công ty TNHH xây dựng và
phát triển miền núi theo hình thức trực tuyến – chức năng. Do đó đã phát huy
được các ưu điểm, hạn chế những khuyết điểm trong quản lý. Trong công ty
luôn có sự thống nhất giữa các cấp, các phòng ban, các phân xưởng trong việc
chỉ đạo, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh.

SV: Nguyễn Bá Hảo

- 12 -

Lớp: K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập môn học



GVHD: Phạm Văn Hạnh

Công ty TNHH xây dựng và phát triển nông thôn miền núi được tổ
chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy tổ chức

Giám Đốc

Phó giám đốc
sản xuất

Phó giám đốc
kinh doanh

Phân xưởng
sản xuất

Phòng sản
xuất


Tổ kinh
doanh

Phòng tài
chính kế toán

Tổ kiểm soát + thủ
kho + bảo vệ + vận tải

Phòng nhân sự

 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong đơn vị
* Giám đốc quản lý trực tiếp các phòng ban trong công ty và quản lý
gián tiếp các Tổ kinh doanh thị trường và bán hàng; Tổ kiểm soát; Tổ vận tải
…thông qua các Phòng nhân sự.

Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty và chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
* Các Phó giám đốc
Các Phó giám đốc là người điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, trực tiếp quản lý các tổ kinh doanh thị trường, tổ kiểm
soát, tổ vận tải, phòng sản xuất, phân xưởng sản xuất và chịu trách nhiệm
trước giám đốc công ty.

SV: Nguyễn Bá Hảo

- 13 -

Lớp: K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập môn học



GVHD: Phạm Văn Hạnh

* Các phòng ban:
Các phòng ban chịu sử quản lý trực tiếp của Giám đốc, có chức năng
quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc.
Trong đó:
- Phòng Kế toán tài chính: Là phòng giúp việc cho Giám đốc trong
công tác SXKD , nhằm sử dụng đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ hợp lý
và phục vụ SXKD có hiệu quả cao. Phòng có chức năng chung là thực hiện
chế độ hạch toán kế toán trong doanh nghiệp, phát hiện những chi phí bất hợp

lý trong quá trình sản xuất đảm bảo cho SXKD được thuận lợi và đạt hiệu quả
cao.
- Phòng bảo vệ: Là phòng có nhiệm vụ bảo đảm an ninh trật tự cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Theo dõi lượng hàng
đầu ra và bảo vệ tài sản của công ty.
- Phân xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm theo kế hoạch
được giám đốc phê duyệt.
- Phòng sản xuất: Là phòng chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc, đội xây dựng kế hoạch sản xuất kết hợp với tổ kinh doanh đưa ra kế
hoạch sản xuất sát với nhu cầu thị trường. Đồng thời, phòng có nhiệm vụ
quản lý công tác khoa học kỹ thuật, tham mưu cho Giám đốc về công tác
quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng chiến lược đào tạo nâng cao tay nghề
cho người lao động. Bên cạnh đó phòng còn đảm nhận toàn bộ nguyên liệu,
vật liệu đầu vào của công ty từ khâu tìm hiểu thị trường, khảo sát và tham
mưu cho Giám đốc để lựa chọn nhà cung cấp.
-Phòng nhân sự: Quản lý nghiêm ngặt hồ sơ của CBCNV thuộc công
ty.Thu thập chứng từ hàng ngày công lao động của CBCNV nhà máy, kể cả
ngày phép và các hình thức nghỉ việc khác.Theo dõi nghiên cứu để thực hiện
các chế độ quyền lợi của NLĐ theo luật lao động Việt Nam và các quy định
cụ thể của công ty.Tính toán tiền lương và các khoản trợ cấp cho NLĐ.

SV: Nguyễn Bá Hảo

- 14 -

Lớp: K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập môn học




GVHD: Phạm Văn Hạnh

Trong quá trình hoạt động SXKD của công ty, các phòng ban chức
năng đều có mối quan hệ hữu cơ, đa chiều với nhau từ đó tạo cho bộ máy
quản lý điều hành hoạt động hiệu quả. Sự phối kết hợp giữa các phòng ban
giúp cho Giám đốc điều hành hoạt động của công ty được thuận lợi hơn.
1.6. Tình hình kinh doanh của công ty TNHH xây dựng và phát
triển nông thôn miền núi trong giai đoạn hiện nay và Chiến lược phát
triển của Công ty trong tương lai:
1.6.1. Khái quát tình hình kinh doanh
Nằm trong số rất rất ít đơn vị của cả nước có thể chế biến sâu khoáng
sản theo công nghệ mới, từ năm 2012, Công ty TNHH xây dựng và phát triển
nông thôn miền núi đã đầu tư xây dựng nhà máy chế biến tinh quặng titan đủ
tiêu chuẩn xuất khẩu.
Đây là dự án thuộc lĩnh vực chế biến sâu khoáng sản theo công nghệ
mới, lần đầu tiên được tiến hành xây dựng tại Thái Nguyên và miền Bắc nói
chung có tổng vốn đầu tư lên tới 107 tỷ đồng, công suất 20.000 tấn xỉ/ năm và
10.000 tấn gang bao gồm 4 lò điện ( 2000KVA/lò). Dự kiến khi hoàn thành sẽ
cung cấp ra thị trường sản phẩm xỉ titan và gang hợp kim chất lượng cao, đáp
ứng nhu cầu sản xuất trong nước và xuất khẩu. Đặc biệt, cùng với thành công
này, sẽ mở ra tiềm năng chế biến, tinh luyện quặng titan và khoáng sản thay
vì xuất khẩu thô như hiện nay để tránh lãng phí tài nguyên. Đến nay, công
trình đã cơ bản hoàn thành phần lớn các hạm mục chính bao gồm: lắp đặt
hoàn chỉnh và chạy 02 lò, sắp tới sẽ vận hành cả 04 lò. Kết quả, chỉ sau hơn 5
tháng đi vào hoạt động, đã có gần 2000 tấn xỉ titan và 1000 tấn gang hợp kim
được ra lò. Trong đó, xỉ titan đạt đạt 90 -93% TiO2, sản phẩm gang đạt chất
lượng cao cung cấp cho các dây chuyền đúc chi tiết máy và đúc bi cầu. Thêm
vào đó, để đa dạng sản phẩm, chúng tôi đã đầu tư thêm dây chuyền đúc bi

nghiền phục vụ công nghiệp chế biến xi măng và khoáng sản tại một số đơn
vị bạn là Công ty CP cơ khí 3-2…

SV: Nguyễn Bá Hảo

- 15 -

Lớp: K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập môn học



GVHD: Phạm Văn Hạnh

Mặc dù chưa vận hành hết công suất nhà máy nhưng kết quả đạt được
là rất đáng khích lệ. Sản phẩm làm ra đã đạt và vượt yêu cầu về các chỉ tiêu
kỹ thuật, hàm lượng, nhiên liệu tiêu thụ …Thêm vào đó, nhờ nắm chắc kỹ
thuật, công nghệ và nguồn nhân lực được đào tạo lành nghề đã tạo nên sức
mạnh cho tinh thần dám nghĩ, dám làm để trở thành một trong số rất ít đơn vị
trong nước có khả năng tinh luyện được xỉ titan và gang hợp kim. Sự thành
công của dự án này đã và đang tạo tiền đề quan trọng cho chiến lược phát
triển, tiến tới là đơn vị chuyển giao, lắp đặt dây chuyền sản xuất và hỗ trợ đào
tạo công nhân cho các đơn vị khác. Và quan trọng hơn cả chính là góp phần
thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến khoáng sản đáp ứng nhu cầu sản xuất
trong nước thay vì xuất khẩu sản phẩm thô như hiện nay.
1.6.2. Chiến lược của công ty giai đoạn 2015-2020
- Đầu tư và đưa vào hoạt động xưởng nghiền Zircone, đồng thời xúc
tiến việc đầu tư dây chuyền chế biến sâu sản phẩm từ Ilmenite là xây dựng

nhà máy luyện xỉ Titan với công suất 20.00 tấn/năm.
- Tập trung cho việc vạch ra chiến lược Maketing tạo thế cạnh tranh khi
thị trường tiêu thụ sản phẩm mở rộng nhằm nâng cao giá trị hàng hoá xuất
khẩu.
- Tích cực xin cấp mỏ mới đáp ứng nhu cầu hàng hoá của thị trường
hiện tại và đáp ứng cho kế hoạch phát triển dài hạn, phục vụ cho đầu tư chế
biến sâu trong những năm tiếp theo.
- Liên doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nước tìm kiếm sản
phẩm mới nhằm thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm.
- Tái cấu trúc lại mô hình tổ chức quản lý nhằm tăng cường hiệu quả
công tác quản lý, đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty trong tương lai.

SV: Nguyễn Bá Hảo

- 16 -

Lớp: K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập môn học



GVHD: Phạm Văn Hạnh

Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MIỀN NÚI
2.1 Khái quát về công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty
Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút và tuyển chọn từ nhiều

nguồn khác nhau những nhân viên đủ khả năng đảm nhận những vị trí mà
doanh nghiệp cần tuyển. Tuyển dụng nhân sự là quá trình thu hút những
người xin việc có trình độ từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao động
bên trong tổ chức. Mọi tổ chức đều phải có đầy đủ khả năng để thu hút đủ số
lượng và chất lượng lao động để nhằm đạt được các mục tiêu của mình. Quá
trình tuyển dụng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quá trình tuyển chọn.
Trong thực tế sẽ có người lao động có trình độ cao nhưng họ không được
tuyển chọn vì họ không được biết các thông tin tuyển dụng, hoặc không có
các cơ hội nộp đơn xin việc.
2.1.1 Công tác tuyển dụng của công ty
Do đặc thù của Công ty là doanh nghiệp sản xuất quy mô vừa và nhỏ
vì vậy công tác tuyển dụng của công ty bao gồm tuyển dụng nội bộ và tuyển
dụng từ bên ngoài được tiến hành tương đối đơn giản, tiêu chuẩn công việc
không đòi hỏi quá cao. Công tác tuyển dụng do Phòng nhân sự của Công ty
đảm nhiệm. Khi Công ty xuất hiện nhu cầu lao động thì Công ty không tiến
hành tuyển dụng ngay mà chú trọng đến các giải pháp tạm thời khác nhu: tăng
thêm giờ làm, sử dụng lao động mùa vụ....Nếu các giải pháp tạm thời này vẫn
không đáp ứng được nhu cầu về nhân lực thì Công ty sẽ tiến hành tuyển dụng.
Công tác tuyển dụng của Công ty bao gồm tuyển dụng cán bộ quản lý, tuyển
dụng công nhân sản xuất, tuyển dụng có qua đào tạo.
Khi Công ty xuất hiện nhu cầu và kế hoạch nhân sự trong từng giai
đoạn, Công ty có kế hoạch tuyển dụng và hoàn thiện công tác tuyển dụng
nhằm nâng cao chất lượng lao động trong doanh nghiệp. Công tác tuyển dụng

SV: Nguyễn Bá Hảo

- 17 -

Lớp: K9 QTDNCN A



Báo cáo thực tập môn học



GVHD: Phạm Văn Hạnh

được giao cho các bộ phận tự đề xuất nhu cầu và tiêu chuẩn công việc lên
Phòng nhân sự xem xét và đề nghị lên lãnh đạo Công ty. Công tác tuyển dụng
của Công ty được phân thành hai cấp: Ban giám đốc tuyển dụng những lao
động do chính mình trực tiếp quản lý. Đó là các trưởng và phó phòng ban, xí
nghiệp trên cơ sở đề nghị của Hội đồng cơ sở của công ty. Quyết định tuyển
dụng sẽ do ban giám đốc ra quyết định. Phòng nhân sự tuyển dụng các đối
tượng còn lại. Phòng nhân sự công ty có thể uỷ quyền cho các bộ phận,
Trưởng các phòng ban, quản đốc các phân xưởng tiến hành tuyển dụng lao
động cho các bộ phận của mình. Những đối tượng này sau khi được tuyển
dụng sẽ được Phòng tơ chức ký quyết định tuyển dụng và báo cáo ban giám
đốc.
Hợp đồng lao động được sử dụng tại Công ty bao gồm:
- Hợp đồng thời vụ dưới 12 tháng
- Hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng
- Hợp đồng không xác định thời hạn.
Điều kiện để ký hợp đồng:
- Có trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng đảm bảo
hoàn thành định mức lao động và khối lượng công việc được giao.
- ý thức tổ chức kỷ luật tốt, không vi phạm các nội quy, qui chế, các qui
định của Công ty.
- Có sức khoẻ tốt.
Quy trình tiếp nhận và bổ sung lao động cho công ty
Đối với tổ sản xuất, Phân xưởng: Công ty định biên mỗi tổ sản xuất

hiện nay khi đủ công nhân là từ 45 lao động trở lên có mặt thường xuyên (kể
cả ban quản lý tổ như tổ trưởng, tổ phó.). Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và
tình hình trang thiết bị hiện có, thực trạng của tổ nếu thấy thiếu lao động thì
các tổ, các phân xưởng, nhà máy xin bổ sung lao động theo trình tự sau:
Tổ trưởng sản xuất, quản đốc phân xưởng lập phiếu xin bổ sung lao
động, nói rõ lý do, yêu cầu về số lượng lao động, khả năng chuyên môn cần

SV: Nguyễn Bá Hảo

- 18 -

Lớp: K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập môn học



GVHD: Phạm Văn Hạnh

bổ sung. Trường hợp có nguồn lao động các tổ sản xuất chưa đủ định biên lao
động thì Phòng nhân sự cân đối và bố trí lao động về phân xưởng, quản đốc
phân xưởng sẽ bố trí về các tổ sản xuất.
Đối với phòng chuyên môn: Căn cứ vào yêu cầu công việc và tình hình
lao động hiện có của đơn vị để lập phiếu xin bổ sung lao động, cần nói rõ lý
do, yêu cầu bổ sung về số lượng lao động, chất lượng lao động cũng như thời
gian cần bổ sung lao động.
Đối với lao động sản xuất,Phòng nhân sự sẽ:
+ Nhận phiếu yêu cầu bổ sung của các bộ phận
+ Tổng hợp nhu cầu lao động của các bộ phận

+ Kiểm tra và cân đối nguồn lực lao động trong công ty.
+ Đề xuất phương án bổ sung, điều động và báo cáo lãnh đạo Công ty
quyết định.
+ Sau khi thống nhất, làm thủ tục điều động và ký hợp đồng lao động
cho người lao động hoặc cho thực hành tại phân xưởng.
2.1.2 Điều kiện tuyển dụng
+) Tiêu chuẩn về độ tuổi
Đối với lao động phổ thông vào làm các công việc phụ trợ, công nhân
sản xuất thì công ty tuyển dụng ở độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến 30 tuổi.
Đối với lao động biết nghề và đã qua đào tạo về ngành nghề sản xuất,
thi công của công ty thì tuyển dụng ở độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến 35 tuổi.
Đối với nhân viên bảo vệ thì tuyển dụng ở độ tuổi từ 25 tuổi đến 35
tuổi.
+) Tiêu chuẩn về trình độ
Đối với lao động phổ thông, công nhân sản xuất: Trình độ 9/12 trở lên.
Đối với nhân viên bảo vệ: Trình độ văn hóa 12/12, có chứng chỉ vệ sỹ
hoặc công an, quân nhân xuất ngũ.
Đối với nhân viên nghiệp vụ: Trình độ cao đẳng, đại học.

SV: Nguyễn Bá Hảo

- 19 -

Lớp: K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập môn học




GVHD: Phạm Văn Hạnh

+) Tiêu chuẩn sức khỏe
Ứng viên có đủ sức khỏe làm việc ( sức khỏe 1, 2 theo tiêu chuẩn của
Bộ Y tế )
+) Yêu cầu đối với hồ sơ tuyển dụng
- 1 đơn xin việc
- 1 bản phô tô công chứng chứng minh thư nhân dân
- 1 giấy khám sức khỏe
- 1 sơ yếu lý lịch
- 1 bản sao giấy khai sinh
- 1 giấy xác nhận đối tượng chính sách (nếu có)
- 1 bản phô tô công chứng sổ hộ khẩu
- Các văn bằng, chứng chỉ khác (nếu có)
2.1.3 Căn cứ của tuyển dụng
Việc tuyển dụng người vào các xí nghiệp, cơ quan, tổ chức phải căn cứ
vào các yếu tố sau:
- Nhu cầu sản xuất và công tác của cơ quan, đơn vị.
- Việc tuyển dụng cán bộ, công nhân viên trong công ty phải căn cứ
vào yêu cầu, nhiệm vụ và vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế của công ty.
- Công ty sử dụng lao động có trách nhiện xác định, mô tả vị trí việc
làm, báo cáo cơ quan quản lý lao động phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng
lao động.
- Hằng năm công ty sử dụng lao động xây dựng kế hoạch tuyển dụng
lao động và tổ chức tuyển dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
2.1.4 Nguyên tắc tuyển dụng
Xuất phát từ lợi ích chung của Công ty.
Căn cứ vào khối lượng công việc và yêu cầu cụ thể của công việc qua
từng giai đoạn, thời kỳ của Công ty.
Căn cứ vào phẩm chất và năng lực cá nhân nhân viên.


SV: Nguyễn Bá Hảo

- 20 -

Lớp: K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập môn học



GVHD: Phạm Văn Hạnh

Khi một bộ phận nào đó trong Công ty có nhu cầu về nhân lực ở một vị
trí nào đó thì trưởng phòng hoặc quản đốc phân xưởng sẽ xem xét, lựa chọn
trong số các nhân viên của mình ai có đủ khả năng và phù hợp với công việc
thì sẽ báo cáo với Phòng nhân sự và giám đốc Công ty. Trong trường hợp ở
bộ phận đó không có ai có thể đảm nhận được vị trí đó thì trưởng phòng hoặc
quản đốc phân xưởng sẽ gửi phiếu yêu cầu lên Phòng nhân sự, Phòng nhân sự
sẽ căn cứ vào phiếu yêu cầu đó để xem xét thực tế nhu cầu có đúng và cần
thiết không. Khi xác nhận rằng yêu cầu đó chưa cần thiết phải thay đổi hay
không phù hợp hoặc không đúng thì Phòng nhân sự sẽ có giải thích cho bộ
phận đó lý do tại sao lại không thể đáp ứng yêu cầu đó. Khi xác định yêu cầu
nhân lực đó là cần thiết thì trưởng Phòng nhân sự sẽ báo cáo với Giám đốc
Công ty về nhu cầu nhân sự tại bộ phận đó cùng phương án bố trí, sắp xếp
nhân sự cho bộ phận đó. Phòng nhân sự sẽ thông báo với các phân xưởng, bộ
phận, phòng ban xem xét những cá nhân có khả năng để lập danh sách ứng cử
viên để có thể lựa chọn người phù hợp nhất với vị trí công việc đang yêu cầu.
2.1.5 Nguồn và phương pháp tuyển dụng

Nguồn tuyển dụng ở Công ty bao gồm hai nguồn là nguồn nội bộ và
nguồn bên ngoài doanh nghiệp. Nguồn nội bộ là việc Công ty tuyển dụng
chính những lao động trong Công ty cho các vị trí công việc khác nhau bằng
sự luân chuyển lao động trong Công ty từ vị trí hay bộ phận này sang vị trí
hay bộ phận khác. Nguồn bên ngoài là nguồn lao động ngoài thị trường lao
động tham gia ứng cử vào vị trí công việc cần tuyển dụng người.
+)Nguồn nội bộ
Khi phát sinh nhu cầu nhân sự, trưởng các bộ phận sẽ có báo cáo lên
cán bộ nhân sự, cán bộ nhân sự sẽ lên xác định nhu cầu nhân sự và lên kế
hoạch tuyển dụng nhân sự. Kế hoạch này sẽ được Phòng nhân sự hành chính
trình lên Giám đốc Công ty phê duyệt. Quá trình tuyển mộ được bắt đầu từ
đây. Dựa vào mục đích, nhiệm vụ của từng giai đoạn, thời kỳ hoặc định
hướng phát triển của Công ty hoặc phụ thuộc vào yêu cầu của hoạt động sản

SV: Nguyễn Bá Hảo

- 21 -

Lớp: K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập môn học



GVHD: Phạm Văn Hạnh

xuất mà Công ty sử dụng nguồn nội bộ hay nguồn bên ngoài hay có sự kết
hợp đồng thời cả hai nguồn nhân sự này.
Khi phát sinh nhu cầu luân chuyển nhân sự trong Công ty từ bộ phận

này sang bộ phận khác, từ vị trí này sang vị trí khác, cán bộ nhân sự sẽ lựa
chọn nguồn nội bộ. Các phương pháp được áp dụng trong trường hợp này là
phương pháp thu hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ công nhân viên và
phương pháp thu hút thông qua thông báo tuyển dụng, cụ thể như sau:
Phương pháp đầu tiên được sử dụng trong việc tuyển mộ nguồn nội bộ
là dựa trên sự giới thiệu của cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Qua sự đề
bạt của chính những cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp mình, cán bộ
tuyển dụng sẽ có được danh sách các ứng cử viên có những tiêu chuẩn sát
thực với thực tế yêu cầu của công việc và từ đó ứng cử viên phù hợp nhất
được lựa chọn một cách nhanh chóng.
Phương pháp thứ hai trong tuyển dụng mà Công ty áp dụng là qua
thông báo về các vị trí công việc cần tuyển dụng đến tất cả các cá nhân trong
Công ty. Thông báo của Công ty đưa ra nói rõ về vị trí công việc cần tuyển
người, nhiệm vụ công việc và yêu cầu về trình độ cần tuyển dụng để mọi cá
nhân trong Công ty được biết. Những cá nhân qua thông báo này sẽ tự so sánh
được khả năng đáp ứng của mình với công việc tuyển dụng, từ đó đến Phòng
nhân sự đăng ký. Từ đây, cán bộ nhân sự có được danh sách các ứng cử viên
tự nguyện đăng ký ứng cử vào vị trí mới và nhiệm vụ của cán bộ nhân sự sẽ
lựa chọn trong danh sách đó người đáp ứng yêu cầu đề ra tốt nhất.
Trong quá trình thực hiện công tác quản trị nhân sự, đặc biệt là thực
hiện nội dung tuyển dụng nhân sự, cán bộ nhân sự và lãnh đạo Công ty nhận
thấy rõ những ưu điểm của nguồn tuyển dụng nội bộ. Những ưu điểm đó là
tiết kiệm chi phí tuyển dụng, tạo sự tự tin và động lực cho chính những người
lao động trong Công ty thử sức và ứng cử vào các vị trí mới. Góc độ kinh tế
thì việc tiết kiệm chi phí trong hoạt động là điều được quan tâm đầu tiên của

SV: Nguyễn Bá Hảo

- 22 -


Lớp: K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập môn học



GVHD: Phạm Văn Hạnh

nhà sản xuất. Xét về góc độ tinh thần thì việc tạo cơ hội cho người lao động
trong Công ty là điểm mà không phải riêng Công ty mà tất cả các doanh
nghiệp, tổ chức đều nhận thấy và đang và sẽ cố gắng tạo dựng. Với nhận thức
này, Công ty luôn dành sự ưu tiên hàng đầu cho nguồn nội bộ khi có nhu cầu
tuyển mộ lao động.
+)Nguồn bên ngoài
Mặt khác, cán bộ tuyển dụng cũng nhận ra khi mà sự bố trí và sắp xếp
công việc là hợp lý, cơ cấu nhân sự đang ổn định thì sự luân chuyển nhân sự
lại gây nên sự xáo trộn cơ cấu lao động của Công ty. Không những thế, cán
bộ tuyển dụng còn thấy rõ được không phải lúc nào việc luân chuyển nhân sự
cũng đáp ứng được nhu cầu đặt ra và đôi khi còn bị ảnh hưởng bởi ý kiến chủ
quan của cán bộ, nhân viên trong Công ty trong việc đề bạt, giới thiệu cá nhân
vào vị trí cần tuyển mộ. Xuất phát từ những điểm bất lợi đó của nguồn tuyển
mộ nội bộ, cán bộ tuyển dụng của Công ty lúc này lựa chọn nguồn tuyển mộ
từ bên ngoài doanh nghiệp.
Cũng như nguồn nội bộ, với nguồn bên ngoài doanh nghiệp Công ty
ưu tiên những ứng viên ứng cử qua sự giới thiệu của chính cán bộ, công nhân
viên trong Công ty. Trong trường hợp từ sự giới thiệu của người trong Công
ty chưa đáp ứng được nhu cầu nhân sự đề ra, Công ty có thông báo tuyển
dụng rộng rãi qua các phương tiện truyền thông như internet, đài phát thanh
và truyền hình địa phương hoặc gửi thông báo đến các trung tâm giới thiệu

việc làm của địa phương. Phương pháp này giúp cho thông báo tuyển dụng
nhanh chóng tới người lao động một cách rộng rãi. Ngoài ra, hàng năm hội
chợ việc làm thường xuyên được tổ chức Công ty cũng như bao Công ty khác
trên địa bàn Thành phố tận dụng cơ hội quảng bá thương hiệu, tìm thêm đối
tác và tuyển dụng lao động. Một phương pháp nữa cũng được sử dụng tại
Công ty là cán bộ tuyển dụng trực tiếp đến các trường nghề trên địa bàn thành
phố để tuyển dụng trực tiếp lao động. Nguồn bên ngoài thực sự chứng tỏ điểm
mạnh khi quy mô sản xuất của Công ty được mở rộng hoặc các đơn hàng với

SV: Nguyễn Bá Hảo

- 23 -

Lớp: K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập môn học



GVHD: Phạm Văn Hạnh

khối lượng công việc lớn thời gian ngắn mà nguồn lao động hiện tại của Công
ty không kịp đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất. Trong trường hợp
tuyển nhân sự vào vị trí cán bộ hoặc nhân viên các phòng ban thì nguồn nội
bộ cũng bộc lộ rõ ưu điểm của mình là khắc phục nhược điểm của nguồn nội
bộ. Trong giai đoạn cụ thể Công ty linh hoạt sử dụng cả hai nguồn lao động,
như theo kế hoạch vào quý 3 năm 2012 Công ty quyết định mở rộng quy mô
sản xuất bằng việc xây thêm nhà xưởng. Để thực hiện kế hoạch mở rộng quy
mô này, Công ty tuyển thêm nhân công lao động ở xưởng mới và có sự luân

chuyển một số công nhân có tay nghề giỏi và một số cán bộ quản lý phân
xưởng sang xưởng mới để xưởng mới có thể nhanh chóng đi vào sản xuất và
tạo ra sản phẩm cho Công ty.
2.1.6 Quy trình tuyển dụng
Để có nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu đòi hỏi đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu,
chiến lược kinh doanh thì điều đó trước tiên phụ thuộc vào công tác tuyển
dụng. Cũng như bất kỳ một công ty nào, công ty TNHH Xây dựng và Phát
triển Nông thôn Miền núi đặc biệt chú trọng đến công tác này.
Con người là nguồn lực quan trọng nhất, quý giá nhất của mọi tổ chức
nó quyết định đến sự thành bại của tổ chức. Khi một nhân viên không đủ trình
độ được tuyển dụng một cách thiếu thận trọng vì sự lựa chọn kém, thì người
nhân viên ấy có thể trở thành một gánh nặng cho doanh nghiệp. Như vậy nếu
các hoạt động tuyển dụng của doanh nghiệp không được thực hiện tốt thì
doanh nghiệp không có đủ ứng cử viên đảm bảo về số lượng và chất lượng để
tuyển chọn. Để đảm bảo cho việc tuyển dụng có cơ sở khoa học và thực tiễn
qua đó lựa chọn được những người có đủ phẩm chất cần thiết đáp ứng được
yêu cầu công việc, nên công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Nông thôn
Miền núi thực hiện quy trình tuyển dụng nhân sự theo 4 bước sau:

SV: Nguyễn Bá Hảo

- 24 -

Lớp: K9 QTDNCN A


Báo cáo thực tập môn học




GVHD: Phạm Văn Hạnh

LẬP KẾ HOẠCH
TUYỂN DỤNG

XÁC ĐỊNH NGUỒN
TUYỂN DỤNG

XÁC ĐỊNH THỜI GIAN
VÀ NƠI TUYỂN DỤNG

THỰC HIỆN TUYỂN
DỤNG
Sơ đồ 2: Quy trình tuyển dụng nhân sự của công ty
+) Lập kế hoạch tuyển dụng
Bộ phận Phòng nhân sự phụ trách, tiến hành tổ chức, bố trí, sắp xếp,
thực hiện công tác tuyển dụng sao cho có hiệu quả nhất.
Trước hết, căn cứ vào hoạch định chính sách nhân sự đầu năm của công
ty và theo dõi các hoạt động của công ty, theo dõi bản phân tích công việc để
có thể đánh giá công việc, phát hiện kịp thời những công việc, những bộ phận
cần phải bổ sung nhân viên để đáp ứng được mục tiêu của từng giai đoạn của
công ty. Ngoài ra, bộ phận Phòng nhân sự cũng luôn thông qua các bộ phận,
các phiếu yêu cầu của các bộ phận về việc cần thuyên giảm hay điều động
hoặc nhu cầu tăng nhân sự của các bộ phận đó. Như vậy, công việc này rất
xác thực với yêu cầu của công việc vì các bộ phận đó trực tiếp điều hành nên
họ sẽ là những người hiểu rõ hơn ai hết cần tăng hay cần giảm nhân viên.

SV: Nguyễn Bá Hảo


- 25 -

Lớp: K9 QTDNCN A


×